You are on page 1of 5

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO

ĐẠI HỌC CẦN THƠ


TRƯỜNG BÁCH KHOA

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ KỸ THUẬT BẢO TRÌ


CÔNG NGHIỆP

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO TRÌ


PHÒNG NGỪA VÀ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ BẢO TRÌ CHO QUY
TRÌNH SẢN XUẤT SỮA BỘT ỨNG
DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VITADAIRY VIỆT NAM

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN (NHÓM 8)


TS. Nguyễn Văn Cần Nguyễn Xuân Tiên B2003533
ThS. Huỳnh Tấn Phong Nguyễn Thị Thanh Hiền B2003511

Tháng 9/2020
Chương 1. Giới thiệu

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề

Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, thị trường rộng lớn, môi trường đầu tư thông
thoáng, hấp dẫn, là những điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường sữa tại Việt
Nam. Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng
kể. Theo Thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên
liệu tăng khoảng 61%, từ 500 triệu lít (năm 2020) lên đến 805 triệu lít (năm 2023).
Cùng với đó xu thế cải thiện sức khỏe và tầm vóc của người Việt Nam ngày càng
phát triển dẫn đến nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao,
các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt
Nam vẫn còn rất lớn.
Đặc biệt là sau khi dịch Covid-19 bắt đầu bùng phát, các sản phẩm sữa lên
ngôi và dẫn đến sự cạnh tranh giữa nhiều thương hiệu lớn nhỏ. Nhu cầu đối với các
sản phẩm sữa bột cũng được dự báo tăng mạnh do dân số trẻ và số lượng người thuộc
tầng lớp trung lưu ở các đô thị tăng. Vì để đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của
khách hàng hiện nay mà các công ty sản xuất sữa luôn dành một lượng lớn thời gian
hoạt động và chi phí để đảm bảo rằng sản phẩm họ sản xuất đáp ứng hoặc vượt mức
mong đợi của khách hàng. Hầu hết số lượng lớn ngân sách được chi cho thiết bị và
bảo trì các hoạt động cải tiến, quản lý, bao gồm tối đa hóa thiết bị hiệu quả và loại bỏ
sáu tổn thất lớn liên quan đến thiết bị nhằm tạo ra hệ thống sản xuất linh hoạt, đáp
ứng được sự thay đổi nhu cầu của khách hàng và có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Công ty Cổ phần Sữa VitaDairy Việt Nam, một trong ba Nhà máy sản xuất
sữa bột lớn nhất thị trường Việt Nam hiện nay, đang là công ty có tốc độ tăng trưởng
tốt, đạt độ phủ trên khắp 63 tỉnh thành, cung cấp sữa và các sản phẩm dinh dưỡng
chất lượng hàng đầu cho hàng triệu người tiêu dùng. Với quy mô sản xuất lớn như
hiện tại, công tác bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy móc luôn được công ty đặt lên
hàng đầu nhằm hạn chế thấp nhất thời gian dừng máy do hỏng hóc, thiết lập và điều
chỉnh thiết bị,… Nhận thấy tầm quan trọng của việc bảo trì hệ thống máy móc, thiết
bị trong quy trình sản xuất, chính vì vậy đề tài “Xây dựng kế hoạch bảo trì phòng

1
SVTH: Nguyễn Xuân Tiên B2003533
Nguyễn Thị Thanh Hiền B2003511
Chương 1. Giới thiệu

ngừa và hệ thống quản lý bảo trì cho quy trình sản xuất sữa bột ứng dụng tại
Công ty Cổ phần Sữa Vitadairy Việt Nam” được thực hiện nhằm xây dựng kế
hoạch bảo trì và hệ thống quản lý bảo trì CMMS cho quy trình sản xuất sữa bột của
công ty, đồng thời kỳ vọng mang lại hiệu quả tích cực trong việc đưa ra định hướng
bảo trì phù hợp với hiện trạng của doanh nghiệp và tăng khả năng sản xuất của máy
móc thiết bị một cách hiệu quả.

1.2 Mục tiêu đề tài

1.2.1 Mục tiêu chung

Đề tài thực hiện nhằm xây dựng kế hoạch bảo trì phòng ngừa và hệ thống quản
lý bảo trì CMMS cho quy trình sản xuất sữa bột tại Công ty Cổ phần sữa Vitadairy
Việt Nam.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu tổng quan công ty và phân tích tình hình sản xuất, vận hành của
Công ty Cổ phần sữa Vitadairy Việt Nam.
- Nắm rõ quy trình công nghệ sản xuất, thiết bị, tình trạng bảo trì của doanh
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá được mức độ hiệu quả của công tác bảo trì, các vấn đề
liên quan đến bảo trì, bảo dưỡng máy móc.
- Tính toán được các chỉ số: khả năng sẵn sàng, độ tin cậy, hiệu quả thiết bị
toàn bộ, thời gian ngừng máy, ...từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả bảo trì.
- Đề xuất triển khai, lập kế hoạch bảo trì và xây dựng hệ thống quản lý bảo trì
CMMS nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bảo trì tại công ty.
- Tính được tổng chi phí bảo trì.

2
SVTH: Nguyễn Xuân Tiên B2003533
Nguyễn Thị Thanh Hiền B2003511
Chương 1. Giới thiệu

1.3. Phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Phạm vi nghiên cứu không gian

Đề tài được thực hiện bằng việc xây dựng kế hoạch bảo trì phòng ngừa và hệ
thống quản lý bảo trì CMMS cho quy trình sản xuất sữa bột tại CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VITADAIRY VIỆT NAM – Tại: Số 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé,
Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Trọng tâm của đồ án này là thu thập, phân tích và đánh giá hiện trạng hoạt
động bảo trì thiết bị của công ty từ đó phát triển các kế hoạch bảo trì và thành lập hệ
thống quản lý CMMS.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu thời gian

Đề tài lấy số liệu phân tích từ tháng 8/2023 đến 11/2023.

1.4. Phương pháp thực hiện

- Tìm hiểu và khảo sát thực trạng Công ty Cổ phần sữa Vitadairy Việt Nam
thông qua trang web chính thống của doanh nghiệp trên Internet.
- Lược khảo các tài liệu liên quan đến đề tài như : lý thuyết bảo trì, quy trình
bảo dưỡng máy móc, thiết bị, các hình thức bảo trì tiên tiến đang được áp dụng ở Việt
Nam và trên thế giới thông qua giáo trình Quản lý kỹ thuật bảo trì công nghiệp, sách
báo, báo cáo khoa học về các hình thức bảo trì, các luận văn nghiên cứu nâng cao
hiệu quả bảo trì, các trang mạng có uy tín như: tailieu.vn, baoduongcokhi.com...
- Thu thập, ghi nhận số liệu cần thiết về quá trình bảo dưỡng máy móc cũng
như thời gian ngừng máy của công ty từ đó đưa ra các hình thức bảo trì dự kiến và
xây dựng hệ thống quản lý bảo trì cho công ty.
- Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp, phân tích số liệu thu thập
được, sử dụng các kiến thức đã học trong học phần Quản lý kỹ thuật bảo trì công
nghiệp để tính toán các chi phí bảo trì máy móc, thiết bị, độ tin cậy, chỉ số khả năng
sẵn sàng, hiệu quả thiết bị toàn bộ...từ đó lựa chọn hình thức bảo trì thích hợp cho
công ty.

3
SVTH: Nguyễn Xuân Tiên B2003533
Nguyễn Thị Thanh Hiền B2003511
Chương 1. Giới thiệu

1.5. Nội dung

Chương I: Giới thiệu


Chương II: Cơ sở lý luận
Chương III: Thực trạng hoạt động bảo trì tại Công ty Cổ phần sữa Vitadairy
Việt Nam
Chương IV: Xây dựng kế hoạch và lập lịch bảo trì
Chương V: Kết luận và kiến nghị

4
SVTH: Nguyễn Xuân Tiên B2003533
Nguyễn Thị Thanh Hiền B2003511

You might also like