You are on page 1of 50

TRƯỜNG SĨ QUAN KỸ THUẬT QUÂN SỰ

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


&&&

BÀI TẬP NHÓM


MÔN BẢO TRÌ HỆ THỐNG
ĐỀ TÀI :

Học viên thực hiện :1. Văn Thành Nguyên


2. Trịnh Long Vũ
3. Nguyễn Đức Trung
4. Nguyễn Quang Trường
5. Ngô Văn Mạnh Tuấn
6. Vũ Minh Tuấn

Lớp: 22TDH27031.
Đơn vị: Đại đội 2 - Tiểu đoàn 2.

HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
Lời nói đầu!!!!!.................................................................................................1
Chương 1 :Lưu trữ dữ liệu..............................................................................2
1. Lưu trữ sơ cấp............................................................................................4
2. Lưu trữ thứ cấp...........................................................................................4
3. Lưu trữ cấp ba............................................................................................5
4. Lưu trữ ngoại tuyến....................................................................................5
Chương 2 : Thiết bị lưu trữ Ổ đĩa cứng.........................................................7
5. Khái niệm chung............................................................................................7
6. Tổng Quan!....................................................................................................8
7. Lịch sử phát triển...........................................................................................9
8. 2.3.1. Năm 1955.............................................................................................9
9. 2.3.2 Năm 1961..............................................................................................9
10. 2.3.3 Năm 1973..............................................................................................9
11. Thập niên 1990.............................................................................................10
12. Ngày nay......................................................................................................11
13. Cấu tạo.........................................................................................................12
14. Cụm đầu đọc................................................................................................13
15. Cụm mạch điện............................................................................................13
16. Vỏ đĩa cứng..................................................................................................14
17. Đĩa Từ..........................................................................................................14
18. Track............................................................................................................15
19. Sector............................................................................................................15
20. Cylinder........................................................................................................15
21. Trục quay.....................................................................................................16
22. Đầu đọc/ghi..................................................................................................16
23. Cần di chuyển đầu đọc/ghi...........................................................................16
24. Nguyên lý hoạt động....................................................................................17
25. Giao tiếp với máy tính..................................................................................17
26. Đọc và ghi dữ liệu trên bề mặt đĩa...............................................................18
27. Các công nghệ sử dụng ổ đĩa cứng..............................................................19
28. S.M.A.R.T...................................................................................................19
29. Ổ cứng lai....................................................................................................20
30. Thông số và đặc tính....................................................................................21
31. Dung lượng..................................................................................................21
32. Tốc độ quay của ổ đĩa cứng.........................................................................22
33. Các thông số về thời gian trong ổ đĩa cứng..................................................23
34. Bộ nhớ đệm..................................................................................................26
35. Chuẩn giao tiếp............................................................................................27
36. Tốc độ truyền dữ liệu...................................................................................30
37. Kích thước....................................................................................................32
38. Sự sử dụng điện năng...................................................................................32
39. Các thông số khác........................................................................................33
40. Chu trình di chuyển......................................................................................34
41. Chịu đựng sốc..............................................................................................35
42. Nhiệt độ và sự thích nghi.............................................................................35
43. Các số thông số về sản phẩm.......................................................................37
44. Thiết đặt các chế độ hoạt động của đĩa cứng...............................................38
45. Thiết đặt phần cứng thông qua cầu đấu.......................................................38
46. Format..........................................................................................................41
47. Ứng dụng......................................................................................................43
48. CÁCH BẢO QUẢN SỬ DỤNG Ổ ĐĨA CỨNG.........................................44
49. Một số thông tin và ghi chú trong bài..........................................................45
50. :1 Tham Khảo Thêm giá một số loại ổ đĩa cứng trên thị trường..................46
51. 160GB SATA Seagate (1N) CTY................................................................46
52. 250GB SATA Seagate (1N) CTY................................................................46
53. 250GB SATA Seagate (1N) chính hãng......................................................46
54. 500GB SATA Seagate (1N) chính hãng......................................................46
Lời nói đầu!!!!!

Hàng ngày, các doanh nghiệp tiếp xúc với hàng triệu megabyte thông tin
điện tử. Họ giao dịch bằng thư điện tử thay vì những bức thư trên giấy hoặc
fax. Họ cần duy trì những tập tin, những thông tin không còn cần thiết từ vài
năm trước.
Không đáp ứng đầy đủ khi lưu trữ thông tin trên máy tính cá nhân của mình
vì lý do không đủ sức chứa, và quan trọng nhất là khi máy tính cá nhân
hỏng có thể dẫn tới mất toàn bộ dữ liệu.
Từ những điều trên mà hệ thống lưu trữ ra đời. Tất cả những thông tin quyết
định cho hoạt động của doanh nghiệp phải tồn tại nơi nào đó, nơi mà ta có
thể truy xuất thường xuyên, lưu trữ hay có thể cả hai. Và có nhiều tính chất
khác nhau của mỗi thiệt bị lưu trữ được cần đến.
Loại thiết bị lưu trữ nào mà bạn cần? Chúng ta sẽ tổng hợp tất cả những gì
bạn cần để tìm ra loại thiết bị lưu trữ phù hợp.
Tại sao phải lưu trữ?
Chỉ có một lý do chính cho doanh nghiệp cần thiết bị lưu trữ là lưu dữ liệu ở
nơi nào đó thay vì trên máy tính cá nhân. Nhưng tại sao không nên lưu trữ
trên máy tính cá nhân?
Bảo mật thông tin
 Những tai họa do thiên nhiên
 Đĩa cứng bị hỏng
 Dung lượng chứa
 Dễ mang đi nơi khác

4
Chương 1 :Lưu trữ dữ liệu
Lưu trữ dữ liệu máy tính hay thường gọi là lưu trữ hay bộ nhớ là khái
niệm chỉ các cấu kiện máy tính, thiết bị và các phương tiện ghi/chứa dữ liệu
cho phép lưu trữ dữ liệu số sử dụng trong tính toán trong một khoảng thời
gian nhất định. Lưu trữ dữ liệu đóng một trong các chức năng chính của tính
toán hiện đại: lưu giữ thông tin. Lưu trữ là một cấu phần cơ bản của tất cả hệ
thống tính toán hiện đại. Lưu trữ và bộ xử lí trung tâm (CPU) là mô hình máy
tính cơ bản kể từ những năm 1940.
Trong ngôn ngữ hiện đại bộ nhớ thường được hiểu là một dạng lưu trữ sử
dụng chất bán dẫn cho phép truy cập ngẫu nhiên với tốc độ cao nhưng thường
là lưu trữ tạm thời (RAM). Tương tựlưu trữ thường chỉ tới các phương tiện từ
tính có dung lượng lớn như đĩa cứng, băng từ; các phương tiện quang học
như đĩa quang (optical disk), CD, DVD, BlueRay; và các phương thức khác
có tốc độ thấp hơn RAM nhưng có khả năng lưu trữ lâu hơn RAM. Trước
đây bộ nhớ thường được gọi là lưu trữ sơ cấp hoặc bộ nhớ trong và lưu
trữ được gọi là lưu trữ thứ cấp hoặc bộ nhớ ngoài.

5
Ổ cứng

USB

6
Đĩa CD

1.1 :1 Một số thiết bị lưu trữ


1.1. Lưu trữ sơ cấp

Lưu trữ sơ cấp (hay bộ nhớ chính hoặc bộ nhớ trong) hoặc đơn giản là bộ
nhớ được truy cập trực tiếp bởi CPU. CPU liên tục đọc các lệnh được lưu
trong bộ nhớ này, thực hiện các lệnh. Các dữ liệu được xử lí thường xuyên
cũng được lưu trong bộ nhớ này.

1.2. Lưu trữ thứ cấp


Lưu trữ thứ cấp (hay bộ nhớ ngoài) khác lưu trữ sơ cấp ở chỗ CPU không đọc
trực tiếp. Máy tính thường sử dụng các kênh nhập/xuất để truy cập bộ nhớ
thứ cấp và chuyển các dữ liệu được yêu cầu sử dụng bộ đệm trên bộ nhớ sơ
cấp. Dữ liệu trên lưu trữ thứ cấp không bị mất khi thiết bị bị tắt điện. Về chi
phí, lưu trữ thứ cấp cũng rẻ hơn rất nhiều so với lưu trữ sơ cấp. Vì vậy, thông
thường các máy tính hiện đại sẽ có dung lượng lưu trữ thứ cấp lớn hơn nhiều
lần so với sơ cấp và dữ liệu được lưu trữ lâu dài trên lưu trữ thứ cấp.
Với máy tính hiện nay, lưu trữ thứ cấp thường là đĩa cứng. Thời gian để đĩa
cứng quay và định vị một dữ liệu cụ thể thường là một vài phần nghìn giây.
Ngược lại, thời gian để truy xuất dữ liệu tương tự trên RAM được tính bằng
phần tỉ giây. Điều này minh họa sự khác biệt đáng kể về tốc độ truy xuất trên
các đĩa từ tính quay so với lưu trữ ở dạng rắn: thông thường đĩa cứng chậm
hơn RAM một triệu lần. Các đĩa quang quay như CD, DVD thậm chí còn có
tốc độ truy xuất chậm hơn. Với đĩa cứng, khi đầu đọc định vị được dữ liệu,

7
truy xuất dữ liệu sẽ tương đối nhanh. Vì vậy, để giảm thời gian truy xuất, dữ
liệu trên đĩa cứng thường được ghi thành các khối có kích thước lớn và liền
kề nhau.
Một số ví dụ về công nghệ lưu trữ thứu cấp gồm: bộ nhớ flash, đĩa mềm,
băng từ, ổ Iomega Zip v.v
Lưu trữ thứ cấp thường được định dạng theo định dạng Hệ thống tệp tin cho
phép tổ chức dữ liệu thành các tệp tin và thư mục đồng thời chứa các thông
tin bổ sung (gọi là metadata) mô tả người sở hữu tệp tin, thời gian tạo, thời
gian truy cập cuối cùng, thời gan thay đổi cuối cùng, quyền truy cập v.v
Hầu hết các hệ điều hành đều sử dụng khái niệm bộ nhớ ảo. Bộ nhớ ảo là sủ
dụng bộ nhớ thứ cấp để giải phóng bộ nhớ sơ cấp. Khi bộ nhớ sơ cấp đầy, các
dữ liệu ít được sử dụng nhất trên bộ nhớ sơ cấp sẽ được chuyển xuống bộ nhớ
thứ cấp và được ghi vào một tệp tin gọi là tệp tin hoán đổi (swap file) và sẽ
được đọc lại vào bộ nhớ sơ cấp khi cần.

1.3. Lưu trữ cấp ba


Lưu trữ cấp ba thường bao gồm một cơ chế tay máy làm nhiệm vụ "lắp" và
"gỡ" các phương tiện lưu trữ có thể tháo rời (removable storage media) tùy
theo yêu cầu của máy tính và thường đươcợc sao chép vào Lưu trữ thứ cấp
trước khi sử dụng. Thông thường lưu trữ cấp ba được dùng để lưu trữ lâu dài
dữ liệu ít được truy cập vì lớp lưu trữ này chậm hơn nhiều so với lưu trữ thứ
cấp. Lớp lưu trữ này thường hữu dụng với kho dữ liệu lớn và đòi hỏi truy cập
mà không cần can thiệp của người vận hành. Một số ví dụ điển hình là Thư
viện băng từ (tape library) và tủ đĩa quang (optical jukebox)
Khi máy tính cần đọc thông tin từ lưu trữ cấp ba, đầu tiên nó sẽ tra danh mục
để tìm xem phương tiện nào chứa thông tin cần truy xuất. Sau đó, máy tính sẽ
ra lệnh cho tay máy tìm và nạp phương tiện đó (băng từ, đĩa quang) vào đầu
đọc. Khi đọc xong, máy tính sẽ ra lệnh cho tay máy cất phương tiện đó giải
phóng đầu đọc cho các tác vụ truy xuất tiếp theo.

1.4. Lưu trữ ngoại tuyến

8
Lưu trữ ngoại tuyến là lưu trữ mà không thuộc khả năng điều khiển của CPU.
Thông thường, đây là những phương tiện lưu trữ thứ cấp hoặc cấp ba nhưng
được tháo ra khỏi các thiết bị này. Nếu máy tính muốn truy cập dữ liệu trên
lưu trữ ngoại tuyến, bắt buộc người vận hành phải lắp phương tiện vào một
cách thủ công.
(Dưới đây là hai loại thiết bị lưu trữ cơ bản chúng ta cùng nghiên cứu)

9
Chương 2 : Thiết bị lưu trữ Ổ đĩa cứng

2.1. Khái niệm chung.


Ổ đĩa cứng, hay còn gọi là ổ cứng (tiếng Anh: Hard Disk Drive, viết
tắt: HDD) là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn
phủ vật liệu từ tính.
Ổ đĩa cứng là loại bộ nhớ "không thay đổi" (non-volatile), có nghĩa là chúng
không bị mất dữ liệu khi ngừng cung cấp nguồn điện cho chúng.
Ổ đĩa cứng là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống bởi chúng chứa dữ
liệu thành quả của một quá trình làm việc của những người sử dụng máy tính.
Những sự hư hỏng của các thiết bị khác trong hệ thống máy tính có thể sửa
chữa hoặc thay thế được, nhưng dữ liệu bị mất do yếu tố hư hỏng phần cứng
của ổ đĩa cứng thường rất khó lấy lại được.
Ổ đĩa cứng là một khối duy nhất, các đĩa cứng được lắp ráp cố định trong ổ
ngay từ khi sản xuất nên không thể thay thế được các "đĩa cứng" như với
cách hiểu như đối với ổ đĩa mềm hoặc ổ đĩa quang.

10
2.1 :1 Một số loại ổ đĩa cứng
2.2. Tổng Quan!

Ổ cứng thường được gắn liền với máy tính để lưu trữ dữ liệu cho dù chúng
xuất hiện muộn hơn so với những chiếc máy tính đầu tiên.
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, ổ đĩa cứng ngày nay có kích
thước càng nhỏ đi đến các chuẩn thông dụng với dung lượng thì ngày càng
tăng lên. Những thiết kế đầu tiên ổ đĩa cứng chỉ dành cho các máy tính thì
ngày nay ổ đĩa cứng còn được sử dụng trong các thiết bị điện tử khác như
máy nghe nhạc kĩ thuật số, máy ảnh số, điện thoại di động thông minh
(SmartPhone), máy quay phim kĩ thuật số, thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá
nhân...
Không chỉ tuân theo các thiết kế ban đầu, ổ đĩa cứng đã có những bước tiến
công nghệ nhằm giúp lưu trữ và truy xuất dữ liệu nhanh hơn: ví dụ sự xuất
hiện của các ổ đĩa cứng lai giúp cho hệ điều hành hoạt động tối ưu hơn, giảm
thời gian khởi động của hệ thống, tiết kiệm năng lượng, sự thay đổi phương

11
thức ghi dữ liệu trên các đĩa từ làm cho dung lượng mỗi ổ đĩa cứng tăng lên
đáng kể.

2.3. Lịch sử phát triển


2.3.1. Năm 1955

Ổ cứng đầu tiên trên thế giới có là IBM 350 Disk File được chế tạo bởi
Reynold Johnson ra mắt năm 1955 cùng máy tính IBM 305. Ổ cứng này có
tới 50 tấm đĩa kích thước 24" với tổng dung lượng là 5 triệu kí tự. Một đầu từ
được dùng để truy nhập tất cả các tấm đĩa khiến cho tốc độ truy nhập trung
bình khá thấp.

2.3.2 Năm 1961

Thiết bị lưu trữ dữ liệu IBM 1301 ra mắt năm 1961 bắt đầu sử dụng mỗi đầu
từ cho một mặt đĩa.
Ổ đĩa đầu tiên có bộ phận lưu trữ tháo lắp được là ổ IBM 1311. Ổ này sử
dụng đĩa IBM 1316 có dung lượng 2 triệu kí tự.

2.3.3 Năm 1973

IBM giới thiệu hệ thống đĩa 3340 "Winchester", ổ đĩa đầu tiên sử dụng kĩ
thuật lắp ráp đóng hộp (sealed head/disk assembly - HDA). Kĩ sư trưởng dự
án/chủ nhiệm dự án Kenneth Haughton đặt tên theo "súng trường
Winchester" 30-30 sau khi một thành viên trong nhóm gọi nó là "30-30" vì
các trục quay 30 MB của ổ đĩa cứng. Hầu hết các ổ đĩa hiện đại ngày nay đều
sử dụng công nghệ này, và cái tên "Winchester" trở nên phổ biến khi nói về ổ
đĩa cứng và dần biến mất trong thập niên 1990.
Trong một thời gian dài, ổ đĩa cứng có kích thước lớn và cồng kềnh, thích
hợp với một môi trường được bảo vệ của một trung tâm dữ liệu hoặc một văn
phòng lớn hơn là trong môi trường công nghiệp khắc nghiệt (vì sự mong
manh), hay văn phòng nhỏ hoặc nhà riêng (vì kích cỡ quá khổ và lượng điện
năng tiêu thụ).

12
Trước thập niên 1980, hầu hết ổ đĩa cứng có các tấm đĩa cỡ 8" (20 cm) hoặc
14-inch (35 cm), cần một giá thiết bị cũng như diện tích sàn đáng kể (tiêu
biểu là các ổ đĩa cứng lớn có đĩa tháo lắp được, thường được gọi là "máy
giặt"), và trong nhiều trường hợp cần tới điện cao áp hoặc thậm chí điện ba
pha cho những mô tơ lớn chúng dùng. Vì lí do đó, các ổ đĩa cứng không được
dùng phổ biến trong máy vi tính đến tận năm 1980, khi Seagate Technology
cho ra đời ổ đĩa ST-506 - ổ đĩa 5,25" đầu tiên có dung lượng 5 MB. Có một
thực tế là trong cấu hình xuất xưởng, máy IBM PC (IBM 5150) không được
trang bị ổ đĩa cứng.

2.3.4 Thập niên 1990


Đa số các ổ đĩa cứng cho máy vi tính đầu thập kỷ 1980 không bán trực tiếp
cho người dùng cuối bởi nhà sản xuất mà bởi các OEM như một phần của
thiết bị lớn hơn (như Corvus Disk System và Apple ProFile). Chiếc IBM
PC/XT được bán ra đã có một ổ đĩa cứng lắp trong nhưng xu hướng tự cài đặt
nâng cấp bắt đầu xuất hiện. Các công ty chế tạo ổ đĩa cứng bắt đầu tiếp thị
với người dùng cuối bên cạnh OEM và đến giữa thập niên 1990, ổ đĩa cứng
bắt đầu xuất hiện trong các cửa hàng bán lẻ.
Ổ đĩa lắp trong ngày càng được sử dụng nhiều trong PC trong khi các ổ đĩa
lắp ngoài tiếp tục phổ biến trên máy Macintosh của hãng Apple và các nền
tảng khác. Mỗi máy Mac sản xuất giữa giữa các năm 1986 và 1998 đều có
một cổng SCSI phía sau khiến cho việc lắp đặt thêm phần cứng mới trở nên
dễ dạng; tương tự như vậy, "toaster" (máy nướng bánh) Mac không có chỗ
cho ổ đĩa cứng (hay trong Mac Plus không có chỗ lắp ổ đĩa cứng), các đời
tiếp theo cũng vậy thế nên ổ SCSI lắp ngoài là có thể hiểu được. Các ổ đĩa
SCSI lắp ngoài cũng phổ biến trong các máy vi tính cổ như loạt Apple II và
Commodore 64, và cũng được sử dụng rộng rãi trong máy chủ cho đến tận
ngày nay. Sự xuất hiện vào cuối thập niên 1990 của các chuẩn giao tiếp ngoài
như USB và FireWire khiến cho ổ đĩa cứng lắp ngoài trở nên phổ biến hơn
trong người dùng thông thường đặc biệt đối với những ai cần di chuyển một
khối lượng lớn dữ liệu giữa hai địa điểm. Vì thế, phần lớn các ổ đĩa cứng sản
xuất ra đều có trở thành lõi của các vỏ lắp ngoài.

13
2.2 :1 Ổ CỨNG SCSI HP P2000 6000GB

2.3.5 Ngày nay


Dung lượng ổ đĩa cứng tăng trưởng theo hàm mũ với thời gian. Đối với
những máy PC thế hệ đầu, ổ đĩa dung lượng 20 megabyte được coi là lớn.
Cuối thập niên 1990 đã có những ổ đĩa cứng với dung lượng trên 1 gigabyte.
Vào thời điểm đầu năm 2005, ổ đĩa cứng có dung lượng khiêm tốn nhất cho
máy tính để bàn còn được sản xuất có dung lượng lên tới 40 gigabyte còn ổ
đĩa lắp trong có dung lượng lớn nhất lên tới một nửa terabyte (500 GB), và
những ổ đĩa lắp ngoài đạt xấp xỉ một terabyte. Cùng với lịch sử phát triển của
PC, các họ ổ đĩa cứng lớn là MFM, RLL, ESDI, SCSI, IDE và EIDE, và mới
nhất là SATA.
Ổ đĩa MFM đòi hỏi mạch điều khiển phải tương thích với phần điện trên ổ
đĩa cứng hay nói cách khác là ổ đĩa và mạch điều khiền phải tương thích.
RLL (Run Length Limited) là một phương pháp mã hóa bit trên các tấm đĩa
giúp làm tăng mật độ bit. Phần lớn các ổ đĩa RLL cần phải tương thích với bộ
điều khiển nó làm việc với. ESDI là một giao diện được phát triển bởi Maxtor
làm tăng tốc trao đổi thông tin giữa PC và đĩa cứng. SCSI (tên cũ là SASI
dành cho Shugart (sic) Associates), viết tắt cho Small Computer System
Interface, là đối thủ cạnh tranh ban đầu của ESDI. Khi giá linh kiện điện tử
giảm (do nhu cầu tăng lên) các chi tiết điện tử trước kia đặt trên cạc điều
khiển đã được đặt lên trên chính ổ đĩa cứng. Cải tiến này được gọi là ổ đĩa
14
cứng tích hợp linh kiện điện tử (Integrated Drive Electronics hay IDE). Các
nhà sản xuất IDE mong muốn tốc độ của IDE tiếp cận tới tốc độ của SCSI.
Các ổ đĩa IDE chậm hơn do không có bộ nhớ đệm lớn như các ổ đĩa SCSI và
không có khả năng ghi trực tiếp lên RAM. Các công ty chế tạo IDE đã cố
gắng khắc phục khoảng cách tốc độ này bằng phương pháp đánh địa chỉ logic
khối (Logical Block Addressing - LBA). Các ổ đĩa này được gọi là EIDE.
Cùng lúc với sự ra đời của EIDE, các nhà sản xuất SCSI đã tiếp tục cải tiến
tốc độ SCSI. Những cải tiến đó đồng thời khiến cho giá thành của giao tiếp
SCSI cao thêm. Để có thể vừa nâng cao hiệu suất của EIDE vừa không làm
tăng chi phí cho các linh kiện điện tử không có cách nào khác là phải thay
giao diện kiểu "song song" bằng kiểu "nối tiếp", và kết quả là sự ra đời của
giao diện SATA. Tuy nhiên, hiệu suất làm việc của các ổ đĩa cứng SATA thế
hệ đầu và các ổ đĩa PATA không có sự khác biệt đáng kể.

2.3 2.3:1 HDD WD 2TB


2.4. Cấu tạo
15
Ổ đĩa cứng gồm các thành phần, bộ phận có thể liệt kê cơ bản và giải thích sơ
bộ như sau:

2.4.1 Cụm đĩa 2.4 2.4:1 Cấu tạo ổ đĩa cứng

Bao gồm toàn bộ các đĩa, trục quay và động cơ.


* Đĩa từ.
* Trục quay: truyền chuyển động của đĩa từ.
* Động cơ: Được gắn đồng trục với trục quay và các đĩa.

2.4.2 Cụm đầu đọc

* Đầu đọc (head): Đầu đọc/ghi dữ liệu


* Cần di chuyển đầu đọc (head arm hoặc actuator arm).

2.4.3 Cụm mạch điện

* Mạch điều khiển: có nhiệm vụ điều khiển động cơ đồng trục, điều khiển sự
di chuyển của cần di chuyển đầu đọc để đảm bảo đến đúng vị trí trên bề mặt
đĩa.
* Mạch xử lý dữ liệu: dùng để xử lý những dữ liệu đọc/ghi của ổ đĩa cứng.

16
* Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer): là nơi tạm lưu dữ liệu trong quá trình
đọc/ghi dữ liệu. Dữ liệu trên bộ nhớ đệm sẽ mất đi khi ổ đĩa cứng ngừng
được cấp điện.
* Đầu cắm nguồn cung cấp điện cho ổ đĩa cứng.
* Đầu kết nối giao tiếp với máy tính.
* Các cầu đấu thiết đặt (tạm dịch từ jumper) thiết đặt chế độ làm việc của ổ
đĩa cứng: Lựa chọn chế độ làm việc của ổ đĩa cứng (SATA 150 hoặc SATA
300) hay thứ tự trên các kênh trên giao tiếp IDE (master hay slave hoặc tự lựa
chọn), lựa chọn các thông số làm việc khác...
2.4.4 Vỏ đĩa cứng:
* Vỏ ổ đĩa cứng gồm các phần: Phần đế chứa các linh kiện gắn trên nó, phần
nắp đậy lại để bảo vệ các linh kiện bên trong.
* Vỏ ổ đĩa cứng có chức năng chính nhằm định vị các linh kiện và đảm bảo
độ kín khít để không cho phép bụi được lọt vào bên trong của ổ đĩa cứng.
* Ngoài ra, vỏ đĩa cứng còn có tác dụng chịu đựng sự va chạm (ở mức độ
thấp) để bảo vệ ổ đĩa cứng.
* Do đầu từ chuyển động rất sát mặt đĩa nên nếu có bụi lọt vào trong ổ đĩa
cứng cũng có thể làm xước bề mặt, mất lớp từ và hư hỏng từng phần (xuất
hiện các khối hư hỏng (bad block))... Thành phần bên trong của ổ đĩa cứng là
không khí có độ sạch cao, để đảm bảo áp suất cân bằng giữa môi trường bên
trong và bên ngoài, trên vỏ bảo vệ có các hệ lỗ thoáng đảm bảo cản bụi và
cân bằng áp suất.

2.4.5 Đĩa Từ

Đĩa từ (platter): Đĩa thường cấu tạo bằng nhôm hoặc thuỷ tinh, trên bề mặt
được phủ một lớp vật liệu từ tính là nơi chứa dữ liệu. Tuỳ theo hãng sản xuất
mà các đĩa này được sử dụng một hoặc cả hai mặt trên và dưới. Số lượng đĩa
có thể nhiều hơn một, phụ thuộc vào dung lượng và công nghệ của mỗi hãng
sản xuất khác nhau.
Mỗi đĩa từ có thể sử dụng hai mặt, đĩa cứng có thể có nhiều đĩa từ, chúng gắn
song song, quay đồng trục, cùng tốc độ với nhau khi hoạt động.

17
2.4.6 Track

Trên một mặt làm việc của đĩa từ chia ra nhiều vòng tròn đồng tâm thành
các track.
Track có thể được hiểu đơn giản giống các rãnh ghi dữ liệu giống như các đĩa
nhựa (ghi âm nhạc trước đây) nhưng sự cách biệt của các rãnh ghi này không có
các gờ phân biệt và chúng là các vòng tròn đồng tâm chứ không nối tiếp nhau
thành dạng xoắn trôn ốc như đĩa nhựa. Track trên ổ đĩa cứng không cố định từ
khi sản xuất, chúng có thể thay đổi vị trí khi định dạng cấp thấp ổ đĩa (low
format ).
Khi một ổ đĩa cứng đã hoạt động quá nhiều năm liên tục, khi kết quả kiểm tra
bằng các phần mềm cho thấy xuất hiện nhiều khối hư hỏng (bad block) thì có
nghĩa là phần cơ của nó đã rơ rão và làm việc không chính xác như khi mới
sản xuất, lúc này thích hợp nhất là format cấp thấp cho nó để tương thích hơn
với chế độ làm việc của phần cơ.

2.4.7 Sector

Trên track chia thành những phần nhỏ bằng các đoạn hướng tâm thành
các sector.
Các sector là phần nhỏ cuối cùng được chia ra để chứa dữ liệu. Theo chuẩn
thông thường thì một sector chứa dung lượng 512 byte.
Số sector trên các track là khác nhau từ phần rìa đĩa vào đến vùng tâm đĩa,
các ổ đĩa cứng đều chia ra hơn 10 vùng mà trong mỗi vùng có số sector/track
bằng nhau.
Bảng sau cho thấy các khu vực với các thông số khác nhau và sự ảnh hưởng
của chúng đến tốc độ truyền dữ liệu của ổ cứng Các khu vực ghi dữ liệu của
ổ đĩa cứng Hitachi Travelstar 7K60 2,5".

2.4.8 Cylinder

Tập hợp các track cùng bán kính (cùng số hiệu trên) ở các mặt đĩa khác nhau
thành các cylinder. Nói một cách chính xác hơn thì: khi đầu đọc/ghi đầu tiên
làm việc tại một track nào thì tập hợp toàn bộ các track trên các bề mặt đĩa
còn lại mà các đầu đọc còn lại đang làm việc tại đó gọi là cylinder (cách giải

18
thích này chính xác hơn bởi có thể xảy ra thường hợp các đầu đọc khác nhau
có khoảng cách đến tâm quay của đĩa khác nhau do quá trình chế tạo).
Trên một ổ đĩa cứng có nhiều cylinder bởi có nhiều track trên mỗi mặt đĩa từ.

2.4.9 Trục quay

Trục quay là trục để gắn các đĩa từ lên nó, chúng được nối trực tiếp với động
cơ quay đĩa cứng. Trục quay có nhiệm vụ truyền chuyển động quay từ động
cơ đến các đĩa từ.
Trục quay thường chế tạo bằng các vật liệu nhẹ (như hợp kim nhôm) và được
chế tạo tuyệt đối chính xác để đảm bảo trọng tâm của chúng không được sai
lệch - bởi chỉ một sự sai lệch nhỏ có thể gây lên sự rung lắc của toàn bộ đĩa
cứng khi làm việc ở tốc độ cao, dẫn đến quá trình đọc/ghi không chính xác.
2.4.10 Đầu đọc/ghi

Đầu đọc đơn giản được cấu tạo gồm lõi ferit (trước đây là lõi sắt) và cuộn dây
(giống như nam châm điện). Gần đây các công nghệ mới hơn giúp cho ổ đĩa
cứng hoạt động với mật độ xít chặt hơn như: chuyển các hạt từ sắp xếp theo
phương vuông góc với bề mặt đĩa nên các đầu đọc được thiết kế nhỏ gọn và
phát triển theo các ứng dụng công nghệ mới.
Đầu đọc trong đĩa cứng có công dụng đọc dữ liệu dưới dạng từ hoá trên bề
mặt đĩa từ hoặc từ hoá lên các mặt đĩa khi ghi dữ liệu.
Số đầu đọc ghi luôn bằng số mặt hoạt động được của các đĩa cứng, có nghĩa
chúng nhỏ hơn hoặc bằng hai lần số đĩa (nhỏ hơn trong trường hợp ví dụ hai
đĩa nhưng chỉ sử dụng 3 mặt).

2.4.11 Cần di chuyển đầu đọc/ghi

Cần di chuyển đầu đọc/ghi là các thiết bị mà đầu đọc/ghi gắn vào nó. Cần có
nhiệm vụ di chuyển theo phương song song với các đĩa từ ở một khoảng cách
nhất định, dịch chuyển và định vị chính xác đầu đọc tại các vị trí từ mép đĩa
đến vùng phía trong của đĩa (phía trục quay).
Các cần di chuyển đầu đọc được di chuyển đồng thời với nhau do chúng
được gắn chung trên một trục quay (đồng trục), có nghĩa rằng khi việc

19
đọc/ghi dữ liệu trên bề mặt (trên và dưới nếu là loại hai mặt) ở một vị trí nào
thì chúng cũng hoạt động cùng vị trí tương ứng ở các bề mặt đĩa còn lại.
Sự di chuyển cần có thể thực hiện theo hai phương thức:
* Sử dụng động cơ bước để truyền chuyển động.
* Sử dụng cuộn cảm để di chuyển cần bằng lực từ.

2.5. Nguyên lý hoạt động


2.5.1 Giao tiếp với máy tính

Toàn bộ cơ chế đọc/ghi dữ liệu chỉ được thực hiện khi máy tính (hoặc các
thiết bị sử dụng ổ đĩa cứng) có yêu cầu truy xuất dữ liệu hoặc cần ghi dữ liệu
vào ổ đĩa cứng. Việc thực hiện giao tiếp với máy tính do bo mạch của ổ đĩa
cứng đảm nhiệm.
Ta biết rằng máy tính làm việc khác nhau theo từng phiên làm việc, từng
nhiệm vụ mà không theo một kịch bản nào, do đó quá trình đọc và ghi dữ liệu
luôn luôn xảy ra, do đó các tập tin luôn bị thay đổi, xáo trộn vị trí. Từ đó dữ
liệu trên bề mặt đĩa cứng không được chứa một cách liên tục mà chúng nằm
rải rác khắp nơi trên bề mặt vật lý. Một mặt khác máy tính có thể xử lý đa
nhiệm (thực hiện nhiều nhiệm vụ trong cùng một thời điểm) nên cần phải
truy cập đến các tập tin khác nhau ở các thư mục khác nhau.
Như vậy cơ chế đọc và ghi dữ liệu ở ổ đĩa cứng không đơn thuần thực hiện từ
theo tuần tự mà chúng có thể truy cập và ghi dữ liệu ngẫu nhiên tại bất kỳ
điểm nào trên bề mặt đĩa từ, đó là đặc điểm khác biệt nổi bật của ổ đĩa cứng
so với các hình thức lưu trữ truy cập tuần tự (như băng từ).
Thông qua giao tiếp với máy tính, khi giải quyết một tác vụ, CPU sẽ đòi hỏi
dữ liệu (nó sẽ hỏi tuần tự các bộ nhớ khác trước khi đến đĩa cứng mà thứ tự
thường là cache L1-> cache L2 ->RAM) và đĩa cứng cần truy cập đến các dữ
liệu chứa trên nó. Không đơn thuần như vậy CPU có thể đòi hỏi nhiều hơn
một tập tin dữ liệu tại một thời điểm, khi đó sẽ xảy ra các trường hợp:
# Ổ đĩa cứng chỉ đáp ứng một yêu cầu truy cập dữ liệu trong một thời điểm,
các yêu cầu được đáp ứng tuần tự.

20
# Ổ đĩa cứng đồng thời đáp ứng các yêu cầu cung cấp dữ liệu theo phương
thức riêng của nó.
Trước đây đa số các ổ đĩa cứng đều thực hiện theo phương thức 1, có nghĩa là
chúng chỉ truy cập từng tập tin cho CPU. Ngày nay các ổ đĩa cứng đã được
tích hợp các bộ nhớ đệm (cache) cùng các công nghệ riêng của chúng (TCQ,
NCQ) giúp tối ưu cho hành động truy cập dữ liệu trên bề mặt đĩa nên ổ đĩa
cứng sẽ thực hiện theo phương thức thứ 2 nhằm tăng tốc độ chung cho toàn
hệ thống.

2.5.2 Đọc và ghi dữ liệu trên bề mặt đĩa

Sự hoạt động của đĩa cứng cần thực hiện đồng thời hai chuyển động: Chuyển
động quay của các đĩa và chuyển động của các đầu đọc.
Sự quay của các đĩa từ được thực hiện nhờ các động cơ gắn cùng trục (với tốc
độ rất lớn: từ 3600 rpm cho đến 15.000 rpm) chúng thường được quay ổn
định tại một tốc độ nhất định theo mỗi loại ổ đĩa cứng.
Khi đĩa cứng quay đều, cần di chuyển đầu đọc sẽ di chuyển đến các vị trí trên
các bề mặt chứa phủ vật liệu từ theo phương bán kính của đĩa. Chuyển động
này kết hợp với chuyển động quay của đĩa có thể làm đầu đọc/ghi tới bất kỳ
vị trí nào trên bề mặt đĩa.
Tại các vị trí cần đọc ghi, đầu đọc/ghi có các bộ cảm biến với điện trường để
đọc dữ liệu (và tương ứng: phát ra một điện trường để xoay hướng các hạt từ
khi ghi dữ liệu).
Dữ liệu được ghi/đọc đồng thời trên mọi đĩa. Việc thực hiện phân bổ dữ liệu
trên các đĩa được thực hiện nhờ các mạch điều khiển trên bo mạch của ổ đĩa
cứng.

21
2.5 2.5:1 Đầu đọc ghi-đọc và lớp từ tính trên đĩa

2.6. Các công nghệ sử dụng ổ đĩa cứng


2.6.1 S.M.A.R.T

S.M.A.R.T (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology) là công


nghệ tự động
giám sát, chẩn đoán và báo cáo các hư hỏng có thể xuất hiện của ổ đĩa cứng
để thông qua BIOS, các phần mềm thông báo cho người sử dụng biết trước
sự hư hỏng để có các hành động chuẩn bị đối phó (như sao chép dữ liệu dự
phòng hoặc có các kế hoạch thay thế ổ đĩa cứng mới).
Trong thời gian gần đây S.M.AR.T được coi là một tiêu chuẩn quan trọng
trong ổ đĩa cứng.
S.M.A.R.T chỉ thực sự giám sát những sự thay đổi, ảnh hưởng của phần cứng
đến quá trình lỗi xảy ra của ổ đĩa cứng (mà theo hãng Seagate thì sự hư hỏng
trong đĩa cứng chiếm tới 60% xuất phát từ các vấn đề liên quan đến cơ khí):
Chúng có thể bao gồm những sự hư hỏng theo thời gian của phần cứng: đầu
đọc/ghi (mất kết nối, khoảng cách làm việc với bề mặt đĩa thay đổi), động cơ
(xuống cấp, rơ rão), bo mạch của ổ đĩa (hư hỏng linh kiện hoặc làm việc sai).
S.M.A.R.T không nên được hiểu là từ "smart" bởi chúng không làm cải thiện
đến tốc độ làm việc và truyền dữ liệu của ổ đĩa cứng. Người sử dụng có thể
bật (enable) hoặc tắt (disable) chức năng này trong BIOS (tuy nhiên không
phải BIOS của hãng nào cũng hỗ trợ việc can thiệp này).

22
2.6.1 Quản lý các ổ đĩa trong window với S.M.A.R.T

2.6.2 Ổ cứng lai

Ổ cứng lai (hybrid hard disk drive) là các ổ đĩa cứng thông thường được gắn
thêm các phần bộ nhớ flash trên bo mạch của ổ đĩa cứng. Cụm bộ nhớ này
hoạt động khác với cơ chế làm việc của bộ nhớ đệm (cache) của ổ đĩa cứng:
Dữ liệu chứa trên chúng không bị mất đi khi mất điện.
Trong quá trình làm việc của ổ cứng lai, vai trò của phần bộ nhớ flash như
sau:
* Lưu trữ trung gian dữ liệu trước khi ghi vào đĩa cứng, chỉ khi máy tính đã
đưa các dữ liệu đến một mức nhất định (tuỳ từng loại ổ cứng lai) thì ổ đĩa
cứng mới tiến hành ghi dữ liệu vào các đĩa từ, điều này giúp sự vận hành của
ổ đĩa cứng tối hiệu quả và tiết kiệm điện năng hơn nhờ việc không phải
thường xuyên hoạt động.

* Giúp tăng tốc độ giao tiếp với máy tính: Việc đọc dữ liệu từ bộ nhớ flash
nhanh hơn so với việc đọc dữ liệu tại các đĩa từ.
* Giúp hệ điều hành khởi động nhanh hơn nhờ việc lưu các tập tin khởi động
của hệ thống lên vùng bộ nhớ flash.
* Kết hợp với bộ nhớ đệm của ổ đĩa cứng tạo thành một hệ thống hoạt động
hiệu quả.
Những ổ cứng lai được sản xuất hiện nay thường sử dụng bộ nhớ flash với
dung lượng khiêm tốn ở 256 MB bởi chịu áp lực của vấn đề giá thành sản
xuất. Do sử dụng dung lượng nhỏ như vậy nên chưa cải thiện nhiều đến việc
giảm thời gian khởi động hệ điều hành, dẫn đến nhiều người sử dụng chưa

23
cảm thấy hài lòng với chúng. Tuy nhiên người sử dụng thường khó nhận ra
sự hiệu quả của chúng khi thực hiện các tác vụ thông thường hoặc việc tiết
kiệm năng lượng của chúng.
Hiện tại (2007) ổ cứng lai có giá thành khá đắt (khoảng 300 USD cho dung
lượng 32 GB) nên chúng mới được sử dụng trong một số loại máy tính xách
tay cao cấp. Trong tương lai, các ổ cứng lai có thể tích hợp đến vài GB dung
lượng bộ nhớ flash sẽ khiến sự so sánh giữa chúng với các ổ cứng truyền
thống sẽ trở lên khác biệt hơn.

2.6 :2 Ổ cứng lai Momentus XT 750GB với 8GB flash NAND


2.7. Thông số và đặc tính
2.7.1 Dung lượng

Dung lượng ổ đĩa cứng (Disk capacity) là một thông số thường được người
sử dụng nghĩ đến đầu tiên, là cơ sở cho việc so sánh, đầu tư và nâng cấp.
Người sử dụng luôn mong muốn sở hữu các ổ đĩa cứng có dung lượng lớn

24
nhất có thể theo tầm chi phí của họ mà có thể không tính đến các thông số
khác.
Dung lượng ổ đĩa cứng được tính bằng: (số byte/sector) × (số sector/track) ×
(số cylinder) × (số đầu đọc/ghi).
Dung lượng của ổ đĩa cứng tính theo các đơn vị dung lượng cơ bản thông
thường: byte, kB MB, GB, TB.
Theo thói quen trong từng thời kỳ mà người ta có thể sử dụng đơn vị nào,
trong thời điểm năm 2007 người người ta thường sử dụng GB. Ngày nay
dung lượng ổ đĩa cứng đã đạt tầm đơn vị TB nên rất có thể trong tương lai –
theo thói quen, người ta sẽ tính theo TB.
Đa số các hãng sản xuất đều tính dung lượng theo cách có lợi (theo cách
tính 1 GB = 1000 MB mà thực ra phải là 1 GB = 1024 MB) nên dung lượng
mà hệ điều hành (hoặc các phần mềm kiểm tra) nhận ra của ổ đĩa cứng
thường thấp hơn so với dung lượng ghi trên nhãn đĩa (ví dụ ổ đĩa cứng 40
GB thường chỉ đạt khoảng 37-38 GB)

2.7 :1 ổ cứng Seagate với dung lượng 3TB tương đương với 3000GB

2.7.2 Tốc độ quay của ổ đĩa cứng

25
Tốc độ quay của đĩa cứng thường được ký hiệu bằng rpm (viết tắt của từ
tiếng Anh: revolutions per minute) số vòng quay trong một phút.
Tốc độ quay càng cao thì ổ càng làm việc nhanh do chúng thực hiện đọc/ghi
nhanh hơn, thời gian tìm kiếm thấp.
Các tốc độ quay thông dụng thường là:
* 3.600 rpm: Tốc độ của các ổ đĩa cứng đĩa thế hệ trước.
* 4.200 rpm: Thường sử dụng với các máy tính xách tay mức giá trung bình
và thấp trong thời điểm 2007.
* 5.400 rpm: Thông dụng với các ổ đĩa cứng 3,5” sản xuất cách đây 2-3 năm;
với các ổ đĩa cứng 2,5” cho các máy tính xách tay hiện nay đã chuyển sang
tốc độ 5400 rpm để đáp ứng nhu cầu đọc/ghi dữ liệu nhanh hơn.
* 7.200 rpm: Thông dụng với các ổ đĩa cứng sản xuất trong thời gian hiện tại
(2007).
* 10.000 rpm, 15.000 rpm: Thường sử dụng cho các ổ đĩa cứng trong các
máy tính cá nhân cao cấp, máy trạm và các máy chủ có sử dụng giao tiếp
SCSI.

2.7 :2 HDD SlimFITT có tốc độ quay 10,5K RPM của hang TOSHIBA

2.7.3 Các thông số về thời gian trong ổ đĩa cứng

26
2.7.3.1 Thời gian tìm kiếm trung bình

Thời gian tìm kiếm trung bình (Average Seek Time) là khoảng thời gian trung
bình (theo mili giây: ms) mà đầu đọc có thể di chuyển từ một cylinder này
đến một cylinder khác ngẫu nhiên (ở vị trí xa chúng). Thời gian tìm kiếm
trung bình được cung cấp bởi nhà sản xuất khi họ tiến hành hàng loạt các
việc thử việc đọc/ghi ở các vị trí khác nhau rồi chia cho số lần thực hiện để
có kết quả thông số cuối cùng. Thông số này càng thấp càng tốt.
Thời gian tìm kiếm trung bình không kiểm tra bằng các phần mềm bởi các
phần mềm không can thiệp được sâu đến các hoạt động của ổ đĩa cứng.

2.7.3.2 Thời gian truy cập ngẫu nhiên

Thời gian truy cập ngẫu nhiên (Random Access Time): Là khoảng thời gian
trung bình để đĩa cứng tìm kiếm một dữ liệu ngẫu nhiên. Tính bằng mili giây
(ms).
Đây là tham số quan trọng do chúng ảnh hưởng đến hiệu năng làm việc của
hệ thống, do đó người sử dụng nên quan tâm đến chúng khi lựa chọn giữa các
ổ đĩa cứng. Thông số này càng thấp càng tốt.
Tham số: Các ổ đĩa cứng sản xuất gần đây (2007) có thời gian truy cập ngẫu
nhiên trong khoảng: 5 đến 15 ms.

2.7.3.3 Thời gian làm việc tin cậy

Thời gian làm việc tin cậy MTBF: (Mean Time Between Failures) được tính
theo giờ (hay có thể hiểu một cách đơn thuần là tuổi thọ của ổ đĩa cứng). Đây
là khoảng thời gian mà nhà sản xuất dự tính ổ đĩa cứng hoạt động ổn định mà
sau thời gian này ổ đĩa cứng có thể sẽ xuất hiện lỗi (và không đảm bảo tin
cậy).
Một số nhà sản xuất công bố ổ đĩa cứng của họ hoạt động với tốc độ 10.000
rpm với tham số: MTBF lên tới 1 triệu giờ, hoặc với ổ đĩa cứng hoạt động ở
tốc độ 15.000 rpm có giá trị MTBF đến 1,4 triệu giờ thì những thông số này
chỉ là kết quả của các tính toán trên lý thuyết. Hãy hình dung số năm mà nó
hoạt động tin cậy (khi chia thông số MTBF cho (24 giờ/ngày × 365
ngày/năm) sẽ thấy rằng nó có thể dài hơn lịch sử của bất kỳ hãng sản xuất ổ

27
đĩa cứng nào, do đó người sử dụng có thể không cần quan tâm đến thông số
này.
2.7.4 Bộ nhớ đệm

Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer) trong ổ đĩa cứng cũng giống như RAM của
máy tính, chúng có nhiệm vụ lưu tạm dữ liệu trong quá trình làm việc của ổ
đĩa cứng.
Độ lớn của bộ nhớ đệm có ảnh hưởng đáng kể tới hiệu suất hoạt động của ổ
đĩa cứng bởi việc đọc/ghi không xảy ra tức thời (do phụ thuộc vào sự di
chuyển của đầu đọc/ghi, dữ liệu được truyền tới hoặc đi) sẽ được đặt tạm
trong bộ nhớ đệm.Đơn vị thường bính bằng kB hoặc MB.
Trong thời điểm năm 2007, dung lượng bộ nhớ đệm thường là 2 hoặc 8 MB
cho các loại ổ đĩa cứng dung lượng đến khoảng 160 GB, với các ổ đĩa cứng
dụng lượng lớn hơn chúng thường sử dụng bộ nhớ đệm đến 16 MB hoặc cao
hơn. Bộ nhớ đệm càng lớn thì càng tốt, nhưng hiệu năng chung của ổ đĩa
cứng sẽ chững lại ở một giá trị bộ nhớ đệm nhất định mà từ đó bộ nhớ đệm
có thể tăng lên nhưng hiệu năng không tăng đáng kể.
Hệ điều hành cũng có thể lấy một phần bộ nhớ của hệ thống (RAM) để tạo ra
một bộ nhớ đệm lưu trữ dữ liệu được lấy từ ổ đĩa cứng nhằm tối ưu việc xử lý
đối với các dữ liệu thường xuyên phải truy cập, đây chỉ là một cách dùng
riêng của hệ điều hành mà chúng không ảnh hưởng đến cách hoạt động hoặc
hiệu suất vốn có của mỗi loại ổ đĩa cứng. Có rất nhiều phần mềm cho phép
tinh chỉnh các thông số này của hệ điều hành tuỳ thuộc vào sự dư thừa RAM
trên hệ thống.

28
2.8. Chuẩn giao tiếp

Các chuẩn giao tiếp của ổ đĩa cứng

Giao tiếp Tốc độ


Tên tiếng Anh đầy đủ
(viết tắt) truyền dữ liệu

Small Computer
SCSI Nhiều loại
System Interface

Ultra160
160 MBps
SCSI

Ultra320
320 MBps
SCSI

Advanced
ATA Max = 133 MBps
Technology Attachment

SATA Serial ATA 150 150 MBps

SATA II Serial ATA 300 300 MBps

SATA 3 Serial ATA 600 600 MBps

2.8 :1 Chuẩn giao tiếp của một số loại ổ cứng


Có nhiều chuẩn giao tiếp khác nhau giữa ổ đĩa cứng với hệ thống phần cứng,
sự đa dạng này một phần xuất phát từ yêu cầu tốc độ đọc/ghi dữ liệu khác
nhau giữa các hệ thống máy tính, phần còn lại các ổ giao tiếp nhanh có giá
thành cao hơn nhiều so với các chuẩn thông dụng.
Trước đây, các chuẩn ATA và SATA thế hệ đầu tiên được sử dụng phổ biến
trong máy tính cá nhân thông thường trong khi chuẩn SCSI và Fibre
Channel có tốc độ cao hơn được sử chủ yếu nhiều trong máy chủ và máy
trạm. Gần đây, các chuẩn SATA thế hệ tiếp theo với tốc độ giao tiếp cao hơn
đang được sử dụng rộng rãi trong các máy tính cá nhân sử dụng các thế
hệ chipset mới.

29
2.8.2 Bảng dưới đây so sánh các chuẩn ATA thường sử dụng nhiều với
ổ đĩa cứng trong thời gian gần đây.

Chuẩn Phát Công Loại Chế Chế Parallel Serial


Chế độ
Standar triển bố bỏ độ độ Speed Speed Đặc tính
UDMA
d (năm)(năm)(năm)PIODMA (MBps)(MBps)
Hỗ trợ lên tới
ATA-1 1988 1994 1999 02 0 8,33 136.9GB; BIOS
issues not
addressed
Chế độ PIO nhanh
hơn; CHS/LBA
ATA-2 1993 1996 2001 04 02 16,67 BIOS translation
defined up to
8.4GB; PC-Card
SMART; improved
signal integrity;
LBA support
ATA-3 1995 1997 2002 04 02 16,67
mandatory;
eliminated single-
word DMA modes
Có chế độ UDMA;

ATA-4 1996 1998 04 02 02 33,33 ATAPI Packet


Interface; BIOS hỗ
trợ tới 136.9GB
Chế độ UDMA

ATA-5 1998 2000 04 02 04 66,67 nhanh hơn; dây cáp


80 chân và tự động
phát hiện
ATA-6 2000 2002 04 02 05 100 Chế độ UDMA
với
30
tốc độ 100MBps;

31
extended drive and
BIOS support up
to
144PB
Chế độ UDMA
ATA-7 2001 2004 04 02 06 133 150 với
tốc độ 133MBps;
chuẩn SATA
ATA-8 2004 04 02 06 133 150 Phiên bản phụ
SMART = Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology (tạm
dịch: Công nghệ tự động giám sát, phân tích và báo cáo)
ATAPI = AT Attachment Packet Interface
MB = Megabyte; 1 triệu byte
GB = Gigabyte; 1 tỉ byte
PB = Petabyte; 1 triệu tỉ byte
CHS = Cylinder, Head, Sector
LBA = Logical block address (tạm dịch: địa chỉ khối)
PIO = Programmed I/O
DMA = direct memory access
UDMA = Ultra DMA
SATA = Serial ATA
Ngày nay với sự phát triển chóng mặt của các ngành khoa học đã chế tạo ra
nhiều
sản phẩm có chất lượng cao hơn

32
2.8:2 SSD m4 giao tiếp mSATA dành cho MTXT

2.9. Tốc độ truyền dữ liệu


Tốc độ của các chuẩn giao tiếp không có nghĩa là ổ đĩa cứng có thể đáp ứng
đúng theo tốc độ của nó, đa phần tốc độ truyền dữ liệu trên các chuẩn giao
tiếp thấp hơn so với thiết kế của nó bởi chúng gặp các rào cản trong vấn đề
công nghệ chế tạo.
Các thông số sau ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu của ổ đĩa cứng:
 Tốc độ quay của đĩa từ.
 Số lượng đĩa từ trong ổ đĩa cứng: bởi càng nhiều đĩa từ thì số lượng
đầu đọc càng lớn, khả năng đọc/ghi của đồng thời của các đầu từ tại các mặt
đĩa càng nhiều thì lượng dữ liệu đọc/ghi càng lớn hơn.
 Công nghệ chế tạo: Mật độ sít chặt của các track và công nghệ ghi dữ
liệu trên bề mặt đĩa (phương từ song song hoặc vuông góc với bề mặt đĩa):
dẫn đến tốc độ đọc/ghi cao hơn.
 Dung lượng bộ nhớ đệm: Ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu tức thời
trong một thời điểm.
Bảng so sánh sau tốc độ giữa các vùng ở các ổ cứng khác nhau dưới đây sẽ
giúp chúng ta nhận ra một số yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu của
ổ đĩa cứng.

33
Như vậy ta thấy rằng tốc độ truyền dữ liệu thực sự ở mức trung bình 42,27
MBps ở ổ đĩa có giao tiếp Ultra-ATA/100 (với tốc độ thiết kế truyền dữ
liệu 100 MBps) chỉ gần bằng 1/2 so với tốc độ gia

2..9:1 Tốc độ truyền dữ liệu 6Gb/s của hãng Seagate

2.9 :2 Dòng ổ cứng thể rắn SSDNow V300 với tốc độ tối đa 450
MB/giây của hãng Kingston gấp 10 lần so với ổ cứng
truyền thống

34
2.10. Kích thước
Kích thước của ổ đĩa cứng được chuẩn hoá tại một số kích thước để đảm bảo
thay thế lắp ráp vừa với các máy tính. Kích thước ổ đĩa cứng thường được
tính theo inch (")
Kích thước vỏ ngoài các loại ổ đĩa cứng: xem bảng.
2.10 :1 Bảng thống kê chi tiết kích thước một số loại vỏ ổ đĩa cứng

Ổ đĩa cứng Ultra-ATA/100 Hitachi (IBM) Deskstar 120GXP

Tốc độ
Tốc độ quay
Vùng Sectors/Track truyền dữ
(vòng/phút)
liệu (MB/giây)

Vùng ngoài 928 7.200 57,02

Vùng trong 448 7.200 27,53

Trung bình 688 7.200 42,27

Ổ đĩa cứng Maxtor DiamondMax D540X-4G120J6 120GB ATA

Vùng ngoài 896 5.400 41,29

Vùng trong 448 5.400 20,64

Trung bình 672 5.400 30,97

2.11. Sự sử dụng điện năng


Đa số các ổ đĩa cứng của máy tính cá nhân sử dụng hai loại điện áp nguồn: 5
Vdc và 12 Vdc (DC hoặc dc: Loại điện áp một chiều). Các ổ đĩa cứng
cho máy tính xách tay có thể sử dụng chỉ một loại điện áp nguồn 5 Vdc. Các
ổ đĩa cứng gắn trong các thiết bị số cầm tay khác có thể sử dụng các nguồn có
mức điện áp thấp hơn với công suất thấp.
Điện năng cung cấp cho các ổ đĩa cứng phần lớn phục vụ cho động cơ quay
các ổ đĩa, phần còn lại nhỏ hơn cung cấp cho bo mạch của ổ đĩa cứng. Tuỳ
từng loại động cơ mà chúng sử dụng điện áp 12V hoặc 5 Vdc hơn (thông qua
định mức tiêu thụ dòng điện của nó tại các mức điện áp này). Trên mỗi ổ đĩa

35
cứng đều ghi rõ các thông số về dòng điện tiêu thụ của mỗi loại điện áp sử
dụng để đảm bảo cho người sử dụng tính toán công suất chung.
Ổ đĩa cứng thường tiêu thụ điện năng lớn nhất tại thời điểm khởi động của hệ
thống (hoặc thời điểm đĩa cứng bắt đầu hoạt động trở lại sau khi tạm nghỉ để
tiết kiệm điện năng) bởi sự khởi động của động cơ đồng trục quay các đĩa từ,
cũng giống như động cơ điện thông thường, dòng điện tiêu thụ đỉnh cực đại
của giai đoạn này có thể gấp 3 lần công suất tiêu thụ bình thường.
Ổ cứng thông thường lấy điện trực tiếp từ nguồn máy tính, với các ổ đĩa cứng
ngoài có thể sử dụng các bộ cung cấp điện riêng kèm theo hoặc chúng có thể
dùng nguồn điện cung cấp qua các cổng giao tiếp USB.

2.12. Các thông số khác


Các thông số dưới đây những người sử dụng thường ít chú ý bởi chúng
thường không ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất làm việc của ổ cứng. Các thông
số này không nên lấy làm chỉ tiêu so sánh giữa các ổ đĩa cứng trong sự lựa
chọn trong sự sử dụng thông thường

KÍCH THƯỚC VỎ CÁC LOẠI Ổ CỨNG

CAO RỘNG DÀI THỂ TÍCH

Loại 5,25
Dùng trong các máy tính các thế hệ trước
3,25" 5,75" 8" (203,2mm) 149,5 ci (2449,9
(82,6mm) (146,0mm) cc)
1,63" 5,75" 8" (203,2mm) 74,8 ci (1224,9
(41,3mm) (146,0mm) cc)
Loại 3,5”
Thường sử dụng đối với máy tính cá nhân, máy trạm,
máy chủ
1,63" 4" (101,6mm) 5,75" 37,4 ci (612,5 cc)
(41,3mm) (146,0mm)
1,00" 4" (101,6mm) 5,75" 23,0 ci (376,9 cc)
(25,4mm) (146,0mm)

36
Loại 2,5”
Thường sử dụng đối với máy tính xách tay
19,0mm 70,0mm 100,0mm 133,0 cc (8,1 ci)
(0,75") (2,76") (3,94")
17,0mm -nt- -nt- 119,0 cc (7,3 ci)
(0,67")
12,7mm -nt- -nt- 88,9 cc (5,4 ci)
(0,50")
12,5mm -nt- -nt- 87,5 cc (5,3 ci)
(0,49")
9,5mm -nt- -nt- 66,5 cc (4,1 ci)
(0,37")
8,5mm -nt- -nt- 59,5 cc (3,6 ci)
(0,33")
Loại 1,8"
hoặc nhỏ hơn dùng trong các thiết bị kỹ thuật số cá
nhân
9,5mm 70,0mm 60,0mm 39,9 cc (2,4 ci)
(0,37") (2,76") (2,36")
7,0mm -nt- -nt- 29,4 cc (1,8 ci)
(0,28")
Loại 1,8" PC Card

8,0mm 54,0mm 78,5mm 33,9 cc (2,1 ci)


(0,31") (2,13") (3,09")
5,0mm -nt- -nt- 21,2 cc (1,3 ci)
(0,20")
Loại 1,0" Micro Device

5,0mm 42,8mm 36,4mm 7,8 cc (0,5 ci)


(0,20") (1,69") (1,43")
2.12:1 Kích thước một sổ loại vỏ ổ cứng

2.12.1. Chu trình di chuyển

Chu trình di chuyển của cần đọc/ghi (Load/Unload cycle) được tính bằng số
lần chúng khởi động từ vị trí an toàn đến vùng làm việc của bề mặt đĩa cứng

37
và ngược lại. Thông số này chỉ một số hữu hạn những lần di chuyển mà có
thể sau số lần đó ổ đĩa cứng có thể gặp lỗi hoặc hư hỏng.
Sau mỗi phiên làm việc (tắt máy), các đầu từ được di chuyển đến một vị trí
an toàn nằm ngoài các đĩa từ nhằm tránh sự va chạm có thể gây xước bề mặt
lớp từ tính, một số ổ đĩa có thiết kế cần di chuyển đầu đọc tự động di chuyển
về vị trí an toàn sau khi ngừng cấp điện đột ngột. Nhiều người sử dụng năng
động có thói quen ngắt điện trong một phiên làm việc trên nềnDOS (bởi
không có sự tắt máy chính thống) rồi tháo ổ đĩa cứng cho các công việc
khác, quá trình di chuyển có thể gây va chạm và làm xuất hiện các khối hư
hỏng (bad block).
Chu trình di chuyển là một thông số lớn hơn số lần khởi động máy tính (hoặc
các thiết bị sử dụng ổ đĩa cứng) bởi trong một phiên làm việc, ổ đĩa cứng có
thể được chuyển sang chế độ tạm nghỉ (stand by) để tiết kiệm điện
năng nhiều lần.

2.12:2 Tổng quan về chu trinh di chuyển

2.12.2. Chịu đựng sốc

Chịu đựng sốc (Shock - half sine wave): Sốc (hình thức rung động theo
38
nửa chu kỳ sóng, thường được hiểu là việc giao động từ một vị trí cân bằng
đến một giá trị cực đại, sau đó lại trở lại vị trí ban đầu) nói đến khả năng chịu
đựng sốc của ổ đĩa cứng khi làm việc.
Với các ổ cứng cho máy tính xách tay hoặc các thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá
nhân hay các ổ đĩa cứng ngoài thì thông số này càng cao càng tốt, với các ổ
đĩa cứng gắn cho máy tính cá nhân để bàn thì thông số này ít được coi trọng
khi so sánh lựa chọn giữa các loại ổ cứng bởi chúng đã được gắn cố định nên
hiếm khi xảy ra sốc.

2.12.3. Nhiệt độ và sự thích nghi


Tất cả các thiết bị dựa trên hoạt động cơ khí đều có thể bị thay đổi thông số
nếu nhiệt độ của chúng tăng lên đến một mức giới hạn nào đó (sự giãn nở
theo nhiệt độ luôn là một đặc tính của kim loại), do đó cũng như nhiều thiết
bị khác, nhiệt độ là một yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm việc của ổ đĩa
cứng nhất là bên trong nó các chuyển động cơ khí cần tuyệt đối chính xác.
Nhiệt độ làm việc của ổ đĩa cứng thường là từ 0 cho đến 40 độ C, điều này
thường phù hợp với nhiều môi trường khác nhau, tuy nhiên không chỉ có vậy:
độ ẩm là yếu tố liên quan và kết hợp với môi trường tạo thành một sự phá
hoại ổ đĩa cứng.

Nhiệt độ trước khi hoạt Thời gian cần thích


động nghi (giờ)

+40 °F (+4 °C) 13

+30 °F (-1 °C) 15

+20 °F (-7 °C) 16

+10 °F (-12 °C) 17

0 °F (-18 °C) 18

-10 °F (-23 °C) 20

-20 °F (-29 °C) 22

-30 °F (-34 °C)


27
hoặc nhỏ hơn

Ổ cứng thường có các lỗ (chứa bộ lọc không khí) để cân bằng áp suất với bên
ngoài, do đó nếu như không khí trong môi trường chứa nhiều hơi nước, sự
39
ngưng tụ hơi nước thành các giọt hoặc đóng băng ở đâu đó bên trong ổ đĩa
cứng có thể làm hư hỏng ổ nếu ta hình dung được tốc độ quay của nó lớn thế
nào và khoảng cách giữa đầu từ với bề mặt làm việc của đĩa từ nhỏ đến đâu.
Chính vì vậy trước khi đưa một ổ đĩa cứng vào làm việc lần đầu tiên (tháo bỏ
vỏ nhựa bọc kín nó khi sản xuất) trong thiết bị hoặc ổ đĩa cứng đã sử dụng
được đưa đến từ một môi trường khác đến một nơi làm việc mới (có nhiệt độ
môi trường cao hơn), nên đặt nó vào khoang chứa trong một số thời gian nhất
định trước khi kết nối các dây cấp nguồn và cáp dữ liệu để chúng làm
việc. Thời gian thích nghi đủ lớn để để đảm bảo cho:
1. Các giọt nước bị bay hơi hoặc các cụm băng tuyết biến thành hơi nước
và cân bằng với môi trường bên ngoài.
2. Đảm bảo sự đồng đều về môi trường bên trong và bên ngoài của ổ đĩa
cứng, tránh sự biến đổi (do nhiệt độ thay đổi đột ngột) với các thiết bị cơ khí
bên trong khi nhiệt độ của ổ đĩa cứng tăng lên sau một thời gian hoạt động.
Thời gian thích nghi cần thiết: xem bảng.
Tương tự việc đưa một máy tính xách tay từ ngoài trời ở xứ lạnh vào trong
phòng làm việc ấm áp cũng nên để thời gian chờ như vậy bởi trong máy tính
xách tay cũng có các ổ đĩa cứng - trừ trường hợp khi ở ngoài trời (xứ lạnh)
máy đang hoạt động (đảm bảo nó không bị đóng băng tuyết bên trong ổ đĩa
cứng).
Với nhiệt độ theo bảng ta có thể thấy rằng khí hậu ở Việt Nam hoặc các nước
gần xích đạo khác có nhiệt độ trung bình cao có lẽ ít cần có thời gian thích
ứng trước khi đưa ổ đĩa cứng vào sử dụng (trừ những vùng có thể có nhiệt
độ thấp và xuất hiện tuyết như Sa Pa ở Việt Nam)

2.12.4. Các số thông số về sản phẩm

Phần dưới đây giải thích một số thông số khác của các ổ đĩa cứng.
Model: Ký hiệu về kiểu sản phẩm của ổ đĩa cứng, model có thể được sử dụng
chung cho một lô sản phẩm cùng loại có các đặc tính và thông số giống như
nhau. Thông thường mỗi hãng có một cách ký hiệu riêng về thông số model
để có thể giải thích sơ qua về một số thông số trên ổ đĩa cứng đó.
Serial number: Mã số sản phẩm, mỗi ổ đĩa cứng có một số hiệu này riêng.
40
Thông số này thường chứa đựng thông tin đã được quy ước riêng của hãng
sản xuất về thời gian sản xuất hoặc đơn thuần chỉ là thứ tự sản phẩm khi được
sản xuất.
Firmware revision: Thông số về phiên bản firmware đang sử dụng hiện thời
của ổ đĩa cứng. Thông số này có thể thay đổi nếu người sử dụng nâng cấp các
phiên bản firmware của ổ đĩa cứng (nhưng việc nâng cấp này thường rất hiếm
khi xảy ra).
Một số hãng sản xuất phần mềm có thể sử dụng các thông số trên của ổ đĩa
cứng để nhận dạng tình trạng bản quyền của phần mềm trên duy nhất một
máy tính, tuy nhiên cách này không được áp dụng rộng rãi do việc đăng ký
phức tạp, không thuận tiện cho quá trình nâng cấp ổ đĩa cứng của người sử
dụng.

2.13. Thiết đặt các chế độ hoạt động của đĩa cứng
2.13.1 Thiết đặt phần cứng thông qua cầu đấu
Cầu đấu (tạm dịch từ jumper) là một bộ phận nhỏ trên ổ đĩa cứng, chúng có
tác dụng thiết đặt chế độ làm việc của các ổ đĩa cứng.

2.13.1.1 Thiết đặt kênh

Lựa chọn các kênh trên cable IDE: Các ổ đĩa cứng theo chuẩn giao tiếp ATA
thường sử dụng hai kênh (trên cùng một cáp truyền dữ liệu), chúng có thể
được đặt là kênh chính (Master) hoặc kênh phụ (Slave). Việc thiết lập chỉ đơn
giản cần cắm các cầu đấu vào đúng vị trí của chúng trên các chân cắm. Về vị
trí, chúng luôn được hướng dẫn trên phần nhãn hoặc viết tắt cạnh cầu đấu
như sau: MA (hoặc chỉ M): Master, SL (hoặc chỉ S): Slave; CS (hoặc chỉ C):
Cable select (tự động lựa chọn theo cáp truyền dữ liệu).
Để giúp ổ đĩa cứng hoạt động tốt hơn, nên chọn các ổ đĩa cứng chứa các
phân vùng có cài hệ điều hành làm kênh chính, các ổ đĩa cứng vật lý có tính
dùng phụ, dùng cho lưu trữ hoặc các tập tin không được truy cập thường
xuyên nên đặt tại ổ phụ (slave).

2.13.1.2Thiết đặt chuẩn giao tiếp

Một số ổ đĩa cứng sử dụng giao tiếp SATA thế hệ thứ 2 (300 MBps) có thể
41
hoạt động phù hợp hơn với bo mạch chủ chỉ hỗ trợ giao tiếp SATA thế hệ
đầu tiên (150 MBps) bằng cách đổi các cầu đấu thiết đặt. Hướng dẫn về cách
đổi có thể được ghi trên nhãn đĩa hoặc chỉ có thể tìm thấy trong các phần
hướng dẫn tại website của hãng sản xuất.

2.13.1.3 Thiết đặt phần mềm


Thiết đặt phần mềm ở đây là các cài đặt, phân hoạch trên các ổ đĩa cứng giúp
cho ổ đĩa cứng làm việc. Trong phạm vi bài viết về Ổ đĩa cứng, các mục dưới
đây được trình bày tóm lược.

2.13.1.4 Phân vùng (Partition)

Phân vùng (partition): là tập hợp các vùng ghi nhớ dữ liệu trên các cylinder
gần nhau với dung lượng theo thiết đặt của người sử dụng để sử dụng cho các
mục đích sử dụng khác nhau.
Sự phân chia phân vùng giúp cho ổ đĩa cứng có thể định dạng các loại tập tin
khác nhau để có thể cài đặt nhiều hệ điều hành đồng thời trên cùng một ổ đĩa
cứng. Ví dụ trong một ổ đĩa cứng có thể thiết lập một phân vùng có định dạng
FAT/FAT32 cho hệ điều hành Windows 9X/Me và một vài phân vùng NTFS
cho hệ điều hành Windows NT/2000/XP/Vista với lợi thế về bảo mật trong
định dạng loại này (mặc dù các hệ điều hành này có thể sử dụng các định
dạng cũ hơn).
Phân chia phân vùng không phải là điều bắt buộc đối với các ổ đĩa cứng để
nó làm việc (một vài hãng sản xuất máy tính cá nhân nguyên chiếc chỉ thiết
đặt một phân vùng duy nhất khi cài sẵn các hệ điều hành vào máy tính khi
bán ra), chúng chỉ giúp cho người sử dụng có thể cài đặt đồng thời nhiều hệ
điều hành trên cùng một máy tính hoặc giúp việc quản lý các nội dung, lưu
trữ, phân loại dữ liệu được thuận tiện và tối ưu hơn, tránh sự phân mảnh của
các tập tin.
Những lời khuyên dưới đây giúp sử dụng ổ đĩa cứng một cách tối ưu hơn:
 Phân vùng chứa hệ điều hành chính: Thường nên thiết lập phân vùng
chứa hệ điều hành tại các vùng chứa phía ngoài rìa của đĩa từ (outer zone) bởi
vùng này có tốc độ đọc/ghi cao hơn, dẫn đến sự khởi động hệ điều hành và
các phần mềm khởi động và làm việc được nhanh hơn. Phân vùng này thường
được gán tên là C .
42
Phân vùng chứa hệ điều hành không nên chứa các dữ liệu quan trọng bởi
chúng dễ bị virus tấn công (hơn các phân vùng khác), việc sửa chữa khắc
phục sự cố nếu không thận trọng có thể làm mất toàn bộ dữ liệu tại phân vùng
này.
 Phân vùng chứa dữ liệu thường xuyên truy cập hoặc thay đổi:
Những tập tin đa phương tiện (multimedia) nếu thường xuyên được truy cập
hoặc các dữ liệu làm việc khác nên đặt tại phân vùng thứ hai ngay sau phân
vùng chứa hệ điều hành. Sau khi quy hoạch, nên thường xuyên thực thi tác vụ
chống phân mảnh tập tin trên phân vùng này.
 Phân vùng chứa dữ liệu ít truy cập hoặc ít bị sửa đổi: Nên đặt riêng
một phân vùng chứa các dữ liệu ít truy cập hoặc bị thay đổi như các bộ cài
đặt phần mềm. Phân vùng này nên đặt sau cùng, tương ứng với vị trí của nó ở
gần khu vực tâm của đĩa (inner zone).
Có nhiều phần mềm có thể sử dụng để quy hoạch các phân vùng đĩa cứng:
fdisk trong DOS, Disk Management của Windows (2000, XP) và một số phần
mềm của các hãng khác, nhưng có thể chúng chỉ đơn thuần là tạo ra các
phân vùng, xoá các phân vùng mà không thay đổi kích thước phân vùng đang
tồn tại, chúng thường làm mất dữ liệu trên phân vùng thao tác. Partition
Magic (hiện tại của hãng Symantec) thường được nhiều người sử dụng bởi
tính năng mạnh mẽ, giao diện thân thiện (sử dụng chuột, giống các phần
mềm trong môi trường 32 bit) và đặc biệt là không làm mất dữ liệu khi thao
tác với các phân vùng

2.13.1.5 Định dạng của phân vùng

Lựa chọn định dạng các phân vùng là hành động tiếp sau khi quy hoạch phân
vùng ổ đĩa cứng. Tuỳ thuộc vào các hệ điều hành sử dụng mà cần lựa chọn
các kiểu định dạng sử dụng trên ổ đĩa cứng. Một số định dạng sử dụng trong
các hệ điều hành họ Windows có thể là:
 FAT (File Allocation Table): Chuẩn hỗ trợ DOS và các hệ điều hành
họ Windows 9X/Me (và các hệ điều hành sau ). Phân vùng FAT hỗ trợ độ dài
tên 11 ký tự (8 ký tự tên và 3 ký tự mở rộng) trong DOS hoặc 255 ký tự trong
các hệ điều hành 32 bit như Windows 9X/Me. FAT có thể sử dụng 12 hoặc
16 bit, dung lượng tối đa một phân vùng FAT chỉ đến 2 GB dữ liệu.

43
 FAT32 (File Allocation Table, 32-bit): Tương tự như FAT, nhưng nó
được hỗ trợ bắt đầu từ hệ điều hành Windows 95 OSR2 và toàn bộ các hệ
điều hành sau này. Dung lượng tối đa của một phân vùng FAT32 có thể lên
tới 2 TB (2.048 GB).
 NTFS (Windows New Tech File System): Được hỗ trợ bắt đầu từ các
hệ điều hành họ NT/2000/XP/Vista. Một phân vùng NTFS có thể có dung
lượng tối đa đến 16 exabytes.
 exFAT (extended File Allocation Table): được thiết kế đặc biệt cho
các ổ flash USB.
Không chỉ có thế, các hệ điều hành họ Linux sử dụng các loại định dạng
tập tin riêng.

2.13.2 Format

Format là sự định dạng các vùng ghi dữ liệu của ổ đĩa cứng. Tuỳ theo từng
yêu cầu mà có thể thực hiện sự định dạng này ở các thể loại cấp thấp hay sự
định dạng thông thường.

2.13.2.1 Format cấp thấp

Format cấp thấp (low-level format) là sự định dạng lại các track, sector,
cylinder (bao gồm cả các ‘khu vực” đã trình bày trong phần sector). Format
cấp thấp thường được các hãng sản xuất thực hiện lần đầu tiên trước khi xuất
xưởng các ổ đĩa cứng. Người sử dụng chỉ nên dùng các phần mềm của chính
hãng sản xuất để format cấp thấp (cũng có các phần mềm của hãng khác
nhưng có thể các phần mềm này không nhận biết đúng các thông số của ổ đĩa
cứng khi tiến hành định dạng lại).
Khi các ổ cứng đã làm việc nhiều năm liên tục hoặc có các khối hư hỏng xuất
hiện nhiều, điều này có hai khả năng: sự lão hoá tổng thể hoặc sự rơ rão của
các phần cơ khí bên trong ổ đĩa cứng. Cả hai trường hợp này đều dẫn đến một
sự không đáng tin cậy khi lưu trữ dữ liệu quan trọng trên nó, do đó việc định
dạng cấp thấp có thể kéo dài thêm một chút thời gian làm việc của ổ đĩa cứng
để lưu các dữ liệu không mấy quan trọng. Format cấp thấp giúp cho sự
đọc/ghi trên các track đang bị lệch lạc trở thành phù hợp hơn khi các track đó
được định dạng lại (có thể hiểu đơn giản rằng nếu đầu đọc/ghi bắt đầu làm

44
việc dịch về một biên phía nào đó của track thì sau khi format cấp thấp các
đầu đọc/ghi sẽ làm việc tại tâm của các track mới).
Không nên lạm dụng format cấp thấp nếu như ổ đĩa cứng của bạn đang hoạt
động bình thường bởi sự định dạng lại này có thể mang lại sự rủi ro: Sự thao
tác sai của người dùng, các vấn đề xử lý trong bo mạch của ổ đĩa cứng. Nếu
như một ổ đĩa cứng xuất hiện một vài khối hư hỏng thì người sử dụng nên
dùng các phần mềm che giấu nó bởi đó không chắc đã do sự hoạt động rơ rão
của phần cứng.

2.13.2.2 Format thông thường

Định dạng mức cao (high-level format) là các hình thức format thông thường
mà đa phần người sử dụng đã từng thực hiện (chúng chỉ được gọi tên như vậy
để phân biệt với format cấp thấp) bởi các lệnh sẵn có trong các hệ điều
hành (DOS hoặc Windows), hình thức format này có thể có hai dạng:
 Format nhanh (quick): Đơn thuần là xoá vị trí lưu trữ các ký tự đầu tiên
để hệ điều hành hoặc các phần mềm có thể ghi đè dữ liệu mới lên các dữ
liệu cũ. Nếu muốn format nhanh: sử dụng tham số “ /q” với lệnh
trong DOS hoặc chọn “quick format” trong hộp lựa chọn của lệnh ở hệ điều
hành Windows.
 Format thông thường. Xoá bỏ các dữ liệu cũ và đồng thời kiểm tra phát
hiện khối hư hỏng (bad block), đánh dấu chúng để chúng không còn được vô
tình sử dụng đến trong các phiên làm việc sắp tới (nếu không có sự đánh dấu
này, hệ điều hành sẽ ghi dữ liệu vào khối hư hỏng mà nó không báo lỗi - tuy
nhiên khi đọc lại dữ liệu đã ghi đó mới là vấn đề nghiêm trọng).Đối với bộ
nhớ Flash thì cũng không nên format nhiều dễ làm hỏng ổ đĩa.

2.13.2.3 Tham số khi format

Ở dạng format cấp thấp, các thông số thiết đặt phần nhiều do phần mềm của
hãng sản xuất xác nhận khi bạn nhập vào các thông số nhìn thấy được trên ổ
đĩa cứng (Model, serial number...) nên các thông số này cần tuyệt đối chính
xác nhằm tránh sự thất bại khi tiến hành.
Ở dạng format thông thường, nếu là hình thức format nhanh (quick) thì các
thông số được giữ nguyên như lần format gần nhất, còn lại có một thông số
45
mà người tiến hành format cần cân nhắc lựa chọn là kích thước đơn vị (nhỏ
nhất) của định dạng là cluster (trong Windows XP mục Allocation unit
size trong hộp thoại lựa chọn format).
Kích thước cluster có thể lựa chọn bắt đầu từ 512 byte bởi không thể nhỏ hơn
kích thước chứa dữ liệu của một sector (với kích thước một sector thông dụng
nhất là 512 byte). Các kích thước còn lại có thể là: 1024, 2048, 4096 với quy
định giới hạn của từng loại định dạng (FAT/FAT32 hay NTFS).
Sự lựa chọn quan trọng nhất là phân vùng cần định dạng sử dụng chủ yếu để
chứa các tập tin có kích thước như thế nào. Để hiểu hơn về lựa chọn, xin xem
một ví dụ sau: Nếu lưu một tập tin text chỉ có dung lượng 1 byte (bạn hãy thử
tạo một tập tin text và đánh 1 ký tự vào đó) thì trên ổ đĩa cứng sẽ phải dùng
đến ít nhất 512 byte để chứa tập tin này với việc lựa chọn kích thước đơn vị
là 512 byte, còn nếu lựa chọn cluster bằng 4096 byte thì kích thước lãng phí
sẽ là 4096 - 1 = 4095 byte.
Nếu như lựa chọn kích thước cluster có kích thước khá nhỏ thì các bảng FAT
hoặc các tập tin MFT (Master File Table) trong định dạng NTFS lại trở lên
lớn hơn.
Như vậy ta nhận thấy: Nếu ổ đĩa cứng sử dụng cho các tập tin do các phần
mềm văn phòng thường ngày (Winword, bảng tính excel...), nên chọn kích
thước nhỏ: 1024 hoặc 2048 byte. Nếu chứa các tập tin là dạng các bộ cài đặt
phần mềm hoặc các tập tin video, nên chọn kích thước này lớn hơn. Đặc biệt
ở các ổ cứng nhỏ dành cho thiết bị di động thì sự lựa chọn thường là 512 byte
(đây cũng thường là lựa chọn khi format các loại thẻ nhớ).
Windows có thể cho bạn biết một tập tin kích thước thực (size) của nó và
kích thước chứa trên đĩa (size on disk) của nó bằng cách bấm chuột phải và
chọn Properties. Điều này giúp bạn có thể nhận ra sự lãng phí đã nêu
Phần mềm Partition Magic của Symantec có thể so sánh việc lựa chọn kích
thước các cluster trên một phân vùng tồn tại dữ liệu.

2.14 Ứng dụng


Ổ đĩa cứng được sử dụng chủ yếu trên các máy tính như: máy tính cá
nhân, máy tính xách tay, máy chủ, máy trạm…

46
Với các thiết bị lưu trữ dữ liệu chuyên dụng như: các thiết bị sao lưu dữ liệu
tự động hoặc các thiết bị sao lưu dữ liệu dùng cho văn phòng/cá nhân bán
trên thị trường hiện nay đều sử dụng các ổ đĩa cứng. Khi ổ đĩa cứng có dung
lượng ngày càng lớn, chi phí tính theo mỗi GB dữ liệu rẻ đi khiến chúng hoàn
toàn có thể thay thế các hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng trước đây
như:băng từ (mà ưu điểm nổi bật của chúng là chi phí cho mỗi GB thấp).
Ngày nay, một số hãng sản xuất ổ đĩa cứng đã có thể chế tạo các đĩa cứng rất
nhỏ. Các ổ đĩa cứng nhỏ này có thể được sử dụng thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ
cá nhân, thiết bị cầm tay, điện thoại di động, máy ảnh số, máy nghe nhạc cá
nhân, tai nghe không dây, máy quay phim kỹ thuật số (thay cho băng
từ và đĩa quang với ưu thế về tốc độ ghi và sự soạn thảo hiệu ứng tức thời)...
Những thiết bị gia dụng mới xuất hiện đáp ứng nhu cầu của con người cũng
được sử dụng các ổ đĩa cứng như: Thiết bị ghi lại các chương trình ti vi cho
phép người sử dụng không bỏ sót một kênh yêu thích nào bởi chúng ghi lại
một kênh thứ hai trong khi người sử dụng xem kênh thứ nhất, hoặc đặt lịch
trình ghi lại khi vắng nhà.

2.15 CÁCH BẢO QUẢN SỬ DỤNG Ổ ĐĨA CỨNG

Thông thường ổ đĩa cứng của bạn được lưu trữ rất nhiều thông tin nên
việc bảo quản và sử dụng ổ đĩa cứng của bạn phải hết sức thận trọng.

2.15 :1 ổ cứng laptop

47
+ Khi tháo lắp ổ đĩa cứng cũng như các thiết bị khác, bạn phải tắt hết nguồn
điện cung cấp cho thiết bị đó và hết sức nhẹ nhàng khi khi tháo lắp. Bạn phải
đảm bảo rằng sự tích điện ở các thiết bị tháo lắp và tay của bạn là không có.
+ Việc di chuyển đĩa cứng từ nơi này đến nơi khác cũng làm cho bạn phải
quan tâm vì nếu có sự va đập vào đĩa cứng hoặc sốc trong quá trình di chuyển
thì cũng có thể làm cho đĩa cứng của bạn có vấn đề.
+ Một điều quan trọng khác mà chúng tôi muốn lưu ý đến bạn là nơi đặt
thùng máy của bạn. Thùng máy của bạn nên đặt tại những nơi khô, thóang, ít
bụi bặm và tiếng ồn chấp nhận được.

2.16 Một số thông tin và ghi chú trong bài

 Nhiều người sử dụng thường gọi ổ C, ổ D…nhưng thực chất chúng chỉ là
các phân vùng (partition) trong ổ đĩa cứng để tiện cho việc phân chia khu vực
lưu trữ dữ liệu theo các mục đích riêng. Cách hiểu này nhiều khi được sử
dụng ở các bài viết chính thống, tuy nhiên ở các bài viết cẩn thận, người
truyền đạt thường sử dụng từ “ổ vật lý” để nói đến toàn bộ khối ổ đĩa cứng,
nhằm tránh sự hiểu nhầm đến các “ổ luận lý”.
 Một số người sử dụng đã làm mát ổ đĩa cứng bằng cách gắn các quạt làm
mát thổi trực tiếp vào bo mạch của chúng (thổi từ dưới lên, có một số nơi lại
bán sẵn các các vỉ làm mát kiểu này), điều này hoàn toàn không cần thiết bởi
bo mạch của ổ đĩa thường không tiêu thụ công suất quá lớn khiến các linh
kiện của chúng nóng lên và bo mạch được làm mát không thể hấp thụ nhiệt từ
các đĩa từ, động cơ của ổ đĩa cứng. Mặt khác điều này còn làm cho bo mạch
chứa nhiều bụi sau một thời gian làm việc, chúng có thể trở thành môi
trường dẫn điện nếu thời tiết trở nên ẩm thấp. Cách tốt để tản nhiệt ổ đĩa cứng
là thổi không khí vào chúng từ phía trên hoặc phía ngang. Một số vỏ máy
tính đã thiết kế quạt làm mát thổi song song với ổ đĩa cứng lấy gió từ phía
mặt trước của thùng máy.
 Trong quá trình làm việc, hệ điều hành hoặc các phần mềm kiểm tra đĩa
cứng, nếu chúng đọc và ghi dữ liệu tại một vị trí nào đó không thành công
trong vài lần, chúng sẽ đánh dấu “khối hư hỏng” vào đó nhằm tránh sự ghi dữ
liệu tiếp theo vào vị trí này. Nhiều trường hợp bởi một lý do khác mà hệ điều
hành có thể đánh dấu sai.

48
2.17 :1 Tham Khảo Thêm giá một số loại ổ đĩa cứng trên thị
trường

80GB SATA 250GB SATA 320GB SATA 80GB SATA


Seagate Seagate Seagate Seagate
(Hàng Cũ) (Hàng Cũ) (Hàng Cũ) (1N) CTY
BH 1T BH 1T BH 1T

400.000 VNĐ 600.000 VNĐ 650.000 VNĐ 500.000 VN

160GB SATA 250GB SATA 250GB SATA 500GB SATA Seagate


Seagate (1N) Seagate (1N) Seagate (1N) (1N)
CTY CTY chính chính
hãng hãng

700.000 VNĐ 860.000 VNĐ 950.000 VNĐ 1.160.000 VNĐ

500GB SATA 1TB SATA Seagate


Seagate (2N) chính
(2N) chính hãng
hãng

1.260.000 VNĐ 1.570.000 VNĐ

49
50

You might also like