You are on page 1of 26

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

BỘ MÔN NGUYÊN LÝ HỆ ĐIỀU HÀNH

TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI
GIAO DIỆN QUẢN LÝ BỘ NHỚ NGOÀI TRONG HĐH WINDOWS

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


TS.ĐỖ TUẤN ANH

SINH VIÊN: Mai Minh Hoàng


Mssv : 20215381

Mục lục
I.Khái niệm-tổng quan
1.1 Bộ nhớ ngoài là gì……………………………………… ……………… … ....3
1.2 Cấu trúc vật lý…………………………….…… …..……… ……… …… ……..3

II. Quản lý bộ nhớ ngoài trên Windows


Vì sao phải quản lý bộ nhớ ngoài ?.................................................... ..8
2.1 Các dạng lưu trữ dữ liệu trên hệ điều hành Windows và
chương trình quản lý bộ nhớ ngoài……………………………….…………..8
2.2 Quản lý không gian nhớ tự do trong hệ điều hành……….……..9
2.2.1.Quản lý không gian nhớ bằng phương pháp liệt kê. …9
2.2.2.Quản lý bộ nhớ bằng phương pháp lập nhóm….. … ..11
2.2.3. Quản lý bộ nhớ bằng phương pháp đếm………….… . 13
2.3 Cấp phát không gian nhớ tự do trong hđh Windows.… …… .14
2.3.1 Cấp phát kề……………….………… .………… … ……… ………14
2.3.2 Cấp phát liên kết……..…… ………… … ……………………… 14
2.4 Lập lịch cho đĩa từ trong hệ điều hành Windows….… ………16
2.4.1 Khái niệm…………………………….……………………………… ..16
2.4.2 Nguyên lý làm việc của ổ cứng (đĩa từ)…….…………….16
2.4.3 Các thuật toán lập lịch cho đĩa………………….…… .… …17

III. Các chức năng của giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trên
hệ điều hành Windows

1
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
3.1 Các tính năng của giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trên hệ
điều hành Windows………………………………………………………20
3.2 RAM Disks……………………………………………………………….24

CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM- TỔNG QUAN VỀ BỘ NHỚ NGOÀI


1.1 Bộ nhớ ngoài là gì ?

2
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
Bộ nhớ trong (Ram) không thể dùng để lưu trữ dữ liệu vì mọi dữ liệu sẽ
bị mất đi khi ngừng cung cấp nguồn điện cho bộ nhớ trong. Thay vào
đó, người ta sử dụng bộ nhớ ngoài, mà hiện nay thường dùng là ổ cứng
HDD hoặc SSD mà trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ chủ yếu tìm hiểu
về ổ cứng HDD. Ổ đĩa cứng là loại bộ nhớ không bị mất dữ liệu khi
ngừng cung cấp nguồn điện cho chúng.
Bộ nhớ ngoài là một phần quan trọng của máy tính hiện đại. Nó cung
cấp không gian lưu trữ để lưu trữ dữ liệu, tài liệu, ảnh và các tệp tin
quan trọng khác. Hầu hết các máy tính đều đi kèm với ít nhất một ổ đĩa
cứng để lưu trữ dữ liệu. Tuy nhiên, nếu cần lưu trữ một lượng lớn dữ
liệu hoặc tăng tốc độ máy tính của mình, ta có thể sử dụng các thiết bị
bộ nhớ ngoài như ổ đĩa cứng di động, USB hoặc thẻ nhớ.
Để quản lý các thiết bị bộ nhớ ngoài này trên hệ điều hành Windows,
Microsoft đã cung cấp cho người dùng một giao diện quản lý bộ nhớ
ngoài. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về giao diện quản lý bộ
nhớ ngoài trên hệ điều hành Windows, các tính năng cơ bản của nó, và
cách sử dụng để quản lý và tối ưu hóa bộ nhớ của máy tính.

1.2 Cấu trúc vật lý của ổ cứng HDD:

1. Đĩa từ
Đĩa từ là một đĩa kim loại hình tròn được gắn bên trong ổ đĩa cứng. Một
số đĩa được gắn trên một động cơ trục chính (spindle motor) để tạo
nhiều bề mặt lưu trữ dữ liệu trong một không gian nhỏ hơn.
Để duy trì việc lưu trữ và truy xuất dữ liệu có tổ chức, các đĩa từ được
sắp xếp thành các cấu trúc cụ thể. Các cấu trúc cụ thể này bao gồm các
track (rãnh), sector và cluster.

3
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
- Track: Mỗi đĩa từ được chia thành hàng ngàn vòng tròn đồng tâm
được đóng gói chặt chẽ, được gọi là track. Tất cả các thông tin được lưu
trữ trên ổ cứng đều được ghi trên track.
- Sector: Mỗi track được chia nhỏ thành đơn vị nhỏ hơn được gọi là
sector. Sector là đơn vị cơ bản lưu trữ dữ liệu trên ổ cứng.
- Cluster: Các sector thường được nhóm lại với nhau để tạo thành các
cluster.

2. Trục quay và động cơ


Trục quay làm nhiệm vụ truyền chuyển động của đĩa từ và động cơ
được gắn đồng trục với trục quay và các đĩa.

4
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
Các bộ phận cấu thành ổ đĩa HDD

3. Đầu đọc ghi


Cụm đầu đọc gồm:
- Đầu đọc (head): Đầu đọc/ghi dữ liệu.
- Nam châm và cuộn dây điều khiển đầu từ

5
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
4. Cụm mạch điện
- Mạch điều khiển: Có nhiệm vụ điều khiển động cơ đồng trục, điều
khiển sự di chuyển của cần di chuyển đầu đọc để đảm bảo đến đúng vị
trí trên bề mặt đĩa.
- Mạch xử lý dữ liệu: Dùng để xử lý những dữ liệu đọc/ghi của ổ đĩa
cứng.
- Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer): Là nơi tạm lưu dữ liệu trong quá
trình đọc/ghi dữ liệu. Dữ liệu trên bộ nhớ đệm sẽ mất đi khi ổ đĩa cứng
ngừng được cấp điện.

5. Đầu cắm nguồn cung cấp điện cho ổ đĩa cứng


Các chân cáp và chân cáp nguồn thiết đặt chế độ làm việc của ổ đĩa
cứng: Lựa chọn chế độ làm việc của ổ đĩa cứng hay thứ tự trên các kênh
trong giao tiếp, lựa chọn các thông số làm việc khác,…
6. Vỏ đĩa cứng
Vỏ ổ đĩa cứng gồm các phần: phần đế chứa các linh kiện gắn trên nó,
phần nắp đậy lại để bảo vệ các linh kiện bên trong.
Vỏ ổ đĩa cứng có chức năng chính nhằm định vị các linh kiện và đảm
bảo độ kín để không cho phép bụi được lọt vào bên trong của ổ đĩa
cứng. Ngoài ra, vỏ đĩa cứng còn có tác dụng chịu đựng sự va chạm (ở
mức độ thấp).

Nguyên lý hoạt động của HDD


Nguyên lý hoạt động của ổ đĩa cứng truyền thống (HDD) này chủ yếu
dựa trên các bộ phận chuyển động, giống như một đầu đọc / ghi quay

6
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
đi quay lại để thu thập dữ liệu. Điều này làm cho ổ cứng trở thành
thành phần dễ bị lỗi và mất dữ liệu nhất cần phải lấy lại dữ liệu nếu bị
mất.

Vì vậy mà các thao tác của bạn như chép nhạc, phim hay dữ liệu từ máy
tính ra thiết bị khác (USB, Ổ cứng) nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào
phần này, hơn nữa chất liệu của các linh kiện trong ổ cứng này càng tốt
thì dữ liệu bạn lưu trên này sẽ an toàn hơn.

7
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ BỘ NHỚ NGOÀI TRÊN WINDOWS
Vì sao phải quản lý bộ nhớ ngoài ?
.Khi cần lưu trữ các chương trình hoặc dữ liệu, các hệ thống máy tính
cần sử dụng bộ nhớ ngoài
.Nhiệm vụ của hệ điều hành là phải đảm bảo được các chức năng:
-Quản lý không gian nhớ tự do trên bộ nhớ ngoài
-Cấp phát không gian nhớ tự do
-Cung cấp các khả năng định vị bộ nhớ ngoài
-Lập lịch cho bộ nhớ ngoài

2.1 Các dạng lưu trữ dữ liệu trên hệ điều hành Windows và chương
trình quản lý bộ nhớ ngoài
Disk Manager là một chương trình quản lý bộ nhớ ngoài được tích hợp
sẵn trên hệ điều hành Windows, cho phép người dùng quản lý và tối ưu
hóa bộ nhớ trên các ổ đĩa. Với Disk Manager, người dùng có thể thực
hiện các tác vụ như tạo, xóa, thay đổi kích thước, chuyển đổi định dạng
ổ đĩa, cũng như gán và thay đổi tên cho các ổ đĩa.
Disk Manager hỗ trợ nhiều định dạng ổ đĩa, bao gồm NTFS, FAT32,
exFAT, và ReFS. Ngoài ra, chương trình cũng cho phép người dùng tạo và
quản lý các phân vùng trên ổ đĩa, cho phép chia nhỏ bộ nhớ và quản lý
dữ liệu một cách dễ dàng.
8
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
Thêm vào đó, Disk Manager cũng cung cấp cho người dùng thông tin chi
tiết về các ổ đĩa hiện có trên hệ thống, bao gồm dung lượng sử dụng,
dung lượng còn lại, định dạng, và trạng thái của từng ổ đĩa. Điều này
giúp người dùng có thể quản lý bộ nhớ một cách hiệu quả và đảm bảo
rằng dữ liệu được lưu trữ đúng cách trên các ổ đĩa.

2.2 Quản lý không gian nhớ tự do trong hệ điều hành


Trong hệ điều hành Windows, quản lý không gian nhớ tự do (hay còn
gọi là quản lý bộ nhớ trống) là một chức năng quan trọng nhằm đảm
bảo tính ổn định và hiệu suất của hệ thống. Khi máy tính được sử dụng
trong thời gian dài, không gian lưu trữ có thể trở nên đầy và hệ thống
sẽ không thể hoạt động tốt nếu không được quản lý đúng cách.
1.Quản lý không gian nhớ bằng phương pháp liệt kê (free list):

9
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
Phương pháp quản lý không gian nhớ bằng phương pháp liệt kê (free
list) là một trong những phương pháp quản lý bộ nhớ phổ biến nhất
được sử dụng trong hệ điều hành Windows. Phương pháp này dựa trên
việc liệt kê các khối nhớ trống (free blocks) để sử dụng khi cần thiết.
Khi một tiến trình yêu cầu bộ nhớ, hệ điều hành sẽ tìm kiếm trong danh
sách các khối nhớ trống và cấp phát cho tiến trình đó. Khi tiến trình kết
thúc hoặc giải phóng bộ nhớ, khối nhớ được giải phóng sẽ được thêm
vào danh sách các khối nhớ trống. Việc cập nhật danh sách các khối nhớ
trống được thực hiện thông qua một danh sách liên kết đơn (linked list)
hoặc một danh sách đôi (double linked list).

10
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
Phương pháp liệt kê được coi là phương pháp đơn giản và dễ dàng triển
khai. Tuy nhiên, nó cũng có một số hạn chế. Trong trường hợp các khối
nhớ trống không được sắp xếp liên tiếp nhau, việc tìm kiếm các khối
nhớ trống sẽ mất nhiều thời gian hơn, gây ra hiệu suất giảm đáng kể.
Đồng thời, phương pháp này cũng không đảm bảo sự tối ưu trong việc
sử dụng bộ nhớ, do đó có thể dẫn đến lãng phí không gian nhớ.
Để cải thiện hiệu suất của phương pháp liệt kê, các kỹ thuật như phân
vùng bộ nhớ (memory partitioning) và phân trang bộ nhớ (paging) được
sử dụng trong các hệ điều hành hiện đại. Tuy nhiên, phương pháp liệt
kê vẫn được sử dụng trong một số trường hợp đơn giản và với các ứng
dụng có yêu cầu sử dụng không gian nhớ thấp.

2.Quản lý bộ nhớ bằng phương pháp lập nhóm (Grouping):

11
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
Phương pháp này chia bộ nhớ thành nhiều phân vùng (partition), mỗi
phân vùng chứa các khối nhớ liên tiếp nhau, được gán cho các quá trình
sử dụng bộ nhớ.

Mỗi phân vùng được xác định theo kích thước cố định, thường là bội số
của kích thước trang (page size). Các quá trình được phân bố bộ nhớ
dựa trên kích thước của chúng và phân vùng có kích thước phù hợp
nhất. Khi một quá trình yêu cầu bộ nhớ, hệ điều hành sẽ tìm phân vùng
có đủ khối nhớ để phục vụ yêu cầu đó.
Một ưu điểm của phương pháp lập nhóm là nó dễ dàng triển khai và
quản lý. Mỗi phân vùng có thể được quản lý độc lập với các phân vùng
khác, và các quá trình cũng được gán bộ nhớ dựa trên kích thước của
chúng. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số hạn chế. Khi kích
thước các quá trình khác nhau, việc phân bố bộ nhớ không sử dụng
hiệu quả và có thể dẫn đến lãng phí bộ nhớ.

12
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
Ngoài ra, phương pháp lập nhóm cũng gặp vấn đề khi cần thay đổi kích
thước các phân vùng, khi đó phải thực hiện các thao tác phức tạp như
sao chép và di chuyển dữ liệu từ phân vùng cũ sang phân vùng mới. Tuy
nhiên, với sự phát triển của công nghệ và phần cứng, các vấn đề này
được giải quyết một cách tốt hơn, giúp phương pháp lập nhóm trở
thành một trong những phương pháp quản lý bộ nhớ được sử dụng
phổ biến trong các hệ điều hành hiện đại.
3. Quản lý bộ nhớ bằng phương pháp đếm
Phương pháp quản lý bộ nhớ bằng phương pháp đếm (Counting) là một
phương pháp đơn giản để quản lý bộ nhớ trong hệ điều hành. Phương
pháp này dựa trên việc theo dõi số lượng các khối nhớ được sử dụng và
không được sử dụng trong hệ thống. Cụ thể, ta sử dụng một biến đếm
để lưu trữ số lượng khối nhớ được sử dụng và một biến đếm khác để
lưu trữ số lượng khối nhớ trống.
Khi một khối nhớ được sử dụng, ta giảm giá trị của biến đếm khối nhớ
trống và tăng giá trị của biến đếm khối nhớ được sử dụng. Ngược lại,
khi một khối nhớ được giải phóng, ta tăng giá trị của biến đếm khối nhớ
trống và giảm giá trị của biến đếm khối nhớ được sử dụng. Khi cần tìm
một khối nhớ trống để cấp phát, ta đơn giản là kiểm tra giá trị của biến
đếm khối nhớ trống. Nếu giá trị này khác 0, ta cấp phát một khối nhớ và
giảm giá trị của biến đếm khối nhớ trống. Ngược lại, nếu giá trị này
bằng 0, ta phải đợi cho đến khi có một khối nhớ được giải phóng và
biến đếm khối nhớ trống được tăng lên.
Phương pháp đếm dễ hiểu và thực hiện đơn giản, nhưng nó không hiệu
quả cho các hệ thống có số lượng khối nhớ lớn và nhiều tiến trình cùng
truy cập bộ nhớ. Do đó, phương pháp này thường được sử dụng cho
các hệ thống đơn giản hoặc để giải thích cơ bản về cách hoạt động của
quản lý bộ nhớ trong hệ thống.

13
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
2.3 Cấp phát không gian nhớ tự do trong hđh Windows

1. Cấp phát kề
Cấp phát kề (hay còn gọi là cấp phát liền) là phương pháp cấp phát
không gian nhớ tự do trong hệ điều hành Windows. Khi sử dụng
phương pháp này, khi một quá trình yêu cầu một khối nhớ, hệ điều
hành sẽ tìm kiếm trong bộ nhớ đã cấp phát trước đó xem có vị trí trống
đủ để đáp ứng yêu cầu của quá trình đó hay không.
Nếu có vị trí trống đủ, hệ điều hành sẽ cấp phát khối nhớ đó cho quá
trình. Nếu không, hệ điều hành sẽ tìm kiếm trong những vị trí trống liền
kề với khối nhớ đã được cấp phát trước đó, và nối chúng lại thành một
khối lớn hơn để đáp ứng yêu cầu của quá trình. Quá trình này được gọi
là cấp phát kề.
Phương pháp cấp phát kề có thể tạo ra sự lãng phí không gian nhớ, bởi
vì khi một khối nhớ được giải phóng, các khối nhớ liền kề với nó không
thể được sử dụng cho các yêu cầu khác. Tuy nhiên, phương pháp này có
thể giảm thiểu hiện tượng phân mảnh bộ nhớ, khi các khối nhớ được
nối lại với nhau thành các khối lớn hơn.
Trong Windows, phương pháp cấp phát kề được sử dụng chủ yếu cho
các yêu cầu cấp phát không gian nhớ nhỏ và liên tục, như các biến đơn
và mảng. Đối với các yêu cầu cấp phát không gian nhớ lớn hơn, phương
pháp cấp phát bằng liệt kê hoặc lập nhóm có thể được sử dụng để quản
lý tốt hơn không gian nhớ.

2. Cấp phát liên kết


Trong phương pháp này, không gian nhớ được cấp phát dưới dạng các
khối nhỏ liên kết với nhau thông qua các con trỏ.

14
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
Mỗi khối nhớ liên kết bao gồm hai phần chính: một phần dữ liệu và một
con trỏ trỏ tới khối nhớ tiếp theo trong chuỗi liên kết. Con trỏ cuối cùng
của chuỗi sẽ trỏ tới NULL để đánh dấu sự kết thúc của chuỗi liên kết.
Khi cấp phát không gian nhớ mới, hệ điều hành sẽ tìm kiếm trong danh
sách các khối nhớ trống và liên kết chúng với nhau để tạo ra một chuỗi
liên kết mới. Khi không gian nhớ này không còn sử dụng nữa, hệ điều
hành sẽ giải phóng nó bằng cách trả lại chuỗi liên kết này cho danh sách
các khối nhớ trống để sử dụng lại cho các mục đích khác.

Ví dụ: Trong hệ điều hành Windows, có nhiều cách để cấp phát


không gian nhớ tự do cho các chương trình sử dụng, trong đó
có hai phương pháp phổ biến nhất là sử dụng hàm malloc() và
hàm new.
Hàm malloc() được sử dụng trong C/C++ để cấp phát bộ nhớ
động theo yêu cầu của chương trình.

15
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
2.4 Lập lịch cho đĩa từ trong hệ điều hành Windows
1. Khái niệm:
Trong hệ thống máy tính, lập lịch cho đĩa (disk scheduling) là quá trình
quyết định xem việc truy xuất đến các vị trí trên đĩa cứng được thực
hiện theo thứ tự nào, khi nhiều tiến trình hoặc luồng dữ liệu cần truy
xuất đến đĩa cùng một lúc. Điều này là cần thiết vì thời gian truy xuất
đến dữ liệu trên đĩa cứng là rất chậm so với thời gian xử lý của CPU.

2. Nguyên lý làm việc của ổ cứng (đĩa từ):

Đĩa từ (hard disk) là thiết bị lưu trữ dữ liệu thường được sử dụng trong
máy tính. Nguyên lý hoạt động của đĩa từ là sử dụng nguyên tắc lưu trữ
thông tin trên các vùng đĩa từ được phân chia thành các sector, track và
cylinder.
Đĩa từ bao gồm một số đĩa từ xoay xung quanh một trục chung, một bộ
điều khiển đọc/ghi và một motor động cơ quay để xoay các đĩa từ. Mặt
trên và dưới của các đĩa từ được phủ một lớp vật liệu từ như ferric
oxide (Fe2O3), cobalt alloy hoặc nickel-phosphorus alloy. Dữ liệu được
lưu trữ trong các vùng đĩa từ gọi là sector, và các sector được tổ chức
thành các vòng tròn được gọi là track.
Trong quá trình hoạt động, đĩa từ sẽ xoay vòng xung quanh trục chung
và đầu đọc/ghi sẽ di chuyển để truy cập đến các vùng đĩa từ để đọc
hoặc ghi dữ liệu. Đầu đọc/ghi có thể di chuyển nhanh chóng giữa các
vùng khác nhau trên đĩa từ, tạo nên khả năng truy cập ngẫu nhiên đến
dữ liệu.
Khi máy tính cần truy xuất dữ liệu từ đĩa từ, hệ thống sẽ phải tìm kiếm
và di chuyển đầu đọc/ghi đến vị trí của sector tương ứng. Quá trình này

16
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
được gọi là seek time và thường mất vài mili giây. Sau đó, đầu đọc/ghi
sẽ đọc hoặc ghi dữ liệu vào sector đó. Tốc độ đọc/ghi được đo bằng
đơn vị byte trên giây (bytes per second) hoặc megabyte trên giây
(MB/s).

Nguyên lý hoạt động của ổ cứng

Tổng thời gian để truy xuất dữ liệu từ đĩa từ bao gồm seek time, latency
time (thời gian chờ đợi để sector cần truy xuất được quay đến vị trí đầu
đọc/ghi) và transfer time (thời gian đọc/ghi dữ liệu). Tốc độ đọc/ghi của
đĩa từ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tốc độ quay, tỷ lệ truyền dữ
liệu, số lượng và mật độ sector trên đĩa từ.

3. Các thuật toán lập lịch cho đĩa


Có ba thuật toán lập lịch cho đĩa thông dụng là:
1. FCFS (First-Come, First-Served): Đây là thuật toán đơn giản nhất,
khi một yêu cầu đọc/ghi được đưa vào hàng đợi, đĩa sẽ đáp ứng

17
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
theo thứ tự chúng được đưa vào hàng đợi. Tuy nhiên, vì không
quản lý vị trí của các yêu cầu, nên FCFS có thể dẫn đến hiện tượng
đóng vòng và gây ra thời gian truy cập dài đối với các yêu cầu nằm
xa vị trí hiện tại của đầu đọc/ghi.
2. SSTF (Shortest Seek Time First): Thuật toán SSTF chọn yêu cầu có
khoảng cách từ vị trí hiện tại của đầu đọc/ghi tới vị trí của yêu cầu
gần nhất. Tuy nhiên, vì SSTF chỉ chú trọng đến yêu cầu gần nhất,
nên có thể xảy ra hiện tượng chờ đợi lâu cho các yêu cầu xa vị trí
hiện tại.
3. SCAN: Thuật toán SCAN hoạt động bằng cách di chuyển đầu
đọc/ghi từ vị trí hiện tại sang một đầu đĩa, sau đó quay trở lại đầu
đĩa ban đầu. Trong quá trình di chuyển này, các yêu cầu trên
đường đi sẽ được phục vụ. Thuật toán SCAN thường được sử
dụng trong các hệ thống lưu trữ ổ đĩa cứng có khả năng di chuyển
đầu đọc/ghi trong một hướng duy nhất.
Các ví dụ minh họa:

18
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
Ngoài ra, còn có các thuật toán khác như LOOK, C-SCAN, v.v. để quản lý
lịch cho đĩa tùy thuộc vào từng hệ thống và mục đích sử dụng khác
nhau.

19
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
CHƯƠNG 3: CÁC CHỨC NĂNG CỦA GIAO DIỆN QUẢN LÝ
BỘ NHỚ NGOÀI TRÊN HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trên hệ điều hành Windows được gọi là
Disk Management. Đây là một công cụ quản lý bộ nhớ được tích hợp
sẵn trên hệ điều hành Windows. Disk Management cho phép người
dùng xem thông tin chi tiết về ổ đĩa và các phân vùng trên ổ đĩa, thực
hiện các hoạt động như format ổ đĩa, tạo phân vùng mới, kích hoạt hay
vô hiệu hóa phân vùng, cũng như thay đổi kích thước phân vùng.
Để truy cập Disk Management, có thể làm theo các bước sau:
1. Nhấn phím Windows + R để mở hộp thoại Run.
2. Gõ "diskmgmt.msc" vào ô trống và nhấn Enter.
3. Ta sẽ thấy giao diện Disk Management xuất hiện với danh sách các
ổ đĩa và phân vùng kèm theo các thông tin chi tiết như dung lượng
sử dụng, dung lượng còn lại, loại định dạng,...

1. Các tính năng của giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trên hệ điều hành
Windows
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trên hệ điều hành Windows có nhiều
tính năng hữu ích giúp người dùng quản lý và tối ưu hóa bộ nhớ. Sau
đây là một số tính năng chính của Disk Management:
1. Xem chi tiết thông tin về ổ đĩa và phân vùng
Disk Management cho phép người dùng xem chi tiết về ổ đĩa và các
phân vùng trên ổ đĩa. Các thông tin này bao gồm dung lượng sử dụng,
dung lượng còn lại, loại định dạng và trạng thái hoạt động của các phân
vùng.
20
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
2. Format ổ đĩa
Disk Management cho phép người dùng format ổ đĩa để xóa toàn bộ dữ
liệu trên đó. Quá trình format này sẽ xoá hết dữ liệu có trong ổ đĩa, vì
vậy bạn cần sao lưu các dữ liệu quan trọng trước khi thực hiện thao tác
này.

21
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
3. Tạo phân vùng mới
Disk Management cho phép người dùng tạo ra một phân vùng mới trên
ổ đĩa đã có. Bạn có thể thiết lập dung lượng cho phân vùng mới, chọn
loại định dạng và đặt tên cho phân vùng.

22
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
4. Kích hoạt hoặc vô hiệu hóa phân vùng
Disk Management cho phép người dùng kích hoạt hoặc vô hiệu hóa
phân vùng. Khi phân vùng bị vô hiệu hóa, nó sẽ không còn hiển thị trong
Windows Explorer và người dùng sẽ không thể truy cập vào nó. Khi
phân vùng được kích hoạt lại, nó sẽ trở lại trạng thái hoạt động bình
thường.

5. Thay đổi kích thước phân vùng


Disk Management cho phép người dùng thay đổi kích thước của các
phân vùng trên ổ đĩa. Bạn có thể thu nhỏ hoặc mở rộng kích thước của
phân vùng, tùy thuộc vào dung lượng còn lại trên ổ đĩa.

23
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
2. RAM Disks
RAM Disk là một phần mềm cho phép tạo ra một ổ đĩa ảo dựa trên bộ
nhớ RAM trong hệ điều hành Windows. Nó cho phép chúng ta sử dụng
một phần của bộ nhớ RAM để tạo ra một ổ đĩa tạm thời nhanh chóng,
giúp tăng tốc độ truy xuất dữ liệu và hiệu suất làm việc trên máy tính
của bạn. Dữ liệu trên RAM Disk được lưu trữ trong bộ nhớ RAM và sẽ bị
mất khi tắt hoặc khởi động lại máy tính.

Tính năng của ram disk


– Ram disk sẽ cho phép người dùng lưu dữ liệu trên bộ nhớ máy tính
một cách nhanh chóng
– Người dùng không cần chuyển các tệp từ ổ cứng sang RAM nhờ đó
thời gian tải chắc chắn sẽ giảm đáng kể đối với các chương trình đã cài
đặt trên ổ ram
Ưu điểm của ram disk
Các thao tác diễn ra trên máy tính trở nên mượt mà và nhanh hơn,
không bị giật lag, chậm bởi tốc độ đọc/ghi của – ram disk nhanh hơn tốc
độ của những ổ cứng truyền thống khác

24
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381
– Việc tải các ứng dụng cần thiết về máy tính cũng trở nên nhanh chóng
và dễ dàng hơn
– Ram disk còn có khả năng làm cho máy tính trở nên mát hơn bởi nó
không sản sinh ra nhiệt khi hoạt động
– Vấn đề bảo mật cũng được ram disk thực hiện tốt, khi máy tính tắt
nguồn hoặc khởi động lại mọi dữ liệu sẽ xóa sạch.
Ưu điểm của ram disk
– Ram disk có dung lượng khá nhỏ. Thông thường ram disk chỉ dao
động từ 4GB-16GB, đối với một số máy hiện đại, tân tiến hơn thì dung
lượng của ram disk có thể lên tới 64GB
– Việc tạo ram disk không phải là việc khó thực hiện nhưng nó đòi hỏi
cần phải có phần mềm chuyên dụng
– Việc dữ liệu bị xóa sạch sau khi tắt máy vừa là ưu điểm nhưng đồng
thời nó cũng là mặt hạn chế của ram disk.

25
Giao diện quản lý bộ nhớ ngoài trong Windows Mai Minh Hoàng-20215381

You might also like