You are on page 1of 31

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
---------------------------------------------

BÁO CÁO NHÓM 9 VỀ BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC


HỌC PHẦN: KIẾN TRÚC MÁY TÍNH & HỆ ĐIỀU HÀNH

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU VỀ THIẾT BỊ LƯU TRỮ


DỮ LIỆU TỪ TÍNH( Ổ ĐĨA CỨNG)

Hà Nội, 12/2022
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
---------------------------------------------

BÁO CÁO NHÓM 9 VỀ BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC


HỌC PHẦN: KIẾN TRÚC MÁY TÍNH & HỆ ĐIỀU HÀNH

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU VỀ THIẾT BỊ LƯU TRỮ


DỮ LIỆU TỪ TÍNH( Ổ ĐĨA CỨNG)

Nhóm thực hiện : NHÓM 09


Sinh viên thực hiện : NGUYỄN HÙNG MẠNH
VŨ THỊ NHƯ QUỲNH
NGUYỄN VĂN THÀNH
Tên lớp học phần : 20221IT6067009
Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN THANH HẢI

Hà Nội, 12/2022
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Hà Nội, ngày... tháng... năm 2022


Giảng viên hướng dẫn

NGUYỄN THANH HẢI


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
PHẦN 1: THIẾT BỊ LƯU TRỮ DỮ LIỆU Ổ ĐĨA CỨNG 2
1.1 Khái niệm 2

1.2. Lịch sử phát triển 3

1.3. Phân loại 4

1.4. Cấu tạo 5

1.4.1. Cụm đầu đọc và cụm mạch điện 5


1.4.2. Vỏ đĩa cứng 6
1.4.3. Đĩa từ 6
1.4.4. Track, Sector và Cylinder 7
1.4.5. Trục quay 8
1.4.6. Đầu đọc/ghi 8
1.4.7. Cần di chuyển đầu đọc/ ghi 8
1.5. Nguyên lí hoạt động 9

1.5.1. Nguyên lí giao tiếp với máy tính 9


1.5.2. Đọc và ghi dữ liệu trên bề mặt đĩa 10
1.6. Thiết đặt các chế dộ hoạt động của ổ đĩa cứng 10

1.7. Ứng dụng của ổ đĩa cứng 11

PHẦN 2: THÔNG SỐ VÀ ĐẶC TÍNH CỦA Ổ ĐĨA CỨNG NGÀY NAY 12

2.1. Thông số và đặc tính của ổ đĩa cứng 12

2.2. Thông số của một số ở đĩa cứng thường dùng 18

2.3. Cách bảo quản ổ đĩa cứng 19

KẾT LUẬN 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO 21


LỜI NÓI ĐẦU
Theo xu hướng phát triển của các thiết bị khoa học công nghệ, máy tính trở
thành một thiết bị quen thuộc và được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, giúp ta
xử lý dữ liệu, lưu trữ thông tin... Và ổ cứng chính là một thiết bị quan trọng giúp
việc lưu trữ dữ liệu được thuận lợi hơn.

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, ổ đĩa cứng có kích thước ngày
càng nhỏ đi, trong khi dung lượng thì ngày càng tăng lên.

Trong quá khứ, những thiết kế đầu tiên của ổ đĩa cứng chỉ dành cho máy tính,
nhưng ngày nay, ổ đĩa cứng còn được sử dụng trong các thiết bị điện tử khác như
máy nghe nhạc kĩ thuật số, máy ảnh số, điện thoại di động thông minh
(SmartPhone), máy quay phim kĩ thuật số, thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân,v.v...
Không chỉ tuân theo các thiết kế ban đầu, ổ đĩa cứng đã có những bước tiến công
nghệ nhằm giúp lưu trữ và truy xuất dữ liệu nhanh hơn, ví dụ: sự xuất hiện của các
ổ đĩa cứng lai giúp cho hệ điều hành hoạt động tối ưu hơn, giảm thời gian khởi động
của hệ thống, tiết kiệm năng lượng; sự thay đổi phương thức ghi dữ liệu trên các đĩa
từ làm cho dung lượng mỗi ổ đĩa cứng tăng lên đáng kể.

Chính vì thế, nhóm 09 chúng em lựa chọn đề tài:” Nghiên cứu tìm hiểu về thiết
bị lưu trữ dữ liệu từ tính( ổ đĩa cứng) “ làm đề tài để hoàn thiện bài tập lớn cho
môn học này. Lựa chọn đề tài này, chúng em mong muốn có được những kiến thức
tổng quát về ô đĩa cứng, cũng như thông số và đặc tính của ổ đĩa cứng ngày nay.

Tuy nhiên, để đạt được mức độ hoàn hảo thì rất khó, sẽ còn tồn tại những thiếu
sót nên nhóm em mong muốn nhận được sự góp ý của thầy để tương lai chúng em
đúc kết ra được những kinh nghiệm cần thiết cho các bài báo cáo sau này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn !

1
NỘI DUNG

PHẦN 1: THIẾT BỊ LƯU TRỮ DỮ LIỆU Ổ ĐĨA CỨNG


1.1 Khái niệm
Ổ đĩa cứng, hay còn gọi là ổ cứng (tiếng Anh: Hard Disk Drive, viết tắt: HDD) là
thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn phủ vật liệu từ tính.

Ổ đĩa cứng là loại bộ nhớ "không thay đổi" (non-volatile), có nghĩa là chúng
không bị mất dữ liệu khi ngừng cung cấp nguồn điện cho chúng.

Ổ đĩa cứng là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống bởi chúng chứa dữ liệu
thành quả của một quá trình làm việc của những người sử dụng máy tính. Những sự
hư hỏng của các thiết bị khác trong hệ thống máy tính có thể sửa chữa hoặc thay thế
được, nhưng dữ liệu bị mất do yếu tố hư hỏng phần cứng của ổ đĩa cứng thường rất
khó lấy lại được.

Ổ đĩa cứng là một khối duy nhất, các đĩa cứng được lắp ráp cố định trong ổ ngay
từ khi sản xuất nên không thể thay thế được các "đĩa cứng" như với cách hiểu như
đối với ổ đĩa mềm hoặc ổ đĩa quang.

Hình 1.1: Ổ đĩa cứng

Có rất nhiều hãng, công ty sản xuất ổ đĩa cứng, có thể kể đến một số thương hiệu
như sau (sắp xếp ngẫu nhiên không theo quy luật): IBM, Seagate, Hitachi, Western
Digital.
2
1.2. Lịch sử phát triển
Năm 1955: Ổ cứng đầu tiên trên thế giới có là IBM 350 Disk File được chế tạo
bởi Reynold Johnson ra mắt năm 1955. Ổ cứng này có tới 50 tấm đĩa kích thước
24” với tổng dung lượng là 5 triệu ký tự. Một đầu từ được dùng để truy nhập tất cả
các tấm đĩa khiến cho tốc độ truy nhập trung bình khá thấp.

Năm 1961: Thiết bị lưu trữ dữ liệu IBM 1301 ra mắt năm 1961 bắt đầu sử dụng
mỗi đầu từ cho một mặt đĩa.

Ổ đĩa đầu tiên có bộ phận lưu trữ tháo lắp được là ổ IBM 1311. Ổ này sử dụng
đĩa IBM 1316 có dung lượng 2 triệu ký tự.

Năm 1973: IBM giới thiệu hệ thống đĩa 3340 "Winchester", ổ đĩa đầu tiên sử
dụng kĩ thuật lắp ráp đóng hộp (sealed head/disk assembly - HDA). Kĩ sư trưởng dự
án/chủ nhiệm dự án Kenneth Haughton đặt tên theo "súng trường Winchester" 30-
30 sau khi một thành viên trong nhóm gọi nó là "30-30" vì các trục quay 30 MB của
ổ đĩa cứng. Hầu hết các ổ đĩa hiện đại ngày nay đều sử dụng công nghệ này, và cái
tên "Winchester" trở nên phổ biến khi nói về ổ đĩa cứng và dần biến mất trong thập
niên 1990.

Năm 1990: Đa số các ổ đĩa cứng cho máy vi tính đầu thập kỷ 1980 không bán
trực tiếp cho người dùng cuối bởi nhà sản xuất mà bởi các OEM như một phần của
thiết bị lớn hơn (như Corvus Disk System và Apple ProFile). Chiếc IBM PC/XT
được bán ra đã có một ổ đĩa cứng lắp trong nhưng xu hướng tự cài đặt nâng cấp bắt
đầu xuất hiện. Các công ty chế tạo ổ đĩa cứng bắt đầu tiếp thị với người dùng cuối
bên cạnh OEM và đến giữa thập niên 1990, ổ đĩa cứng bắt đầu xuất hiện trong các
cửa hàng bán lẻ.

Ngày nay, dung lượng ổ đĩa cứng tăng trưởng theo hàm mũ với thời gian. Ổ đĩa
dung lượng 20 megabyte được coi là lớn. Cuối thập niên 1990 đã có những ổ đĩa
cứng với dung lượng trên 1 gigabyte. Vào thời điểm đầu năm 2005, ổ đĩa cứng có
dung lượng khiêm tốn nhất cho máy tính để bàn còn được sản xuất có dung lượng
lên tới 40 gigabyte còn ổ đĩa lắp trong có dung lượng lớn nhất lên tới một nửa
terabyte (500 GB), và những ổ đĩa lắp ngoài đạt xấp xỉ một terabyte.

3
1.3. Phân loại
Ổ đĩa cứng hiện nay có 2 loại chính:

- HDD (Hard Disk Drive): Là ổ cứng truyền thống, nguyên lí hoạt động cơ bản là có
một đĩa tròn làm bằng nhôm được phủ vật liệu từ tính. Giữa ổ đĩa có một động cơ
quay để đọc/ghi dữ liệu, kết hợp với những thiết bị này là những bo mạch điện tử
nhằm điều khiển đầu đọc/ghi đúng vào vị trí của cái đĩa từ lúc nãy khi đang quay để
giải mã thông tin. HDD có tốc độ quay 5400 rpm hoặc cao hơn là 7200 rpm( vòng
quay càng cao thì ổ cứng hoạt động càng nhanh). Ngoài ra HDD cũng có nhiều thế
hệ để đánh giá khả năng xử lý.

- SSD (Solid State Drive): Là một loại ổ cứng thể rắn, được các chuyên gia về phần
cứng nghiên cứu và chế tạo nhằm cạnh tranh với các ổ cứng HDD truyền thống, cải
thiện về sức mạnh tốc độ, nhiệt độ, độ an toàn dữ liệu và cả về điện năng tiêu thụ.
SSD là công nghệ phát triển sau này nên có phần vượt trội hơn HDD.

Hình 1.2: Ổ cứng SSD và ổ cứng HDD

Ngoài ra còn 2 loại ổ cứng nữa là:

● Hybrid HD( hay còn gọi là ổ cứng lai)

● SSHD( Solid State Hybrid Driver

4
1.4. Cấu tạo

Hình 1.3: Cấu tạo chung của ổ đĩa cứng

1.4.1. Cụm đầu đọc và cụm mạch điện

● Cụm đầu đọc:

- Đầu đọc (head): Đầu đọc/ghi dữ liệu

- Cần di chuyển đầu đọc (head arm hoặc actuator arm)

● Cụm mạch điện:

- Mạch điều khiển: có nhiệm vụ điều khiển động cơ đồng trục, điều khiển sự di
chuyển của cần di chuyển đầu đọc để đảm bảo đến đúng vị trí trên bề mặt đĩa.
- Mạch xử lý dữ liệu: dùng để xử lý những dữ liệu đọc/ghi của ổ đĩa cứng.
- Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer): là nơi tạm lưu dữ liệu trong quá trình đọc/ghi
dữ liệu. Dữ liệu trên bộ nhớ đệm sẽ mất đi khi ổ đĩa cứng ngừng được cấp điện.
- Đầu cắm nguồn cung cấp điện cho ổ đĩa cứng.

5
- Đầu kết nối giao tiếp với máy tính.
- Các cầu đấu thiết đặt (tạm dịch từ jumper) thiết đặt chế độ làm việc của ổ đĩa
cứng: Lựa chọn chế độ làm việc của ổ đĩa cứng

1.4.2. Vỏ đĩa cứng


Vỏ ổ đĩa cứng gồm các phần: Phần đế chứa các linh kiện gắn trên nó, phần nắp
đậy lại để bảo vệ các linh kiện bên trong.

Vỏ ổ đĩa cứng có chức năng chính nhằm định vị các linh kiện và đảm bảo độ kín
khít để không cho phép bụi được lọt vào bên trong của ổ đĩa cứng.

Ngoài ra, vỏ đĩa cứng còn có tác dụng chịu đựng sự va chạm (ở mức độ thấp) để
bảo vệ ổ đĩa cứng.

1.4.3. Đĩa từ

Đĩa từ (platter): Đĩa thường cấu tạo bằng nhôm hoặc thủy tinh, trên bề mặt được
phủ một lớp vật liệu từ tính là nơi chứa dữ liệu.

Hình 1.4: Đĩa từ

Tuỳ theo hãng sản xuất mà các đĩa này được sử dụng một hoặc cả hai mặt trên và
dưới. Số lượng đĩa có thể nhiều hơn một, phụ thuộc vào dung lượng và công nghệ
của mỗi hãng sản xuất khác nhau.

6
Mỗi đĩa từ có thể sử dụng hai mặt, đĩa cứng có thể có nhiều đĩa từ, chúng gắn
song song, quay đồng trục, cùng tốc độ với nhau khi hoạt động.

1.4.4. Track, Sector và Cylinder

Trên một mặt làm việc của đĩa từ chia ra nhiều vòng tròn đồng tâm thành các
track.

Track có thể được hiểu đơn giản giống các rãnh ghi dữ liệu giống như các đĩa nhựa

(ghi âm nhạc trước đây) nhưng sự


cách biệt của các rãnh ghi này không
có các gờ phân biệt và chúng là các
vòng tròn đồng tâm chứ không nối
tiếp nhau thành dạng xoắn trôn ốc như
đĩa nhựa. Track trên ổ đĩa cứng không
cố định từ khi sản xuất, chúng có thể
thay đổi vị trí khi định dạng cấp thấp ổ
đĩa .

Hình 1.5: Track, Sector và Cylinder

Trên track chia thành những phần nhỏ bằng các đoạn hướng tâm thành các
sector. Các sector là phần nhỏ cuối cùng được chia ra để chứa dữ liệu. Theo chuẩn
thông thường thì một sector chứa dung lượng 512 byte.

Số sector trên các track là khác nhau từ phần rìa đĩa vào đến vùng tâm đĩa, các ổ
đĩa cứng đều chia ra hơn 10 vùng mà trong mỗi vùng có số sector/track bằng nhau.

Tập hợp các track cùng bán kính (cùng số hiệu trên) ở các mặt đĩa khác nhau
thành các cylinder. Nói một cách chính xác hơn thì: khi đầu đọc/ghi đầu tiên làm
việc tại một track nào thì tập hợp toàn bộ các track trên các bề mặt đĩa còn lại mà
các đầu đọc còn lại đang làm việc tại đó gọi là cylinder (cách giải thích này chính
xác hơn bởi có thể xảy ra trường hợp các đầu đọc khác nhau có khoảng cách đến
tâm quay của đĩa khác nhau do quá trình chế tạo).

Trên một ổ đĩa cứng có nhiều cylinder bởi có nhiều track trên mỗi mặt đĩa từ.

7
1.4.5. Trục quay

Trục quay là trục để gắn các đĩa từ


lên nó, chúng được nối trực tiếp với
động cơ quay đĩa cứng. Trục quay có
nhiệm vụ truyền chuyển động quay từ
động cơ đến các đĩa từ.

Hình1. 6: Trục quay và động cơ

1.4.6. Đầu đọc/ghi

Đầu đọc đơn giản được cấu tạo gồm lõi ferit (trước đây là lõi sắt) và cuộn dây
(giống như nam châm điện). Gần đây các công nghệ mới hơn giúp cho ổ đĩa cứng
hoạt động với mật độ xít chặt hơn như: chuyển các hạt từ sắp xếp theo phương
vuông góc với bề mặt đĩa nên các đầu đọc được thiết kế nhỏ gọn và phát triển theo
các ứng dụng công nghệ mới.

Đầu đọc trong đĩa cứng có công dụng đọc dữ liệu dưới dạng từ hoá trên bề mặt
đĩa từ hoặc từ hoá lên các mặt đĩa khi ghi dữ liệu.

Số đầu đọc ghi luôn bằng số mặt hoạt động được của các đĩa cứng, có nghĩa
chúng nhỏ hơn hoặc bằng hai lần số đĩa (nhỏ hơn trong trường hợp ví dụ hai đĩa
nhưng chỉ sử dụng 3 mặt).

1.4.7. Cần di chuyển đầu đọc/ ghi

Cần di chuyển đầu đọc/ghi là các thiết bị mà đầu đọc/ghi gắn vào nó. Cần có
nhiệm vụ di chuyển theo phương song song với các đĩa từ ở một khoảng cách nhất

6
định, dịch chuyển và định vị chính xác đầu đọc tại các vị trí từ mép đĩa đến vùng
phía trong của đĩa (phía trục quay).

Các cần di chuyển đầu đọc được di chuyển đồng thời với nhau do chúng được
gắn chung trên một trục quay (đồng trục), có nghĩa rằng khi việc đọc/ghi dữ liệu
trên bề mặt (trên và dưới nếu là loại hai mặt) ở một vị trí nào thì chúng cũng hoạt
động cùng vị trí tương ứng ở các bề mặt đĩa còn lại.

6
Sự di chuyển cần có thể thực hiện theo hai phương thức: sử dụng động cơ bước
dể truyền chuyển động hoặc sử dụng cuộn cảm để di chuyển cân bằng lực từ.

1.5. Nguyên lí hoạt động


1.5.1. Nguyên lí giao tiếp với máy tính
Toàn bộ cơ chế đọc/ghi dữ liệu chỉ được thực hiện khi máy tính (hoặc các thiết
bị sử dụng ổ đĩa cứng) có yêu cầu truy xuất dữ liệu hoặc cần ghi dữ liệu vào ổ đĩa
cứng. Việc thực hiện giao tiếp với máy tính do bo mạch của ổ đĩa cứng đảm nhiệm.

Ta biết rằng máy tính làm việc khác nhau theo từng phiên làm việc, từng nhiệm
vụ mà không theo một kịch bản nào, do đó quá trình đọc và ghi dữ liệu luôn luôn
xảy ra, do đó các tập tin luôn bị thay đổi, xáo trộn vị trí. Từ đó dữ liệu trên bề mặt
đĩa cứng không được chứa một cách liên tục mà chúng nằm rải rác khắp nơi trên bề
mặt vật lý. Một mặt khác máy tính có thể xử lý đa nhiệm (thực hiện nhiều nhiệm vụ
trong cùng một thời điểm) nên cần phải truy cập đến các tập tin khác nhau ở các thư
mục khác nhau.

Như vậy cơ chế đọc và ghi dữ liệu ở ổ đĩa cứng không đơn thuần thực hiện từ
theo tuần tự mà chúng có thể truy cập và ghi dữ liệu ngẫu nhiên tại bất kỳ điểm nào
trên bề mặt đĩa từ, đó là đặc điểm khác biệt nổi bật của ổ đĩa cứng so với các hình
thức lưu trữ truy cập tuần tự (như băng từ).

Thông qua giao tiếp với máy tính, khi giải quyết một tác vụ, CPU sẽ đòi hỏi dữ
liệu (nó sẽ hỏi tuần tự các bộ nhớ khác trước khi đến đĩa cứng mà thứ tự thường là
cache L1-> cache L2 ->RAM) và đĩa cứng cần truy cập đến các dữ liệu chứa trên
nó. Không đơn thuần như vậy CPU có thể đòi hỏi nhiều hơn một tập tin dữ liệu tại
một thời điểm, khi đó sẽ xảy ra các trường hợp:

- Ổ đĩa cứng chỉ đáp ứng một yêu cầu truy cập dữ liệu trong một thời điểm, các
yêu cầu được đáp ứng tuần tự.
- Ổ đĩa cứng đồng thời đáp ứng các yêu cầu cung cấp dữ liệu theo phương thức
riêng của nó.

Trước đây đa số các ổ đĩa cứng đều thực hiện theo phương thức 1, có nghĩa là
chúng chỉ truy cập từng tập tin cho CPU. Ngày nay các ổ đĩa cứng đã được tích hợp
các bộ
9
nhớ đệm (cache) cùng các công nghệ riêng của chúng (TCQ, NCQ) giúp tối ưu cho
hành động truy cập dữ liệu trên bề mặt đĩa nên ổ đĩa cứng sẽ thực hiện theo phương
thức thứ 2 nhằm tăng tốc độ chung cho toàn hệ thống.

1.5.2. Đọc và ghi dữ liệu trên bề mặt đĩa


Sự hoạt động của đĩa cứng cần thực hiện đồng thời hai chuyển động: Chuyển
động quay của các đĩa và chuyển động của các đầu đọc.

Sự quay của các đĩa từ được thực hiện nhờ các động cơ gắn cùng trục (với tốc độ
rất lớn: từ 3600 rpm cho đến 15.000 rpm) chúng thường được quay ổn định tại một
tốc độ nhất định theo mỗi loại ổ đĩa cứng.

Khi đĩa cứng quay đều, cần di chuyển đầu đọc sẽ di chuyển đến các vị trí trên các
bề mặt chứa phủ vật liệu từ theo phương bán kính của đĩa. Chuyển động này kết
hợp với chuyển động quay của đĩa có thể làm đầu đọc/ghi tới bất kỳ vị trí nào trên
bề mặt đĩa.

Tại các vị trí cần đọc ghi, đầu đọc/ghi có các bộ cảm biến với điện trường để đọc
dữ liệu. Dữ liệu được ghi/đọc đồng thời trên mọi đĩa. Việc thực hiện phân bổ dữ
liệu trên các đĩa được thực hiện nhờ các mạch điều khiển trên bo mạch của ổ đĩa
cứng.

1.6. Thiết đặt các chế độ hoạt động của ổ đĩa cứng

● Thiết đặt kênh

Lựa chọn các kênh trên cable IDE: Các ổ đĩa cứng theo chuẩn giao tiếp ATA
thường sử dụng hai kênh (trên cùng một cáp truyền dữ liệu), chúng có thể được đặt
là kênh chính (Master) hoặc kênh phụ (Slave). Việc thiết lập chỉ đơn giản cần cắm
các cầu đấu vào đúng vị trí của chúng trên các chân cắm. Về vị trí, chúng luôn được
hướng dẫn trên phần nhãn hoặc viết tắt cạnh cầu đấu như sau: MA (hoặc chỉ M):
Master, SL (hoặc chỉ S): Slave; CS (hoặc chỉ C): Cable select (tự động lựa chọn
theo cáp truyền dữ liệu).

● Thiết đặt chuẩn giao tiếp

10
Một số ổ đĩa cứng sử dụng giao tiếp SATA thế hệ thứ 2 (300 MBps) có thể hoạt
động phù hợp hơn với bo mạch chủ chỉ hỗ trợ giao tiếp SATA thế hệ đầu tiên (150
MBps) bằng cách đổi các cầu đấu thiết đặt. Hướng dẫn về cách đổi có thể được ghi

10
trên nhãn đĩa hoặc chỉ có thể tìm thấy trong các phần hướng dẫn tại website của
hãng sản xuất.

● Thiết đặt phần mềm

Thiết đặt phần mềm ở đây là các cài đặt, phân hoạch trên các ổ đĩa cứng giúp
cho ổ đĩa cứng làm việc. Trong phạm vi bài viết về Ổ đĩa cứng, các mục dưới đây
được trình bày tóm lược.

1.7. Ứng dụng của ổ đĩa cứng


Ngày nay, một số hãng sản xuất ổ đĩa cứng đã có thể chế tạo các đĩa cứng rất
nhỏ. Các ổ đĩa cứng nhỏ này có thể được sử dụng thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân,
thiết bị cầm tay, điện thoại di động, máy ảnh số, máy nghe nhạc cá nhân, tai nghe
không dây, máy quay phim kỹ thuật số (thay cho băng từ và đĩa quang với ưu thế về
tốc độ ghi và sự soạn thảo hiệu ứng tức thời)...

Những thiết bị gia dụng mới xuất hiện đáp ứng nhu cầu của con người cũng
được sử dụng các ổ đĩa cứng như: Thiết bị ghi lại các chương trình ti vi cho phép
người sử dụng không bỏ sót một kênh yêu thích nào bởi chúng ghi lại một kênh thứ
hai trong khi người sử dụng xem kênh thứ nhất, hoặc đặt lịch trình ghi lại khi vắng
nhà.

Ví dụ: máy tính xách tay, máy chủ, máy trạm, điện thoại di động, máy ảnh số....

Hình 1.7: Ứng dụng của ổ đĩa cứng trong đời sống

11
PHẦN 2: THÔNG SỐ VÀ ĐẶC TÍNH CỦA Ổ ĐĨA CỨNG NGÀY NAY
2.1. Thông số và đặc tính của ổ đĩa cứng

● Dung lượng:

Dung lượng ổ đĩa cứng (Disk capacity) được tính theo các đơn vị dung lượng cơ
bản thông thường: byte, KB MB, GB, TB, ở thời điểm hiện tại thì dung lượng ổ
cứng được tính bằng GB và TB.

● Tốc độ quay:

Tốc độ quay của đĩa cứng thường được ký hiệu bằng rpm (viết tắt của từ tiếng
Anh: revolutions per minute) số vòng quay trong một phút.

Tốc độ quay càng cao thì ổ càng làm việc nhanh do chúng thực hiện đọc/ghi
nhanh hơn, thời gian tìm kiếm thấp.

Các tốc độ quay thông dụng thường là:

- 3.600 rpm: Tốc độ của các ổ đĩa cứng đĩa thế hệ trước.
- 4.200 rpm: Thường sử dụng với các máy tính xách tay mức giá trung bình và
thấp trong thời điểm 2007.
- 5.400 rpm: Thông dụng với các ổ đĩa cứng 3,5" sản xuất cách đây 2-3 năm; với
các ổ đĩa cứng 2,5" cho các máy tính xách tay hiện nay đã chuyển sang tốc độ
5.400 rpm để đáp ứng nhu cầu đọc/ghi dữ liệu nhanh hơn.
- 7.200 rpm: Thông dụng với các ổ đĩa cứng sản xuất trong thời gian từ 2007.
- 10.000 rpm, 15.000 rpm: Thường sử dụng cho các ổ đĩa cứng trong các máy tính
cá nhân cao cấp, máy trạm và các máy chủ có sử dụng giao tiếp SCSI.

● Bộ nhớ đệm:

Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer) trong ổ đĩa cứng cũng giống như RAM của máy
tính, chúng có nhiệm vụ lưu tạm dữ liệu trong quá trình làm việc của ổ đĩa cứng.

Độ lớn của bộ nhớ đệm có ảnh hưởng đáng kể tới hiệu suất hoạt động của ổ đĩa
cứng bởi việc đọc/ghi không xảy ra tức thời (do phụ thuộc vào sự di chuyển của đầu
đọc/ghi, dữ liệu được truyền tới hoặc đi) sẽ được đặt tạm trong bộ nhớ đệm.
12
Đơn vị thường tính bằng KB hoặc MB.

● Chuẩn giao tiếp:

Có nhiều chuẩn giao tiếp khác nhau giữa ổ đĩa cứng với hệ thống phần cứng, sự
đa dạng này một phần xuất phát từ yêu cầu tốc độ đọc/ghi dữ liệu khác nhau giữa
các hệ thống máy tính, phần còn lại các ổ giao tiếp nhanh có giá thành cao hơn
nhiều so với các chuẩn thông dụng.

Trước đây, các chuẩn ATA và SATA thế hệ đầu tiên được sử dụng phổ biến
trong máy tính cá nhân thông thường trong khi chuẩn SCSI và Fibre Channel có tốc
độ cao hơn được sử dụng chủ yếu nhiều trong máy chủ và máy trạm. Gần đây, các
chuẩn SATA thế hệ tiếp theo với tốc độ giao tiếp cao hơn đang được sử dụng rộng
rãi trong các máy tính cá nhân sử dụng các thế hệ chipset mới.

Các chuẩn giao tiếp của ổ đĩa cứng

Giao tiếp Tên tiếng Anh đầy Tốc độ


(viết tắt) đủ truyền dữ liệu

Small Computer
SCSI
System Interface

Ultra160
160 MBps
SCSI

Ultra320
320 MBps
SCSI

Advanced
ATA Technology Max = 133 MBps
Attachment

SATA Serial ATA 150 150 MBps

SATA II Serial ATA 300 300 MBps

SATA 3 Serial ATA 600 600 MBps

Bảng 2.1: Các chuẩn giao tiếp qua từng thời kỳ của ổ đĩa cứng

13
● Tốc độ truyền dữ liệu:

Tốc độ của các chuẩn giao tiếp không có nghĩa là ổ đĩa cứng có thể đáp ứng
đúng theo tốc độ của nó, đa phần tốc độ truyền dữ liệu trên các chuẩn giao tiếp thấp
hơn so với thiết kế của nó bởi chúng gặp các rào cản trong vấn đề công nghệ chế
tạo.

Các thông số sau ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu của ổ đĩa cứng:

- Tốc độ quay của đĩa từ.


- Số lượng đĩa từ trong ổ đĩa cứng: bởi càng nhiều đĩa từ thì số lượng đầu đọc
càng lớn, khả năng đọc/ghi của đồng thời của các đầu từ tại các mặt đĩa càng
nhiều thì lượng dữ liệu đọc/ghi càng lớn hơn.
- Công nghệ chế tạo: Mật độ sít chặt của các track và công nghệ ghi dữ liệu trên
bề mặt đĩa (phương từ song song hoặc vuông góc với bề mặt đĩa): dẫn đến tốc
độ đọc/ghi cao hơn.
- Dung lượng bộ nhớ đệm: Ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu tức thời trong
một thời điểm.
- Dưới đây là bảng so sánh tốc độ giữa các vùng ở các ổ cứng khác nhau dưới đây
sẽ giúp chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu của ổ đĩa cứng:

Ổ đĩa cứng Ultra-ATA/100 Hitachi (IBM) Deskstar 120GXP

Tốc độ Tốc độ
Vùng Sectors/Track quay truyền dữ
(vòng/phút) liệu (MB/giây)

Vùng
928 7.200 57,02
ngoài

Vùng
448 7.200 27,53
trong

Trung
688 7.200 42,27
bình

14
Ổ đĩa cứng Maxtor DiamondMax D540X-4G120J6 120GB ATA

Vùng ngoài 896 5.400 41,29

Vùng trong 448 5.400 20,64

Trung bình 672 5.400 30,97

Bảng 2.2: Bảng so sánh tốc độ giữa các vùng ở các ổ cứng khác nhau

● Kích thước: Kích thước của ổ đĩa cứng được chuẩn hoá tại một số kích thước

để đảm bảo thay thế lắp ráp vừa với các máy tính. Kích thước ổ đĩa cứng thường
được tính theo inch. Sau đây là kích thước của ổ đĩa cứng thường được sử dụng:

KÍCH THƯỚC VỎ CÁC LOẠI Ổ CỨNG

CAO RỘNG DÀI THỂ TÍCH

Loại 2,5"
Thường sử dụng đối với máy tính xách tay

9,5mm (0,37") -nt- -nt- 66,5 cc (4,1 ci)

8,5mm (0,33") -nt- -nt- 59,5 cc (3,6 ci)

Loại 1,8"
Dùng trong các thiết bị kỹ thuật số cá nhân

9,5mm (0,37") 70,0mm (2,76") 60,0mm (2,36") 39,9 cc (2,4 ci)

7,0mm (0,28") -nt- -nt- 29,4 cc (1,8 ci)

● Các thông số về thời gian trong ổ đĩa cứng:

- Thời gian tìm kiếm trung bình (Average Seek Time) là khoảng thời gian
trung bình (tính theo ms) mà đầu đọc có thể di chuyển từ một cylinder này

15
đến một cylinder khác ngẫu nhiên (ở vị trí xa chúng), thông số này càng thấp
càng tốt.

14
- Thời gian truy cập ngẫu nhiên (Random Access Time): Là khoảng thời gian
trung bình để đĩa cứng tìm kiếm một dữ liệu ngẫu nhiên (tính bằng ms),
thông số này càng cao càng tốt
- Thời gian làm việc tin cậy MTBF: (Mean Time Between Failures) được tính
theo giờ (hay có thể hiểu một cách đơn thuần là tuổi thọ của ổ đĩa cứng). Đây
là khoảng thời gian mà nhà sản xuất dự tính ổ đĩa cứng hoạt động ổn định mà
sau thời gian này ổ đĩa cứng có thể sẽ xuất hiện lỗi (và không đảm bảo tin
cậy).
- Sự sử dụng điện năng: Đa số các ổ đĩa cứng của máy tính cá nhân sử dụng
hai loại điện áp nguồn: 5 Vdc và 12 Vdc.

❖ Các thông số khác


Các thông số dưới đây những người sử dụng thường ít chú ý bởi chúng thường
không ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất làm việc của ổ cứng. Các thông số này không
nên lấy làm chỉ tiêu so sánh giữa các ổ đĩa cứng trong sự lựa chọn trong sự sử dụng
thông thường.

● Độ ồn

Độ ồn của ổ đĩa cứng là thông số được tính bằng dB, chúng được đo khi ổ đĩa
cứng đang làm việc bình thường.
Đĩa cứng với các đặc trưng hoạt động là các chuyển động cơ khí của các đĩa từ
và cần di chuyển đầu đọc, do đó chúng không tránh khỏi phát tiếng ồn. Do ổ đĩa
cứng thường có độ ồn thấp hơn nhiều so với bất kỳ một quạt làm mát hệ thống nào
đang làm việc nên người sử dụng có thể không cần quan tâm đến thông số này.

● Chu trình di chuyển

Chu trình di chuyển của cần đọc/ghi (Load/Unload cycle) được tính bằng số lần
chúng khởi động từ vị trí an toàn đến vùng làm việc của bề mặt đĩa cứng và ngược
lại. Thông số này chỉ một số hữu hạn những lần di chuyển mà có thể sau số lần đó ổ
đĩa cứng có thể gặp lỗi hoặc hư hỏng.

16
Chu trình di chuyển là một thông số lớn hơn số lần khởi động máy tính (hoặc
các thiết bị sử dụng ổ đĩa cứng) bởi trong một phiên làm việc, ổ đĩa cứng có thể
được chuyển sang chế độ tạm nghỉ (stand by) để tiết kiệm điện năng nhiều lần.

14
● Chịu đựng sốc

Chịu đựng sốc (Shock - half sine wave): Sốc (hình thức rung động theo nửa chu
kỳ sóng, thường được hiểu là việc dao động từ một vị trí cân bằng đến một giá
trị cực đại, sau đó lại trở lại vị trí ban đầu) nói đến khả năng chịu đựng sốc của ổ đĩa
cứng khi làm việc.

Với các ổ cứng cho máy tính xách tay hoặc các thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá
nhân hay các ổ đĩa cứng ngoài thì thông số này càng cao càng tốt, với các ổ đĩa
cứng gắn cho máy tính cá nhân để bàn thì thông số này ít được coi trọng khi so sánh
lựa chọn giữa các loại ổ cứng bởi chúng đã được gắn cố định nên hiếm khi xảy ra
sốc.

● Nhiệt độ và sự thích nghi

Tất cả các thiết bị dựa trên hoạt động cơ khí đều có thể bị thay đổi thông số nếu
nhiệt độ của chúng tăng lên đến một mức giới hạn nào đó (sự giãn nở theo nhiệt độ
luôn là một đặc tính của kim loại), do đó cũng như nhiều thiết bị khác, nhiệt độ là
một yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm việc của ổ đĩa cứng nhất là bên trong nó
các chuyển động cơ khí cần tuyệt đối chính xác.

Nhiệt độ làm việc của ổ đĩa cứng thường là từ 0 cho đến 40 độ C, điều này
thường phù hợp với nhiều môi trường khác nhau, tuy nhiên không chỉ có vậy: độ
ẩm là yếu tố liên quan và kết hợp với môi trường tạo thành một sự phá hoại ổ đĩa
cứng.
Ổ cứng thường có các lỗ (chứa bộ lọc không khí) để cân bằng áp suất với bên ngoài,
do đó nếu như không khí trong môi trường chứa nhiều hơi nước, sự ngưng tụ hơi
nước thành các giọt hoặc đóng băng ở đâu đó bên trong ổ đĩa cứng có thể làm hư
hỏng ổ nếu ta hình dung được tốc độ quay của nó lớn thế nào và khoảng cách giữa
đầu từ với bề mặt làm việc của đĩa từ nhỏ đến đâu.

Chính vì vậy trước khi đưa một ổ đĩa cứng vào làm việc lần đầu tiên (tháo bỏ vỏ
nhựa bọc kín nó khi sản xuất) trong thiết bị hoặc ổ đĩa cứng đã sử dụng được đưa
đến từ một môi trường khác đến một nơi làm việc mới (có nhiệt độ môi trường cao

17
hơn), nên đặt nó vào khoang chứa trong một số thời gian nhất định trước khi kết nối
các dây cấp nguồn và cáp dữ liệu để chúng làm việc.

14
Thời gian thích nghi đủ lớn để để đảm bảo cho:

- Các giọt nước bị bay hơi hoặc các cụm băng tuyết biến thành hơi nước và cân
bằng với môi trường bên ngoài.
- Đảm bảo sự đồng đều về môi trường bên trong và bên ngoài của ổ đĩa cứng,
tránh sự biến đổi (do nhiệt độ thay đổi đột ngột) với các thiết bị cơ khí bên trong
khi nhiệt độ của ổ đĩa cứng tăng lên sau một thời gian hoạt động.

2.2. Thông số của một số ở đĩa cứng thường dùng

● Ổ cứng laptop SSD KINGMAX Zeus PQ3480

Hình 2.1: Ổ cứng SSD KINGMAX


- Nhà sản xuất: KingMax
- Dung lượng: 512 GB
- Kích thước: M.2 2280(Dài 80mm Rộng 22mm)
- Chuẩn Giao tiếp: NVMe PCIe
- Tốc độ đọc/ghi (Lên tới): 2500MB/s - 2100MB/s
- Điện áp: 3.3V

● Ổ cứng HDD Western Digital Caviar Blue

- Dung lượng : 2TB


- Kích thước: 3.5 inch
- Tốc độ quay: 7200rpm
- Bộ nhớ đệm : 256Mb
- Chuẩn giao tiếp : SATA3
- Điện áp: 4V
18
Hình 2.2 : Ổ cứng HDD Western

19
2.3. Cách bảo quản ổ đĩa cứng

Với mật độ thông tin và làm việc nhiều như thế giới ngày nay, chúng ta cần bảo
quản ổ đĩa cứng sao cho tuổi thọ và công suất hoạt động của chúng luôn duy tri
trạng thái tốt, sau đây là một vài cách để bảo quản ổ đĩa cứng :

● Tránh nhiệt độ quá cao

● Không lấp đầy hoàn toàn dữ liệu cho ổ đĩa cứng

● Tránh mất điện

● Tránh những hư hỏng do tác động vật lý

● Không cho máy tính hoạt động thời gian dài

● Sử dụng một bộ ổn áp chống đột biến điện để giữ an toàn cho cả máy tính và ổ

đĩa cứng.

19
KẾT LUẬN
Qua bài báo cáo này, chúng em đã tìm hiểu được về lịch sử phát triển, phân loại
và cấu tạo của ổ đĩa cứng, nguyên lý hoạt động, các thông số và ứng dụng của ổ đĩa
cứng trong đời sống hiện nay.

Từ đó, chúng ta có thể nắm được những thông tin, kiến thức liên quan đến thiết
bị lưu trữ từ tính nói chung, và ổ đĩa cứng nói riêng qua đó giúp cho chúng ta hiểu
rõ hơn, nắm rõ hơn những kiến thức được thầy giáo giảng dạy trên lớp.

Hơn hết qua bài tập lớn này, chúng em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm quý
báu để làm việc theo nhóm, học hỏi được nhiều phương pháp tìm kiếm, tra cứu
thông tin, chọn lọc tài liệu. Chúng em đã được cung cấp được những thông tin bổ
ích không những cho bài tập lớn của mình mà còn nhiều thông tin hữu ích khác liên
quan đến ngành học của mình thông qua các kênh thông tin khác nhau như trong
giáo trình, sách và đặc biệt là mạng Internet. Mỗi mảng của vấn đề lại hướng chúng
em đến những suy nghĩ khác nhau, hình thành tư duy logic.

Tuy nhiên, chúng em vẫn còn chưa có nhiều kinh nghiệm, số lượng thành viên
của nhóm còn ít ỏi và bản thân chúng em là những sinh viên thuộc khoa Điện tử nên
có nhiều mảng kiến thức mà chúng em chưa nắm được, nên không thể tránh khỏi
những sai sót, khiếm khuyết trong bài báo cáo này. Vì vậy, chúng em rất mong thầy
và các bạn thông cảm và góp ý để hoàn thiện hơn cho bài báo cáo này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn !

20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Abdullah Al Mamun, GuoXiao Guo, and Chao Bi; Hard Disk Drive:
Mechatronics and Control; 2006.
[2] Vương Quốc Dũng; Giáo trình Kiến trúc máy tính; Khoa CNTT; Đại học
Công nghiệp Hà Nội; 2020.
[3] https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BB%94_%C4%91%C4%A9a_c%E1%BB
%A9ng
[4] https://www.hddzone.com/hard_disk_drive_basic_knowledges.html
[5] https://quantrimang.com/cong-nghe/5-cach-de-o-cung-song-lau-hon-110564

You might also like