Professional Documents
Culture Documents
Nội dung hội nghị thành lập Đảng
Nội dung hội nghị thành lập Đảng
+Có ba tổ chức đảng cộng sản ra đời, tuy nhiên đều hoạt động một cách riêng lẻ và tranh giành quyền lợi lẫn
nhau.
=> Trước bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức hội nghị hợp nhất 3 Đảng cộng sản tại Hương Cảng (Trung
Quốc) bắt đầu từ ngày 06/01/1930.
-Nội dung:
+Nguyễn Ái Quốc nên ra những quan quan điểm, chủ trương sai lầm của các tổ chức cộng sản đang hoạt riêng lẻ.
+Hội nghị thống nhất việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng với tên gọi cụ thể là Đảng Cộng
Sản Việt Nam.
+Tại hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lượcvắn tắt của Đảng. Tất cả những Chính cương và Sách
lượcđều do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây cũng chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt
Nam.
+Bầu Ban Chấp hành trung ương lâm thời của Đảng Cộng Sản Việt Nam, bao gồm 7 ủy viên.
+Đến ngày 24/02/1930, sáp nhật Đông Dương Cộng sản Liên đoàn vào Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Như vậy, nội dung chính của hội nghị thành lập Đảng đó chính là hợp nhất ba tổ chức thành một Đảng duy nhất.
Đồng thời thông qua Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt (hay còn gọi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên).
-Ý nghĩa: Hội nghị thành lập Đảng năm 1930 diễn ra thành công đã tạo nên được dấu ấn mới cho cách mạng
nước ta. Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hộ thành lập Đảng. Từ đó, cách mạng nước ta sẽ được dẫn dắt dưới
một chính đảng duy nhất với đường lối và chủ trương thống nhất.
*Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
-Phân tích nội dung CLCT
+Sự ra đời:
-Tại hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất của VN- ĐCSVN tại Cửu Long-
Hương Cảng được tiến hành trong thời gian từ ngày 6/1/1930 đến 7/2/1930. Tại đây hội nghị do NAQ chủ trì đã
được thông qua cương lĩnh chính trị của Đảng do NAQ khởi thảo. Đây được coi là cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng
+Nội dung:
-Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
-Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
.Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập;
lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông
.Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (nông nghiệp, vận tải, ngân hàng,..)
của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của
bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h
.Về văn hóa- xã hội: dân chúng được tự do tổ chức nam nữ bình quyền,... phổ thông giáo dục theo công nông
hóa
-Lãnh đạo cách mạng: Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua ĐCS. “Đảng là đội tiền phong của
vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng”
-Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nhân dân, Đảng phải dựa vào dân cày nghèo để làm thổ địa
cách mạng, lãnh đạo công nhân làm CM ruộng đất, lôi kéo tư sản, trí thức, trung nông,...Đi vào phe vô sản giai
cấp, đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư bản an nan mà chưa rõ phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm họ
đứng trung lập, đối với những đối tượng đã ra mặt phản CM (Đảng lập hiến) thì phải kiên quyết đánh đổ
-Phương pháp lãnh đạo cách mạng: sử dụng bạo lực CM của quần chúng để đánh đổ đế quốc phong kiến
-Quan hệ của CMVN với PTCMTG: CMVN là 1 bộ phận của CMTG, phải thực hành liên lạc với các dân tộc
bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
+Ý nghĩa:
.Là một cương lĩnh giải phóng dtộc đúng đắn và sáng tạo theo con đường cmạng HCM, phản ánh đc quy luật khách quan của
xhội VN, phải đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xh VN, phù hợp với xu thế của thời đại.
.Chấm dứt cuộc khủng hoảng đường lối CMVN
.Kết hợp CNMLN, TTHCM với PTCN, PTYN, vận dụng sáng tạo CNMLN vào đặc điểm dân tộc VN, sự nhạy bén chính trị
của lãnh tụ NAQ
.Là một bộ phận của PTCM TG, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
-So sánh luận cương chính trị của Trần Phú và cương lĩnh chính trị của HCM
+Giống nhau:
.Đều tiến hành CMTS dân quyền và CMXHCN (tức là có hai giai đoạn CM)
.Đều xác định lãnh đạo CM là ĐCS
.Đều xác định CMVN (CM Đông Dương) là 1 bộ phận của CMTG
+Khác nhau:
Cách mạng tư sản dân quyền Chỉ thực hiện nhiệm vụ chống đế Bao gồm cả nhiệm vụ giải phóng
quốc, giành độc lập dân tộc, không dân tộc và cách mạng ruộng đất
bao gồm cách mạng ruộng đất
Mối quan hệ giữa chống đế quốc -Đánh đổ đế quốc, phong kiến, tư -Đánh đổ đế quốc và phong kiến
và phong kiến sản phản CM, làm cho VN được
độc lập, tự do -Nhiệm vụ chống phong kiến và
cách mạng ruộng đất được nhấn
-Nhiệm vụ chống đế quốc để giải mạnh
phóng dân tộc (nhiệm vụ dân tộc)
được đặt lên hàng đầu -Không đưa nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu
Lực lượng CM -Công nhân, nông dân, tiểu tư sản -Công nhân và nông dân
-Lợi dụng hoặc trung lập phú nông -Các giai cấp khác là đối tượng
(nông dân giàu), địa chủ vừa, địa của CM
chủ nhỏ và tư sản VN
-Đánh giá không đúng khả năng
-Như vậy CLCT xác định các giai tham gia CM của tiểu tư sản, tư
cấp thuộc tầng lấp trên (thống trị) sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ. Vì
cũng có thể là lực lượng của CM vậy không xây dựng được khối
đoàn kết của toàn dân tộc
+Vì sao khác nhau: hạn chế luận cương so với cương lĩnh
.Chưa nếu được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương thuộc địa (mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân với
đế quốc)
.Không đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc (chống đế quốc) lên hàng đầu
.Nhấn mạnh đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất (nhấn mạnh chống phong kiến)
.Đánh giá không đúng khả năng tham gia CM của tiêu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ. Vì vậy không
xây dựng được khối đoàn kết toàn dân tộc
=> Hạn chế được khắc phục trong HN BCH TW ĐCS Đông Dương 1939, 1941
HN thành lập ĐCSVN (2/1930) HN lần thứ nhất BCHTW lâm thời
ĐCSVN (10/1930)
Hoàn cảnh -Năm 1929, ba tổ chức CS ra đời -Giữa lúc PTCM 1930-1931 đang
nhưng hoạt động riêng lẻ, gây ảnh dâng cao, tại HC, HNLT1BCHTW
hưởng đến PTCM lâm thời ĐCSVN họp do đc Trần
Phú chủ trì
-NAQ đã triệu tập HN hợp nhất
các tổ chức CS thành 1 Đảng duy
nhất tại Hương Cảng
Nội dung -NAQ phê phán những quan điểm -Đổi tên ĐCSVN là ĐCS Đông
sai lầm của các tổ chức CS Dương
-Thảo luận và thống nhất các -Cử ra BCHTW do TP là TBT
TCCS thành 1 Đảng duy nhất
-Thông qua LCT10 do TP soạn
-Thông qua CLT2 do NAQ soạn thảo
thảo
Ý nghĩa -HN chấm dứt tình trạng hoạt động Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
riêng rẽ của các TCCS=> thành về chính trị, tư tưởng, tổ chức để
lập ĐCSVN trực tiếp lãnh đạo PTCM 30-31
-HN có ý nghĩa như 1 ĐH Đảng
-Thể hiện vai trò của NAQ
Thời gian, địa điểm, Thượng Hải, TQ, Lê Bà Điểm, Hoóc Môn, Pác Bó, Cao Bằng, CT
người chủ trì Hồng Phong TBT Nguyễn Văn Cừ HCM
Khẩu hiệu CM Chống chế độ phản động Tịch thu ruộng đất của đế Giảm tô, giảm thuế, chia
thuộc địa Pháp, chống quốc và địa chủ phản bội lại ruộng công, tiến tới
phát xít chống chiến quyền lợi dân tộc, chống người cày có ruộng
tranh đòi tự do dân sinh tô cao lãi nặng
dân chủ
Chính quyền Thành lập chính phủ Thành lập chính phủ
DCCH DCCH
PP đấu tranh -Công khai- bí mật Từ hoạt động hợp pháp Khởi nghĩa từng phần
nửa hợp pháp chuyển tiến tới tổng khởi nghĩa
-Hợp pháp- bất hợp pháp sang bí mật, bất hợp pháp và khởi nghĩa vũ trang là
trung tâm
Mặt trận Mặt trận dân chủ Đông Mặt trận thống nhất dân Mặt trận Việt Minh
Dương tộc phản đế Đông Dương
Ý nghĩa Vạch ra chủ trương Đánh dấu chuyển hướng Hoàn chỉnh chủ trương
đường lối CM phù hợp quan trọng của Đảng- đặt đề ra tại HNBCHTW
với hoàn cảnh lịch sử nhiệm vu GPDT lên hàng Đảng T11/1939 nhằm
đầu giải quyết mục tiêu số 1
là GPDT
-Lý do: Sau thắng lợi 1975, đất nước thống nhất về mặt lãnh thổ song mỗi miền lại tồn tại 1 tổ chức nhà nước
riêng (miền Bắc: VN dân chủ cộng hòa, miền Nam: chính phủ cách mạng lâm thời miền Nam VN). Hội nghị 24
của BCH trung ương đảng (9/1975) đã đề ra nhiệm vụ hoàn thành, thống nhất đất nước về mặt nhà nước. => tạo
điều kiện thuận lợi để phát huy sức mạnh của cả nước trên con đường đi lên CNXH; mở ra những khả năng to lớn
để bảo vệ TQ và mở rộng quan hệ quốc tế
-Nội dung thống nhất đất nước về mặt nhà nước trong hội nghị ban chấp hành trung ương lần 24 khóa 3:
+Hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội; miền
Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN; miền
Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thống nhất đất nước vừa là
nguyện vọng thiết tha của nhân dân cả nước, vừa là quy luật khách quan của sự phát triển cách mạng VN, của
lịch sử dân tộc VN. Cần xúc tiến việc thống nhất đất nước nhà 1 cách tích cực và khẩn trương. Thống nhất càng
sớm càng mau chóng phát huy sức mạnh mới của đất nước, kịp thời ngăn ngừa và phá tan âm mưu chia rẽ của
các thế lực phản động trong nước và trên thế giới
-Bối cảnh:
+Việt Nam
+Thế giới: vị thế của Mỹ (thực hiện chính sách cấm vận) , có cả thuận lợi và khó khăn với nước ta (nhận định của
Đảng mang tính chủ quan)
Bản báo cáo chính trị của đại hội 4 đã xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta:
“Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành đồng thời ba
cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa,
trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trên cơ sở đường lối chung, báo cáo vạch ra đường lối kinh tế
Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền
kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách
hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả
nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp;
Đại hội IV của Đảng đã có những điều chỉnh về phương châm công nghiệp hoá. Nếu Đại hội III xác định:
"Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp toàn diện và ra sức phát triển công
nghiệp nhẹ" thì Đại hội IV của Đảng đã điều chỉnh lại phương châm tiến hành công nghiệp hoá là "Ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ". Đó là sự điều
chỉnh cần thiết và đúng đắn trong nhận thức của Đảng vể cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
phù hợp với đặc điểm thực tiễn Việt Nam.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng là tích lũy để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Để
thực hiện được điều này, đảng cho rằng ta cần xây dựng thêm nhiều cơ sở mới về công nghiệp nặng, đặc biệt là
công nghiệp cơ khí, mở mang giao thông vận tải, xây dựng cơ bản, đẩy mạnh khoa học - kỹ thuật
Hoàn cảnh -Sau hiệp định GNV, Mỹ -Sau hiệp định Paris -Sau đại thắng mùa xuân
dựng lên chính quyền tay t3/1973, Mỹ rút quân 1975 đất nước hoàn toàn
sai NDD nhưng tiếp tục viện trợ độc lập về mặt lãnh thổ
kinh tế và quân sự cho nhưng chưa thống nhất
-Chính quyền Diệm thực chính quyền SG về mặt NN
hiện chính sách phản
động toàn diện: đặt cộng -Chính quyền SG ngang -Mong muốn có 1 NN
sản ra khỏi vòng pháp nhiên phá hoại hiệp định chung cho nhân dân cả
luật, công khai chém giết Paris nước là nv của nhân dân
cộng sản hai miền
=> Thực chất là hành
=> CM miền Nam gặp động tiếp tục chiến lược
muôn vàn khó khăn VNHCT và ĐDHCT của
Ních xơn
Nội dung -Kẻ thù: chính quyền -Kẻ thù: Mỹ- chính Đề ra nhiệm vụ thống
Mỹ-Diệm quyền SG nhất đất nước về mặt nhà
nước
-Nhiệm vụ: lật đổ chính -Nhiệm vụ: tiếp tục cuộc
quyền Mỹ-Diệm CM dân tộc dân chủ nhân
dân
-PPCM: sử dụng bạo lực
CM (đấu tranh chính trị -PPCM: tiếp tục con
là chủ yếu kết hợp với đường bạo lực
đấu tranh vũ trang)
-Đấu tranh trên 3 mặt
trận: chính trị, quân sự,
ngoại giao
Ý nghĩa Mở đường cho CMMN -Là nghị quyết quan -Là nghị quyết quan
tiến lên và giành thắng trọng sau hiệp định Paris trọng trực tiếp chỉ đạo
lợi trong PTDK quá trình thực hiện
-Trực tiếp chỉ đạo cho nhiệm vụ thống nhất đất
cuộc kc chống Mỹ bước nước về mặt nhà nước
vào giai đoạn quyết định
(đánh cho ngụy nhào),
giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước
*Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng (2/1951)
-Hoàn cảnh triệu tập
+Phía ta: Từ năm 1950 quân ta giữ thế chủ động trên chiến trường; ta có nhiều thuận lợi LX TQ đặt quan hệ
ngoại giao; hậu phương của ta phát triển
+Phía Pháp: Pháp liên tiếp thất bại và lâm vào thế bị động; Pháp dựa vào sự viện trợ của Mỹ; Pháp đề ra kế
hoạch Đờ lát đơ
=>Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng=> Họp đại hội đại biểu toàn quốc lần II
-Nội dung:
+Thông qua 2 báo cáo quan trọng: báo cáo chính trị của ct HCM; báo cáo bàn về CMVN của TBT Trường Chinh
+Quyết định tách Đảng CSDD để thành lập mỗi nước 1 Đảng riêng, ở VN là Đảng Lao động VN; đưa Đảng ra
hoạt động công khai
-Ý nghĩa
+Đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo của Đ
+Tăng cường uy tín, nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng
+Có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc KCCP
*Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng (1960)
-Hoàn cảnh
+CMMB đạt nhiều thành tựu trong cải tạo XHCN và phát triển quan hệ sản xuất
+CMMN có bước phát triển nhảy vọt, chuyển sang thế tiến công
-Nội dung
+Đề ra nhiệm vụ chiến lược CM cả nước, nhiệm vụ CM mỗi miền, mqh CM hai miền => hoàn thành CM dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước
-Ý nghĩa
+Xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh vì hòa bình thống nhất tổ quốc
-Hoàn cảnh
+Cần phải đổi mới để khắc phục khủng hoảng và kiên trì con đường đi lên CNXH
-Nội dung
.Đổi mới không phải thay đổi mục tiêu của CNXH mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng
những quan điểm đúng đắn về CNXH, những hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp
.Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, đổi mới kinh tế phải gắn với đổi mới chính trị, đổi mới kinh tế là trọng tâm
+Tiếp tục đường lối CMXHCN, đường lối phát triển KTXH
+Nhận thức thời kì quá độ đi lên CNXH ở VN là cả 1 thời kì lịch sử lâu dài, trải qua nhiều chặng, VN đang ở
chặng đầu tiên
+Đề ra kế hoạch 5 năm 86-90, tập trung sức người, sức của thực hiện ba chương trình kinh tế lớn: Lương thực-
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
-Ý nghĩa:
+Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện sâu sắc và triệt để
+Mở ra thời kỳ mới của sự nghiệp CM nước ta trên con đường đi lên CNXH
1936-1939 -Mặt trận thống nhất Chống chế độ phản động Các đảng phái chính trị,
nhân dân phản đế DD thuộc địa Pháp, chống các tổ chức quần chúng
phát xít, chống chiến và nhân dân DD
-3/1938, đổi thành mặt tranh đòi tự do dân sinh
trận dân chủ DD dân chủ
1939-1945 Mặt trận thống nhất dân Chống đế quốc và tay Tất cả các giai cấp tầng
tộc phản đế DD sai, GP các DT DD, làm lớp không phân biệt tôn
cho DD hoàn toàn độc giáo chính trị DD
lập
Tất cả các giai cấp đảng
Mặt trận Việt Minh GPDT phái chính trị yêu nước
(19/5/1941)
1945-1954 Mặt trận Liên Việt Tăng cường khối đại Các đoàn thể, quần
(3/1951) đoàn kết toàn dân, thực chúng, các đảng phái
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị VN và đặc biệt
kháng chiến chống Pháp thu hút các văn nghệ sĩ
tham gia kháng chiến
1954-1975 Mặt trận TQVN (9/1955) Đoàn kết nhân dân 2 Mọi lực lượng mọi giai
miền NB thực hiện hai cấp, chính đảng dân tộc
mục tiêu: xây dựng hai miền NB
CNXH ở Mb và CM
DTDCND ở Mn
1975-1986 Mặt trận TQVN Đoàn kết nhân dân VN Toàn thể nhân dân VN
nhằm thực hiện thắng lợi
công cuộc XDCNXH
*Phân tích “Vì sao đại hội 6 khẳng định đổi mới là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa sống còn sự nghiệp cách
mạng”
+Các cuộc CM KH-CN: Lần 1: máy hơi nước (tàu, động cơ), Lần 2 (đầu TK 20) điện khí hóa, Lần 3 (năm 70-
80) tự động hóa, Lần 4 (hiện nay) công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo => Liên hệ CM 4.0
2. Do sai lầm, khuyết điểm của hơn 10 năm xây dựng CNXH (1975-1986)
-Tư tưởng chỉ đạo là: “Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, chỉ ra sai lầm khuyết điểm”
-6 sai lầm, khuyết điểm trong 10 năm đầu xây dựng CNXH
+Đánh giá tình hình đất nước nóng vội chủ quan duy ý chí
+Bố trí cơ cấu kinh tế: mất cân đối cơ cấu kinh tế, cụ thể là tỉ trọng công nghiệp nặng chiếm quá lớn trong cơ cấu
kinh tế so với công nghiệp nhẹ và nông nghiệp làm nền kinh tế nước ta lạm phát. Lạm phát trước đổi mới là
777,4%. Biểu hiện lạm phát là:
+Bố trí, duy trì cơ chế KHHTTBC quá lâu, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Thời kì 54-75 nhờ cơ
chế này phù hợp trong thời kỳ đánh Mỹ, sau năm 75 tiếp tục duy trì cơ chế này là không còn phù hợp
+Để tình trạng lưu thông, phân phối rối ren kéo dài
+Bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh, kém hiệu lực. Hệ thống pháp luật thiếu và yếu về mặt số lượng và chất
lượng, xử lý chưa nghiêm minh
+Cải tạo xã hội chủ nghĩa: nôn nóng, xóa bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN, tuyệt đối hóa mặt tích cực của
hình thức sở hữu công cộng, thiết lập quan hệ sản xuất quá cao không phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất
-Tính chất sai lầm, khuyết điểm: “Mang tính chất nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương chính sách trong chỉ
đạo chiến lược và tổ chức thực hiện” (Khâu tổ chức kiểm tra và thực hiện là khâu tổ chức kém nhất)
-Nguyên nhân
+Bắt nguồn từ nhận thức của Đảng và Nhà nước trong quá trình chỉ đạo xây dựng CNXH
+Lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội. Bệnh tiểu tư sản vừa tả khuynh (bất chấp quy luật, làm ngay và
luôn) vừa hữu khuynh (do dự)
+Nguyên nhân của mọi nguyên nhân là do công tác cán bộ. Công tác sử dụng, quản lý chính sách đãi ngộ cán bộ
-Ổn định mọi mặt về tình hình kinh tế- xã hội. Ổn định là để phát triển
-Xây dựng những tiền đề cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo
-Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Xác định tỉ trọng của các ngành kinh tế
-Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
-Tạo ra những chuyển biến về mặt xã hội. Lần đầu tiên đại hội VI dùng khái niệm chính sách xã hội (ngang với
khái niệm chính sách kinh tế): việc làm thu nhập, bình đẳng xã hội, chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội, cứu trợ,
phúc lợi xã hội, kế hoạch hóa gia đình
-Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh. Quan điểm của Đảng: “Chủ động phòng ngừa từ sớm, từ xa,
tránh thế bị động, và chủ động trong mọi tình huống”
-Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn về cơ cấu đầu tư. Hướng tập trung cho 3 chương trình kinh tế lớn:
lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
-Thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, nhằm tận dụng các tiềm năng sẵn có, tạo sự cạnh tranh về kinh tế.
Đại hội 6 chỉ ra 6 thành phần kinh tế, ĐH 13 chỉ ra có 4 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, tư nhân, tập thể, có
vốn đầu tư nước ngoài
-Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Xóa bỏ cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế hạch
toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa (HNTW 6 T3/1989 mới sử dụng khái niệm cơ chế thị trường)
b. Đổi mới về hệ thống chính trị
-Trước hết Đảng phải đổi mới tư duy: tư duy biện chứng, logic, khoa học
-Đổi mới nội dung, phong cách, phương thức lãnh đạo của Đảng. Đảng tránh bao biện, làm thay Nhà nước và các
tổ chức xã hội
-Đổi mới hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhà nước quản lý trên cơ sở pháp luật và bằng pháp luật
-Từng bước cải cách nền hành chính quốc gia theo hướng tinh giản, hiệu quả
-Hạn chế của hệ thống pháp luật: chưa chặt chẽ, thiếu khả thi, chưa theo kịp sự phát triển KTXH, chồng chéo, vi
hiến
-Xóa bỏ bao cấp giáo dục đào tạo, chăm lo sức khỏe nhân dân, thực hiện theo phương châm nhà nước và nhân
dân cùng làm
-Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài
-Phát huy bản sắc dân tộc trong đại gia đình các dân tộc VN
-Thực hiện chính sách XH: việc làm, chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hóa dân số, công bằng xã hội
*Thảo luận
-Thắng lợi của Đảng trong quá trình lãnh đạo nhân dân?
a. Đấu tranh giành chính quyền 30-45 ra đời nhà nước VN dân chủ cộng hòa
*Cách mạng xã hội chủ nghĩa: trước đổi mới 75-86 và sau đổi mới 86- đến nay
-Bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo cách mạng của ĐCSVN?
+Giương cao và kết hợp ngọn cờ độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là thời điểm quốc gia
không có giặc ngoại xâm, thống nhất toàn vẹn về lãnh thổ, có quyền tự quyết về mọi mặt của đất nước, có quyền
bảo tồn nền văn hóa. Chủ nghĩa xã hội là học thuyết lý luận khoa học của CNMLN là hình thái kinh tế xã hội cao
hơn tư bản chủ nghĩa nhưng thấp hơn chủ nghĩa cộng sản, hướng đến xây dựng nhà nước pháp quyền (không phải
một kiểu nhà nước). Vì sao phải kết hợp?
+Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân