You are on page 1of 16

*Nội dung hội nghị thành lập Đảng

-Lý do tiến thành hội nghị hợp nhất- hoàn cảnh:


+Nước ta tại thời điểm đó diễn ra nhiều phong trào đấu tranh khác nhau như phong trào công nhân, nông dân, học
sinh, sinh viên,… Tất cả đều diễn ra một các rậm rộ và tạo nên làn sóng đấu tranh mạnh mẽ ở nhiều nơi trên khắp
thế giới.

+Có ba tổ chức đảng cộng sản ra đời, tuy nhiên đều hoạt động một cách riêng lẻ và tranh giành quyền lợi lẫn
nhau.

=> Trước bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức hội nghị hợp nhất 3 Đảng cộng sản tại Hương Cảng (Trung
Quốc) bắt đầu từ ngày 06/01/1930.

-Nội dung:

+Nguyễn Ái Quốc nên ra những quan quan điểm, chủ trương sai lầm của các tổ chức cộng sản đang hoạt riêng lẻ.

+Hội nghị thống nhất việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng với tên gọi cụ thể là Đảng Cộng
Sản Việt Nam.

+Tại hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lượcvắn tắt của Đảng. Tất cả những Chính cương và Sách
lượcđều do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây cũng chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt
Nam.

+Bầu Ban Chấp hành trung ương lâm thời của Đảng Cộng Sản Việt Nam, bao gồm 7 ủy viên.

+Đến ngày 24/02/1930, sáp nhật Đông Dương Cộng sản Liên đoàn vào Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Như vậy, nội dung chính của hội nghị thành lập Đảng đó chính là hợp nhất ba tổ chức thành một Đảng duy nhất.
Đồng thời thông qua Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt (hay còn gọi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên).

-Ý nghĩa: Hội nghị thành lập Đảng năm 1930 diễn ra thành công đã tạo nên được dấu ấn mới cho cách mạng
nước ta. Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hộ thành lập Đảng. Từ đó, cách mạng nước ta sẽ được dẫn dắt dưới
một chính đảng duy nhất với đường lối và chủ trương thống nhất.
*Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
-Phân tích nội dung CLCT
+Sự ra đời:
-Tại hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất của VN- ĐCSVN tại Cửu Long-
Hương Cảng được tiến hành trong thời gian từ ngày 6/1/1930 đến 7/2/1930. Tại đây hội nghị do NAQ chủ trì đã
được thông qua cương lĩnh chính trị của Đảng do NAQ khởi thảo. Đây được coi là cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng
+Nội dung:
-Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
-Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
.Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập;
lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông
.Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (nông nghiệp, vận tải, ngân hàng,..)
của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của
bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h
.Về văn hóa- xã hội: dân chúng được tự do tổ chức nam nữ bình quyền,... phổ thông giáo dục theo công nông
hóa
-Lãnh đạo cách mạng: Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua ĐCS. “Đảng là đội tiền phong của
vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng”
-Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nhân dân, Đảng phải dựa vào dân cày nghèo để làm thổ địa
cách mạng, lãnh đạo công nhân làm CM ruộng đất, lôi kéo tư sản, trí thức, trung nông,...Đi vào phe vô sản giai
cấp, đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư bản an nan mà chưa rõ phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm họ
đứng trung lập, đối với những đối tượng đã ra mặt phản CM (Đảng lập hiến) thì phải kiên quyết đánh đổ
-Phương pháp lãnh đạo cách mạng: sử dụng bạo lực CM của quần chúng để đánh đổ đế quốc phong kiến
-Quan hệ của CMVN với PTCMTG: CMVN là 1 bộ phận của CMTG, phải thực hành liên lạc với các dân tộc
bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
+Ý nghĩa:
.Là một cương lĩnh giải phóng dtộc đúng đắn và sáng tạo theo con đường cmạng HCM, phản ánh đc quy luật khách quan của
xhội VN, phải đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xh VN, phù hợp với xu thế của thời đại.
.Chấm dứt cuộc khủng hoảng đường lối CMVN
.Kết hợp CNMLN, TTHCM với PTCN, PTYN, vận dụng sáng tạo CNMLN vào đặc điểm dân tộc VN, sự nhạy bén chính trị
của lãnh tụ NAQ
.Là một bộ phận của PTCM TG, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
-So sánh luận cương chính trị của Trần Phú và cương lĩnh chính trị của HCM
+Giống nhau:
.Đều tiến hành CMTS dân quyền và CMXHCN (tức là có hai giai đoạn CM)
.Đều xác định lãnh đạo CM là ĐCS
.Đều xác định CMVN (CM Đông Dương) là 1 bộ phận của CMTG
+Khác nhau:

Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị

Cách mạng tư sản dân quyền Chỉ thực hiện nhiệm vụ chống đế Bao gồm cả nhiệm vụ giải phóng
quốc, giành độc lập dân tộc, không dân tộc và cách mạng ruộng đất
bao gồm cách mạng ruộng đất

Mối quan hệ giữa chống đế quốc -Đánh đổ đế quốc, phong kiến, tư -Đánh đổ đế quốc và phong kiến
và phong kiến sản phản CM, làm cho VN được
độc lập, tự do -Nhiệm vụ chống phong kiến và
cách mạng ruộng đất được nhấn
-Nhiệm vụ chống đế quốc để giải mạnh
phóng dân tộc (nhiệm vụ dân tộc)
được đặt lên hàng đầu -Không đưa nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu

Lực lượng CM -Công nhân, nông dân, tiểu tư sản -Công nhân và nông dân
-Lợi dụng hoặc trung lập phú nông -Các giai cấp khác là đối tượng
(nông dân giàu), địa chủ vừa, địa của CM
chủ nhỏ và tư sản VN
-Đánh giá không đúng khả năng
-Như vậy CLCT xác định các giai tham gia CM của tiểu tư sản, tư
cấp thuộc tầng lấp trên (thống trị) sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ. Vì
cũng có thể là lực lượng của CM vậy không xây dựng được khối
đoàn kết của toàn dân tộc

Quyền tự quyết dân tộc

+Vì sao khác nhau: hạn chế luận cương so với cương lĩnh
.Chưa nếu được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương thuộc địa (mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân với
đế quốc)
.Không đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc (chống đế quốc) lên hàng đầu
.Nhấn mạnh đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất (nhấn mạnh chống phong kiến)
.Đánh giá không đúng khả năng tham gia CM của tiêu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ. Vì vậy không
xây dựng được khối đoàn kết toàn dân tộc
=> Hạn chế được khắc phục trong HN BCH TW ĐCS Đông Dương 1939, 1941

HN thành lập ĐCSVN (2/1930) HN lần thứ nhất BCHTW lâm thời
ĐCSVN (10/1930)

Hoàn cảnh -Năm 1929, ba tổ chức CS ra đời -Giữa lúc PTCM 1930-1931 đang
nhưng hoạt động riêng lẻ, gây ảnh dâng cao, tại HC, HNLT1BCHTW
hưởng đến PTCM lâm thời ĐCSVN họp do đc Trần
Phú chủ trì
-NAQ đã triệu tập HN hợp nhất
các tổ chức CS thành 1 Đảng duy
nhất tại Hương Cảng

Nội dung -NAQ phê phán những quan điểm -Đổi tên ĐCSVN là ĐCS Đông
sai lầm của các tổ chức CS Dương
-Thảo luận và thống nhất các -Cử ra BCHTW do TP là TBT
TCCS thành 1 Đảng duy nhất
-Thông qua LCT10 do TP soạn
-Thông qua CLT2 do NAQ soạn thảo
thảo

Ý nghĩa -HN chấm dứt tình trạng hoạt động Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
riêng rẽ của các TCCS=> thành về chính trị, tư tưởng, tổ chức để
lập ĐCSVN trực tiếp lãnh đạo PTCM 30-31
-HN có ý nghĩa như 1 ĐH Đảng
-Thể hiện vai trò của NAQ

HNBCHTWDCS Đông HNBCHTWDCS Đông HN lần VIII


Dương (7/1936) Dương (6/11/1939) BCHTWDCS Đông
Dương (5/1941)

Thời gian, địa điểm, Thượng Hải, TQ, Lê Bà Điểm, Hoóc Môn, Pác Bó, Cao Bằng, CT
người chủ trì Hồng Phong TBT Nguyễn Văn Cừ HCM

Nhiệm vụ -Lâu dài: chống đế quốc Đánh đổ đế quốc và tay GPDT


và phong kiến sai, làm cho ĐD hoàn
toàn độc lập
-Trước mắt: chống chế
độ phản động thuộc địa
Pháp, chống phát xít
chống chiến tranh đòi tự
do dân sinh dân chủ

Khẩu hiệu CM Chống chế độ phản động Tịch thu ruộng đất của đế Giảm tô, giảm thuế, chia
thuộc địa Pháp, chống quốc và địa chủ phản bội lại ruộng công, tiến tới
phát xít chống chiến quyền lợi dân tộc, chống người cày có ruộng
tranh đòi tự do dân sinh tô cao lãi nặng
dân chủ

Chính quyền Thành lập chính phủ Thành lập chính phủ
DCCH DCCH

PP đấu tranh -Công khai- bí mật Từ hoạt động hợp pháp Khởi nghĩa từng phần
nửa hợp pháp chuyển tiến tới tổng khởi nghĩa
-Hợp pháp- bất hợp pháp sang bí mật, bất hợp pháp và khởi nghĩa vũ trang là
trung tâm

Mặt trận Mặt trận dân chủ Đông Mặt trận thống nhất dân Mặt trận Việt Minh
Dương tộc phản đế Đông Dương

Ý nghĩa Vạch ra chủ trương Đánh dấu chuyển hướng Hoàn chỉnh chủ trương
đường lối CM phù hợp quan trọng của Đảng- đặt đề ra tại HNBCHTW
với hoàn cảnh lịch sử nhiệm vu GPDT lên hàng Đảng T11/1939 nhằm
đầu giải quyết mục tiêu số 1
là GPDT

*HN Ban thường vụ TW Đảng (3/1945)


-Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945)=> tình thế CM xuất hiện=> HNBTVTWD họp=> ra chỉ thị N-P bắn nhau và
hành động của chúng ta=> kẻ thù: phát xít Nhật=> khẩu hiệu: đánh đuổi phát xít Nhật=> hình thức đấu tranh: bất
hợp tác, bãi công,...=> phát động 1 cao trào kháng Nhật cứu nước
*Vì sao nói hội nghị 8 là hội nghị chuyển hướng chỉ đạo chiến lược từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang
đấu tranh giành chính quyền: bối cảnh trong nước và quốc tế, nhiệm vụ của Đảng
+Đánh giá về phong trào đấu tranh đòi dân sinh dân chủ
+Vì sao Đảng chuyển hướng chỉ đạo
-Tình hình thế giới
-Tình hình trong nước
1. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cao trào CM 1930-1931
- Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 tác động đến chính sách cai trị của Pháp tới Đông Dương
-Do sự phát triển của PTCM trên thế giới điển hình là TQ, Liên Xô
*Trực tiếp
-Sau thất bại của cuộc kn Yên Bái 2/1930 do VN quốc dân đảng tiến hành, Pháp xiết chặt khủng bố, đàn áp các
cuộc CM ở VN
-Mâu thuẫn đỉnh điểm giữa dân tộc VN và thực dân Pháp ngày càng sâu sắc
*Chủ quan
-Đảng vừa ra đời với đường lối đúng đắn
1.2. Diễn biến của cao trào 1930-1931
-PTCM diễn ra trên phạm vi cả nước, nhưng đỉnh cao của cao trào cách mạng này đó là CTCM Xô viết- Nghệ
Tĩnh
*Căn cứ và điều kiện khẳng định Xô viết- Nghệ Tĩnh là đỉnh cao cao trào cách mạng 1930-1931?
-Căn cứ:
+Quy mô:
.Không gian đấu tranh: diễn ra cùng một lúc tại một phạm vi rộng lớn
.Số lượng các cuộc đấu tranh: tần suất diễn ra các cuộc đấu tranh rất nhiều, 160 cuộc đấu tranh trong năm 1930
.Số lượng người tham gia: quy mô lớn, khoảng hàng chục vạn quần chúng nhân dân
+Tính chất
.Tính chất đấu tranh đối kháng, quyết liệt vì liên quan đến lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị của hai bên cách mạng
và phản cách mạng
.Mang tính cách mạng triệt để
.Mang tính chính trị và tính vũ trang
+Kết quả
.Ra đời một chính quyền theo hình thức Xô-viết ở một số địa phương
.Hình thành liên minh công nhân và nông dân là hai giai cấp chủ lực, quan trọng
.Để lại những kinh nghiệm quý báu cho cách mạng và Đảng sau này: 1 là thời cơ cách mạng, 2 là giành và giữ
chính quyền
-Điều kiện:
+Khách quan
.Xuất phát từ chính sách chia để trị của Pháp tức Pháp tăng cường các chính sách áp bức bóc lột hà khắc với
Nghệ Tĩnh do điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa,..
.Nghệ Tĩnh là vùng đất có tinh thần cách mạng lâu đời
.Đảng bộ mạnh, nhiều đảng viên sớm gia nhập Đảng chiếm 1/3 số đảng viên cả nước
+Chủ quan
.Là một trong những địa phương tiếp nhận những quan điểm, đường lối, tư tưởng cách mạng
.Là một trong những nơi khởi xướng, là cái nôi của PT 1930-1931
.Có nhiều trung tâm công nghiệp phát triển tập trung nhiều công nhân, vì vậy phong trào công nhân phát triển
mạnh kết hợp với nông dân
2. Luận cương chính trị T10-1930
*Một số nhận xét về cao trào
a. Vì sao Đảng vừa ra đời đã lãnh đạo được cao trào cách mạng 1930-1931?
-Đã có một quá trình chuẩn bị và ra đời của Đảng- nhân tố quyết định tạo nên đường lối
-Đảng đã có ngay và luôn đường lối đúng đắn, đường lối đó được thể hiện trong CLTT đầu tiên của Đảng, giải
quyết những yêu cầu của thực tế
-Hệ thống tổ chức của Đảng đã được xác lập, củng cố và kiện toàn từ trung ương tới địa phương, cơ sở. Ví dụ: có
BCHTW chính thức thay cho BCHTW lâm thời, có xử úy Trung Kỳ do Nguyễn Phong Sắc đứng đầu
-Đã tập hợp được đông đảo các lực lượng cách mạng trong đó nòng cốt là liên minh giữa công nhân và nông dân
-Uy tín của Đảng từng bước được nâng cao
3. Đảng lãnh đạo PTDC
*Vì sao đảng chủ trương đòi đấu tranh dân sinh dân chủ thay vì đấu tranh dân tộc 1936-1938
-Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chuyển hướng về chủ trương, kẻ thù, khẩu hiệu đấu tranh, phương pháp đấu
tranh, ..
*Vì sao PTDC là cuộc tổng diễn tập cho cuộc CM dân tộc
4. Đảng lãnh đạo phong trào GPDT 1939-1945 và CMT8 1945
*Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo nhiệm vụ chiến lược của Đảng. Quan điểm chung của 3 HN này vấn đề
dân tộc là vấn đề cốt yếu nhất từ năm 39, đặc biệt năm 41
-Hội nghị lần thứ 6 11.1939
-Hội nghị lần thứ 7 11.1940
-Hội nghị lần thứ 8 5.1941:
+ Hoàn cảnh ra đời
-Thế giới: Cuộc cách mạng Đông Dương là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng và có nhiệm vụ trước mắt là đánh
đế quốc và tay sai, giành độc lập hoàn toàn cho dân tộc
-Trong nước: NAQ về nước ở tại Pác Bó, Cao Bằng, lán Khủa Nấc
+Kẻ thù chủ yếu: thực dân Pháp và phát xít Nhật
+Thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất ở mỗi nước Đông Dương. Ở VN thành lập Mặt trận Việt Nam độc
lập đồng minh. Ở Lào: Ai Lao độc lập đồng minh, ở Cam: Cao Miên độc lập đồng minh, tiến tới thành lập Đông
Dương độc lập đồng minh
-Khẩu hiệu đấu tranh
-Quyền tự quyết dân tộc
-Khởi nghĩa vũ trang
*Vì sao HNTW 8 chủ trương khởi nghĩa từng phần
-Công tác xây dựng Đảng
*Vì sao HNTW 8 thành lập MTVM
-Tình hình CM thay đổi, giải phóng dân tộc là hàng đầu
-Các mặt trận trước đó không còn phù hợp
-Thể hiện quyết định quyền tự quyết dân tộc
-Lý luận chủ nghĩa Mác về khởi nghĩa vũ trang
-Chính sách chia để trị, mâu thuẫn không đều
-Địa lý tự nhiên VN
-Tương quan lực lượng
-Thời cơ xuất hiện không giống nhau
-Chủ trương của Đảng: đêm ngày 9/3/1945, Thường vụ TW họp hội nghị mở rộng ở Đình Bảng Từ Sơn Bắc
Ninh. Ngày 12/3/1945 thường vụ TW ra chỉ thị Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta
+Chỉ thị nhận định: Sự biến vào đêm ngày 9.3.1945 tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, những điều
kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi. Tuy vậy hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng
khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi
+Chỉ thị xác định: kẻ thù chính duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật
+Chỉ thị chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi
nghĩa
+Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng phần, mở rộng căn cứ địa
+Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa
*Vì sao nói cao trào cách mạng 1936-1939 là cuộc tổng diễn tập cho CMT8
-Cuộc tổng diễn tập là diễn tập với quy mô lớn và có tính toàn diện
-Cao trào CM 36-39 nói lên sức sống mãnh liệt của Đảng và nhân dân ta, sau thời kỳ thoái trào, sau đợt khủng bố
tàn bạo của kẻ thù đã nhanh chóng khôi phục được lực lượng và phát triển phong trào lên 1 quy mô mới
-Cao trào dân chủ 36-39 không phải là 1 cuộc vận động cải cách dân chủ thông thường mà đây thực chất là cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, vì nó chống cả hai kẻ thù là đế quốc và phong kiến (nhưng tập trung chống
kẻ thù trực tiếp nhất là bọn phát xít và bọn phản động thuộc địa)
*Thời cơ cho CMT8 1945 thành công là do ăn may, do khoảng trống quyền lực, nêu quan điểm?
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc đầu tiên trên thế giới do giai
cấp công nhân lãnh đạo giành được thắng lợi, góp phần cùng Đồng Minh dân chủ quốc tế đánh bại chủ nghĩa
phát xít, kết thúc cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai, đem lại hòa bình cho toàn thể nhân loại.... Cách mạng
Tháng Tám còn góp phần tích cực vào phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa, mở đầu cho kỷ nguyên độc lập,
tự do của các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
+ Do chưa nhận thức được tính tất yếu trong mối quan hệ giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc của Cách mạng
tháng Tám nên một số học giả nước ngoài đã không thấy hết vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Họ cho rằng, từ sau cuộc đảo chính ngày 9/3/1945, Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng là thuộc
địa của Nhật. Trong khi đó, phát xít Nhật đã bị quân Đồng minh đánh bại và tuyên bố đầu hàng vô điều
kiện(Pháp chạy, Nhật hàng, quân Đồng Minh chưa tới) Như vậy, ở Đông Dương xuất hiện “khoảng trống quyền
lực”, cho nên cách mạng chỉ cần nổ ra là giành thắng lợi
+ Thế nhưng, thực tiễn lịch sử đã chứng minh được thắng lợi của Cách mạng tháng Tám không phải là một sự
ngẫu nhiên, ăn may mà là sự chuẩn bị lâu dài và chớp lấy thời cơ của Đảng ta.
1.Quátrìnhchuẩnbị:
- Cách mạng tháng Tám 1945 là kết quả của 15 năm đấu tranh của nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản tổ chức
và lãnh đạo (1930 – 1945)
Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Đó là
sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho Cách mạng tháng Tám.
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 là một cuộc diễn tập đầu tiên của Cách mạng tháng Tám.
Phong trào dân chủ 1936 – 1939 là một cuộc diễn tập thứ hai của Cách mạng tháng Tám.
Đặc biệt phong trào vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945, thời kì chuẩn bị trực tiếp cho Cách mạng tháng
Tám.
- Cuộc đấu tranh chống phát xít của phe Đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) đã tạo cơ
hội khách quan cho các thuộc địa vùng lên tự giải phóng khỏi ách thực dân. Đảng Cộng sản Đông Dương đã kịp
thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược :
Nhận định mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với đế quốc, phát xít Pháp, Nhật trở thành mâu thuẫn chủ
yếu nhất, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. Vì vậy, lúc này giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức
thiết nhất, kẻ thù chính trước mắt là bọn đế quốc, phát xít Pháp, Nhật.
Chủ trương thành lập “Việt Nam độc lập đồng minh” (Việt Minh) bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là cứu
quốc, nhằm tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân chống đế quốc phát xít Pháp, Nhật và tay sai.
Chuẩn bị xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng, và lực lượng vũ trang. Xây dựng căn cứ địa ở nông thôn.
Đẩy mạnh đấu tranh ở các thành phố. Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang
là nhiệm vụ trung tâm của toàn đảng, toàn dân; vạch rõ, khởi nghĩa vũ trang muốn thắng lợi phải nổ ra đúng thời
cơ, phải có đủ điều kiện chủ quan và khách quan, đi từ khởi nghĩatừngphầntiếnlêntổngkhởinghĩa.
- Những chủ trương đó được thể hiện trong các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng từ Hội nghị IV (1939),
Hội nghị VII (1940), Hội nghị VIII (1941).
- Trên cơ sở chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, Đảng đã xây dựng lực lượng cách mạng bao gồm lực lượng vũ
trang, lực lượng chính trị và xây dựng căn cứ địa cách mạng... chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ
đến
2. Quá trình nắm lấy thời cơ giành chính quyền
+ Thời cơ xuất hiện (Pháp bị Nhật đảo chính 9/3/1945), phát xí Nhật đầu hàng Đồng minh (giữa tháng 8/1945),
chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang rệu rã, quân Đồng minh chưa kịp kéo vào Đông Dương.
+ Đảng nhận định, đề ra chủ trương phát động quần chúng khởi nghĩa (từ khởi nghĩa từng phần đến Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.
- Ngay từ ngày 13/8/1945, khi được những thông tin về việc Nhật sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ
Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra
“Quân lệnh số 1”, chính thức phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Tiếp đó, ngày 14 và 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền
- Từ ngày 16 đến 17/8/1945, Quốc dân Đại hội được triệu tập tại Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa
của Đảng, thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam do Hồ
Chí Minh làm Chủ tịch.
- Từ ngày 18 đến ngày 28 tháng 8/1945, Tổng khởi nghĩa thắng lợi trong toàn quốc. Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã kịp thời phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền đồng thời đề ra nhiều chủ
trương, biện pháp đúng đắn và sáng tạo. Nhờ đó, cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 đã giành
đượcthắnglợinhanhchóngtrong15ngày.
Kếtluận:
- Như vậy, Cách mạng tháng Tám thắng lợi là kết quả của sự kết hợp khăng khít giữa những nhân tố chủ quan và
điều kiện khách quan thuận lợi (sự chuẩn bị lâu dài và chớp thời cơ của Đảng ta) Những sự kiện trên đây đã
chứng minh rằng Đảng và nhân dân ta đã chuẩn bị lâu dài, chu đáo cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945.
Nhờ chuẩn bị chu đáo, trong suốt 15 năm kể từ khi có Đảng (1930 – 1945), trực tiếp là từ 1939 đến 1945 nên khi
có thời cơ, Cách mạng tháng Tám diễn ra rất mau lẹ chỉ trong vòng 15 ngày, giành được chính quyền trong cả
nước mà ít đổ máu.
+ So với nhiều nước trong khu vực, trong cùng hoàn cảnh khách quan thuận lợi như nhau, song không phải ở
nước nào cách mạng cũng thành công là do nhân tố chủquanchiphối...
- Đây là một thực tế hùng hồn đập tan luận điệu xuyên tạc của một số sử gia phương Tây, trước đây nói rằng :
“Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam chẳng qua chỉ nổ ra trong một thời cơ bỏ ngõ”. Đồng thời là một thực tế sinh
động chứng minh rằng : “Cách mạng không tự nó đến, phải chuẩn bị nó, giành lấy nó”.
Sự sáng tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và nhân dân ta trong cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm
1945 đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lí luận về khoa học và nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang của chủ
nghĩa Mác – Lênin.
*Cơ sở để Đảng đề cao nhiệm vụ củng cố giữ vững chính quyền sau CMT8 1945
-Cơ sở lý luận: Lý luận CNMLN về vấn đề chính quyền: “chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách
mạng” “giành chính quyền đã khó song giữ chính quyền còn khó hơn”, nên Đảng rất đề cao việc củng cố giữ
vững chính quyền vì: sau khi mất chính quyền, kẻ thù cấu kết với nhau và điên cuồng chống phá CM; người CM
sau khi giành thắng lợi dễ nảy sinh tâm lý ngạo mạn chủ quan mất cảnh giác; chính quyền mới bao giờ cũng non
yếu
-Cơ sở thực tiễn:
+Chính quyền CM vừa mới được thành lập
+Chính quyền CM đang là đối tượng bị tấn công bởi rất nhiều kẻ thù
+Việc giành chính quyền ở VN trong CMT8 là tương đối thuận lợi vì chúng ta chớp đúng thời cơ, mà theo Đảng
và Chủ tịch HCM “càng giành chính quyền dễ bao nhiêu thì càng khó giữ chính quyền bấy nhiêu”
+Vì củng cố chính quyền là điều kiện thuận lợi để thực hiện những nhiệm vụ còn lại của CM
*Trình bày đặc điểm nổi bật của Vn sau 1954 và phân tích nội dung đường lối chung CM cả nước
-Đường lối chung được đề ra trong đại hội III 1960
-Quan điểm chỉ đạo chiến lược hai miền: CMVN phải tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng vì nhiệm vụ
tiếp theo của MB theo con đường Đảng và CTHCM đã chọn là tiến lên xây dựng XHCN, và chỉ có giải phóng
miền Nam hoàn toàn mới có thể đưa cả nước lên xây dựng XHCN.
+CMXHCN ở miền Bắc
+CMDTDCND ở miền Nam
-Mối quan hệ hai chiến lược: có quan hệ gắn bó hữu cơ, mật thiết và thúc đẩy nhau cùng phát triển
-Vị trí, vai trò của cách mạng 2 miền
+CMMB là hậu phương lớn cho tiền tuyến miền Nam và giữ vai trò quyết định nhất đối với CMMN và với sự
nghiệp thống nhất đất nước. Vì Mb được xác định là căn cứ địa cho cách mạng cả nước, mà quy luật của chiến
tranh là bên nào có hậu phương mạnh hơn thì sẽ giành chiến thắng. Miền Bắc là nơi cung cấp sức người sức của
cho tiền tuyến. Miền Bắc quyết định tương quan lực lượng trên chiến trường miền Nam
+CMMN giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp thống nhất đất nước vì miền Nam là chiến trường
trực tiếp chống Mĩ
 Đảng khẳng định cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ của nhân dân VN là cuộc đụng đầu lịch sử
*Vì sao Đảng khẳng định cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ là cuộc đụng đầu lịch sử
-Vì nó thỏa mãn 2 yếu tố: đã diễn ra và để lại dấu ấn lớn trong lịch sử thể hiện qua:
+VN là tiêu điểm của 4 mâu thuẫn thời đại: mâu thuẫn giữa phong trào giải phóng dân tộc với chủ nghĩa đế quốc,
giữa giai cấp vô sản và tư sản , giữa 2 hệ thống xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, giữa xu thế hòa bình dân
chủ và hiếu chiến, quân phiệt, chiến tranh
=> Việc giải quyết các mâu thuẫn ở VN cũng chính là giải quyết các mâu thuẫn của thời đại. Vì vậy, cuộc kháng
chiến chống Mỹ mang tính thời đại, tính quốc tế sâu sắc, ảnh hưởng đến cục diện quốc tế
+VN nằm trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mỹ: “bao vây ngăn chặn” “trả đũa ồ ạt” “phản ứng linh
hoạt”
_Chiến lược toàn cầu nhằm ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hệ thống XHCN trên TG; để đàn áp phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới và để buộc các nước khác và các nước tư bản chủ nghĩa chịu sự chỉ huy của Mỹ
_Mỹ đặt VN trong chiến lược này vì vị trí địa lý, kinh tế, chiến lược quân sự, về chính trị, về mặt lịch sử và Mỹ
muốn chứng tỏ sức mạnh quân sự và uy tín của Mỹ trước dư luận xã hội
+Mỹ xâm lược VN vì Mỹ muốn thực hiện ngay chiến dịch “đắp đê ngăn cộng sản”. Khi CM TQ thành công,
Đảng CSTQ lên nắm quyền, thì ngay lập tức Mỹ thực hiện chiến dịch ngăn chặn cộng sản tràn xuống VN, VN lại
là cửa ngõ của ĐNA nên nếu ngăn được VN thì sẽ ngăn được CNXH phát triển ra vùng ĐNA
-Xuất phát từ quy mô, tính chất, mức độ của cuộc kháng chiến:
+Quy mô: thời gian 21 năm với 4 chiến lược 5 đời TT Mỹ, chi phí rất lớn, khoảng 647 tỷ usd
+Tính chất: là cuộc chiến tranh chính nghĩa, cuộc chiến tranh để bảo vệ nền độc lập, nhằm tranh thủ sự đồng
tình,ủng hộ của các nước
*Chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước

-Lý do: Sau thắng lợi 1975, đất nước thống nhất về mặt lãnh thổ song mỗi miền lại tồn tại 1 tổ chức nhà nước
riêng (miền Bắc: VN dân chủ cộng hòa, miền Nam: chính phủ cách mạng lâm thời miền Nam VN). Hội nghị 24
của BCH trung ương đảng (9/1975) đã đề ra nhiệm vụ hoàn thành, thống nhất đất nước về mặt nhà nước. => tạo
điều kiện thuận lợi để phát huy sức mạnh của cả nước trên con đường đi lên CNXH; mở ra những khả năng to lớn
để bảo vệ TQ và mở rộng quan hệ quốc tế

-Nội dung thống nhất đất nước về mặt nhà nước trong hội nghị ban chấp hành trung ương lần 24 khóa 3:

+Hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội; miền
Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN; miền
Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thống nhất đất nước vừa là
nguyện vọng thiết tha của nhân dân cả nước, vừa là quy luật khách quan của sự phát triển cách mạng VN, của
lịch sử dân tộc VN. Cần xúc tiến việc thống nhất đất nước nhà 1 cách tích cực và khẩn trương. Thống nhất càng
sớm càng mau chóng phát huy sức mạnh mới của đất nước, kịp thời ngăn ngừa và phá tan âm mưu chia rẽ của
các thế lực phản động trong nước và trên thế giới

*Nội dung đại hội 4: đường lối công nghiệp hóa

-Bối cảnh:

+Việt Nam

+Thế giới: vị thế của Mỹ (thực hiện chính sách cấm vận) , có cả thuận lợi và khó khăn với nước ta (nhận định của
Đảng mang tính chủ quan)

Bản báo cáo chính trị của đại hội 4 đã xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta:

“Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành đồng thời ba
cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa,
trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Trên cơ sở đường lối chung, báo cáo vạch ra đường lối kinh tế

Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền
kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách
hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả
nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp;

Đại hội IV của Đảng đã có những điều chỉnh về phương châm công nghiệp hoá. Nếu Đại hội III xác định:
"Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp toàn diện và ra sức phát triển công
nghiệp nhẹ" thì Đại hội IV của Đảng đã điều chỉnh lại phương châm tiến hành công nghiệp hoá là "Ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ". Đó là sự điều
chỉnh cần thiết và đúng đắn trong nhận thức của Đảng vể cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
phù hợp với đặc điểm thực tiễn Việt Nam.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng là tích lũy để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Để
thực hiện được điều này, đảng cho rằng ta cần xây dựng thêm nhiều cơ sở mới về công nghiệp nặng, đặc biệt là
công nghiệp cơ khí, mở mang giao thông vận tải, xây dựng cơ bản, đẩy mạnh khoa học - kỹ thuật

*Điểm mới về phát triển kinh tế đề ra trong đại hội 5

HN lần thứ 15 BCHTW HN lần thứ 21 BCHTW HN lần thứ 24 BCHTW


Đảng (1/1959) Đảng (7/1973) Đảng

Hoàn cảnh -Sau hiệp định GNV, Mỹ -Sau hiệp định Paris -Sau đại thắng mùa xuân
dựng lên chính quyền tay t3/1973, Mỹ rút quân 1975 đất nước hoàn toàn
sai NDD nhưng tiếp tục viện trợ độc lập về mặt lãnh thổ
kinh tế và quân sự cho nhưng chưa thống nhất
-Chính quyền Diệm thực chính quyền SG về mặt NN
hiện chính sách phản
động toàn diện: đặt cộng -Chính quyền SG ngang -Mong muốn có 1 NN
sản ra khỏi vòng pháp nhiên phá hoại hiệp định chung cho nhân dân cả
luật, công khai chém giết Paris nước là nv của nhân dân
cộng sản hai miền
=> Thực chất là hành
=> CM miền Nam gặp động tiếp tục chiến lược
muôn vàn khó khăn VNHCT và ĐDHCT của
Ních xơn

Nội dung -Kẻ thù: chính quyền -Kẻ thù: Mỹ- chính Đề ra nhiệm vụ thống
Mỹ-Diệm quyền SG nhất đất nước về mặt nhà
nước
-Nhiệm vụ: lật đổ chính -Nhiệm vụ: tiếp tục cuộc
quyền Mỹ-Diệm CM dân tộc dân chủ nhân
dân
-PPCM: sử dụng bạo lực
CM (đấu tranh chính trị -PPCM: tiếp tục con
là chủ yếu kết hợp với đường bạo lực
đấu tranh vũ trang)
-Đấu tranh trên 3 mặt
trận: chính trị, quân sự,
ngoại giao

Ý nghĩa Mở đường cho CMMN -Là nghị quyết quan -Là nghị quyết quan
tiến lên và giành thắng trọng sau hiệp định Paris trọng trực tiếp chỉ đạo
lợi trong PTDK quá trình thực hiện
-Trực tiếp chỉ đạo cho nhiệm vụ thống nhất đất
cuộc kc chống Mỹ bước nước về mặt nhà nước
vào giai đoạn quyết định
(đánh cho ngụy nhào),
giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước

*Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng (2/1951)
-Hoàn cảnh triệu tập

+Phía ta: Từ năm 1950 quân ta giữ thế chủ động trên chiến trường; ta có nhiều thuận lợi LX TQ đặt quan hệ
ngoại giao; hậu phương của ta phát triển

+Phía Pháp: Pháp liên tiếp thất bại và lâm vào thế bị động; Pháp dựa vào sự viện trợ của Mỹ; Pháp đề ra kế
hoạch Đờ lát đơ

=>Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng=> Họp đại hội đại biểu toàn quốc lần II

-Nội dung:

+Thông qua 2 báo cáo quan trọng: báo cáo chính trị của ct HCM; báo cáo bàn về CMVN của TBT Trường Chinh

+Quyết định tách Đảng CSDD để thành lập mỗi nước 1 Đảng riêng, ở VN là Đảng Lao động VN; đưa Đảng ra
hoạt động công khai

+Thông qua Tuyên ngôn, điều lệ mới, Báo lao động

-Ý nghĩa

+Đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo của Đ

+Tăng cường uy tín, nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng

+Có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc KCCP

=>ĐẠI HỘI KHÁNG CHIẾN THẮNG LỢI

*Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng (1960)

-Hoàn cảnh

+CMMB đạt nhiều thành tựu trong cải tạo XHCN và phát triển quan hệ sản xuất

+CMMN có bước phát triển nhảy vọt, chuyển sang thế tiến công

-Nội dung

+Đề ra nhiệm vụ chiến lược CM cả nước, nhiệm vụ CM mỗi miền, mqh CM hai miền => hoàn thành CM dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước

+Thông qua kế hoạch 5 năm lần 1 61-65

+Bầu ra BCH mới

-Ý nghĩa

+Xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh vì hòa bình thống nhất tổ quốc

*Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI (15-18/12/1986)

-Hoàn cảnh

+Từ 76-85 đất nước đạt nhiều thành tựu về KT XH


+Những sai lầm về chủ trương, chính sách, chỉ đạo chiến lược=> khủng hoảng KTXH

+CNXH ở LX và Đông Âu khủng hoảng trầm trọng

-TQ và nhiều nước trên TG đã tiến hành cải cách mở cửa

+Cần phải đổi mới để khắc phục khủng hoảng và kiên trì con đường đi lên CNXH

-Nội dung

+Đề ra đường lối đổi mới đất nước

.Đổi mới không phải thay đổi mục tiêu của CNXH mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng
những quan điểm đúng đắn về CNXH, những hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp

.Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, đổi mới kinh tế phải gắn với đổi mới chính trị, đổi mới kinh tế là trọng tâm

+Tiếp tục đường lối CMXHCN, đường lối phát triển KTXH

+Nhận thức thời kì quá độ đi lên CNXH ở VN là cả 1 thời kì lịch sử lâu dài, trải qua nhiều chặng, VN đang ở
chặng đầu tiên

+Đề ra kế hoạch 5 năm 86-90, tập trung sức người, sức của thực hiện ba chương trình kinh tế lớn: Lương thực-
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu

-Ý nghĩa:

+Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện sâu sắc và triệt để

+Mở ra thời kỳ mới của sự nghiệp CM nước ta trên con đường đi lên CNXH

Tên mặt trận Nhiệm vụ LLTG

1930-1931 Hội đồng minh phản đế


DD nhưng chưa thực
hiện được

1936-1939 -Mặt trận thống nhất Chống chế độ phản động Các đảng phái chính trị,
nhân dân phản đế DD thuộc địa Pháp, chống các tổ chức quần chúng
phát xít, chống chiến và nhân dân DD
-3/1938, đổi thành mặt tranh đòi tự do dân sinh
trận dân chủ DD dân chủ

1939-1945 Mặt trận thống nhất dân Chống đế quốc và tay Tất cả các giai cấp tầng
tộc phản đế DD sai, GP các DT DD, làm lớp không phân biệt tôn
cho DD hoàn toàn độc giáo chính trị DD
lập
Tất cả các giai cấp đảng
Mặt trận Việt Minh GPDT phái chính trị yêu nước
(19/5/1941)

1945-1954 Mặt trận Liên Việt Tăng cường khối đại Các đoàn thể, quần
(3/1951) đoàn kết toàn dân, thực chúng, các đảng phái
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị VN và đặc biệt
kháng chiến chống Pháp thu hút các văn nghệ sĩ
tham gia kháng chiến

1954-1975 Mặt trận TQVN (9/1955) Đoàn kết nhân dân 2 Mọi lực lượng mọi giai
miền NB thực hiện hai cấp, chính đảng dân tộc
mục tiêu: xây dựng hai miền NB
CNXH ở Mb và CM
DTDCND ở Mn

Đoàn kết nhân dân Mn


đấu tranh chống Mỹ và
Mặt trận DTGPMNVN chính quyền SG Nhân dân MN
(20/12/1960)

1975-1986 Mặt trận TQVN Đoàn kết nhân dân VN Toàn thể nhân dân VN
nhằm thực hiện thắng lợi
công cuộc XDCNXH

I. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI (12/1986)

*Phân tích “Vì sao đại hội 6 khẳng định đổi mới là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa sống còn sự nghiệp cách
mạng”

1. Xuất phát từ xu thế của thời đại

-Cải tổ ở LX và Đông Âu, cải cách mở cửa ở TQ và 1 số nước khác

-Tác động của CM KH-CN

+Các cuộc CM KH-CN: Lần 1: máy hơi nước (tàu, động cơ), Lần 2 (đầu TK 20) điện khí hóa, Lần 3 (năm 70-
80) tự động hóa, Lần 4 (hiện nay) công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo => Liên hệ CM 4.0

2. Do sai lầm, khuyết điểm của hơn 10 năm xây dựng CNXH (1975-1986)

-Tư tưởng chỉ đạo là: “Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, chỉ ra sai lầm khuyết điểm”

-6 sai lầm, khuyết điểm trong 10 năm đầu xây dựng CNXH

+Đánh giá tình hình đất nước nóng vội chủ quan duy ý chí

+Bố trí cơ cấu kinh tế: mất cân đối cơ cấu kinh tế, cụ thể là tỉ trọng công nghiệp nặng chiếm quá lớn trong cơ cấu
kinh tế so với công nghiệp nhẹ và nông nghiệp làm nền kinh tế nước ta lạm phát. Lạm phát trước đổi mới là
777,4%. Biểu hiện lạm phát là:

.Mất cân đối cơ cấu kinh tế

.Mất cân đối xuất và nhập khẩu

.Mất cân đối giữa thu và chi

.Mất cân đối giữa hàng và tiền

+Bố trí, duy trì cơ chế KHHTTBC quá lâu, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Thời kì 54-75 nhờ cơ
chế này phù hợp trong thời kỳ đánh Mỹ, sau năm 75 tiếp tục duy trì cơ chế này là không còn phù hợp

+Để tình trạng lưu thông, phân phối rối ren kéo dài
+Bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh, kém hiệu lực. Hệ thống pháp luật thiếu và yếu về mặt số lượng và chất
lượng, xử lý chưa nghiêm minh

+Cải tạo xã hội chủ nghĩa: nôn nóng, xóa bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN, tuyệt đối hóa mặt tích cực của
hình thức sở hữu công cộng, thiết lập quan hệ sản xuất quá cao không phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất

-Tính chất sai lầm, khuyết điểm: “Mang tính chất nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương chính sách trong chỉ
đạo chiến lược và tổ chức thực hiện” (Khâu tổ chức kiểm tra và thực hiện là khâu tổ chức kém nhất)

-Nguyên nhân

+Bắt nguồn từ nhận thức của Đảng và Nhà nước trong quá trình chỉ đạo xây dựng CNXH

+Lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội. Bệnh tiểu tư sản vừa tả khuynh (bất chấp quy luật, làm ngay và
luôn) vừa hữu khuynh (do dự)

+Nguyên nhân của mọi nguyên nhân là do công tác cán bộ. Công tác sử dụng, quản lý chính sách đãi ngộ cán bộ

*Phân tích đường lối đổi mới của Đại hội VI

1. ĐH VI chỉ ra mục tiêu tổng quát

-Ổn định mọi mặt về tình hình kinh tế- xã hội. Ổn định là để phát triển

-Xây dựng những tiền đề cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo

2. Mục tiêu cụ thể

-Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy

-Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Xác định tỉ trọng của các ngành kinh tế

-Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

-Tạo ra những chuyển biến về mặt xã hội. Lần đầu tiên đại hội VI dùng khái niệm chính sách xã hội (ngang với
khái niệm chính sách kinh tế): việc làm thu nhập, bình đẳng xã hội, chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội, cứu trợ,
phúc lợi xã hội, kế hoạch hóa gia đình

-Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh. Quan điểm của Đảng: “Chủ động phòng ngừa từ sớm, từ xa,
tránh thế bị động, và chủ động trong mọi tình huống”

3. Các giải pháp thực hiện mục tiêu

a. Đổi mới về kinh tế

-Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn về cơ cấu đầu tư. Hướng tập trung cho 3 chương trình kinh tế lớn:
lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu

-Thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, nhằm tận dụng các tiềm năng sẵn có, tạo sự cạnh tranh về kinh tế.
Đại hội 6 chỉ ra 6 thành phần kinh tế, ĐH 13 chỉ ra có 4 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, tư nhân, tập thể, có
vốn đầu tư nước ngoài

-Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Xóa bỏ cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế hạch
toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa (HNTW 6 T3/1989 mới sử dụng khái niệm cơ chế thị trường)
b. Đổi mới về hệ thống chính trị

*Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng

-Trước hết Đảng phải đổi mới tư duy: tư duy biện chứng, logic, khoa học

-Đổi mới nội dung, phong cách, phương thức lãnh đạo của Đảng. Đảng tránh bao biện, làm thay Nhà nước và các
tổ chức xã hội

*Đổi mới vai trò quản lý của Nhà nước

-Đổi mới hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhà nước quản lý trên cơ sở pháp luật và bằng pháp luật

-Từng bước cải cách nền hành chính quốc gia theo hướng tinh giản, hiệu quả

-Bắt đầu cải cách tư pháp

-Hạn chế của hệ thống pháp luật: chưa chặt chẽ, thiếu khả thi, chưa theo kịp sự phát triển KTXH, chồng chéo, vi
hiến

*Đổi mới công tác đối ngoại

-Thực hiện theo hướng đa phương hóa

*Đổi mới về văn hóa- xã hội

-Xóa bỏ bao cấp giáo dục đào tạo, chăm lo sức khỏe nhân dân, thực hiện theo phương châm nhà nước và nhân
dân cùng làm

-Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài

-Phát huy bản sắc dân tộc trong đại gia đình các dân tộc VN

-Thực hiện chính sách XH: việc làm, chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hóa dân số, công bằng xã hội

*Thảo luận

-Thắng lợi của Đảng trong quá trình lãnh đạo nhân dân?

*Dân tộc dân chủ nhân dân

a. Đấu tranh giành chính quyền 30-45 ra đời nhà nước VN dân chủ cộng hòa

*Cách mạng xã hội chủ nghĩa: trước đổi mới 75-86 và sau đổi mới 86- đến nay

-Bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo cách mạng của ĐCSVN?

+Giương cao và kết hợp ngọn cờ độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là thời điểm quốc gia
không có giặc ngoại xâm, thống nhất toàn vẹn về lãnh thổ, có quyền tự quyết về mọi mặt của đất nước, có quyền
bảo tồn nền văn hóa. Chủ nghĩa xã hội là học thuyết lý luận khoa học của CNMLN là hình thái kinh tế xã hội cao
hơn tư bản chủ nghĩa nhưng thấp hơn chủ nghĩa cộng sản, hướng đến xây dựng nhà nước pháp quyền (không phải
một kiểu nhà nước). Vì sao phải kết hợp?

+Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân

You might also like