Professional Documents
Culture Documents
VH2 Full Scan Sách Dịch
VH2 Full Scan Sách Dịch
完新世に入って、つまり今から約 1 万年前くらいになって、日本列島が現在のような形になった
といわれています。そして、そこに成立したのが縄文文化です。縄文文化はその後、約 1 万年間とい
う長期にわたって続いたので、ふつう草創期・早期・前期・中期・後期・晩期の 6 期に区分していま
す。
Ngườ i ta nói rằ ng quầ n đả o Nhậ t Bả n đã trở thành như ngày nay vào kỷ Holocen, tứ c là khoả ng
10.000 năm trướ c. Và chính nền văn hóa Jomon đã đượ c hình thành ở đó. Vì nền văn hóa Jomon
tiếp tụ c trong mộ t thờ i gian dài khoả ng 10.000 năm, nên nó thườ ng đượ c chia thành sáu thờ i kỳ:
giai đoạ n đầ u, giai đoạ n đầ u, giai đoạ n đầ u, giai đoạ n giữ a, giai đoạ n cuố i và giai đoạ n muộ n.
●縄文遺跡、黒曜石・サヌカイト・ひすい(硬玉)の分布
縄文人のくらしって、どんなだったの?
縄文時代は特に呪術的風習が強くみられます。万物に霊を認めて敬うアニミズム(精霊崇拝)や
狩りの前に女性をかたどった土偶に祈りをささげる予祝はその好例です。死体を折りまげて葬る屈
葬も死者の霊が生者に害を与えないようにするためです。屈葬はつぎの弥生時代には伸展葬にか
わります。さらに、成年になったあかしとして犬歯をぬく抜歯や呪術者だけにみられる歯を三叉状に
とぐ研歯も呪術的風習にほかなりません。
Các phong tụ c ma thuậ t đặ c biệt mạ nh mẽ trong thờ i kỳ Jomon. Thuyết vậ t linh (thờ cúng tâm linh)
công nhậ n và tôn trọ ng các linh hồ n trong vạ n vậ t và cầ u nguyện cho nhữ ng bứ c tượ ng nhỏ bằ ng
đấ t sét có hình dáng phụ nữ trướ c khi đi săn là nhữ ng ví dụ điển hình. Tang lễ gấ p và chôn cấ t tử
thi cũng là để không cho vong linh ngườ i chết làm hạ i ngườ i số ng. Việc chôn cấ t sẽ đượ c thay thế
bằ ng việc chôn cấ t mở rộ ng trong thờ i kỳ Yayoi tiếp theo. Ngoài ra, nhổ răng để loạ i bỏ răng nanh
như mộ t chứ ng tích củ a tuổ i trưở ng thành và mài răng mà chỉ có các pháp sư nhìn thấ y trong hình
dạ ng ba ngạ nh không có gì khác ngoài phong tụ c ma thuậ t.
3節 弥生文化
弥生時代になって、どう変わったの?
まず、弥生時代とはいつごろなのかが問題です。これについては最近、再検討が必要だといわ
れ始めていますが、一般的には紀元前 3 世紀~3 世紀までをいっています。この期間をさらに前期・
中期・後期の 3 期に分けるのがふつうです。Trướ c hết, câu hỏ i đặ t ra là thờ i kỳ Yayoi có từ bao
giờ . Gầ n đây, ngườ i ta bắ t đầ u nói rằ ng điều này cầ n đượ c khả o sát lạ i, nhưng nó thườ ng đề cậ p
đến thế kỷ thứ 3 đến thế kỷ thứ 3 trướ c Công nguyên. Giai đoạ n này thườ ng đượ c chia thành ba
giai đoạ n: nử a đầ u, nử a giữ a và nử a sau.
この時期の特徴の第一は、本格的な稲作が始まったことです。
さらに、青銅器や鉄器といった金属器の使用や高温で焼かれた赤褐色の弥生土器の使用もみの
がせません。
Đặ c điểm đầ u tiên củ a thờ i kỳ này là việc trồ ng lúa trên quy mô toàn dân đã bắ t đầ u. Hơn nữ a,
không thể bỏ qua việc sử dụ ng các đồ vậ t bằ ng kim loạ i như đồ đồ ng, đồ sắ t và sử dụ ng đồ gố m
Yayoi màu nâu đỏ nung ở nhiệt độ cao.
水稲耕作の影響ってなに?
稲作は、初期には、湿地である湿田に直播きをして石包丁で穂首刈りをしていました。やがて、
灌漑設備をもつ乾田が開発されると田植えが開始され、鉄鎌による根刈りが始まりました。本格的
な稲作が始まると食料生産が縄文時代と比較してぐっと安定するようになりました。収穫物は、竪
枠・木臼で脱穀して、甑で蒸して食べましたが、余ったものについては、高床倉庫や貯蔵穴に保管
するようになりました。れによって、貧富の差が生まれ、支配する者とされる者の階級差が生まれた
のです。この点は、弥生時代の特徴としてとても重要です。
Thuở sơ khai, việc trồ ng lúa đượ c gieo thẳ ng trên đấ t ngậ p nướ c là đấ t ngậ p nướ c, ngườ i ta chặ t
đầ u bằ ng dao đá. Cuố i cùng, khi nhữ ng cánh đồ ng lúa khô vớ i các công trình thủ y lợ i đượ c phát
triển, việc trồ ng lúa bắ t đầ u và bắ t đầ u cắ t gố c bằ ng liềm sắ t. Khi bắ t đầ u trồ ng lúa trên quy mô
lớ n, sả n xuấ t lương thự c trở nên ổ n định hơn nhiều so vớ i thờ i kỳ Jomon. Thu hoạ ch đượ c đậ p
bằ ng khung dọ c và cố i gỗ , dùng dao lam hấ p chín rồ i ăn, nhưng phầ n còn lạ i hiện đượ c cấ t giữ
trong các nhà kho, hầ m chứ a. Điều này tạ o ra sự khác biệt giữ a ngườ i giàu và ngườ i nghèo, và sự
khác biệt về giai cấ p giữ a nhữ ng ngườ i đượ c cho là sẽ cai trị. Điểm này rấ t quan trọ ng như mộ t
đặ c điểm củ a thờ i kỳ Yayoi.
弥生人のくらしってどんなだったの?
住居は縄文人と同じ竪穴住居ですが、集落の規模は大きくなりました。さらに、佐賀県の吉野ヶ
里遺跡にみられるように、集落の周囲に深い縁をめぐらした環濠集落もたくさんつくられるようにな
りました。
Nơi ở là ngôi nhà hầ m hố giố ng như ngườ i Jomon, nhưng quy mô củ a ngôi làng đã tăng lên. Ngoài
ra, như đã thấ y tạ i khu di tích Yoshinogari ở tỉnh Saga, nhiều khu định cư có hào vớ i các cạ nh sâu
đã đượ c tạ o ra xung quanh khu định cư.
また、弥生時代の中期から後期になると、瀬戸内海沿岸をはじめとして、小高い場所に形成され
た集落が出現するようになります。高地性集落とよばれるもので、逃げ城の役目をもつと思われま
す。
Ngoài ra, từ giữ a đến nử a sau củ a thờ i kỳ Yayoi, các khu định cư hình thành ở nhữ ng nơi cao
nhỏ như bờ biển củ a Biển nộ i địa Seto sẽ xuấ t hiện. Nó đượ c gọ i là mộ t ngôi làng vùng cao và
đượ c cho là có vai trò củ a mộ t lâu đài thoát hiểm.
Quầ n đả o Nhậ t Bả n lúc này chưa có thư tịch, nhưng có thể tra cứ u ở mộ t mứ c độ nào đó
bằ ng văn họ c Trung Quố c. Theo Địa lý củ a "Kansho", ngườ i Nhậ t bị chia thành khoả ng 100 quố c
gia nhỏ gọ i là Wajin, và cũng có ghi chép rằ ng họ thườ ng xuyên cử sứ giả đến huyện Lelang (gầ n
Bình Nhưỡ ng ngày nay).
『後漢書』東夷伝には、さらに倭国(日本)の詳しい情報がみられます。57 年に倭のなかの奴国
王が後漢の都の洛陽に使者を送り、光武帝から金印紫綬をさずけられました。この金印は、江戸時
代に志賀島(福岡県)で発見されたことで知られ、1 辺が 2.3cm、重さ 109g で、「漢委奴国王」と陰刻
されています。
Thông tin chi tiết hơn về nướ c Oa (Nhậ t Bả n) có thể đượ c tìm thấ y trong "Gohansho"
Touden. Năm 1957, Quố c vương Na Ấ n cử sứ giả đến Rakuba, thủ phủ củ a Đông Hán, và Hoàng
đế Guangwu đã trao cho ông mộ t ấ n vàng. Con dấ u vàng này đượ c biết là đã đượ c phát hiện ở
Shikajima (tỉnh Fukuoka) trong thờ i kỳ Edo, nó có kích thướ c 2,3 cm mộ t cạ nh và nặ ng 109 g, và
đượ c ghi là "Vua củ a Na ấ n vàng".
8 節 古墳文化
古墳文化っていつごろの文化?
古墳文化は時期によって特徴がみられます。まず、前期は丘の頂上や丘陵の尾端などの自
然の地形を利用して古墳がつくられました。
Văn hóa Kofun đượ c đặ c trưng bở i thờ i gian trong năm. Trướ c hết, trong nử a đầ u năm, các
tumuli đượ c xây dự ng bằ ng cách sử dụ ng địa hình tự nhiên như đỉnh đồ i và đuôi đồ i.
中期になると、平野部に大型の前方後円墳が出現します。最大規模の大仙陵古墳(仁徳天
皇陵古墳)や誉田御廟山古墳(応神天皇陵古墳)はその典型です。 Về trung hạ n, ở
vùng đồ ng bằ ng sẽ xuấ t hiện mộ t gò mộ lớ n trướ c - sau. Các gò chôn cấ t lớ n nhấ t, gò chôn cấ t
Daisenryo (gò chôn Hoàng đế Nintoku) và gò mộ Konda Mitoyama (gò chôn Hoàng đế Ojin) là
nhữ ng ví dụ điển hình.
後期には、山間部や島にも前方後円墳がみられるようになり、小規模な円墳が集まった横穴
や群集墳もでてきます。
Trong nử a sau củ a năm, các gò chôn cấ t phía trướ c và phía sau sẽ đượ c nhìn thấ y trên núi và
các đả o, các hố ngang và các ụ chôn theo đám đông vớ i các gò chôn cấ t nhỏ cũng sẽ xuấ t hiện.
石室でも時期がわかるって本当?
時期によって石室にも変化がみられます。前期・中期は竪穴式石室で、墳丘部につくられました。
Gian phòng bằ ng đá cũng thay đổ i tùy theo thờ i điểm trong năm. Trong họ c kỳ 1 và giữ a họ c
kỳ 1, đây là mộ t gian đá kiểu hầ m hố , đượ c xây dự ng trên gò đấ t.
木棺には割竹形と組み合わせ形の 2 種類があり、石棺は前期には割竹形・舟形・箱式が多く、
中期には長持形などがみられます。
Tôi đặ t mộ t chiếc quan tài bằ ng gỗ và mộ t cỗ quan tài ở đó và lấ p đầ y căn buồ ng đá bằ ng
mộ t con dấ u. Tráp gỗ có hai loạ i, loạ i chẻ tre và loạ i kết hợ p, hầ u hết là loạ i tráp tre chẻ, loạ i
thuyền và loạ i hộ p nử a đầ u, loạ i long thấ y ở thờ i kỳ trung kỳ.
後期になると、石室は横穴式石室へ変化をみせます。横穴式石室は、入口である美門があり、
そこから羨道がのび、奥に棺を安置する玄室をつくります。
Ở thờ i kỳ sau, buồ ng đá chuyển sang kiểu buồ ng đá lỗ ngang. Buồ ng đá kiểu lỗ bên có cổ ng
vào, từ đó mở rộ ng đoàn tùy tùng, phía sau đặ t mộ t quan tài.
この石室の利点は、美門をふさいでいる閉塞石をとり除けば、追葬することができるということ
です。このため家族墓的な性格をみることができます。
Ưu điểm củ a buồ ng đá này là bạ n có thể chôn nó bằ ng cách bỏ đá chướ ng ngạ i vậ t đang chặ n
đoàn tùy tùng. Do đó, bạ n có thể thấ y đượ c đặ c điểm củ a mộ gia tộ c.
副葬品にも違いがみられるって本当?
石棺などに入れられる副葬品も時期によって違いがみられます。前期には、鏡・玉といった呪術
的なものが多くみられます。古代の場合、鏡は光をはね返すことから、日常品というよりもむしろ、呪
術的な力をもったものと考えられていました。玉も同様で、装飾品というよりも呪術的な品とみられ
ていました。
Hàng mộ có thể đặ t trong quách,… cũng khác nhau tùy theo mùa. Trong hiệp mộ t, có rấ t
nhiều điều kỳ diệu như gương và quả bóng. Thờ i cổ đạ i, gương có tác dụ ng đẩ y lùi ánh sáng và
đượ c cho là có sứ c mạ nh kỳ diệu hơn là vậ t dụ ng hàng ngày. Điều này cũng đúng vớ i nhữ ng quả
bóng, thứ đượ c coi là ma thuậ t chứ không phả i là vậ t trang trí.
中期以降になると、武器・馬具といった日常品が多くなります。これは、5 世紀ごろを境に支配者
の性格が呪術的から武人的に変化したと思われます。変化した理由については、4 世紀末の高句
麗との戦いで、乗馬の風習が入ってきたという説や、大陸の騎馬民族が日本を征服したためという
説もあります。
Từ giữ a kỳ trở đi, sẽ có nhiều vậ t dụ ng hàng ngày hơn như vũ khí và dây nịt. Có vẻ như nhân
vậ t củ a ngườ i cai trị đã thay đổ i từ phép thuậ t thành samurai vào khoả ng thế kỷ thứ 5. Về lý do củ a
sự thay đổ i, có giả thuyết cho rằ ng phong tụ c cưỡ i ngự a đã đượ c đưa ra trong trậ n chiến vớ i
Goguryeo vào cuố i thế kỷ thứ 4, và nhữ ng ngườ i cưỡ i ngự a củ a lụ c địa này đã chinh phụ c Nhậ t
Bả n.
5 世紀ごろには、王仁が『論語』「千字文」をもたらしました。これが漢字の伝来です。王仁の子
孫は日本に留まり西文氏となり、文筆によって大和政権に仕えました。文筆という点では阿知使主
もすぐれており、その子孫は東漢民となりました。Vào khoả ng thế kỷ thứ 5, Wani giớ i thiệu
"Thuyết" và "Senjibun", đây là sự ra đờ i củ a chữ Kanji. Hậ u duệ củ a Wani ở lạ i Nhậ t Bả n và trở
thành ông Nishifumi, ngườ i phụ c vụ chính quyền Yamato bằ ng văn bả n. Về mặ t đó, đạ i sứ củ a
Achi là cũng rấ t xuấ t sắ c, và hậ u duệ củ a ông là ông Tohan
また、弓月君は、機織・養蚕の技術をもたらしたとされ、子孫は秦氏となりました。Ngoài
ra, Yuzuki đượ c cho là ngườ i đã mang lạ i kỹ thuậ t dệt và trồ ng dâu nuôi tằ m, và hậ u duệ củ a ông
là ông Hata.
6 世紀に入ると、百済から五経博士がやってきました。五経とは、『詩経』『書経』『易経』『春
秋』『礼記』の五書のことで、儒教の基本テキストです。儒教のほかに医・・なども伝わりましたが、
なんといっても重要なのは仏教の伝来です。Vào thế kỷ thứ 6, Tiến sĩ Gokei đến từ Bách Tế. Ngũ
kinh điển là năm cuố n sách "Thơ văn," "Sách văn", "Kinh dịch", "Xuân thu biên niên," và "Rei-ki,"
và là nhữ ng văn bả n cơ bả n củ a Nho giáo. Ngoài Nho giáo, y họ c, Kinh Dịch, lịch cũng đượ c
truyền vào, nhưng quan trọ ng nhấ t là sự du nhậ p củ a Phậ t giáo.
仏教は、百済の聖明王から日本の欽明天皇へ仏像・経論などが送られたのがはじまりとされま
すが、その年代については、「上宮聖徳法王帝説』や『元興寺縁起」にみられる成午年(538 年)と
『日本書紀」が記す壬申年(552 年)の 2 説があります。現在のところ戊午年が有力ですが、いずれ
にしても 6 世紀の中ごろに仏教は公伝したといえます。
Ngườ i ta nói rằ ng Phậ t giáo bắ t đầ u vớ i việc gử i các bứ c tượ ng và kinh Phậ t từ Seong củ a Bách
Tế đến Hoàng đế Kinmei củ a Nhậ t Bả n. Có hai giả thuyết, đó là năm Chiều (538) và năm củ a vị
linh mụ c (552) đượ c mô tả bở i " Nihon Shoki ”. Hiện nay, năm Ngọ Thổ là chủ yếu, nhưng dù sao
đi nữ a, có thể nói rằ ng Phậ t giáo đã đượ c truyền bá vào giữ a thế kỷ thứ 6.
飛鳥文化は、最初の仏教文化としても注目されます。6 世紀の中ごろに公伝した仏教は、蘇我
氏の保護を得て定着しました。馬子によって推古朝に大発展をとげた蘇我氏とともに仏教も隆盛し
ていきました。
Văn hóa Asuka cũng đượ c ghi nhậ n là nền văn hóa Phậ t giáo đầ u tiên. Phậ t giáo, đượ c du nhậ p
vào giữ a thế kỷ thứ 6, đượ c thành lậ p vớ i sự bả o vệ củ a Ngài Soga. Phậ t giáo cũng phát triển
mạ nh mẽ hơn trong thờ i kì ngài Soga điều hành, ngườ i đã đạ t đượ c nhiều tiến bộ trong triều đạ i
Suiko bở i Mako
推古朝には、朝鮮半島から多くの渡来僧がやってきて日本に新しい知識をもたらしました。高句
麗の僧臺徴は、紙・墨・絵の具の製法を伝えました。百済の僧観勒は天文・地理・遁甲方術の書や
暦法を伝えました。これによって、日本でも中国の暦である元嘉暦に基づいた年月の記録が始まっ
たといわれています。
Trong triều đạ i Suiko, nhiều nhà sư di cư từ Bán đả o Triều Tiên đã đến và mang kiến thứ c mớ i
đến Nhậ t Bả n. Nhà sư dạ y cách làm giấ y và mự c vẽ. Nhà sư Bách Tế quan sát các thầ y tu Phậ t
giáo đã dạ y nhữ ng cuố n sách và lịch về thiên văn và địa lý. Do đó, ngườ i ta nói rằ ng việc ghi chép
năm và tháng dự a trên lịch Genka, tứ c lịch Trung Quố c, cũng đã bắ t đầ u ở Nhậ t Bả n
氏寺ってなに?
飛鳥文化の代表として、氏寺があります。氏寺とは、豪族が自分の一族のために建立した寺で
あり、蘇我馬子が建立した飛鳥寺(法興寺)はその代表です。飛鳥寺は、塔を中心にそれを保護する
ように 3 つの金堂が配置されていて、一塔三金堂形式とよばれています。これは日本で最古の伽藍
形式です。秦氏の氏寺は広隆寺で、秦河勝が聖徳太子からもらった仏像を安置するために山背国
の太秦につくった寺院で、太秦寺ともよばれています。
Đền Uji là mộ t đạ i diện củ a văn hóa Asuka. Umako là mộ t ngôi đền đượ c xây dự ng bở i mộ t gia
đình quyền lự c cho gia tộ c củ a họ , và Asuka-dera (Hokkoji) đượ c xây dự ng bở i Soga no Umako là
mộ t ví dụ tiêu biểu. Asuka-dera có ba sả nh chính đượ c bố trí xung quanh tháp để bả o vệ nó, và
đượ c gọ i là kiểu sả nh mộ t tháp ba kiểu. Đây là phong cách thánh đườ ng lâu đờ i nhấ t ở Nhậ t Bả n.
Ngôi chùa củ a Hata là Koryuji, mộ t ngôi chùa đượ c xây dự ng bở i Hata no Kawakatsu ở Taihata,
tỉnh Yamashiro, để thờ bứ c tượ ng Phậ t do Thái tử Shotoku ban tặ ng, nó còn đượ c gọ i là chùa
Taihata
飛鳥時代の寺院としては、聖徳太子が建立した法隆寺や中宮寺も有名です。法隆寺は、607 年
に斑鳩につくられた寺院で、斑鳩寺ともいわれます。
Đền Horyuji và Đền Chuguji, đượ c xây dự ng bở i Hoàng tử Shotoku, cũng nổ i tiếng là nhữ ng
ngôi đền thờ i Asuka. Horyu-ji là mộ t ngôi chùa đượ c xây dự ng ở Ikarugadera vào năm 607, và còn
đượ c gọ i là Ikarugadera
三経義疏ってなに?
聖徳太子はあつく仏教に帰依したことで知られますが、学識も深かったといわれます。三経義
疏は、法華経・勝鬘経・維摩経の 3 つの経典の注釈書のことで、太子がまとめたとされています。特
に、法華経義疏は、太子の自筆本といわれるものが現存しています。
Hoàng tử Shotoku đượ c biết đến vớ i sự sùng kính củ a ông đố i vớ i Phậ t giáo nóng bỏ ng, nhưng
ông đượ c cho là có họ c thuậ t sâu sắ c. Sangyō Gisho là mộ t bài chú giả i về ba bộ kinh Pháp Hoa,
Kinh Katsuma, và Kinh Ima, và đượ c cho là do hoàng tử biên soạ n. Đặ c biệt, Hokke Keisho, đượ c
cho là bút tích củ a hoàng tử , vẫ n còn tồ n tạ i
仏教芸術にはどんなのがあるの?
飛鳥文化の特徴のひとつに、仏像彫刻があげられます。様式的には力強い北魏様式と丸みを
おびた南梁様式の 2 つに分けられます。
Mộ t trong nhữ ng đặ c trưng củ a văn hóa Asuka là nghệ thuậ t điêu khắ c tượ ng Phậ t. Có hai loạ i sự
việc: phong cách Bắ c Ngụ y hùng mạ nh và phong cách Nam Lương tròn trịa
北魏様式では鞍作鳥(止利仏師)がつくった法隆寺金堂釈迦でがた三尊像や飛鳥寺釈迦如来
像、南梁様式では中宮寺や広隆寺の半跏思惟像(弥勒菩薩像)が有名です。Theo phong cách Bắ c
Ngụ y, các bứ c tượ ng Thích Ca Mâu Ni và Asuka-dera, đượ c làm bở i Tori Busshi, rấ t nổ i tiếng
絵画では、油絵の一種である密陀絵の玉虫厨子須弥座絵があります。また、工芸品としては、
聖徳太子の死後の世界を妃の橘大郎女が刺繍したとされる中宮寺の天寿国繡帳が有名です。
Trong tranh, có bứ c tranh Tamamushi Shrine Sumi-za, là mộ t loạ i tranh sơn dầ u. Ngoài ra, là mộ t
tác phẩ m nghệ thuậ t, bứ c Tenjukoku Shucho củ a chùa Chuguji, đượ c cho là do Công chúa
Tachibana Tachibana thêu ở thế giớ i bên kia củ a Hoàng tử Shotoku, nổ i tiếng
7 節 白鳳文化
1972 年にみつかった高松塚古墳壁画は石室の天井に星座である星宿が描かれ、壁画には
青竜・白虎・朱雀・玄武などの伝説上の四神や男女の姿が極彩色で描かれています。人物像には
高句麗の壁画の影響が指摘されています。
Bứ c tranh tườ ng Takamatsuzuka Tumulus đượ c tìm thấ y vào năm 1972 mô tả chòm sao
Hoshijuku trên trầ n củ a buồ ng đá, và bứ c tranh tườ ng mô tả bố n vị thầ n huyền thoạ i như rồ ng
xanh, hổ trắ ng, suzaku và genbu, và các hình nam nữ . là. Ả nh hưở ng củ a các bứ c tranh tườ ng củ a
Goguryeo đã đượ c chỉ ra trong các bứ c chân dung.
仏像彫刻には、薬師寺金堂薬師三尊像や同じく薬師寺の東院堂聖観音像があります。もとは
山田寺の薬師三尊像の頭部であった興福寺仏頭も白鳳期のものとして有名ですし、ほかには法隆
寺の夢違観音像もあります。
Các tác phẩ m điêu khắ c Phậ t giáo bao gồ m tượ ng Yakushiji Kondo Yakushi Sanson và tượ ng
Toindo Seikannon ở Yakushiji. Đầ u củ a Đứ c Phậ t ở Kofukuji, vố n là đầ u củ a tượ ng Sanson củ a
Yakushi ở Yamada-dera, cũng nổ i tiếng vớ i thờ i kỳ Hakuho, và cũng có tượ ng Yumekannon ở
Horyuji.
天智朝あたりから盛んになった漢詩は、天武朝に入ってさらに隆盛をみせるようになります。
日本最古の漢詩文集として知られる『懐風藻』には、天武天皇の皇子で文武にすぐれていたとい
われる大津皇子の作品もおさめられています。
Thơ Trung Quố c, đượ c phổ biến vào khoả ng triều đạ i Tenchi, bắ t đầ u phát triển mạ nh vào
triều đạ i Tenmu. Đượ c biết đến là tậ p thơ Trung Quố c lâu đờ i nhấ t củ a Nhậ t Bả n, "Kaifuuso" còn
có tác phẩ m củ a Hoàng tử Otsu, ngườ i đượ c cho là hoàng tử xuấ t sắ c củ a Thiên hoàng Tenmu.
漢詩の影響をうけて和歌も定型化し、五・七・五・七・七の短歌や長歌がつくられました。柿本
人麻呂・額田王・大伴御行などの白鳳期の歌人が現れ、『万葉集』に作品を残しています。特に、柿
本の作品などいくつかに、「大君は神にしませば」で始まるものがみられ、大君=天皇は神であると
いう思想があったことが読みとれます。
Dướ i ả nh hưở ng củ a thơ ca Trung Quố c, các bài thơ waka cũng đượ c tiêu chuẩ n hóa, và các
bài tanka và choka gồ m 5, 7, 5, 7 và 7 đã đượ c tạ o ra. Các ca sĩ từ thờ i Hakuho, chẳ ng hạ n như
Kakinomoto no Hitomaro, Princess Nukata, và Otomo no Miyuki, đã xuấ t hiện và để lạ i tác phẩ m
củ a họ trong "Manyoshu". Đặ c biệt, mộ t số tác phẩ m củ a Kakimoto bắ t đầ u bằ ng "Taikun là mộ t vị
thầ n", và có thể đọ c rằ ng có ý kiến cho rằ ng hoàng tử = hoàng đế là mộ t vị thầ n.
9 節 天平文化
僧は国家の保護をうける反面、天下三戒壇(大和の東大寺・下野の薬師寺・筑前の観世音
寺)のいずれかで僧の資格を得る得度をしなければなりませんでした。僧は官僧として位置づけら
れ、国家への奉仕を義務づけられましたが、行基のように民間へ布教したり、布施屋の設置などの
社会事業につくす僧もいました。
Trong khi các nhà sư đượ c nhà nướ c bả o vệ, họ phả i đủ tiêu chuẩ n làm nhà sư tạ i mộ t trong
ba cơ sở truyền giớ i (chùa Todaiji ở Yamato, chùa Yakushiji ở Shimotsuke và chùa Kanzeonji ở
Chikuzen). Các nhà sư đượ c coi là nhà sư chính thứ c và có nghĩa vụ phụ c vụ quố c gia, nhưng cũng
có nhữ ng nhà sư, như Gyoki, thuyết giả ng cho khu vự c tư nhân và tham gia vào các dự án xã hộ i
như thành lậ p cử a hàng Fuse.
また、校倉造で有名な正倉院や東大寺法華堂(三月堂)も代表的なものです。Ngoài ra,
Shosoin, nơi nổ i tiếng vớ i nhữ ng ngôi nhà kho trườ ng họ c, và Todaiji Hokkado (Sangetsudo) cũng
là nhữ ng ví dụ điển hình.
Về điêu khắ c, ngoài nhữ ng tượ ng vàng, đồ ng đến thờ i điểm này còn có thể thấ y tượ ng Phậ t
đượ c làm bằ ng kỹ thuậ t tạ c tượ ng nhự a và tượ ng sơn mài khô. Tượ ng là hình tượ ng đượ c làm
bằ ng đấ t sét, còn hình tượ ng là hình ả nh sơn mài đã khử khô đượ c tạ o hình bằ ng đấ t, rắ c vả i lanh,
cho đấ t cứ ng lạ i rồ i cho vào khung gỗ , trên cây thì rắ c vả i lanh. là hai loạ i tượ ng gỗ sơn son thếp
tay khô cứ ng bằ ng sơn mài.
塑像の代表的作品としては、東大寺法華堂の日光・月光菩薩像や執金剛神像があげられま
す。また、乾漆像では、興福寺阿修羅像や東大寺法華堂不空羂索観音像などがあります.
Các tác phẩ m tiêu biểu về tượ ng bao gồ m tượ ng Nikko / Bồ tát Ánh trăng và tượ ng
Vajradhara ở Todaiji Hokkedo. Ngoài ra, trong số các bứ c tượ ng sơn mài khô, có tượ ng Kofukuji
Ashura và tượ ng Todaiji Hokkedo Fukuseki Kannon.
また、713 年には、諸国に対して「風土記』を作成するよう命令がだされました。『風土記』は国
ごとにつくられたと思われますが、現在、その多くは失われてしまい、まとまった形で残っているもの
は、常陸・出雲・播磨・豊後・肥前の 5 カ国のものしかありません。そのなかでも『出雲国風土記』は、
ほぼ完全な形で残っている唯一のもので、天平 5 年(733 年)に成立したこともわかります。他の国
のものについては、さまざまな書物に引用されたものが断片的に残っていて、これらは逸文と総称
されます。逸文は量的にも少ないのですが、たとえば『丹後国風土記』の逸文として残されているも
ののなかには浦島子(浦島太郎のルーツ)の伝承がみられます。「近江国風土記』の逸文にも羽衣
伝承がみられ、逸文のなかにもみのがせないものがあります。
Ngoài ra, vào năm 713, mỗ i quố c gia đã có lệnh tạ o ra mộ t "Fudoki", có vẻ như "Fudoki"
đượ c tạ o ra cho mỗ i quố c gia, nhưng nhiều quố c gia trong số đó đã mấ t. hình thứ c: Hitachi, Izumo,
Harima, Bungo và Hizen. Trong số đó, "Izumo Kuni Fudoki" là chiếc duy nhấ t còn ở dạ ng gầ n như
hoàn hả o. Bạ n cũng có thể thấ y rằ ng nó đượ c thành lậ p vào năm thứ 5 củ a Tenpei (733). Đố i vớ i
nhữ ng quố c gia khác, nhữ ng câu chuyện đượ c trích dẫ n trong nhiều cuố n sách khác nhau vẫ n còn
nguyên mả nh và chúng đượ c gọ i chung là Izumo. Ví dụ , truyền thố ng về Urashimako (nguồ n gố c
củ a Taro Urashima) có thể đượ c nhìn thấ y trong giai thoạ i "Tango Kokudo Fudoki". Mộ t số giai
thoạ i có thể đượ c xem và không thể bỏ qua.
6 節 弘仁・貞観文化
密教を知らなかった朝廷は、さっそく、最澄に密教を学んでくるように命じました。804 年に遣
唐使船で入唐した最澄は、ひたすら密教を求めて、翌年に帰国しました。そして、比叡山の延暦寺
を拠点として、法華経を根本テキストとした天台宗をひらいたのです。最登はじめ当時の日本の
人々は、天台宗を密教と思っていましたが、実はそうではなく、天台宗は顕教だったのです。最澄は、
密教をもち帰ろうとして、誤って古いタイプの顕教をもち帰ってしまったのです。天台宗は、最澄のあ
と、弟子たちが密教化にっとめ、円仁・円珍らの努力によって密教として大成しました。
Triều đình, không biết về Phậ t giáo bí truyền, ngay lậ p tứ c ra lệnh cho Saicho họ c Phậ t giáo
bí truyền. Saicho, ngườ i đã nhậ p cả nh vào đấ t nướ c này vớ i sứ mệnh sang nhà Đườ ng vào năm
804, trở lạ i Nhậ t Bả n vào năm sau đó để tìm kiếm Phậ t giáo bí truyền. Sau đó, đặ t trụ sở tạ i chùa
Enryakuji trên núi Hiei, ông đã mở ra giáo phái Tendai vớ i Kinh Pháp Hoa là văn bả n cơ bả n. Khi
bắ t đầ u leo núi, ngườ i Nhậ t nghĩ rằ ng giáo phái Tendai là bí truyền, nhưng không phả i vậ y, và giáo
phái Tendai là mộ t Phậ t giáo bí truyền. Saicho vô tình mang lạ i mộ t loạ i hình Phậ t giáo bí truyền cũ
trong mộ t nỗ lự c mang lạ i Phậ t giáo bí truyền. Sau Saicho, các đệ tử đã cố gắ ng trở thành Phậ t giáo
bí truyền, và nhữ ng nỗ lự c củ a Ennin và Enchin đã làm cho giáo phái Tendai thành công rự c rỡ vớ i
tư cách là Phậ t giáo bí truyền.
最澄と同じ遣唐使船で中国へ渡った人物に空海がいます。まだ若かった空海は留学生の 1
人として入唐しました。そして、最澄が帰国し翌年、真言宗を日本にもたらしました。この真言宗こそ
が実は本来の密教であり、空海は、都の東寺(教王護国寺 )や高野山の金剛峰寺を拠点として教え
を広めました。
Kukai là mộ t ngườ i đến Trung Quố c cùng sứ mệnh vớ i Tang vớ i Saicho. Kukai, khi đó vẫ n
còn trẻ, nhậ p họ c vớ i tư cách là mộ t trong nhữ ng sinh viên quố c tế. Năm sau, Saicho trở lạ i Nhậ t
Bả n và đưa giáo phái Shingon đến Nhậ t Bả n. Giáo phái Shingon này thự c sự là Phậ t giáo bí truyền
nguyên thủ y, và Kukai truyền bá giáo lý dự a trên chùa Toji (chùa Kyooh Gokokuji) ở thủ đô và
chùa Kongobuji ở Koyasan.
密教としてうけいれられた天台宗は台密、真言完は東密とよばれ、天皇をはじめとして都の
貫族たちに信仰されるようになりました。
Giáo phái Tendai, đượ c chấ p nhậ n là Phậ t giáo bí truyền, đượ c gọ i là Taiden, và Shingon
Kan đượ c gọ i là Tokon.
神への信仰はどうなったの?
美術はどんなのがあるの?
美術も密教の影響を強くうけ、密教系の仏像が多くつくられるようになりました。つくり方は 1
本の木から仏全体をほり出す一木造で、衣のひだが風にひるがえっているようにみせる翻波式の
様式がとられました。観心寺如意輪観音像は代表的作品のひとつとして知られます。
Nghệ thuậ t cũng bị ả nh hưở ng mạ nh mẽ bở i Phậ t giáo bí truyền, và nhiều bứ c tượ ng Phậ t bí
truyền đã đượ c tạ o ra. Phương pháp làm là mộ t cấ u trúc mộ t gỗ , trong đó toàn bộ tượ ng Phậ t đượ c
ép ra từ mộ t cây duy nhấ t, và nhữ ng nếp áo bay tung bay trong gió. Tượ ng Kanshinji Nyoirin
Kannon đượ c biết đến là mộ t trong nhữ ng công trình tiêu biểu.
絵画も密教系の仏である不動明王や曼茶羅などが描かれました。
Các bứ c tranh cũng có các vị Phậ t bí truyền như Fudo Myo và Mandala.
文学と教育はどんなようすだったの?
7 節 国風文化
894 年に菅原道真の意見で遣唐使が廃止されると、中国文化の流入がストップすることにな
りました。加えて、それまで入ってきた中国の文化が日本的に消化されたこともあって、藤原氏によ
る摂関政治期には、日本風の文化が生まれました。これを国風文化とか藤原文化といっています。
Năm 894, khi Sugawara no Michizane bãi bỏ sứ thầ n nhà Đườ ng, làn sóng văn hóa Trung
Quố c đã dừ ng lạ i. Ngoài ra, nền văn hóa Trung Quố c đã du nhậ p vào thờ i đó đã đượ c tiêu hóa theo
cách Nhậ t Bả n, và trong thờ i kỳ chính trị hả i quan củ a ông Fujiwara, mộ t nền văn hóa kiểu Nhậ t
Bả n đã ra đờ i. Đây đượ c gọ i là văn hóa quố c gia hay văn hóa Fujiwara.
貴族たちは、白木造・檜皮葺の和風の寝殿造の住宅に住みました。寝殿造は、中央の寝殿
(正殿)を中心に対屋・釣殿などの建物が連結し、池を造り中島が設けられていました。
Các quý tộ c số ng trong mộ t ngôi nhà kiểu Nhậ t Bả n Shinden-zukuri làm bằ ng gỗ trắ ng và vỏ
cây bách. Ở Shinden-zukuri, các tòa nhà như nhà đôi và sả nh câu cá đượ c kết nố i xung quanh trung
tâm Shinden-zukuri (sả nh chính), và mộ t cái ao đã đượ c xây dự ng và Nakajima đượ c thiết lậ p.
国風文化の具体例にはなにがあるの?
仏教はどうなったの?
Phật giáo như thế nào?
国風文化のころ、ちまたでは、末法思想がしだいにいわれるようになってきました。末法思想
とは、釈迦の死後 1000 年間を正法、次の 1000 年間を像法、それ以後を末法とする考え方で、永承
7 年(1052 年)から末法に入るといわれていました。
Vào khoả ng thờ i gian củ a Kokufu Bunka, ý tưở ng về mappo dầ n đượ c giớ i thiệu ở Chimata.
Tư tưở ng củ a Mappo là ý tưở ng rằ ng 1000 năm sau khi Đứ c Phậ t nhậ p diệt là luậ t, 1000 năm tiếp
theo là luậ t hình ả nh, và phầ n còn lạ i là mappo, và ngườ i ta nói rằ ng mappo sẽ đượ c nhậ p vào từ
năm Eisho thứ 7 (1052) .
この末法思想の高まりを背景に人びとの心をつかんだのが済土教です。浄土教は、阿弥陀
如来を信じ、「南無阿弥陀仏」という念仏をとなえれば、死後の来世では必ず救われると説きました。
10 世紀のはじめにでた空也は、諸国を回り、市場など人びとの集まる場所で念仏をとなえることを
説き、庶民層への布教をおこないました。彼は、市聖とか阿弥陀聖とよばれ、その布教する姿は、京
都の六波羅蜜寺に残されている康勝作の空也上人像(鎌倉時代)によってうかがうことができます。
また、源信(恵信僧都)は『往生要集』をあらわし、極楽へ往生する方法を説きました。この『往生要
集』は、いまふうにいうと、ハウツーもので、当時の人びとにもきそって読まれました。ハウツーもの H
では、往生伝もあげられます。これは、極楽往生したとされる人びとの伝記で、慶滋保胤の『日本往
生極楽記』をはじめ多くのものがつくられました。
Chính Jidokyo đã chiếm đượ c trái tim củ a mọ i ngườ i trong bố i cả nh tư tưở ng mappo đang
phát triển này. Phậ t giáo Tịnh độ tông tin vào Amida Nyorai và giả i thích rằ ng nếu sử dụ ng Niệm
Phậ t gọ i là "Namu Amida Buddha", nó chắ c chắ n sẽ đượ c cứ u ở thế giớ i bên kia sau khi chết.
Kuya, ngườ i xuấ t hiện vào đầ u thế kỷ thứ 10, đã đi khắ p các quố c gia và rao giả ng rằ ng anh ta có
thể là mộ t Hộ Niệm ở nhữ ng nơi mọ i ngườ i tụ tậ p, chẳ ng hạ n như chợ , và tuyên bố nó vớ i ngườ i
dân. Anh ta đượ c gọ i là Ichisei hoặ c Amidasei, và vẻ ngoài truyền giáo củ a anh ta có thể đượ c nhìn
thấ y trong bứ c tượ ng Kuya Kamito (thờ i Kamakura) củ a Kosho, đượ c để lạ i tạ i đền
Rokuharamitsuji ở Kyoto. Ngoài ra, Genshin (Keishin Monkto) đã trình bày "Ojoyoshu" và giả i
thích cách đi đến thiên đườ ng. "Bộ sưu tậ p về tỷ lệ tử vong" này, giố ng như nó, là mộ t cách thự c
hiện và đã đượ c mọ i ngườ i đọ c vào thờ i điểm đó. Trong How-to H, bạ n cũng có thể lấ y tiểu sử .
Đây là tiểu sử củ a nhữ ng ngườ i đượ c cho là đã lên thiên đườ ng, và nhiều thứ đã đượ c thự c hiện,
bao gồ m cả "Nihon Ojo Gokurakuki" củ a Yoshishige no Yasushi.
仏像も末法思想の影響で阿弥陀如来像が多くつくられました。じょうちょう特に、定朝は部分
ごとに彫ったものを寄せあわせて 1 体の仏像をつくる寄木造を大成しました。彼の作風は定朝様と
よばれ、平等院鳳凰堂の阿弥陀如来像は有名です。阿弥陀如来像を安置した建物が阿弥陀堂で、
藤原頼通の平等院鳳凰堂や藤原道長の法成寺無量寿院がしられています。また、そこにかけた絵
画が来迎図で、仏が極楽浄土から迎えにくる場面を描いており、作品としては、高野山聖衆来迎図
があります。
Nhiều tượ ng Phậ t do Amida Nyorai làm do ả nh hưở ng củ a tư tưở ng Mappo. Đặ c biệt, vào
thờ i kỳ Jocho, chúng tôi đã tạ o ra mộ t sàn gỗ tạ o ra mộ t bứ c tượ ng Phậ t duy nhấ t bằ ng cách kết
hợ p các chi tiết chạ m khắ c củ a từ ng bộ phậ n. Phong cách củ a ông đượ c gọ i là Jocho-sama, và bứ c
tượ ng Amida Nyorai ở Byodoin Phoenix Hall nổ i tiếng. Tòa nhà nơi đặ t tượ ng Amida Nyorai là
Amida-do, nơi có Hộ i trườ ng Phượ ng hoàng Byodoin củ a Fujiwara no Yorimichi và Hojo-ji
Mugenjuin củ a Fujiwara no Michinaga. Ngoài ra, bứ c tranh trên đó là Raigo-zu, mô tả cả nh Đứ c
Phậ t đượ c rướ c từ Sukhavati Jodo, và trong mộ t tác phẩ m, có Koyasan Seishu Raigo-zu.
服装はどんなものを着ていたの?
8 節 院政期の文化
この時期の文化の特徴はなに?
Văn hóa thời kỳ này có đặc điểm gì?
国風文化期に都を中心に広まった浄土教は、院政期になると地方へも波及しました。その証
拠が各地に残されている阿弥陀堂建築です。
Giáo phái Jodo , chủ yếu truyền bá ở thủ đô trong thờ i kỳ Kokufu Bunka, đã lan đến các vùng
địa phương trong thờ i kỳ nhiếp chính (cuố i tk Heian). Bằ ng chứ ng là kiến trúc Phậ t đườ ng thờ
Đứ c Phậ t Amida còn sót lạ i ở nhiều nơi khác nhau.
代表的なものとして、陸奥の平泉に藤原清衡が建立した中尊寺金色堂があげられます。金色
堂は光堂ともよばれ、清衡一基衡一秀衡の 3 人のミイラが納められています。基衡も毛越寺を建
立していますし、秀衡も無量光院をつくっており、奥州藤原氏三代の栄華を感じさせられます。
Ví dụ điển hình là Chusonji Konjikido, đượ c xây dự ng bở i Kiyohira Fujiwara ở Hiraizumi,
Mutsu. Konjikido còn đượ c gọ i là Kodo, chứ a ba xác ướ p là Kiyohira, Motohira và Hidehira.
Motohira cũng đã xây dự ng chùa Motsuji, và Hidehira cũng xây dự ng Mugen Koin, điều này khiến
bạ n cả m nhậ n đượ c sự vinh quang củ a thế hệ thứ ba củ a ngài Fujiwara Oshu.
特に、3 代目の秀衡は最盛期を築き、源義経を保護するなどして、鎌倉の源頼朝に対抗しまし
た。柳之御所遺跡は秀衡の政庁である平泉館とされ、その南の加羅の御所は秀衡の日常の住居
といわれています。
Đặ c biệt, Hidehira, thế hệ thứ ba, đã chố ng lạ i Minamoto no Yoritomo ở Kamakura bằ ng cách
xây dự ng thờ i kỳ hoàng kim và bả o vệ Minamoto no Yoshitsune. Địa điểm Yanagi-no-Gosho đượ c
cho là văn phòng chính phủ củ a Hidehira, Hiraizumikan, và Kara Gosho ở phía nam đượ c cho là
nơi ở hàng ngày củ a Hidehira.
また、同じ陸奥でも現在の福島県いわき市には、白水阿弥陀堂があります。岩城氏によって 12
世紀の半ばにつくられたもので、貴重な浄土庭園もみられます。九州の豊後には、富貴寺大堂があ
り、阿弥陀如来像や来迎図が残されていて、国風文化が九州にまで及んだことを示しています。
Ngoài ra, ngay cả trong cùng mộ t Mutsu, còn có Shiramizu Amida-do ở thành phố Iwaki ngày
nay, tỉnh Fukushima. Nó đượ c xây dự ng bở i ông Iwaki vào giữ a thế kỷ 12, và bạ n cũng có thể nhìn
thấ y Khu vườ n Tịnh độ quý giá. Ở Bungo, Kyushu, có đền Fukiji, nơi để lạ i tượ ng Amida Nyorai
và bả n đồ Raigo, cho thấ y văn hóa dân tộ c đã mở rộ ng đến Kyushu.
絵巻物ってどんなものなの?
Trong văn họ c, các ghi chép về quân sự như "Shomonki" vớ i chủ đề về sóng gió củ a Taira
no Masakado, "Rikuokuwaki" vớ i chủ đề củ a chín năm trướ c, và lịch sử như "Okagami" và "Eika
(Hana) Monogatari" trong truyện ra đờ i. Cả "Okagami" và "Eika (Hana) Monogatari", tấ m gương
đầ u tiên trong bố n tấ m gương, đều dự a trên thờ i củ a Fujiwara no Michinaga.
しかし、『大鏡』が人物を中心に記す紀伝体で書かれ藤原氏の全盛をやや批判的にとりあつ
かっているのに対して、『栄花(華)物語』は年代を重視する編年体をとり道長の時代を賛美してい
るのが特徴的です。
Tuy nhiên, trong khi "Okagami" đượ c viết bằ ng jizhuanti tậ p trung vào con ngườ i và đề cậ p
đến thờ i kỳ hoàng kim củ a ông Fujiwara có phầ n hơi phê phán, thì "Eika (Hana) Monogatari" lạ i
lấ y mộ t giai điệu nhấ n mạ nh thờ i đạ i.
芸能では、今様や催馬楽などの歌謡が流行し、後白河上皇は歌謡集である『梁塵秘抄』を
編纂しました。そもそもは田植えのさいにおこなわれた庶民芸能である田楽やこっけいさが特徴の
猿楽が貴族の間でも流行し、女性が男装して今様を歌いながら舞う白拍子もあらわれ人気をえま
した。
Trong nghệ thuậ t biểu diễn, các bài hát như Imayo và Saibara trở nên phổ biến, và Hoàng đế
Go-Shirakawa đã biên soạ n mộ t bộ sưu tậ p các bài hát, "Bài hát làm bụ i". Trướ c hết, Dengaku, mộ t
trò giả i trí phổ biến đượ c biểu diễn khi trồ ng lúa, và Sarugaku, vớ i đặ c điểm là hài hướ c, đã trở nên
phổ biến trong giớ i quý tộ c, và phụ nữ ăn mặ c như đàn ông và nhả y múa trong khi hát thì nay đã
trở nên phổ biến.
6節 鎌 倉文化
鎌倉文化の特色ってなに?
新仏教ってどんなのがあるの?
法然(源空)は、天台宗を学びましたが、南無阿弥陀仏の念、、仏をひたすら唱えれば救われ
るという専修念仏を説き浄土宗をおこしました。弟子の親鸞は、さらにすすめて、悪人こそが仏が救
済しようとしている対象だとする悪人正機説を説き浄土真宗(一向宗)を開きました。一遍は時宗を
おこし、踊念仏で諸国を遊行して回りました。
Honen (Genku) theo họ c giáo phái Tendai, nhưng ông đã bắ t đầ u họ c phái Jodo bằ ng cách
thuyết giả ng tinh thầ n củ a Phậ t Namu Amida, và mộ t vị Phậ t tậ n tụ y rằ ng nếu bạ n hát bài Phậ t mộ t
cách nghiêm túc, bạ n sẽ đượ c cứ u. Đệ tử Shinran đã tiếp tụ c quả ng bá và mở ra Jodo Shinshu (giáo
phái Ichimoku) bằ ng cách thuyết giả ng lý thuyết thự c sự củ a nhân vậ t phả n diện rằ ng nhân vậ t
phả n diện chính là đố i tượ ng mà Đứ c Phậ t đang cố gắ ng giả i cứ u. Ippen bắ t đầ u Ji-shu và đi khắ p
các nướ c vớ i điệu nhả y tưở ng niệm Đứ c Phậ t
臨済宗をおこした栄西は、坐禅によって悟りの手がかりとなる公案を解決することを説き、上
級武士や公家の帰依を得ました。孫弟子の道元は、曹洞宗を開き、ひたすら坐禅をする只管打坐を
説き地方の武士にうけいれられました。また、天台宗を学んだ日蓮は、南無妙法蓮華経の題目を唱
えれば救われると説く日蓮宗(法華宗)を開き、他宗を激しく攻撃しました。
Eisai, ngườ i sáng lậ p giáo phái Rinzai, đã thuyết giả ng rằ ng zazen sẽ giả i đượ c công án, đây
là manh mố i dẫ n đến sự giác ngộ , và nhậ n đượ c sự tôn sùng củ a các samurai và quan chứ c cấ p cao.
Dogen, mộ t đệ tử lớ n, đã mở ra giáo phái Soto và đượ c mộ t samurai địa phương chấ p nhậ n bằ ng
cách thuyết giả ng Shikantaza, mộ t môn thự c hành thiền định. Ngoài ra, Nichiren, ngườ i họ c đượ c
môn phái Tendai, đã mở ra môn phái Nichiren (môn phái Hokka), thuyết giả ng rằ ng anh ta sẽ đượ c
cứ u nếu anh ta niệm danh hiệu Nanmu Myōhō Renkakyo, và tấ n công các giáo phái khác mộ t cách
dữ dộ i.
さらに、北条時頼は、南宋から蘭渓道隆を招き建長寺を建立し、北条時宗は、無学祖元を招
いて円覚寺を建立しました。
Ngoài ra, Hojo Tokiyori đã mờ i Lanxi Daolong từ thờ i Nam Tố ng xây dự ng đền Kenchoji, và
Hojo Tokimune đã mờ i mộ t tổ tiên thấ t họ c về xây dự ng đền Engakuji.
旧仏教や神道はどうだったの?
こうした新仏教の出現に対して、それまでの旧仏教では、法相宗の貞慶(解脱)や華厳宗の高
弁(明恵)がでて、法然らをサッしゅう批判するとともに戒律の重視を説きました。律宗の叡尊は西大
寺を再興して律宗のたてなおしをはかり、弟子の忍性は鎌倉に極楽寺を開き、奈良に顧病患者の
ための施設の北山十八間戸を建てました。
Trướ c sự xuấ t hiện củ a Phậ t giáo mớ i như vậ y, trong Phậ t giáo cũ cho đến lúc đó, Jokei (giả i
thoát) củ a phái Hosso và Takaben (Myoe) củ a phái Huayan đã xuấ t hiện, chỉ trích Honen và rao
giả ng tầ m quan trọ ng củ a giớ i luậ t ... Eison củ a Risshu đã xây dự ng lạ i chùa Saidaiji và cố gắ ng
xây dự ng lạ i Risshu, và đệ tử củ a ông là Ninsho đã mở chùa Gokurakuji ở Kamakura và xây dự ng
Kitayama Juhachimanto, mộ t cơ sở dành cho bệnh nhân có ngườ i chăm sóc ở Nara.
一方、神道では、伊勢神宮の外宮の神官で北畠親房とも親交のあった度会家行が伊勢神
道を大成しました。また、天台宗系の神道では山王(日吉)神道、真言宗系の神道では両部神道が
唱えられました。
Mặ t khác, trong Thầ n đạ o, Watarai Ieyuki, mộ t thầ y tu củ a ngôi đền bên ngoài củ a Ise Jingu
và là bạ n củ a Kitabatake Chikafusa, đã hoàn thành Thầ n đạ o Ise. Ngoài ra, Thầ n đạ o Sanno
(Hiyoshi) đượ c truyền tụ ng trong Thầ n đạ o củ a phái Tendai, và Thầ n đạ o Ryobu đượ c truyền tụ ng
trong Thầ n đạ o củ a phái Shingon.
建築と美術はどうだったの?
Vào thờ i củ a Hojo, ông đã mở Kanazawa Bunko tạ i chùa Shomyoji ở tỉnh Musashi và đóng
góp vào việc giáo dụ c samurai. Trườ ng phái Cheng-Zhu (nhà Tố ng), đượ c hoàn thành bở i nhà
Tố ng, cũng đượ c giớ i thiệu và sau đó trở thành cơ sở củ a phong trào tranh luậ n.
7 節 室町文化
文化の特色はなに?
室町文化は、初期の南北朝の文化、3 代将軍の義満の時代を中心とする北山文化、8 代将
軍の義政の時代を中心とする東山文化の 3 つに大きく分けられます。内容的には伝統的な公家文
化に台頭してきた武家の文化や庶民の文化が影響を与え、さらに禅宗の文化の要素が加味され
ました。
Văn hóa Muromachi có thể đượ c chia thành ba loạ i: văn hóa Nam Bắ c triều đầ u, văn hóa
Kitayama tậ p trung vào thờ i đạ i củ a Yoshimitsu, vị tướ ng quân thứ ba, và nền văn hóa
Higashiyama tậ p trung vào thờ i đạ i củ a Yoshimasa, vị tướ ng quân thứ tám. Về nộ i dung, văn hóa
võ sĩ đạ o và văn hóa bình dân vố n xuấ t hiện từ văn hóa Kuge truyền thố ng đã ả nh hưở ng đến văn
hóa, và các yếu tố củ a Thiền tông đã đượ c thêm vào.
幕府を開いた足利尊氏は、臨済宗の夢窓疎石に深く帰依し京都に天竜寺、国ごとに安国
寺・利生塔を建立しました。臨済宗は幕府の保護をうけて発展し、義満の時代には宋の営寺の制を
とり入れた五山十利の制が確立しました。寺院の統制のために僧録司がおかれ、その長官である
初代僧録には相国寺の春屋妙酷が任命されました。妙範や義堂周信絶海中津ら五田山僧の活躍
はめざましく、その活動は文学(五山文学)や出版(五山版)にも及びました。
Takauji Ashikaga, ngườ i mở ra Mạ c phủ , hết lòng tậ n tụ y vớ i Thiền sư Musou Soseki (1275-
1351) củ a giáo phái Rinzai và xây dự ng chùa Tenryu ở Kyoto, chùa Ankoku và tháp Risyo. Giáo
phái Rinzai phát triển dướ i sự bả o hộ củ a Mạ c phủ , và trong thờ i đạ i Yoshimitsu chế độ Gozan
Jisatsu đượ c thành lậ p, kết hợ p vớ i chùa Kan củ a nhà Tố ng . Mộ t linh mụ c đượ c bổ nhiệm chứ c
bậ c ghi chép các công việc liên quan đến tăng lữ trong chùa Myojin và Shokoku,. Hoạ t độ ng củ a
các tu sĩ, chẳ ng hạ n như Thiền sư Shunoku Myoha, thiền sư Gidou Shuin, Thiền sư Zekkai
Chushin rấ t đáng chú ý, và hoạ t độ ng củ a họ mở rộ ng sang văn họ c (Văn họ c củ a năm ngọ n núi) và
xuấ t bả n (phiên bả n Gozan).
一方、幕府の保護をうけず、独自の立場をつらぬいた林下もあり、臨済宗では一休宗純がで
た大徳寺や妙心寺、曹洞宗では永平寺総持寺がその代表です
Mặ t khác, còn có trườ ng phái Rinka không đượ c Mạ c phủ bả o hộ , độ c chiếm địa vị.
禅宗以外の仏教は?
蓮如は惣(村)をターゲットに信者(門徒)をふやしました。また、門徒を 1 人ずつ相手にする
のではなく、誘というグループをつくり、それに対して手紙形式の御文で教えを説くといった能率的
な布教を展開しました。これによって一向宗は、加賀の一向一揆など各地で一向一揆をおこして戦
国大名と戦うまでに成長し、顕如のときには織田信長を相手に石山戦争を引きおこしました。
Rennyo đã thành lậ p ra cơ cấ u quả n lý làng xã, trong đó chủ yếu là các tín đồ củ a ông. Ngoài
ra, thay từ ng ngườ i mộ t, từ ng nhóm đã đượ c tạ o vớ i sứ mệnh đi truyền đạ o khắ p vùng Hokuriku.
Bở i vậ y, phái Nhấ t hướ ng lớ n lên để chiến đấ u chố ng lạ i các lãnh chúa củ a thờ i chiến quố c bằ ng
cách thự c hiện các cuộ c nổ i dậ y củ a phái Ikkou ở nhiều nơi khác nhau như cuộ c nổ i dậ y củ a phái
Ikkou ở vùng Kaga, và đã có khi nhà sư Kennyo bắ t đầ u Cuộ c chiến Ishiyama chố ng lạ i Nobunaga
Oda.
日蓮宗も京都の町衆の信仰を得て発展しました。日親は 6 代将軍の足利義教に「立正治国
論」を献上して日蓮宗を説きましたが、逆に焼き鍋をかぶせられるという拷間を受けました。それで
も死ななかったので、人々は“鍋冠り上人とよんで、いっそう信仰したといわれます。日蓮宗は他宗
と激しく争い、一向宗の山科本願寺を焼き打ちしたりしました。この法華一換で、一向宗の証如は
門徒とともに大坂の石山本願寺へ移り以後、石山が一向宗の拠点となっていきます。
Giáo phái Nichiren cũng phát triển cùng vớ i đứ c tin củ a ngườ i dân thị trấ n Kyoto. Nhà sư
Nishin đã thuyết giả ng giáo phái Nichiren bằ ng cách trình bày bả n "Lậ p chính trị quố c" cho Shogun
thứ 6 Ashikaga Yoshinori, nhưng ngượ c lạ i, ông bị tra tấ n bằ ng nhụ c hình. Mặ c dù vậ y, ông vẫ n
không chết, vì vậ y Ngườ i ta nói rằ ng ông còn thờ phụ ng nhiều hơn vì ông đượ c gọ i là" vị thánh độ i
chả o” củ a Nhấ t hướ ng phái.
しかし、その日蓮宗も、天台宗の延暦寺の僧兵らによって焼き打ちにあいます(天文法華の
乱)。京都におしよせた僧兵たちは、日蓮宗の 21 の寺院をことごとく焼き払い、これによって日蓮宗
は大きなダメージを受けました。
Tuy nhiên, giáo phái Nichiren cũng bị thiêu rụ i bở i các nhà sư củ a chùa Enryaku thuộ c giáo
phái Tendai (cuộ c nổ i loạn Tenbunhokke). Nhóm tăng lữ đượ c cử đến Kyoto đã bao vây, đố t phá
toàn bộ 21 ngôi chùa củ a giáo phái Nichiren, gây thiệt hạ i lớ n cho giáo phái Nichiren.
建築と美術はどうだったの?
Ngoài ra, nhữ ng khu vườ n đã đượ c tạ o ra trong ngôi chùa Phậ t giáo Thiền. Đặ c biệt, các
vườ n núi nướ c khô, thể hiện sự số ng tự nhiên sơn thủ y vớ i đá và cát mà không sử dụ ng nướ c
đượ c ưa thích hơn cả . Vườ n đá chùa Ryouan, vườ n ở viện Senin trong chùa Daitoku, vườ n trong
chùa Saihouji (Kokedera) (v.v.),… đượ c gọ i là vườ n đá khắ c họ a hổ mẹ dẫ n 3 hổ con vượ t sông
vớ i 15 viên đá lớ n nhỏ xếp thành mộ t hàng, đượ c mệnh danh là nhữ ng khu vườ n núi và nướ c khô
nổ i tiếng.
作庭に従事する人は山水(さんすい)河原者(かわらしゃ)とよばれる賤民でしたが、銀閣の庭
をつくった善阿弥は足利義政から「天下第一」とたたえられました。
Nhữ ng ngườ i tham gia vào công việc làm vườ n là ngườ i có địa vị thấ p trong xã hộ i đượ c gọ i
là せんずいかわらもの ngườ i thiết kế kiến trúc núi non sông nướ c, nhưng Yoshimasa Ashikaga ca
ngợ i thợ làm vườ n Zenami, ngườ i đã tạ o ra khu vườ n ở Ngân các, là "đệ nhấ t thiên hạ ."
絵画では、宋・元画の影響をうけた水墨画が発達しました。 明光・如拙・周文といった人たち
がで, 周文の弟子の雪舟によって日本的な水墨画が大成されました。 作品としては、如拙の瓢鮎
図や雪舟の四季山水図巻(山水長巻)・秋冬山水図などが知られます。
Trong hộ i họ a, tranh thủ y mặ c đượ c phát triển dướ i ả nh hưở ng củ a tranh đờ i Tố ng Nguyên.
Nhữ ng ngườ i như nhà sư-họ a sĩ Meiko, Josetsu và Shubun, bứ c tranh thủ y mặ c kiểu Nhậ t Bả n đã
đượ c hoàn thành bở i Sesshu, mộ t đệ tử củ a Shubun. (nhà sư-họ a sĩ Zesshu (Hán Việt: Tuyết Châu,
1420-1506), ông là thiền tăng ở chùa Shokoku họ c vẽ từ họ a sĩ Shubun. Năm 1467, ông đã qua nhà
Minh họ c vẽ tranh mự c nướ c). Các tác phẩ m đượ c biết đến bao gồ m tranh bắ t cá namazu bằ ng
nơm củ a Josetsu, tranh non nướ c 4 mùa (tranh cuố n dài Sơn Thủ y) củ a Sesshu và tranh sơn thủ y
Thu / Đông.
大和絵にも新しい動きがみられます。狩野正信・元信父子が水墨画をとり入れた狩野派をお
こしました。土佐派でも土佐光信が宮廷の絵所 預や室町幕府の絵師となり、公家にも武家にもう
け入れられる画風を確立しました。土佐派の作品のひとつに覚如の一代記を描いた絵巻物である
慕記絵詞があります。
Nhữ ng lố i đi mớ i có thể đượ c tìm thấ y ở Tranh Nhậ t cổ . Cha con họ a sĩ Kano Masanobu và
Kano Motonobu đã bắ t đầ u trườ ng phái Kano bằ ng tranh thủ y mặ c. Ngay tạ i trườ ng phái Tosa,
Tosa Mitsunobu (1434-1525) đã trở thành họ a sư vẽ tranh củ a Mạ c phủ Muromachi và ngườ i giữ
phòng tranh củ a triều đình, đồ ng thờ i thiết lậ p mộ t phong cách hộ i họ a có thể đưa vào tầ ng lớ p
samurai cũng như tầ ng lớ p quý tộ c. Mộ t trong nhữ ng tác phẩ m củ a trườ ng phái Tosa là ぼきえこと
ば bứ c tranh cuố n khắ c họ a cuộ c đờ i củ a Kakunyo.
彫刻をみると、現実的な武士の台頭によって、仏像彫刻は衰退しましたが、かわって武士た
ちに好まれた能に使用する能面彫刻がさかんになりました。
Nhìn vào các tác phẩ m điêu khắ c, sự xuấ t hiện củ a các samurai thự c tế đã khiến các tác
phẩ m điêu khắ c Phậ t giáo bị suy giả m, nhưng thay vào đó các tác phẩ m điêu khắ c mặ t nạ Noh
đượ c sử dụ ng cho kịch Noh, vố n đượ c các samurai yêu thích, trở nên phổ biến hơn.
金工では、刀剣の目貫や小柄の細工にすぐれた後藤祐乗が足利義政に仕え、以後、後藤家
は金工の宗家となりました。 蒔絵の技術も発達し、東山文化期には高蒔絵の技法が完成しました.
Trong lĩnh vự c chế tác kim loại, Goto Yujo ((1440-1512), thợ chế tác kim loại), ngườ i xuấ t
sắ c về めぬき mộ t vậ t trang trí củ a dao và kiếm và chế tác kiếm nhỏ , đã phụ c vụ tướ ng quân
Ashikaga Yoshimasa((1436-1490), shogun thứ 8 củ a Mạc phủ Ashikaga) và kể từ đó, gia đình Goto
trở thành ngườ i tôn thấ t về gia công kim loạ i.
Kỹ thuậ t sơn mài bằ ng vàng cũng đượ c phát triển, và kỹ thuậ t たかまきえ(mộ t hình thứ c làm sơn
mài bằ ng vàng)đượ c hoàn thiện trong thờ i kỳ văn hóa Higashiyama.
芸能(げいのう)にはどんなのがあるの?
Trong các lĩnh vự c nghệ thuậ t thì sự phát triển củ a kịch No có thể đượ c nhắ c đến đầ u tiên.
Kịch Noh đượ c thêm vào các yếu tố như nhạ c múa rố i sarugaku, dengaku vớ i trụ sở chính ở chùa
Konfuku (Nara) và chùa Kasuga (Nara), 4 Đoàn kịch củ a vùng Yamato: Kanze, Hosho, Konparu và
Kongo đượ c thành lậ p. Đặ c biệt là hai cha con Kan Ami và Ze Ami vớ i xuấ t than từ Kan Ami,
đượ c tướ ng quân Ashikaga Yoshimitsu (cháu nộ i củ a Akashikaga Takauji) bả o hộ đã viết rấ t nhiều
ca khúc, bả n kịch cho kịch Noh (nhữ ng ngườ i đã xây dự ng và phát triển nên hình thứ c kịch Noh
hoàn chỉnh như hiện nay). Ngoài ra, Zen Ami cũng theo chủ trương “huyền bí”, ông đã xuấ t bả n
tiểu thuyết nghệt thuậ t Noh như là “Fushikaden” (Phong tư hoa truyền), “Kadensho (tên gọ i khác
củ a Fushikaden)” hay “Sarugakudangi” cả 3 cùng chuyên luậ n về kịch Noh. Kịch Noh đượ c kế
thừ a bở i con rể Konparu Zenchiku (chồ ng củ a con gái nuôi đồ ng thờ i là tác giả viết kịch Noh).
能の幕間に演じられる狂言も、 日常会話を用いた庶民的な風刺喜劇としてうけ入れられ、
盛んになりました。
Kyogen đượ c biểu diễn giữ a nhữ ng vở kịch Noh cũng dầ n đượ c chấ p nhậ n như màn hài
kịch châm biếm mà đượ c sử dụ ng trong nhữ ng cuộ c hộ i thoạ i hang ngày và dầ n trở nên phổ biến.
* Kyogen là mộ t hình thứ c củ a nhà hát truyện tranh truyền thố ng Nhậ t Bả n. Nó đượ c phát triển
cùng vớ i Noh, đượ c thự c hiện cùng vớ i Noh như mộ t sự xen kẽ giữ a các hành vi củ a Noh trên
cùng mộ t sân khấ u và giữ lạ i các liên kết chặ t chẽ vớ i Noh trong thờ i hiện đạ i)
学問や文芸はどういうのがあるの?
Thơ renga là mộ t trong nhữ ng nghệ thuậ t văn họ c thông thườ ng. Thơ renga hay chính là Liên
ca có lố i làm thơ mà mộ t ngườ i gợ i lên nử a phầ n đầ u củ a bài thơ và ngườ i tham gia hoàn thành
tiếp nử a còn lạ i. Nhà thơ Nijo Yoshimoto (mộ t nhà thơ là mộ t kugyō, nhà thơ waka và chủ nhân
renga củ a thờ i kỳ Nanboku-chō đầ u tiên) đã nâng cao vị thế củ a mình, và Sogi nâng cao tính nghệ
thuậ t củ a ca nhân. Sau đó, nhà thơ Yamazaki Sokan đã cả i tiến renga-vố n đã bị manerika (giả i
thích: manerika hay là từ viết tắ t củ a "mannerism." Nó đề cậ p đến trạ ng thái trong đó sự kích thích
và sự tươi mớ i bị giả m đi và bạ n không cả m thấ y vui vẻ hay thích thú.)
庶民の物語としては、 御伽草子が好まれました。 『浦島太郎』 や『一寸法師』などがありま
す。 庶民の教育への関心も高まり、 『庭訓往来』『御成敗式目』などが教科書とされました。教育
は 地方にも波及し、桂庵玄樹(1427-1508)は肥後・薩摩で教えて薩南学派の祖となり、南村梅軒 (?
-1579)は土佐で教え南学の祖といわれました。 関 東では上杉憲実が足利学校を再興し、 「坂東の
大学」 とよばれました。
Là mộ t câu chuyện củ a mọ i ngườ i, Otogi-zoshi đượ c ưa thích hơn vớ i các tác phẩ m như là
“chàng Urashima Taro”, truyện “Cậ u bé mộ t thướ c”. Sự quan tâm đến giáo dụ c củ a ngườ i dân
cũng tăng lên, "Teikinourai" và "Goseibaishikiku" đã đượ c sử dụ ng làm sách giáo khoa. Giáo dụ c
lan rộ ng cũng đến các vùng nông thôn, nhà sư Keian Genju dạ y ở vùng Higo và Satsuma và đã trở
thành ngườ i sáng lậ p họ c phái Satsunan, còn Minami Murabaiken, mộ t họ c giả nho họ c dạ y ở Tosa
và đượ c cho là ngườ i sáng lậ p củ a Nangaku. Tạ i vùng Kanto, Norizane Uesugi đã hồ i sinh Trườ ng
Ashikaga và đượ c gọ i là "Đạ i họ c Bantou".
4節 桃山文化
Văn hóa Momoyama
どんな時代のどんな文化なの?
Văn hóa ntn trong thời đại ntn?
信長・秀吉(織豊政権)の時代を安土・桃山時代といい、この時代の文化を桃山文化といい
ます。城郭建築にみられる豪華さと侘び茶に代表される精神的世界が特徴で、それに南蛮文化の
影響もみられます。城郭は、山城→平山城→平城と変化し、大坂城をはじめ各地に築かれました。
内部には濃絵とよばれる金碧濃彩画の技法による障壁画を狩野永徳・山楽らが描き、欄間には透
し彫の彫刻がほどこされました。
Thờ i đạ i củ a Nobunaga và Hideyoshi (chính quyền shoukuhou) đượ c gọ i là thờ i đạ i Azuchi-
Momoyama, và văn hóa củ a thờ i đạ i này đượ c gọ i là văn hóa Momoyama. Nó đượ c đặ c trưng bở i
sự hào nhoáng đượ c tìm thấ y trong kiến trúc lâu đài và thế giớ i tâm linh đượ c đạ i diện bở i Wabi-
cha (1 hình thứ c uố ng trà đượ c ưa chuộ ng tạ i thờ i này), ngoài ra ả nh hưở ng củ a văn hóa Nanban
cũng có thể đượ c nhìn thấ y. Lâu đài đổ i từ Yamashiro thành Hirayamashiro thành Hirashiro, và
đượ c xây dự ng ở nhiều nơi khác nhau đầ u tiên kể đến là lâu đài Osaka. Bên trong, kano eitoku,
sanraku và nhữ ng ngườ i khác đã vẽ bứ c tranh trên cử a fusuma ( hay tranh treo tườ ng trong góc
tokonoma) bằ ng phương pháp sử dụ ng các lá vàng bạ c để trang trí gọ i là damie. Trạ m trổ trang trí
tinh xả o bằ ng lưỡ i dao đượ c chạ m khắ c trên thanh gỗ hoặ c đá nằ m ngang phía trên cử a sổ hoặ c
cử a ra vào.
その一方で、海北友松や長谷川等伯らが水墨画を描き、千利休が妙喜庵(待庵)などの茶
室をつくりました。
Mặ t khác, họ a sĩ kaihouyuushou và Hasegawa Tohaku đã vẽ nhữ ng bứ c tranh thủ y mặ c, và
Sen no Rikyu đã tạ o ra nhữ ng phòng trà như Myokian.
宣教師たちも多くの文化をもたらしました。 ヴァリニャーニは金属製の活字印刷術をもたら
し、教理間答書である 『どちりな=きりしたん 』や教訓書の『ぎゃ=ど=ペかどる 』が刊行されました。
そのほかにも『平家物語 』『伊曽保物語 』といった日本や西洋の古典や『日葡辞書 』などが刊行
され、これらは天草版(キリシタン版)といわれています。印刷術では、朝鮮出兵によって木活字が
伝えられ、後陽成天皇の命で慶長版本が出されました。朝鮮出兵では、焼き物の技術も伝わり、有
田焼・萩焼をはじめ各地にお国焼きといわれる焼き物が生まれました。
Các giáo sĩ truyền giáo cũng mang theo rấ t nhiều văn hóa. Valignani đã mang đến kiểu chữ in
nghệ thuậ t trên kim loạ i, mộ t câu trả lờ i về giáo lí, "Dochirina Kirishitan," và mộ t cuố n sách bài
họ c, "Gya Do Pekaru," đã đượ c xuấ t bả n. Ngoài ra, các tác phẩ m cổ điển củ a Nhậ t Bả n và phương
Tây như "truyện ngắ n củ a heikei", "truyện ngụ ngôn e dop" và "từ điển giả i thích tiếng Nhậ t bằ ng
tiếng Bồ Đào Nha," đã đượ c xuấ t bả n, và chúng đượ c gọ i là phiên bả n Amakusa (phiên bả n Thiên
chúa giáo). Về kỹ thuậ t in, chữ khắ c trên gỗ do quân độ i Triều Tiên truyền lạ i, và ấ n bả n Keicho
đượ c phát hành theo lệnh củ a thiên hoàng Goyosei. Trong quân độ i củ a triều tiên, kỹ thuậ t đồ gố m
sứ cũng đượ c truyền đi, và đồ gố m có tên Kokuyaki đã ra đờ i ở nhiều nơi khác nhau đầ u tiên phả i
kể đến là đồ gố m Arita và đồ gố m Hagi.
庶民の文化のようすは?
Văn hóa dân gian là gì?
桃山文化には庶民的要素も多くみられます。堺の豪商の千利休は化び茶を大成し、秀吉に
仕えました。秀吉が開いた北野大茶会には庶民の参加も認められました。
Có nhiều yếu tố bình dân trong văn hóa Momoyama. Sen no Rikyu, mộ t thương gia giàu có ở
Sakai, đã thành công rự c rỡ vớ i wabicha và phụ c vụ Hideyoshi. Sự tham gia củ a nhữ ng ngườ i dân
thườ ng cũng đượ c chấ p nhậ n tạ i buổ i trà đạ o có quy mô lớ n do Hideyoshi tổ chứ c.
琉球からは蛇皮線が伝わり、これをもとに三味線が生まれました。三味線を伴奏に語る浄瑠
璃と操り人形が結びついた執形浄瑠璃がもてはやされ、高三隆達による隆達節も流行しました。
Shabisen đượ c truyền từ Ryukyu, và shamisen( đàn 3 dây) ra đờ i dự a trên điều này. Joruri
vớ i phầ n đệm đàn shamisen và nhữ ng con rố i đượ c trình diễn trong nghệ thuậ t truyền thố ng
Bunraku củ a Nhậ t cũng dc coi trọ ng, nhà sư ryutatsu cũng rấ t nổ i tiếng.
衣服では小袖が普及し、男も女も結髪するようになり、食事もそれまでの 1 日 2 回から 3 回
になりました。京都などの都市かわらでは 2 階建てで瓦屋根の住居もふえ始めました。
Tay áo ngắ n đã trở nên phổ biến trong quầ n áo, đàn ông và phụ nữ bắ t đầ u búi tóc, và họ ăn
hai hoặ c ba lầ n mộ t ngày. Ở các thành phố như Kyoto, nhữ ng ngôi nhà hai tầ ng vớ i mái ngói đã bắ t
đầ u tăng lên.
芸能では、京都で 17 世紀の初めに出雲大社の風女の出雲阿国が阿国歌舞伎を始めました。
これが女性の踊りである女歌舞伎へと発展していくことになります。女歌舞伎は風紀を乱すとして
江戸幕府によって禁止され、少年が踊る若衆歌舞伎にかわりますが、これも寛永期に禁止されて
青年による野郎歌舞伎となります。
Trong nghệ thuậ t biểu diễn, vào đầ u thế kỷ 17, Izumo no Okuni, thiếu nữ làm việc tạ i đền
thờ Izumo Taisha, đã bắ t đầ u okuni Kabuki ở Kyoto. Điều này đã phát triển thành Kabuki đượ c
trình diễn bở i nữ giớ i. Kabuki nữ bị cấ m bở i Mạ c phủ Edo vì nó làm xáo trộ n nếp số ng và nó thay
thế Kabuki trẻ tuổ i đượ c nhả y bở i các chàng trai, tuy nhiên điều này cũng bị cấ m trong thờ i Kanei
và trở thành Kabuki yarou (từ để coi thườ ng đàn ông) đố i vs nhữ ng ngườ i chàng trai trẻ tuổ i.
寛永期の文化
あまりきかない文化だけど特徴はなに?
江戸時代の初めの寛永期前後には、桃山文化をうけつぎなが らも次の元禄文化の先がけとなる
文化が生まれました。これが 寛永期の文化です。
Vào khoả ng thờ i kỳ Kanei vào đầ u thờ i kỳ Edo, mộ t nền văn hóa đi trướ c nền văn hóa Genroku
tiếp theo đã ra đờ i đồ ng thờ i tiếp nhậ n nền văn hóa Momoyama. Đây là văn hóa củ a thờ i kỳ Kanei.
絵画の分野では、狩野探幽がでて幕府の御用絵師となりました。また、土佐光起は朝廷の絵所預
となって活躍しました。 俵屋宗達は、京都の町衆出身で華麗な色彩と大胆な構図で、 風神雷神図
屏風などをのこし尾形光琳(琳派)の先がけとなりました。久隅守景は狩野派の出身ですが、庶民
的な画風で知られます。
Trong lĩnh vự c hộ i họ a, Kano Tanyu xuấ t thân và trở thành họ a sĩ củ a Mạ c phủ . Ngoài ra, Tosa
Mitsuoki còn đóng mộ t vai trò tích cự c trong vai trò lưu chiểu cho triều đình. Tawaraya Sotatsu sinh
ra ở thị trấ n Kyoto, có màu sắ c rự c rỡ và bố cụ c táo bạ o. Kusumi Morikage đến từ trườ ng Kano,
nhưng đượ c biết đến vớ i phong cách vẽ tranh bình dân.
工芸では、お国焼きの隆盛のなかから有田焼の酒井田柿右衛 門がでて赤絵の技法を完成させま
した。
Về thủ công, Sakaida Kakiemon củ a đồ sứ Arita xuấ t thân từ thờ i cự c thịnh củ a Kokuyaki và đã
hoàn thiện kỹ thuậ t sơn đỏ .
また、本阿弥光悦は刀剣の目ききの家に生まれましたが、本業のほかに蒔絵・楽焼・書道・嵯峨本
の出版など多方面に才能をみせ東洋のレオナルド=ダ=ヴィンチのような人でした。洛北の鷹ヶ峰と
いうところに移り住み、ここに芸術村をつくったことでも有名です。
Ngoài ra, Hon'ami Koetsu sinh ra trong mộ t gia đình kiếm sĩ, nhưng ngoài công việc kinh doanh
chính, anh đã thể hiện tài năng trong nhiều lĩnh vự c khác nhau như sơn mài, đồ Raku, thư pháp,
xuấ t bả n củ a Sagamoto, và đượ c ví như Leonardo da Vinci củ a Phương Đông. là. Nó cũng nổ i
tiếng vớ i việc chuyển đến mộ t nơi có tên là Takagamine ở Rakuhoku và tạ o ra mộ t ngôi làng nghệ
thuậ t ở đây.
そのほかにはどんなものがあるの?
学問では、朱子学、特に京学の一派が隆盛しました。藤原惺窩を祖とし、幕府の学問となってい
きます。
Về họ c thuậ t, có thuyết Chu tử họ c (mộ t phái mớ i trong họ c thuyết Nho họ c củ a Khổ ng tử ) đã
đượ c du nhậ p vào Nhậ t Bả n, đặ c biệt là trườ ng họ c ở Kyoto đã đượ c phát triển mạ nh mẽ. Nhà triết
họ c, nhà văn nho giáo Fujiwara Seika đã nỗ lự c trong việc giáo dụ c thuyết Chu tử họ c, và nó sẽ trở
thành mộ t môn họ c củ a Mạ c phủ thờ i kì Edo.
惺窩は徳川家の侍講になるよう求められましたが、弟子の林羅山を推薦しました。このため羅
山が家康、そして秀忠・家光家綱の侍講となり、林家が将軍家の学問指南役となりました。
Fujiwara Seika đượ c yêu cầ u trở thành mộ t samurai củ a gia tộ c Tokugawa, nhưng ông đã tiến cử 1
ngườ i họ c trò giỏ i củ a mình là Hayashi Razan. Đượ c sự tiến cử củ a bậ c thầ y Fujiwara Seika, thì
Hayashi Razan, đã đượ c Ieyasu Tokugawa phụ c vụ như mộ t samurai. Hậ u duệ củ a Hayashi Razan
đượ c gọ i là gia tộ c Hayashi đã phụ c vụ Mạ c phủ vớ i tư cách là họ c giả Nho giáo trong suố t nhiều
thế hệ.
建築では、先祖の霊を祀るための霊廟建築がみられます。豪華な装飾の日光東照宮はその
代表的なものです。東照宮は霊廟建築のなかでも権現造という様式が用いられています。Về kiến
trúc, bạ n có thể thấ y các kiến trúc lăng mộ dành riêng để thờ cúng các linh hồ n củ a tổ tiên cùng vớ i
các tác phẩ m điêu khắ c đượ c trang trí nguy nga, lộ ng lẫ y. Phong cách kiến trúc tiêu biểu củ a kiến
trúc lăng thờ i này là Gongen-dukuri. Mộ t ví dụ điển hình mà ta có thể thấ y đó là đền thờ Nikko
Toshogu cũng đượ c sử dụ ng phong cách Gongen-dukuri trong kiến trúc lăng mộ .
華麗な東照宮に対して、侘びの精神をあらわした茶室風建築もみられます。数寄屋造で知られる
桂離宮は、建て物と回遊式庭園が見事な調和をみせています。また、後水尾上皇の山荘であった
修学院離宮は、茶室を中心に比叡山を借景としたスケールの大きい庭園が有名です。Ngượ c lạ i
vớ i Đền Toshogu nguy nga, lộ ng lẫ y, bạ n cũng có thể thấ y mộ t kiến trúc kiểu quán trà, thể hiện
đượ c tinh thầ n củ a wabi-sabi. Đượ c biết đến vớ i phong cách Sukiya-zukuri, Biệt thự Hoàng gia
Katsura là sự kết hợ p hoàn hả o giữ a tòa nhà và khu vườ n tả n bộ . Bên cạ nh đó, còn có biệt thự
Hoàng gia Shugakuin, vố n là biệt thự trên núi củ a Hoàng đế Gomizuo, vô cùng nổ i tiếng vớ i khu
vườ n quy mô lớ n, có tầ m nhìn ra núi Hiei, và khu vự c trung tâm chính là phòng trà.
元禄文化
元禄文化は京都・大阪を中心とする上方の文化であり、そのにない手は豪商たちでした。した
がって財力を背景とした豪華で華美な文化といえます。Văn hóa Genroku là mộ t nền văn hóa
thượ ng lưu tậ p trung ở Kyoto và Osaka, và nhữ ng bàn tay không có ở đó là nhữ ng thương nhân
giàu có.Vì vậ y, có thể nói đó là mộ t nền văn hóa rự c rỡ và sang trọ ng vớ i mộ t nền tả ng tài chính
hùng mạ nh.)
それと幕府の保護もあって儒学、そのなかでも特に、朱子学の隆盛はみのがせません。
(Ngoài ra, vớ i sự bả o vệ củ a Mạ c phủ , Nho giáo, đặ c biệt là sự thịnh vượ ng củ a thuyết trườ ng phái
Cheng-Zhu thì không thể bị coi thườ ng.)
*朱子学 (trườ ng phái Cheng-Zhu): Có tên gọ i khác là Tân Nho giáo do Zhu-xi xây dự ng vào thờ i
Nam Tố ng, Trung Quố c
朱子学は君臣の関係や親子関係を明確にし、臣は君に忠をつくし、子は親に孝をはげむものであ
るという大義名分論を説きました。したがって、支配者である幕府にとって、朱子学はとても都合の
よい学問でした。
Trườ ng phái Cheng-zhu đã làm rõ mố i quan hệ giữ a chủ nhân và tôi tớ , mố i quan hệ giữ a cha mẹ
và con cái, đồ ng thờ i giả ng thuyết nguyên nhân rằ ng thuộ c hạ trung thành vớ i chủ và con cái hiếu
thả o vớ i cha mẹVì vậ y, trườ ng phái Cheng-Zhu là mộ t kỷ luậ t rấ t thuậ n lợ i cho ngườ i cai trị Mạ c
phủ .
朱子学では、藤原惺窩を祖とする京学や垂加神道を説いた山崎闇斎の南学などがあります。(Ở
trườ ng phái Cheng-Zhu, có các nghiên cứ u về Kyoto mà tổ tiên là các nghiên cứ u về phía nam củ a
Fujiwara Seika và Yamazaki Ansai, nhữ ng ngườ i đã giả ng về Thầ n đạ o Suika.)
しかし、同じ儒学でも幕府に危険視された学派もあります。たとえば、知行合一を主張した陽明学
はその例です。知行合一とは、知識と行動は一致しなければならないということです。Tuy nhiên, có
mộ t số trườ ng phái cùng Nho giáo bị Mạ c phủ coi là nguy hiểm.Ví dụ đó là chủ nghĩa Dương
Minh, vố n nhấ n mạ nh vào quan điểm nhậ n thứ c chỉ đến thông qua thự c hành.Nhậ n thứ c chỉ đến
thông qua thự c hành có nghĩa là kiến thứ c và hành độ ng phả i phù hợ p vớ i nhau.
陽明学(Dương Minh họ c): Thuyết tân giáo phái (dự a trên lờ i dạ y củ a Wang Yangming và nhữ ng
ngườ i theo ông)
つまり、自分の主君が正しくないと思ったら主君であっても排除しなくてはならないと考えるのが陽
明学です。したがって支配者にとっては好ましくない教えということになります。Nói cách khác, chủ
nghĩa Dương Minh cho rằ ng nếu bạ n thấ y rằ ng chủ nhân củ a mình không đúng, bạ n phả i loạ i bỏ
ngay cả lãnh chúa.Vì vậ y, đó là mộ t sự dạ y dỗ bấ t lợ i cho ngườ i cai trị.
中江藤樹・熊沢蕃山らが陽明学の代表的人物です。蕃山は好学大名として知られた岡山藩の池
田光政に登用されましたが、「大学或問」で幕政を批判し下総の古河に幽閉の身となりました。
Nakae Toju, Kumazawa Banzan và nhữ ng ngườ i khác là đạ i diện củ a chủ nghĩa Dương
Minh.Mitsumasa Ikeda củ a Miền Okayama, ngườ i đượ c biết đến như mộ t lãnh chúa uyên bác,
đượ c bổ nhiệm làm Mitsumasa Ikeda, nhưng ông đã bị Furukawa ở Shimosa bắ t giam sau khi chỉ
trích Mạ c phủ trong "Đạ i họ c hay Câu hỏ i".
また、古学の山鹿素行(聖学)も「聖教要録」で朱子学を批判したため、赤穂へ配流となりました。
(Ngoài ra, Yamaga Soko (thánh họ c) cổ họ c cũng đày ả i Ako vì đã phê bình trườ ng phái Cheng-Zhu
trong “Bả n ghi thánh đạ o”.)
古学からは、京都の堀川に古義堂を開いた伊藤仁斎(堀川学派・古義学派)、江戸に蘐園塾を開
いた荻生徂徠(古文辞学派・蘐園学派)がでました。(Từ cổ họ c, có Jinsai Ito (trườ ng Horikawa,
trườ ng Kogi) đã mở Kogi-do ở Horikawa, Kyoto, và Ogyu Sorai (trườ ng Kobun, trườ ng Ryoen) đã
mở trườ ng Sorai ở Edo.)
歴史学も発達し、林羅山、鵞峰による「本朝通鑑」が宋の「資治通鑑」にならってつくられたほか、
徳川光圀によって「大日本史」の編纂が始められ、新井白石は「読史余論」で幕府の正統性を説き
ました。(Sử họ c cũng đã phát triển, và "Honcho Tsugan" củ a Hayashi Razan và Hayashi Gahō đượ c
tạ o ra sau "Shiji Tsugan" củ a đờ i nhà Tố ng, và Arai Hakuseki đã thuyết giả ng về chính quyền củ a
Mạ c phủ trong "Tokushi yoron")
暦学では渋川春海がでて、平安時代以来の宣明暦の誤りを元の授時暦と実際の天体観測とに
よって修正して貞享暦を完成させました。(Trong sự nghiên cứ u lịch, Shibuhide Harumi xuấ t hiện,
và sai sót củ a lịch Huyền Minh từ thờ i Heian đã đượ c sử a lạ i bằ ng niên đạ i gố c và quan sát thiên
văn thự c tế để hoàn thiện lịch Jokyo)
本草学の分野では、貝原益軒(「大和本草」)・稲生若水(「庶物類纂」)らがでました。また、数学
では関孝和・吉田光由がで、歌学では北村季吟・契沖がでて古典の注釈をおこないました。
Trong lĩnh vự c về sự nghiên cứ nguồ n gố c tự nhiên củ a thuố c ,có sách “Yamato Honzou” đượ c
viết bở i Kaibara Ekiken, “Shobutsu Ruisaku” củ a Ino Jakusui và các tác phẩ m khác。Ngoài ra, trong
toán họ c, Takakazu Seki và Mitsuyoshi Yoshida xuấ t hiện, và trong kagaku, Kigin Kitamura và
Keichu xuấ t hiện vớ i các tác phẩ m kinh điển.)
文芸では、室町期の御伽草子が江戸初期に仮名草子に発展、元禄文化期に浮世草子として流
行しました。井原西鶴の「好色一代男」はその代表的作品です。Về nghệ thuậ t văn họ c, Otogi-zoshi
trong thờ i kỳ Muromachi phát triển thành Kana-zoshi vào đầ u thờ i kỳ Edo, và trở nên phổ biến vớ i
tên gọ i Ukiyo-zoshi trong thờ i kỳ văn hóa Genroku.“Cuộ c đờ i củ a mộ t ngườ i đàn ông đa tình” củ a
Saikaku Ihara là mộ t tác phẩ m tiêu biểu.
こうしょくいちだいおとこ
好色一代男
いはらさいかく
- Tác giả : 井 原 西 鶴
- Ra đờ i năm 1682
- Thể loạ i : mộ t tiểu thuyết dài , gồ m 54 chương
- Nộ i dung : viết về cuộ c đờ i háo sắ c củ a mộ t nhân vậ t yonosuke
Dịch sgk trang 109: Vì anh đào mọ c lên và rụ ng rấ t nhanh nên con ngườ i kêu than, trăng mọ c lên
rồ i sẽ lạ i khuấ t sau khe núi. Ngườ i đượ c đặ t biệt hiệu là Yonosuke đã đắ m chìm trong 2 sắ c tụ c
(đồ ng tính), không để ý gì sự đờ i mà chỉ ăn chơi, số ng ở gầ n bả n Tajima, nơi có ngọ n núi Irusa.
Kết bạ n vớ i 8 ngườ i nổ i tiếng ở Nagoya và Shiga, họ nhậ n ra nhau vớ i dấ u hiệu là hoa văn 7
cánh, hàng ngày say khướ t, đi qua vùng Ichijou, đi qua cầ u, ngườ i ta thấ y anh ta lúc thì hóa thân
thành thanh niên trai trẻ, lúc thì khoác áo nhà sư, lúc là ngườ i đàn ông lịch lãm. Như con ma, con
quỷ đi qua cầ u.
俳諧では松尾芭蕉がでて、わび・さび・しおり・かるみを説いて蕉風を確立しました。芭蕉は江戸初
期の貞門派(松永貞徳)・談林派(西山宗因)が多作やおもしろさをきそったのに対して俳諧の芸
術性を求めたのです。Trong Haikai (nghệ thuậ t thơ haiku hài hướ c củ a Nhậ t), Basho Matsuo xuấ t
hiện và thành lậ p Shofu bằ ng cách giả ng về wabi, sabi, bookmark và karumi.Basho tìm kiếm tính
nghệ thuậ t củ a Haikai, trong khi trườ ng phái Sadamon (Matsunaga Teitoku) và trườ ng phái Danrin
(Nishiyama Soin) vào đầ u thờ i kỳ Edo rấ t phong phú và thú vị.)
近松門左衛門は、竹本義太夫(義太夫節)のために人形浄瑠璃の脚本を
書き人気を高めました。
Chikamatsu Monzaemon đã viết kịch bả n cho Ningyo Joruri cho Takemoto Gidayu (Gidayu-bushi)
và trở nên nổ i tiếng.)
3. 芸能・美術ではだれがでたの?
芸能の分野では、阿国歌舞伎が女歌舞伎→若衆歌舞伎→野郎歌舞伎と変化し、元禄文化期に
は壮年の男性によって演じられる野郎歌舞伎が人気を得ました。江戸に荒事を得意とする初代市
川団十郎、上方に和事を得意とする坂田藤十郎、女形の芳沢あやめらの名優が出現しました。
Trong lĩnh vự c nghệ thuậ t, Okuni Kabuki thay đổ i từ Kabuki nữ => kabuki wakashu thanh niên =>
Kabuki dã lang, và trong văn hóa thờ i kỳ Genroku, Kabuki dã lang do đàn ông trung niên biểu diễn
đã trở nên phổ biến.
Danjuro Ichikawa đầ u tiên, chuyên về các cả nh đánh nhau, cả nh dùng võ, Tojuro Sakata, chuyên về
phong cách mềm mại Wagoto củ a Kabuki Kamigata, và Ayamera Yoshizawa, mộ t diễn viên nữ , đã
xuấ t hiện trong Edo.
美術では、菱川師宣が浮世絵の版画化を試みました。浮世絵は、はじめ肉筆画であったため価
格も高かったのですが、版画化によってコストが下がり、庶民にも楽じめるようになりました。師宣
の代表的作品には、『見返り美人図」がありますが、これは肉筆画です。
Về nghệ thuậ t, Hishikawa Moronobu đã cố gắ ng tạ o ra các bả n in ukiyo-e. Ukiyo-e đắ t tiền vì ban
đầ u nó là mộ t bứ c tranh vẽ tay, nhưng chi phí đã giả m xuố ng khi làm bả n in, và nó trở nên thú vị
đố i vớ i nhữ ng ngườ i bình thườ ng. Mộ t trong nhữ ng tác phẩ m tiêu biểu củ a Moronobu là "Mỹ nhân
quay lạ i nhìn ", là mộ t bứ c vẽ bằ ng tay.
しかし、初期の浮世絵版画は、墨一色刷の墨摺絵で、そこから黄色がかった赤色を用いた丹絵
や紅色が中心の紅絵となりました。わたしたちが想像する極彩色の浮世絵版画は錦絵とよばれ、こ
れは江戸後期の化政文化で登場します。
Tuy nhiên, nhữ ng bứ c tranh Ukiyo-e ban đầ u là tranh in mộ t màu củ a Sumizuri-e, và từ đó, Tan-e
và Beni-e, sử dụ ng màu đỏ hơi vàng, trở thành nhữ ng bứ c tranh màu đỏ chủ đạ o. Nhữ ng hình in
ukiyo-e đầ y màu sắ c mà chúng ta tưở ng tượ ng đượ c gọ i là nishiki-e, xuấ t hiện trong nền văn hóa
Kasei vào cuố i thờ i kỳ Edo.
また、大和絵では、住吉如慶・具慶父子が有名です。尾形光琳は、俵屋宗達の影響をうけ装飾性
に富んだ豪華な光琳風絵画を完成し、光琳派(琳派)の祖となりました。
Ngoài ra, ở Yamato-e, cha con Sumiyoshi Jokei và Gukei rấ t nổ i tiếng.
Dướ i ả nh hưở ng củ a Tawaraya Sotatsu, Korin Ogata đã hoàn thành mộ t bứ c tranh tuyệt đẹp theo
phong cách Korin vớ i rấ t nhiều trang trí và trở thành ông tổ củ a trườ ng phái Korin (Rinpa school).
陶磁器では、野々村仁清が京焼に上絵付の技法を工夫し色絵を大成しました。光琳の弟の尾形
乾山は仁清に製降を学び工夫に富んだ作品を残しました。
Trong gố m sứ , Ninsei Nonomura đã nghĩ ra kỹ thuậ t tráng men quá mứ c cho đồ gố m Kyo và tạ o ra
mộ t bứ c tranh màu. Em trai củ a Korin, Ogata Kenzan, đã biết về quá trình sả n xuấ t củ a Ninsei và
để lạ i cho đờ i mộ t tác phẩ m giàu sự khéo léo.
染め物では宮崎友禅が友禅染を始め人びとの心をとらえました。
Trong lĩnh vự c đồ nhuộ m, Miyazaki Yuzen - ngườ i đầ u tiên làm kỹ thuậ t Yuzen, đã chiếm đượ c
cả m tình củ a mọ i ngườ i.
大御所時代と化政文化
大御所ってなに?
将軍がその職を退いて前将軍となったとき、大御所とよばれます。したがって、大御所は一般名詞
なのですが、とくに初代将軍の家康と 11 代将軍の家斉が有名です。
Khi mộ t tướ ng quân thôi giữ chứ c vụ và trở thành 1 cự u tướ ng quân, thì anh ta đượ c gọ i là
Oogosho. Oogosho là 1 danh từ chung nhưng, vị tướ ng quân đầ u tiên Ieyasu và vị tướ ng quân thứ
11 Ienari đặ c biệt nổ i tiếng.
大御所時代とは、家斉が将軍または大御所として政治の実権を握っていた時代をいい、寛政の改
革と天保の改革の間をさします。また、このときの年号が文化・文政であることから、文化・文政時
代とか化政時代ともいわれます。
Thờ i kỳ Oogosho là thờ i kỳ Ienari nắ m quyền kiểm soát chính trị vớ i tư cách là mộ t tướ ng quân
hoặ c Oogosho (mộ t nhân vậ t vĩ đạ i), ở thờ i kỳ này đề cậ p đến cả i cách Kansei và cả i cách Tenpou.
Ngoài ra, vì năm tạ i thờ i điểm này là bunka bunsei nên nó còn đượ c gọ i là thờ i đạ i bunka bunsei
hay thờ i đạ i Kasei.
この時代は、家斉の放漫政治の影響で文化的にはみるべきものが多い反面、社会不安が増大し、
政治は混乱しました。
Trong thờ i đạ i này, có nhiều mặ t trái đáng ra nên nhìn nhậ n về văn hóa do ả nh hưở ng củ a nền
chính trị lỏ ng lẻo củ a Ienari, bấ t ổ n xã hộ i tăng lên và chính trị thì hỗ n loạ n.
幕府は、社会の混乱に対して、関東取締出役を設置しました。これは関東の治安維持のためにお
かれたもので、月に 1 回くらいの割合で巡察して回り、俗に八州廻りとよばれました。この関東取締
出役の下部機関としてつくられたのが寄場組合で、関東の農村 40 カ村~50 カ村ごとに組合をつく
らせ、関東取締出役の費用を負担させました。
Mạ c phủ đã thiết lậ p cơ quan kiểm soát Kanto để đố i phó vớ i tình trạ ng xã hộ i. Kiểm soát Kanto
đượ c thành lậ p để duy trì an ninh củ a vùng Kanto, đượ c tuầ n tra khoả ng 1 tháng 1 lầ n và thườ ng ở
xung quanh khu vự c Hachishu. Liên minh Yoryo đượ c thành lậ p như mộ t tổ chứ c trự c thuộ c củ a
Cán bộ Kiểm soát Kanto, và hiệp hộ i đượ c thành lậ p ở mỗ i 40 đến 50 làng nông thôn trong vùng
Kanto để chịu chi phí củ a Cán bộ Kiểm soát Kanto.
こうしたことからもわかるように、家斉の政治は幕府の直轄領である天領の多い関東にしか目がむ
いておらず、社会不安に対して根本的な対応はなされませんでした。
Có thể thấ y từ nhữ ng thự c tế này, chính trị củ a Ienari chỉ tậ p trung vào vùng Kanto, nơi có nhiều
lãnh thổ trên không dướ i sự kiểm soát trự c tiếp củ a Mạ c phủ , và không có phả n ứ ng cơ bả n nào
đượ c đưa ra đố i vớ i tình trạ ng bấ t ổ n xã hộ i.
また、社会不安,政治の混乱と人びとの自由さが入り混じって退廃的な要素もみられます。
Ngoài ra còn có các yếu tố suy đồ i, trộ n lẫ n vớ i bấ t ổ n xã hộ i, rố i loạ n chính trị và quyền tự do củ a
ngườ i dân.
たとえげ、文芸をみますと、遊女と客の会話を中心とした遊里文学の酒落本、絵入りの成人向小
説の黄表紙、恋愛小説の人情本や面白い会話を中心とした滑稽本、観善徴悪を説く読本がでまし
たが、酒落本·黄表紙·人情本は風紀を乱すとして幕府から弾圧されました。
Ví dụ nếu nhìn vào nghệ thuậ t sử dụ ng ngôn từ trong văn họ c, chúng ta có thể thấ y sharebon (1 thể
loạ i chỉ nhữ ng tác phẩ m kể lạ i rạ ch ròi và cụ thể cuộ c số ng ở các khu vui chơi) củ a văn họ c yukaku
tậ p trung vào cuộ c trò chuyện giữ a gái mạ i dâm và hành khách, tiểu thuyết dành cho ngườ i lớ n có
tranh ả nh minh họ a, kokkeibon (Là mộ t thể loạ i, nó mô tả hành vi hài hướ c xả y ra trong cuộ c số ng
hàng ngày củ a thườ ng dân) tậ p trung vào nhữ ng tiểu thuyết tình cả m và nhữ ng cuộ c trò chuyện vui
nhộ n. Tuy nhiên các thể loạ i này đã bị Mạ c phủ đàn áp vì làm đả o lộ n nếp số ng.
黄表紙を数冊分とじあわせた合巻も大衆読物として人気を得、こうした文芸の発達によって、江戸
や大坂には貸本屋が多数できました。
Vớ i sự phát triển củ a nghệ thuậ t văn họ c, nhiều cử a hàng cho thuê sách đã đượ c mở ở Edo và
Osaka.
Bả ng
か せ い き ぶんげい えんげき
し ゃ れぼん さ ん と う きょうでん し け ん ぶ ん こ
酒落本 山東京伝「仕懸文庫」
黄表紙 恋川春町「金々先生栄花夢」
こっけいぼん
滑稽本 十返舎一九「東海道中藤栗手」
しきていさん ば う き よ ぶ ろ う き よ ゆか
式亭三馬「浮世風呂」「浮世床」
にんじょうぼん た め な が しゅん す い しゅんしょく う め じ ほまれ び
人情本 為永 春 水「 春色 梅児 誉 美」
読本 上田秋成「雨月物語」
滝沢馬琴「南総里見八犬伝」
合巻 柳亭種彦「僅紫田舎源氏」
俳諧 与謝無村・小林一茶「おらが春」
和歌 加藤千蔭・村田春海・香川景樹
狂歌 大田南畝(濁山人)石川雅望(宿屋飯盛)
川柳 柄井川柳「耕風柳多留」
浄瑠璃 竹田出雲「仮名手本忠臣蔵」・「菅原伝授手習鑑」
近松半二「本朝廿四孝」
歌舞伎 鶴屋南北「東海道四谷怪談」
河竹黙阿弥「三人吉三廓初買」「白波五人男」
俳諧では、与謝蕪村がでて色彩感覚のある俳句をよみ、小林一茶は皮肉や弱者への愛情のこもっ
た旬をつくりました。
Trong Haikai (mộ t hình thứ c văn họ c Nhậ t Bả n thịnh vượ ng chủ yếu trong thờ i kỳ Edo) , nhà thơ
Yosa Buson đã đọ c thơ Haiku có chứ a đự ng cả m giác về màu sắ c, nhà thơ Kobayashi Issa đã tạ o ra
1 giai đoạ n trớ trêu về tình yêu dành cho sự châm chọ c và cho ngườ i yếu thế.
Ngoài ra, Senryuu, thể loạ i châm biếm xã hộ i vớ i dạ ng thơ 5/7/5 giố ng như Haiku, trở nên phổ
biến, Karai Senryuu đã để lạ i tuyển tậ p Haifu Yanaginaru ở thể loạ i senryuu này. Đó là mộ t kyoka
để đọ c nhữ ng bài châm biếm và mỉa mai dướ i dạ ng các bài thơ Nhậ t Bả n 5, 7, 5, 7 và 7 chố ng lạ i
senryu, và Ota Nanpo (Yomu Yamato), Yadoya Iimori (Ishikawa Masamochi) và nhữ ng ngườ i khác
xuấ t hiện.
演劇の脚本家としては、人形浄瑠璃の竹田出雲・歌舞伎の鶴屋南北・河竹黙阿弥らがでて、作品
をのこしました。
Vớ i tư cách là biên kịch cho các vở kịch, ông Takeda Izumo củ a thể loạ i kịch Ningyo Joruri,
Tsuruya Nanboku củ a loạ i kịch Kabuki, Kawatake Mokuami xuấ t hiện và đã để lạ i nhiều tác phẩ m.
学問·教育はどうだったの?
財政的に困窮し、政治的に混乱したこの時代には各地に藩校がつくられたり、再興されたりしまし
た。ここに人材を育成することによってピンチをきりぬけようとした当時の大名たちの見識をみるこ
とができます。
Trong thờ i đạ i khó khăn tài chính và bấ t ổ n chính trị này, các trường học (hankou) đượ c thành lậ p
và hồ i sinh ở nhiều nơi ( là nhữ ng trườ ng gia tộ c đượ c thành lậ p bở i nhiều daimyo trong thờ i kỳ
Edo Đây là mộ t cơ sở giáo dụ c chủ yếu cho con cái củ a lãnh chúa phong kiến, nhữ ng trườ ng gia
tộ c đã tăng lên nhanh chóng kể từ giữ a thờ i kỳ Edo, và đã lên tớ i hơn 200 trườ ng họ c trong suố t
thờ i kỳ Edo. ).Ở đây bạ n có thể thấ y nhữ ng hiểu biết sâu sắ c về daimyo vào thờ i điểm đó, ngườ i đã
cố gắ ng vượ t qua khó khăn bằ ng cách phát triển nguồ n nhân lự c.
また、国学がこの時代に大成されました。国学とは、『古事記』「万葉集』といった日本の古典を
研究することによって、民族の精神を明らかにしようとする学問で、元禄文化期の契沖が先がけと
されます。この教えが、荷田春満、賀茂真淵へとうけつがれ、本居宣長によって大成されました。宣
長は『古事記伝」ほか多くの著書をのこし、古道の解明につとめました。この宣長の教えをさらに体
系化したのが平田篤胤で、それまでの国学者の神道をまとめて復古神道を大成しました。復古神
道には尊王論の要素がみられ、明治政府の指導理念とされました。
Ngoài ra, Kokugaku( quố c họ c: Họ c văn họ c và văn hóa tiếng nhậ t (cổ xưa)) đã đượ c hoàn thành
trong thờ i đạ i này. Kokugaku là mộ t môn họ c tìm cách làm sáng tỏ tinh thầ n củ a ngườ i dân bằ ng
cách nghiên cứ u các tác phẩ m kinh điển củ a Nhậ t Bả n như "Cổ sự ký" và "Vạ n diệp tậ p". Giáo lý
này đã đượ c truyền lạ i cho Kada no Azumamaro và Kamo no Mabuchi, và đượ c hoàn thành bở i
Norinaga Motoori. Norinaga đã viết nhiều cuố n sách như "Kojikiden" (Đây là mộ t bài bình luậ n
gồ m 44 tậ p về toàn bộ tác phẩ m cổ sự ký) và cố gắ ng làm sáng tỏ nhữ ng con đườ ng cổ xưa. Và
Atsutane Hirata ngườ i hệ thố ng hóa thêm nhữ ng lờ i dạ y củ a Norinaga, đã tậ p hợ p thầ n đạ o củ a
các họ c giả họ c kokugaku(quố c họ c) cho đến thờ i điểm đó và hoàn thành việc khôi phụ c Thầ n đạ o.
Trong việc phụ c hồ i Thầ n đạ o có mộ t yếu tố là đượ c coi là nguyên tắ c chỉ đạ o củ a chính phủ Minh
Trị đó là Sonōron( là tư tưở ng công nhậ n quyền lự c tuyệt đố i củ a hoàng đế và tôn trọ ng hoàng gia)
国学者としては、ほかに和学講談所を開いた塙保己一もいます。塙は盲目の身でありながら真
淵の門弟となり和漢の学に通じていたといわれ、日本の古典の一大叢書である『群書類従』を刊
行しました。また、伴信友は考証学の面に業績をのこしました。
Mộ t họ c giả khác là Hanawa Hokiichi, ngườ i đã mở Wagaku Kodansho(là mộ t tổ chứ c nghiên cứ u
và giáo dụ c về lịch sử Nhậ t Bả n, văn họ c và văn hóa Nhậ t Bả n cổ xưa không chịu ả nh hưở ng củ a
Phậ t giáo và Nho giáo ngoạ i lai). Mặ c dù bị mù, nhưng ngườ i ta cho rằ ng ông đã trở thành đệ tử
củ a Mabuchi(mộ t họ c giả hoc kokugaku và nhà thơ dân tộ c vào giữ a thờ i Edo) và thông thạ o tiếng
Nhậ t và Hán, và đã xuấ t bả n "Gunsho Ruijū", (nó là mộ t loạ t lớ n các tác phẩ m kinh điển củ a Nhậ t
Bả n( gồ m 1150 quyển và 2103 loạ i văn họ c.)). Mộ t họ c giả khác là Nobutomo Ban cũng lậ p đượ c
nhiều thành tích ở koushogaku(là mộ t phương pháp họ c thuậ t hay hệ tư tưở ng Nho giáo phổ biến
vào triều đạ i nhà Thanh củ a Trung Quố c).
徳川吉宗の漢訳洋書の輸入制限緩和によって、蘭学が発達し、幕府も天文方に翻訳機関の蛮
書和解御用をおきました。杉田玄白·前野良沢·桂川甫周らは『ターヘル=アナトミア』を翻訳して
『解体新書』を出しました。蘭学塾もつくられるようになり、シーボルトが長崎の郊外につくった鳴滝
塾や緒方洪庵が大坂につくった適塾(適々斎塾)は有名です。
Vớ i việc nớ i lỏ ng các hạ n chế nhậ p khẩ u đố i vớ i các bả n dịch sách nướ c ngoài bằ ng tiếng Trung
củ a Tokugawa Yoshimune ,các nghiên cứ u tiếng Hà Lan đã phát triển, và Mạ c phủ cũng yêu cầ u
văn phòng phụ trách dịch sách phương Tây giả i quyết các sách man rợ (Tên sách và tài liệu củ a
nướ c ngoài, đặ c biệt là các nướ c phương Tây, trong thờ i kỳ Edo.) củ a cơ quan dịch thuậ t. Genpaku
Sugita, Ryotaku Maeno, Katsuragawa Hoshu và nhữ ng ngườ i khác đã dịch "Tahel-Anatomische"và
xuấ t bả n "Kaitai Shinsho"( mộ t cuố n sách y họ c đượ c dịch sang tiếng Nhậ t dự a vào cuố n sách giả i
phẫ u trên củ a bác sĩ ngườ i đứ c ). Trườ ng Narutaki củ a Siebold ( là mộ t bác sĩ, nhà thự c vậ t họ c và
nhà du lịch ngườ i Đứ c) đượ c thành lậ p ở ngoạ i ô Nagasaki và mộ t trườ ng họ c Hà Lan đượ c mở tạ i
Osaka bở i Koan Ogata rấ t nổ i tiếng.
一方、庶民のための教育機関である寺子屋も増え、石田梅岩は庶民のために心学を説きました。
懐徳堂は大坂町人らの出資によってつくられた塾で、富永仲基・山片蟠桃らがでました。長州の萩
の松下村塾では吉由松陰が教えを説き、多くの門人に影響を与えました。
Mặ t khác, số lượ ng Terakoya- mộ t cơ sở giáo dụ c cho dân thườ ng, đã tăng lên, và Ishida Baigan
mộ t giả ng viên và nhà triết họ c Nhậ t Bả n đã thuyết giả ng shingaku(Đây là môn họ c đượ c giáo dụ c
về đạ o đứ c cho dân chúng bao gồ m Nho giáo, Phậ t Giáo và Đạ o Thầ n) cho dân thườ ng. Kaitokudo
là mộ t trườ ng luyện thi đượ c đóng góp bở i ngườ i dân thị trấ n Osaka, và có Tominaga Nakamoto và
Yamagata Bantō theo họ c. Tạ i Họ c viện Shokasonjuku ở Hagi, Choshu, Shoin Yoshida(là mộ t trong
nhữ ng nhà trí thứ c nổ i tiếng nhấ t củ a Nhậ t Bả n) đã thuyết giả ng và có ả nh hưở ng đến nhiều họ c
sinh.
美術はどうだったの?
美術にも大きな特徴がみられます。浮世絵では、鈴木春信が多色刷の版画である錦絵を創始し
ました。これによって、浮世絵に庶民芸術となり、美人画の喜多川歌麿、役者絵の東洲斎写楽、風
景画の葛飾北斎・歌川広重らが出現しました。
Ngoài ra còn có mộ t đặ c điểm lớ n trong nghệ thuậ t. Trong trườ ng phái hộ i họ a Ukiyo-e, Harunobu
Suzuki đã sáng lậ p ra Nishiki-e là mộ t loạ i hình in mộ c bả n nhiều màu. Theo đó thì, Ukiyo-e trở
thành mộ t nghệ thuậ t phổ biến, và Xuấ t hiện nhữ ng bứ c tranh đề cao vẻ đẹp củ a ngườ i phụ nữ củ a
Utamaro Kitagawa, "Yakusha-e" (Kabuki-e) (là mộ t ukiyo-e mô tả diễn viên kịch Kabuki) củ a
Sharaku Toshusai. Ngoài ra xh nhữ ng bứ c tranh phong cả nh củ a Hokusai Katsushika và Hiroshige
Utagawa.
写生画では、円山応挙が円山派を、呉春(松村月渓)が四条派をひらきました。文人·学者たちが
趣味で描いた文人画には、池大雅·与謝蕪村がでて、2 人で合作の十便十宣図をのこしました。谷
文晃は狩野派·円山派を融合した独特の文人画を描き、弟子の渡辺華山は鷹見泉石像をのこしま
した。
平賀源内は西洋画をいちはやく描き、司馬江漢は不忍池図などの銅版画を制作しました。
Trong thể loạ i tranh phác họ a,thì Maruyama Oukyo mở ra trườ ng Maruyama, và Goshun (tên thậ t
là Matsumura Tsukikei) mở ra trườ ng phái Shijo. Trong tranh văn họ c,các văn nhân và họ c giả vẽ
như môt sở thích ,Ike no Taiga và Yosa Buson xuấ t hiện và hai ngườ i họ đã hợ p tác thự c hiện mộ t
cuố n sách ả nh có tên là juubenjuugizu(Nó đượ c vẽ dự a trên bài thơ về biệt thự củ a triều đạ i nhà
Thanh). Tani Buncho đã vẽ mộ t bứ c tranh văn họ c độ c đáo kết hợ p giữ a trườ ng phái Kano và
trườ ng phái Maruyama, và đệ tử củ a ông là Watanabe Kazan đã để lạ i bứ c tượ ng Takami Senseki.
Hiraga Gennai là ngườ i đầ u tiên vẽ nhữ ng bứ c tranh phương Tây, và Shiba Kokan đã làm nhữ ng
bứ c tranh in bằ ng đồ ng ví dụ như Shinobazu noikenozu.
社会生活や生活文化はどうだったの?
化政文化期には、安藤昌益らの反封建的な思想が出現しました。宝暦事件の竹内式部や明和
事件の山県大弐·藤井右門は尊王論を説きました。
一方、庶民の間では、富突や縁日が開かれ、仏像を公開する開帳や庚申講・日待・月待、伊勢神宮
へ集団参詣する御蔭参りもみられました。
Trong thờ i kỳ văn hóa Kasei, nhữ ng tư tưở ng chố ng phong kiến như Ando Shoeki(mộ t triết gia
Nhậ t Bả n thế kỷ 18) đã xuấ t hiện. Takenouchi Shikibu trong sự kiện Hokei(là sự kiện đầ u tiên
trong đó nhữ ng ngườ i có tư tưở ng sonnōron bị đàn áp vào giữ a thờ i Edo)và Yamagata Daini ・
Fujiiumon trong sự kiện Meiwa giả ng thuyết về Sonnōron cũng bị đàn áp.
Mặ t khác, trong giớ i bình dân có thể thấ y đượ c thườ ng tổ chứ c lễ hộ i và chơi sổ xố , cũng có mộ t
số ngườ i trưng bày công khai tượ ng Phậ t.
文明開化
祝祭日にも神道の影響が反映され、2 月 11 日は神武天皇即位日として紀元節とされました。この
ほかにも、天皇誕生日を天長 節とするなど、天皇を現人神とする近代天皇制の確立をめざしまし
た。こうした神社神道のほかにも、天理教(中山みき)、金光教(川手文治郎)、黒住教(黒住宗忠)など
の教派神道も保護の対象とされました。教派神道は、 古いものは幕末に起源をもち、教祖がい
ること・修験道などの要素がみられること・境世利益を説くことなどを特色とし、13 派が公認されま
した。また、教派神道と類似した性格をもつ大本 教(出口なお)も生まれ、出口王仁三郎によって広
められましたが、大本教は政府によってのちのちまで弾圧をうけました。
Nhữ ng cái cũ có nguồ n gố c từ cuố i thờ i Mạ c phủ Tokugawa, và đượ c chính thứ c công nhậ n bở i
13 phe phái, có sự hiện diện củ a các đạ o sư, sự hiện diện củ a các phầ n tử như Shugendo, và thuyết
giáo về lợ i ích thế gian. Ngoài ra, tôn giáo Oomoto (Nao Deguchi), có đặ c điểm giố ng vớ i giáo phái
Shinto, do Onisaburo Deguchi khai sinh và truyền bá, nhưng tôn giáo Oomoto sau đó đã bị chính
phủ đàn áp.
キリスト教は当初、五務の掲示で禁止され、そのため浦上信徒弾圧事件などがおきました。こう
した迫害に対して、列国から抗議がでたため、政府は五務の掲示からキリスト教禁止をはずし黙認
するようになりました。
Cơ đố c giáo ban đầ u bị cấ m bằ ng cách đăng năm sự việc, dẫ n đến việc đàn áp các tín đồ
Urakami. Do sự phả n đố i củ a các quố c gia chố ng lạ i cuộ c đàn áp như vậ y, chính phủ bắ t đầ u gỡ bỏ
lệnh cấ m Cơ đố c giáo khỏ i bả ng thông báo củ a Năm vấ n đề và khoan dung nó.
即治初期には啓蒙思想がとなえられました。福沢諭吉の『学問のす >め』『西洋事情』『文明論
之概略』がきそって読まれ、中村正直による翻訳で、『西国立志編』(スマイルズの『自助論』)や『自
由之理』(ミルの「自由論』)も刊行されました。
Trong nhữ ng ngày đầ u củ a việc chữ a bệnh ngay lậ p tứ c, ý tưở ng củ a Khai sáng đã đượ c khen
ngợ i. "Họ c bổ ng" củ a Fukuzawa Yukichi, "Các vấ n đề phương Tây" và "Tóm tắ t lý thuyết về nền
văn minh" đã đượ c đọ c kỹ, và đượ c dịch bở i Nakamura Masanao, "Nishi Kokushi Hen" ("Lý thuyết
tự lự c" củ a Smiles) và "Về sự tự do". ( Mill's "On Liberty") cũng đã đượ c xuấ t bả n.
教科書には、1903 年に国定教科書制度となり、検定から国定にかわりました。男女の就学
率も日露戦争後には 90%をこえ、 それにともない義務教育が 4 年から 6 年に延長になりました。
Năm 1903, hệ thố ng sách giáo khoa đượ c đổ i thành hệ thố ng sách giáo khoa quố c gia, và
sách giáo khoa chính thứ c đượ c đổ i thành sách giáo khoa quố c ngữ . Tỷ lệ nhậ p họ c củ a nam và nữ
cũng vượ t quá 90% sau Chiến tranh Nga-Nhậ t, và giáo dụ c bắ t buộ c đã đượ c kéo dài từ 4 năm lên
6 năm.
民間の教育機関では、福沢諭吉の慶応義塾や新島襄の同志社などの私立学校が誕生しま
した。さらに、大隈重信の東京専門学校、津田梅子の女子英学塾、成瀬仁蔵の日本女子大学校、
山田顕義の日本法律学校などが設立されました。
Trong số các cơ sở giáo dụ c tư nhân, các trườ ng tư thụ c như Đạ i họ c Keio củ a Yukichi
Fukuzawa và Đạ i họ c Doshisha củ a Joseph Hardy Neesima đã ra đờ i. Ngoài ra, Tokyo Senmon
Gakko củ a Shigenobu Okuma, Trườ ng Anh ngữ dành cho nữ củ a Umeko Tsuda, Đạ i họ c dành cho
nữ ở Nhậ t Bả n củ a Jinzo Naruse và Trườ ng Luậ t củ a Nhậ t Bả n Akiyoshi Yamada đã đượ c thành
lậ p.
政府はこうしたことを背景として専門学校令を公布して、高等教育としての専門学校の制度
化をめざし、これによって慶応義塾は慶応義塾大学、東京専門学校は早稲田大学となりました。
Trong bố i cả nh đó, chính phủ đã ban hành sắ c lệnh về trườ ng dạ y nghề vớ i mụ c đích thể chế
hóa các trườ ng dạ y nghề như giáo dụ c đạ i họ c, biến Đạ i họ c Keio thành Đạ i họ c Keio và Đạ i họ c
Tokyo, Đạ i họ c Waseda.
文学はどうだったの?
明治 10 年代の初め、読本・黄表紙・滑稽本などの江戸文学の系統をひいた戯作文学が登
場し、仮名垣魯文が「安愚楽鍋」 を書きました。また、明治 10 年代には自由民権運動を背景に政
治小説が生まれ、矢野竜溪(文雄)・末広鉄腸・東海散士らが活躍しました。
Vào đầ u nhữ ng năm 10 củ a thờ i Minh Trị, văn họ c gesaku dự a trên dòng văn họ c Edo như
đọ c sách, kibyoshi, và sách hài hướ c xuấ t hiện, và Kanagaki Robun đã viết "Angu Raku Nabe". Vào
nhữ ng năm 10 củ a thờ i Minh Trị, các tiểu thuyết chính trị ra đờ i trong bố i cả nh củ a Phong trào Tự
do và Nhân quyền, và Ryuki Yano (Fumio), Tetchō Suehiro và Tokai Sanshi đang hoạ t độ ng.
明治 20 年前後には、写実主義が流行し、坪内逍遥や言文一致体の二葉亭四迷・硯友社の
尾崎紅葉・山田美妙らがでました。この時代には、理想主義の幸田露伴もでて、女性読者の心をつ
かんだ尾崎紅葉に対して男性読者に人気を博しました。
Vào khoả ng năm thứ 20 củ a thờ i Minh Trị, chủ nghĩa hiện thự c trở nên phổ biến, vớ i
Tsubouchi Shoyo, Futabatei Shimei, Ozaki Koyo củ a Ken'yusha và Yamada Bimyō. Trong thờ i đạ i
này, Koda Rohan, mộ t ngườ i theo chủ nghĩa lý tưở ng, trở nên nổ i tiếng vớ i độ c giả nam nhờ Koyo
Ozaki, ngườ i đã lấ y đượ c trái tim củ a độ c giả nữ .
日清戦争の前後にはロマン主義が台頭し、日露戦争の前後には自然主義や反自然主義の
余裕派などがでました。
Chủ nghĩa lãng mạ n nổ i lên trướ c và sau Chiến tranh Trung-Nhậ t, và nhữ ng ngườ i theo chủ
nghĩa tự nhiên và chố ng chủ nghĩa tự nhiên xuấ t hiện trướ c và sau Chiến tranh Nga-Nhậ t.
芸術・芸能はどんなのがあるの?
絵画では、フェノロサ・岡倉天心らの努力で日本画が再評価され、狩野芳崖・橋本雅邦・菱
田春草らが活躍しました。機関としても東京美術学校や日本美術院がつくられました。
Trong hộ i họ a, hộ i họ a Nhậ t Bả n đượ c đánh giá lạ i bằ ng nỗ lự c củ a Fenollosa và Tenshin
Okakura, và Yoshikazu Kano, Masakuni Hashimoto, và Hishida Shunsou đã đóng mộ t vai trò tích
cự c. Là mộ t tổ chứ c, Họ c viện Mỹ thuậ t Tokyo và Nihon Bijutsuin đã đượ c thành lậ p.
西洋画では、工部美術学校でフォンタネージが指導にあたりました。浅井忠は最初の洋画団
体である明治美術会をつくり脂派と称されました。また、フランスから帰った黒田清輝は白馬会を
つくり、明るい色彩から外光派とよばれました。ほかにも青木繁・藤島武二らが活躍しました。
Về hộ i họ a phương Tây, Fontanesi dạ y tạ i Trườ ng Mỹ thuậ t Kỹ thuậ t. Asai Chu đã thành lậ p
Hộ i Mỹ thuậ t Minh Trị, tổ chứ c điện ả nh đầ u tiên theo phong cách phương Tây, và đượ c gọ i là
Trườ ng béo. Ngoài ra, Seiki Kuroda, ngườ i trở về từ Pháp, đã tạ o ra Hakuba-kai và đượ c gọ i là
Pleinairisme vì màu sắ c tươi sáng củ a nó. Ngoài ra, Shigeru Aoki và Takeji Fujishima cũng đóng
mộ t vai trò tích cự c.
建築の分野では、コンドルが鹿鳴館・ニコライ堂、辰野金吾が日本銀行本店・東京駅、片山
東熊が赤坂離宮を設計しました。
Trong lĩnh vự c kiến trúc, Condor thiết kế Rokumeikan / Nikolai-do, Tatsuno Kingo thiết kế
Trụ sở chính củ a Ngân hàng Nhậ t Bả n / Ga Tokyo, và Katayama Tokuma thiết kế Akasaka Rikyu.
新劇もとり入れられ、坪内逍遥・島村抱月が文芸協会をつくり、小山内薫・2 代目市川左団
次が自由劇場を結成しました。Mộ t bộ phim truyền hình mớ i cũng đượ c kết hợ p, vớ i Tsubouchi
Shoyo và Shimamura Hogetsu thành lậ p Hiệp hộ i Văn họ c, và Koyamauchi Kaoru và Ichikawa
Sadanji thế hệ thứ hai thành lậ p Nhà hát Tự do.
音楽の分野では、東京音楽学校が創立されて伊沢修二が校長となり、唱歌が音楽教育に採用
されるようになったほか、 滝廉太郎が『荒城の月」『花』などを作曲しました。Trong lĩnh vự c âm
nhạ c, Họ c viện Âm nhạ c Tokyo đượ c thành lậ p và Shuji Isawa trở thành hiệu trưở ng, và các bài hát
đượ c áp dụ ng cho giáo dụ c âm nhạ c. Rentaro Taki đã sáng tác "Arajo no Tsuki" và "Hana".