You are on page 1of 53

2節 縄文文化

日本列島ができたのはいつ? Quầ n đả o Nhậ t Bả n đượ c tạ o ra khi nào?

完新世に入って、つまり今から約 1 万年前くらいになって、日本列島が現在のような形になった
といわれています。そして、そこに成立したのが縄文文化です。縄文文化はその後、約 1 万年間とい
う長期にわたって続いたので、ふつう草創期・早期・前期・中期・後期・晩期の 6 期に区分していま
す。
Ngườ i ta nói rằ ng quầ n đả o Nhậ t Bả n đã trở thành như ngày nay vào kỷ Holocen, tứ c là khoả ng
10.000 năm trướ c. Và chính nền văn hóa Jomon đã đượ c hình thành ở đó. Vì nền văn hóa Jomon
tiếp tụ c trong mộ t thờ i gian dài khoả ng 10.000 năm, nên nó thườ ng đượ c chia thành sáu thờ i kỳ:
giai đoạ n đầ u, giai đoạ n đầ u, giai đoạ n đầ u, giai đoạ n giữ a, giai đoạ n cuố i và giai đoạ n muộ n.

●縄文遺跡、黒曜石・サヌカイト・ひすい(硬玉)の分布

Phân bố địa điểm khả o cổ Jomon, obsidian, sanukitoid, jadeite


縄文文化は、それ以前の旧石器時代とはまったくちがった特徴がみられます。まず、土器の使
用があげられます。低温で焼かれているため、もろく、厚手で黒褐色をしています。磨製石器の出現
も重要ですし、弓矢の使用がみられるのも画期的で狩猟の効率を飛躍的に向上させました。
Nền văn hóa Jomon có nhữ ng đặ c điểm hoàn toàn khác biệt so vớ i thờ i kỳ đồ đá cũ trướ c đó. Đầ u
tiên là việc sử dụ ng đấ t nung. Vì đượ c nướ ng ở nhiệt độ thấ p nên bánh giòn, dày và có màu nâu
đen. Sự xuấ t hiện củ a các công cụ bằ ng đá cũng rấ t quan trọ ng, và việc sử dụ ng cung tên đang tạ o
ra thờ i đạ i, cả i thiện đáng kể hiệu quả săn bắ n.

縄文人のくらしって、どんなだったの?

住居は竪穴住居で 1 軒には 5~6 人が生活していました。ひとつの集落の単位は 4~6 軒くらいと


され、集落の周囲には、貝塚が環状もしくは U 字形につくられました。貝塚はひとくちにいうと、ゴミ
すて場ですが、中には人骨がみつかることもあります。Ngôi nhà là mộ t ngôi nhà hầ m hố , và 5 đến 6
ngườ i số ng trong mộ t ngôi nhà. Đơn vị củ a mộ t làng là khoả ng 4 đến 6, và các ụ đấ t đượ c hình
thành theo hình vòng hoặ c hình chữ U xung quanh làng. Tóm lạ i, gò vỏ sò là mộ t bãi rác, nhưng
bên trong có thể tìm thấ y xương ngườ i.
縄文人は、イノシシやシカなどを主な対象とする狩猟や木の実などの採集によって生活していま
したが、釣針・などの骨角器や網につける土錘・石錘がみつかっていることから漁撈も積極的にお
こなわれていたと思われます。また、晩期には、原始的な農耕も始められています。Ngườ i Jomon
số ng bằ ng nghề săn bắ t lợ n rừ ng và hươu, nai và thu lượ m các loạ i hạ t, nhưng vì họ tìm thấ y các
công cụ bằ ng xương như lưỡ i câu, tạ đấ t và tạ đá để mắ c vào lướ i nên việc đánh bắ t cũng đượ c
thự c hiện mộ t cách tích cự c. Vào thờ i kỳ cuố i, nghề nông nguyên thủ y cũng đã bắ t đầ u.
他地域との交易もみられ、それもかなり広範囲になされていたようです。特定の場所にしかで
ない黒曜石(石器の材料)やひすい(硬玉)などが列島各地に分布していることがその証拠です。
Thương mạ i vớ i các khu vự c khác cũng đượ c nhìn thấ y, và có vẻ như nó đã đượ c thự c hiện khá
rộ ng rãi. Bằ ng chứ ng là obsidian (vậ t liệu làm công cụ bằ ng đá) và jadeite (quả cầ u cứ ng), chỉ
đượ c tìm thấ y ở nhữ ng nơi cụ thể, đượ c phân bố trên khắ p quầ n đả o.

縄文時代は特に呪術的風習が強くみられます。万物に霊を認めて敬うアニミズム(精霊崇拝)や
狩りの前に女性をかたどった土偶に祈りをささげる予祝はその好例です。死体を折りまげて葬る屈
葬も死者の霊が生者に害を与えないようにするためです。屈葬はつぎの弥生時代には伸展葬にか
わります。さらに、成年になったあかしとして犬歯をぬく抜歯や呪術者だけにみられる歯を三叉状に
とぐ研歯も呪術的風習にほかなりません。
Các phong tụ c ma thuậ t đặ c biệt mạ nh mẽ trong thờ i kỳ Jomon. Thuyết vậ t linh (thờ cúng tâm linh)
công nhậ n và tôn trọ ng các linh hồ n trong vạ n vậ t và cầ u nguyện cho nhữ ng bứ c tượ ng nhỏ bằ ng
đấ t sét có hình dáng phụ nữ trướ c khi đi săn là nhữ ng ví dụ điển hình. Tang lễ gấ p và chôn cấ t tử
thi cũng là để không cho vong linh ngườ i chết làm hạ i ngườ i số ng. Việc chôn cấ t sẽ đượ c thay thế
bằ ng việc chôn cấ t mở rộ ng trong thờ i kỳ Yayoi tiếp theo. Ngoài ra, nhổ răng để loạ i bỏ răng nanh
như mộ t chứ ng tích củ a tuổ i trưở ng thành và mài răng mà chỉ có các pháp sư nhìn thấ y trong hình
dạ ng ba ngạ nh không có gì khác ngoài phong tụ c ma thuậ t.

3節 弥生文化

弥生時代になって、どう変わったの?
まず、弥生時代とはいつごろなのかが問題です。これについては最近、再検討が必要だといわ
れ始めていますが、一般的には紀元前 3 世紀~3 世紀までをいっています。この期間をさらに前期・
中期・後期の 3 期に分けるのがふつうです。Trướ c hết, câu hỏ i đặ t ra là thờ i kỳ Yayoi có từ bao
giờ . Gầ n đây, ngườ i ta bắ t đầ u nói rằ ng điều này cầ n đượ c khả o sát lạ i, nhưng nó thườ ng đề cậ p
đến thế kỷ thứ 3 đến thế kỷ thứ 3 trướ c Công nguyên. Giai đoạ n này thườ ng đượ c chia thành ba
giai đoạ n: nử a đầ u, nử a giữ a và nử a sau.
この時期の特徴の第一は、本格的な稲作が始まったことです。
さらに、青銅器や鉄器といった金属器の使用や高温で焼かれた赤褐色の弥生土器の使用もみの
がせません。
Đặ c điểm đầ u tiên củ a thờ i kỳ này là việc trồ ng lúa trên quy mô toàn dân đã bắ t đầ u. Hơn nữ a,
không thể bỏ qua việc sử dụ ng các đồ vậ t bằ ng kim loạ i như đồ đồ ng, đồ sắ t và sử dụ ng đồ gố m
Yayoi màu nâu đỏ nung ở nhiệt độ cao.

水稲耕作の影響ってなに?
稲作は、初期には、湿地である湿田に直播きをして石包丁で穂首刈りをしていました。やがて、
灌漑設備をもつ乾田が開発されると田植えが開始され、鉄鎌による根刈りが始まりました。本格的
な稲作が始まると食料生産が縄文時代と比較してぐっと安定するようになりました。収穫物は、竪
枠・木臼で脱穀して、甑で蒸して食べましたが、余ったものについては、高床倉庫や貯蔵穴に保管
するようになりました。れによって、貧富の差が生まれ、支配する者とされる者の階級差が生まれた
のです。この点は、弥生時代の特徴としてとても重要です。
Thuở sơ khai, việc trồ ng lúa đượ c gieo thẳ ng trên đấ t ngậ p nướ c là đấ t ngậ p nướ c, ngườ i ta chặ t
đầ u bằ ng dao đá. Cuố i cùng, khi nhữ ng cánh đồ ng lúa khô vớ i các công trình thủ y lợ i đượ c phát
triển, việc trồ ng lúa bắ t đầ u và bắ t đầ u cắ t gố c bằ ng liềm sắ t. Khi bắ t đầ u trồ ng lúa trên quy mô
lớ n, sả n xuấ t lương thự c trở nên ổ n định hơn nhiều so vớ i thờ i kỳ Jomon. Thu hoạ ch đượ c đậ p
bằ ng khung dọ c và cố i gỗ , dùng dao lam hấ p chín rồ i ăn, nhưng phầ n còn lạ i hiện đượ c cấ t giữ
trong các nhà kho, hầ m chứ a. Điều này tạ o ra sự khác biệt giữ a ngườ i giàu và ngườ i nghèo, và sự
khác biệt về giai cấ p giữ a nhữ ng ngườ i đượ c cho là sẽ cai trị. Điểm này rấ t quan trọ ng như mộ t
đặ c điểm củ a thờ i kỳ Yayoi.

弥生人のくらしってどんなだったの?
住居は縄文人と同じ竪穴住居ですが、集落の規模は大きくなりました。さらに、佐賀県の吉野ヶ
里遺跡にみられるように、集落の周囲に深い縁をめぐらした環濠集落もたくさんつくられるようにな
りました。
Nơi ở là ngôi nhà hầ m hố giố ng như ngườ i Jomon, nhưng quy mô củ a ngôi làng đã tăng lên. Ngoài
ra, như đã thấ y tạ i khu di tích Yoshinogari ở tỉnh Saga, nhiều khu định cư có hào vớ i các cạ nh sâu
đã đượ c tạ o ra xung quanh khu định cư.
また、弥生時代の中期から後期になると、瀬戸内海沿岸をはじめとして、小高い場所に形成され
た集落が出現するようになります。高地性集落とよばれるもので、逃げ城の役目をもつと思われま
す。
Ngoài ra, từ giữ a đến nử a sau củ a thờ i kỳ Yayoi, các khu định cư hình thành ở nhữ ng nơi cao
nhỏ như bờ biển củ a Biển nộ i địa Seto sẽ xuấ t hiện. Nó đượ c gọ i là mộ t ngôi làng vùng cao và
đượ c cho là có vai trò củ a mộ t lâu đài thoát hiểm.

弥生人はどんな精神世界をもっていたの?Ngườ i Yayoi đã có thế giớ i tâm linh gì?


集落の近くには、共同墓地がつくられました。九州北部では朝鮮半島南部の影響をうけた支石
墓や甕棺墓が、他の地域では土壌墓・木棺墓・箱式石棺墓などがみられます。Mộ t nghĩa địa xã
đượ c xây dự ng gầ n làng. Ở phía bắ c Kyushu, bạ n có thể thấ y cả m giác đượ c hỗ trợ và nhữ ng ngôi
mộ quan tài bằ ng lọ chịu ả nh hưở ng củ a phầ n phía nam Bán đả o Triều Tiên, và ở nhữ ng khu vự c
khác, bạ n có thể thấ y nhữ ng ngôi mộ bằ ng đấ t sét, nhữ ng ngôi mộ bằ ng gỗ và nhữ ng ngôi mộ quan
tài kiểu hộ p.
弥生時代の後期には、墓の周囲に壕をめぐらせた方形周溝墓が出現しますし、墓の四隅が
でっぱった四隅突出型墳丘墓などの大型の墳丘墓も登場するようになります。
Vào nử a sau củ a thờ i kỳ Yayoi, xung quanh lăng mộ đã xuấ t hiện nhữ ng rãnh nướ c vuông
vứ c xung quanh thành hào, và nhữ ng ngôi mộ lớ n như gò đấ t nhô ra ở góc phía tây vớ i bố n góc củ a
lăng mộ cũng ngày càng tăng lên.
農耕が本格化すると、豊作を祈ったりする農耕祭祀がみられるようになり、銅鐸をはじめとして
平形銅剣・銅矛など祭祀用の青銅器もつくられ始めました。銅鐸は畿内、平形銅剣は瀬戸内海沿
岸、銅矛は九州北部というように、ある程度の地域性はありますが、島根県の荒神谷遺跡のように、
銅剣・銅鐸・銅矛がセットでみつかった例もあります。
Khi bắ t đầ u làm nông mộ t cách nghiêm túc, ngườ i ta bắ t đầ u thấ y các nghi lễ canh tác như
cầ u mong mộ t mùa màng bộ i thu, và các đồ đồ ng dùng cho các nghi lễ như dotaku, kiếm đồ ng dẹt,
và dōhoko bắ t đầ u đượ c thự c hiện. Có mộ t số tính chấ t khu vự c, chẳ ng hạ n như dotaku trên máy
bay, thanh kiếm bằ ng đồ ng phẳ ng trên bờ biển nộ i địa Seto, và ngọ n giáo bằ ng đồ ng ở phía bắ c
Kyushu. Ngoài ra còn có.

「クニ」と国のちがいはなに? Sự khác biệt giữ a "Kuni" và quố c gia là gì?


貧富と階級の差が生じ、支配者が出現すると、一定のエリアを占有するようになります。このエ
リアが「クニ」とよばれるものです。したがって、私たちのイメージする国よりはずっと小さなエリアに
なります。
Khi có sự chênh lệch giàu nghèo và giai cấ p, và kẻ thố ng trị xuấ t hiện, nó sẽ chiếm mộ t diện
tích nhấ t định. Khu vự c này đượ c gọ i là "Kuni". Do đó, nó là mộ t khu vự c nhỏ hơn nhiều so vớ i
đấ t nướ c mà chúng ta tưở ng tượ ng.
この時期の日本列島には、まだ文字がありませんでしたが、中国の文献によってある程度さぐる
ことが可能です。『漢書』地理志には、日本人は倭入とよばれ 100 ほどの小国に分立していたとあ
ります。さらに、楽浪郡(現在の平壌付近)に定期的に使いを送っていたとも記されています。

Quầ n đả o Nhậ t Bả n lúc này chưa có thư tịch, nhưng có thể tra cứ u ở mộ t mứ c độ nào đó
bằ ng văn họ c Trung Quố c. Theo Địa lý củ a "Kansho", ngườ i Nhậ t bị chia thành khoả ng 100 quố c
gia nhỏ gọ i là Wajin, và cũng có ghi chép rằ ng họ thườ ng xuyên cử sứ giả đến huyện Lelang (gầ n
Bình Nhưỡ ng ngày nay).

『後漢書』東夷伝には、さらに倭国(日本)の詳しい情報がみられます。57 年に倭のなかの奴国
王が後漢の都の洛陽に使者を送り、光武帝から金印紫綬をさずけられました。この金印は、江戸時
代に志賀島(福岡県)で発見されたことで知られ、1 辺が 2.3cm、重さ 109g で、「漢委奴国王」と陰刻
されています。
Thông tin chi tiết hơn về nướ c Oa (Nhậ t Bả n) có thể đượ c tìm thấ y trong "Gohansho"
Touden. Năm 1957, Quố c vương Na Ấ n cử sứ giả đến Rakuba, thủ phủ củ a Đông Hán, và Hoàng
đế Guangwu đã trao cho ông mộ t ấ n vàng. Con dấ u vàng này đượ c biết là đã đượ c phát hiện ở
Shikajima (tỉnh Fukuoka) trong thờ i kỳ Edo, nó có kích thướ c 2,3 cm mộ t cạ nh và nặ ng 109 g, và
đượ c ghi là "Vua củ a Na ấ n vàng".

107 年には、奴国王の帥升らが 160 人の生口(奴隷)を安帝に献上しました。また、恒帝と霊帝


の間、倭国は戦乱が続いたともいわれています。この時期は西暦 147~189 年にあたります。つまり、
2 世紀の後半ということになります。ちょうどこのころに、西日本を中心として高地性集落がみられる
ことから、実際に倭国は動乱状態であったといってよいでしょう。
Năm 107, vua Na-va ấ n vàng dâng 160 miệng nguyên (nô lệ) cho vua Ân. Ngườ i ta cũng nói
rằ ng cuộ c chiến tiếp tụ c ở Wakoku giữ a Hoàng đế Huân và Hoàng đế Ling. Khoả ng thờ i gian này
tương ứ ng vớ i năm 147 đến năm 189 sau Công Nguyên. Nói cách khác, đó là nử a sau củ a thế kỷ
thứ hai. Có thể nói rằ ng Wakoku đã thự c sự rơi vào tình trạ ng hỗ n loạ n, vì nhữ ng ngôi làng vùng
cao chủ yếu đượ c nhìn thấ y ở miền tây Nhậ t Bả n vào khoả ng thờ i gian này.

8 節 古墳文化

古墳文化っていつごろの文化?

3 世紀後半~7 世紀末ごろまでを古墳時代といい、これを前期・中期・後期の 3 つに分けるのが


ふつうです。そして、この時代の文化を古墳文化といいます。
Giai đoạ n từ nử a sau củ a thế kỷ thứ 3 đến cuố i thế kỷ thứ 7 đượ c gọ i là thờ i kỳ Kofun, và nó
thườ ng đượ c chia thành nử a đầ u, nử a giữ a và nử a sau. Và nền văn hóa củ a thờ i đạ i này đượ c gọ i
là văn hóa Kofun.

古墳文化は時期によって特徴がみられます。まず、前期は丘の頂上や丘陵の尾端などの自
然の地形を利用して古墳がつくられました。
Văn hóa Kofun đượ c đặ c trưng bở i thờ i gian trong năm. Trướ c hết, trong nử a đầ u năm, các
tumuli đượ c xây dự ng bằ ng cách sử dụ ng địa hình tự nhiên như đỉnh đồ i và đuôi đồ i.

中期になると、平野部に大型の前方後円墳が出現します。最大規模の大仙陵古墳(仁徳天
皇陵古墳)や誉田御廟山古墳(応神天皇陵古墳)はその典型です。 Về trung hạ n, ở
vùng đồ ng bằ ng sẽ xuấ t hiện mộ t gò mộ lớ n trướ c - sau. Các gò chôn cấ t lớ n nhấ t, gò chôn cấ t
Daisenryo (gò chôn Hoàng đế Nintoku) và gò mộ Konda Mitoyama (gò chôn Hoàng đế Ojin) là
nhữ ng ví dụ điển hình.
後期には、山間部や島にも前方後円墳がみられるようになり、小規模な円墳が集まった横穴
や群集墳もでてきます。
Trong nử a sau củ a năm, các gò chôn cấ t phía trướ c và phía sau sẽ đượ c nhìn thấ y trên núi và
các đả o, các hố ngang và các ụ chôn theo đám đông vớ i các gò chôn cấ t nhỏ cũng sẽ xuấ t hiện.

石室でも時期がわかるって本当?
時期によって石室にも変化がみられます。前期・中期は竪穴式石室で、墳丘部につくられました。
Gian phòng bằ ng đá cũng thay đổ i tùy theo thờ i điểm trong năm. Trong họ c kỳ 1 và giữ a họ c
kỳ 1, đây là mộ t gian đá kiểu hầ m hố , đượ c xây dự ng trên gò đấ t.

木棺には割竹形と組み合わせ形の 2 種類があり、石棺は前期には割竹形・舟形・箱式が多く、
中期には長持形などがみられます。
Tôi đặ t mộ t chiếc quan tài bằ ng gỗ và mộ t cỗ quan tài ở đó và lấ p đầ y căn buồ ng đá bằ ng
mộ t con dấ u. Tráp gỗ có hai loạ i, loạ i chẻ tre và loạ i kết hợ p, hầ u hết là loạ i tráp tre chẻ, loạ i
thuyền và loạ i hộ p nử a đầ u, loạ i long thấ y ở thờ i kỳ trung kỳ.
後期になると、石室は横穴式石室へ変化をみせます。横穴式石室は、入口である美門があり、
そこから羨道がのび、奥に棺を安置する玄室をつくります。
Ở thờ i kỳ sau, buồ ng đá chuyển sang kiểu buồ ng đá lỗ ngang. Buồ ng đá kiểu lỗ bên có cổ ng
vào, từ đó mở rộ ng đoàn tùy tùng, phía sau đặ t mộ t quan tài.
この石室の利点は、美門をふさいでいる閉塞石をとり除けば、追葬することができるということ
です。このため家族墓的な性格をみることができます。
Ưu điểm củ a buồ ng đá này là bạ n có thể chôn nó bằ ng cách bỏ đá chướ ng ngạ i vậ t đang chặ n
đoàn tùy tùng. Do đó, bạ n có thể thấ y đượ c đặ c điểm củ a mộ gia tộ c.

副葬品にも違いがみられるって本当?
石棺などに入れられる副葬品も時期によって違いがみられます。前期には、鏡・玉といった呪術
的なものが多くみられます。古代の場合、鏡は光をはね返すことから、日常品というよりもむしろ、呪
術的な力をもったものと考えられていました。玉も同様で、装飾品というよりも呪術的な品とみられ
ていました。
Hàng mộ có thể đặ t trong quách,… cũng khác nhau tùy theo mùa. Trong hiệp mộ t, có rấ t
nhiều điều kỳ diệu như gương và quả bóng. Thờ i cổ đạ i, gương có tác dụ ng đẩ y lùi ánh sáng và
đượ c cho là có sứ c mạ nh kỳ diệu hơn là vậ t dụ ng hàng ngày. Điều này cũng đúng vớ i nhữ ng quả
bóng, thứ đượ c coi là ma thuậ t chứ không phả i là vậ t trang trí.

中期以降になると、武器・馬具といった日常品が多くなります。これは、5 世紀ごろを境に支配者
の性格が呪術的から武人的に変化したと思われます。変化した理由については、4 世紀末の高句
麗との戦いで、乗馬の風習が入ってきたという説や、大陸の騎馬民族が日本を征服したためという
説もあります。
Từ giữ a kỳ trở đi, sẽ có nhiều vậ t dụ ng hàng ngày hơn như vũ khí và dây nịt. Có vẻ như nhân
vậ t củ a ngườ i cai trị đã thay đổ i từ phép thuậ t thành samurai vào khoả ng thế kỷ thứ 5. Về lý do củ a
sự thay đổ i, có giả thuyết cho rằ ng phong tụ c cưỡ i ngự a đã đượ c đưa ra trong trậ n chiến vớ i
Goguryeo vào cuố i thế kỷ thứ 4, và nhữ ng ngườ i cưỡ i ngự a củ a lụ c địa này đã chinh phụ c Nhậ t
Bả n.

1. 渡来人はどんな役割をはたしたの? Nhữ ng ngườ i di cư đã đóng vai trò gì?


古墳文化の特徴のひとつは、この時期に朝鮮半島から多くの渡来人がやってきて、さまざまな
技術をもたらしたことです。Mộ t trong nhữ ng đặ c điểm củ a văn hóa Kofun là nhiều ngườ i di cư từ
Bán đả o Triều Tiên đến từ Bán đả o Triều Tiên trong thờ i kỳ này và mang theo nhiều kỹ thuậ t khác
nhau.

5 世紀ごろには、王仁が『論語』「千字文」をもたらしました。これが漢字の伝来です。王仁の子
孫は日本に留まり西文氏となり、文筆によって大和政権に仕えました。文筆という点では阿知使主
もすぐれており、その子孫は東漢民となりました。Vào khoả ng thế kỷ thứ 5, Wani giớ i thiệu
"Thuyết" và "Senjibun", đây là sự ra đờ i củ a chữ Kanji. Hậ u duệ củ a Wani ở lạ i Nhậ t Bả n và trở
thành ông Nishifumi, ngườ i phụ c vụ chính quyền Yamato bằ ng văn bả n. Về mặ t đó, đạ i sứ củ a
Achi là cũng rấ t xuấ t sắ c, và hậ u duệ củ a ông là ông Tohan

また、弓月君は、機織・養蚕の技術をもたらしたとされ、子孫は秦氏となりました。Ngoài
ra, Yuzuki đượ c cho là ngườ i đã mang lạ i kỹ thuậ t dệt và trồ ng dâu nuôi tằ m, và hậ u duệ củ a ông
là ông Hata.

6 世紀に入ると、百済から五経博士がやってきました。五経とは、『詩経』『書経』『易経』『春
秋』『礼記』の五書のことで、儒教の基本テキストです。儒教のほかに医・・なども伝わりましたが、
なんといっても重要なのは仏教の伝来です。Vào thế kỷ thứ 6, Tiến sĩ Gokei đến từ Bách Tế. Ngũ
kinh điển là năm cuố n sách "Thơ văn," "Sách văn", "Kinh dịch", "Xuân thu biên niên," và "Rei-ki,"
và là nhữ ng văn bả n cơ bả n củ a Nho giáo. Ngoài Nho giáo, y họ c, Kinh Dịch, lịch cũng đượ c
truyền vào, nhưng quan trọ ng nhấ t là sự du nhậ p củ a Phậ t giáo.
仏教は、百済の聖明王から日本の欽明天皇へ仏像・経論などが送られたのがはじまりとされま
すが、その年代については、「上宮聖徳法王帝説』や『元興寺縁起」にみられる成午年(538 年)と
『日本書紀」が記す壬申年(552 年)の 2 説があります。現在のところ戊午年が有力ですが、いずれ
にしても 6 世紀の中ごろに仏教は公伝したといえます。

Ngườ i ta nói rằ ng Phậ t giáo bắ t đầ u vớ i việc gử i các bứ c tượ ng và kinh Phậ t từ Seong củ a Bách
Tế đến Hoàng đế Kinmei củ a Nhậ t Bả n. Có hai giả thuyết, đó là năm Chiều (538) và năm củ a vị
linh mụ c (552) đượ c mô tả bở i " Nihon Shoki ”. Hiện nay, năm Ngọ Thổ là chủ yếu, nhưng dù sao
đi nữ a, có thể nói rằ ng Phậ t giáo đã đượ c truyền bá vào giữ a thế kỷ thứ 6.

この時代の信仰や祭祀はどんなふうだったの? Các tín ngưỡ ng và lễ hộ i củ a thờ i đạ i này là


gì?
農耕が人々に定着すると、いろいろな農耕儀礼がおこなわれるようになりました。春に豊作を
願って、前もって神を祝う(予祝)のが祈年祭で、秋に収穫を感謝するのが新嘗祭です。また、岩や山
などを対象として信仰したり、豪族たちが祖先神である氏神を祀るようになり、神社が発生しました。
Khi nghề nông đượ c hình thành trong đờ i số ng con ngườ i, các nghi lễ canh tác khác nhau bắ t
đầ u đượ c thự c hiện. Lễ hộ i cầ u nguyện là để mừ ng Thượ ng đế trướ c (lễ sơ khai) vớ i hy vọ ng mùa
xuân bộ i thu, còn lễ hộ i Niiname là để tạ ơn mùa màng vào mùa thu. Ngoài ra, mộ t ngôi đền đượ c
tạ o ra để các tín đồ thờ cúng như đá và núi, và các vị thầ n bắ t đầ u chỉ đạ o các vị thầ n củ a tổ tiên.
大王家の祖先神である天照大神を祀る伊勢神宮や大国主神を祀る出雲大社、三輪山を神体
とする大神神社などは古社の典型です。Ise Jingu, nơi thờ Amaterasu Omikami, tổ tiên củ a gia
đình hoàng gia vĩ đạ i, Izumo Taisha, nơi thờ Okuninushi, và Đền Oomiwa, nơi có Núi Miwa là vị
thầ n, đó là nhữ ng điển hình củ a nhữ ng ngôi đền cổ .

呪術的風習はどうなったの? Điều gì đã xả y ra vớ i các phong tụ c huyền bí


弥生時代まで、さまざまな形でおこなわれていた呪術的風習は、古墳時代にも色濃くみられま
す。清らかな水によって体についた穢を流す喪や災厄をはらう械などは、代表的な呪術的風習です。
Các phong tụ c huyền bí đã đượ c thự c hành theo nhiều cách khác nhau cho đến thờ i kỳ Yayoi, có
thể đượ c nhìn thấ y mạ nh mẽ trong thờ i kỳ Kofun. Misogi, dùng để làm sạ ch bụ i bẩ n trên cơ thể
bằ ng nướ c tinh khiết, và tàn sát các thả m họ a, đó là nhữ ng cơn gió ma thuậ t điển hình
また、鹿の肩甲骨を焼き、そこに入ったヒビによってものごとの吉凶を占う太占は中国の亀下と
似た発想といえます。この時代の裁判法である盟神探湯は、熱湯に争っている者同士の手を入れ
させるというもので、真実をいっているものは神が守ってくれるという考えに基づく呪術です。Ngoài
ra, Futomani, đố t xương bả vai củ a mộ t con nai và bói tố t xấ u củ a mọ i thứ bằ ng nhữ ng vết nứ t trên
đó, có thể nói là mộ t ý tưở ng tương tự như con rùa củ a Trung Quố c. Luậ t xét xử củ a thờ i đạ i này,
là thầ n tìm kiếm suố i nướ c nóng, đây là mộ t phép thuậ t cho phép nhữ ng ngườ i đang tranh giành
nướ c nóng đặ t tay lạ i vớ i nhau, và ngườ i nói ra sự thậ t là mộ t phép thuậ t dự a trên ý tưở ng rằ ng
Chúa bả o vệ ngườ i đó.
4 節 飛鳥文化

飛鳥文化の特徴はなに? Đặ c điểm củ a văn hóa Asuka là gì?


推古朝を中心とする時代の文化を飛鳥文化といっています。この時代の文化は、中国の南北朝
時代の文化や西方の文化の要素を含んだ国際性豊かな文化といえます。
Văn hóa thờ i đạ i này có thể nói là mộ t nền văn hóa quố c tế bao gồ m các yếu tố củ a thờ i Nam
Bắ c triều và văn hóa phương Tây củ a Trung Quố c
たとえば、西アジアのアッシリアに起源をもつ忍冬唐草文様は、ギリシア→ササン朝ペルシア→
インドのガンダーラ→中国と伝わって日本へ入ってきたといわれています。また、法隆等の回廊の
柱のふくらみは、エンタシスの手法でこれは、ギリシアのパルテノン神殿の影響ともいわれています。
Ví dụ , mẫ u kim ngân có nguồ n gố c từ Assyria ở Tây Á, đượ c cho là đã du nhậ p vào Nhậ t Bả n
thông qua thứ tự Hy Lạ p → Sasanian Ba Tư → Kim ngân hoa Ấ n Độ → Trung Quố c. Ngoài ra, sự
phình ra củ a các cộ t trụ trong hành lang củ a đền Horyuji là mộ t kỹ thuậ t entasis, đượ c cho là chịu
ả nh hưở ng củ a Parthenon ở Hy Lạ p

飛鳥文化は、最初の仏教文化としても注目されます。6 世紀の中ごろに公伝した仏教は、蘇我
氏の保護を得て定着しました。馬子によって推古朝に大発展をとげた蘇我氏とともに仏教も隆盛し
ていきました。
Văn hóa Asuka cũng đượ c ghi nhậ n là nền văn hóa Phậ t giáo đầ u tiên. Phậ t giáo, đượ c du nhậ p
vào giữ a thế kỷ thứ 6, đượ c thành lậ p vớ i sự bả o vệ củ a Ngài Soga. Phậ t giáo cũng phát triển
mạ nh mẽ hơn trong thờ i kì ngài Soga điều hành, ngườ i đã đạ t đượ c nhiều tiến bộ trong triều đạ i
Suiko bở i Mako
推古朝には、朝鮮半島から多くの渡来僧がやってきて日本に新しい知識をもたらしました。高句
麗の僧臺徴は、紙・墨・絵の具の製法を伝えました。百済の僧観勒は天文・地理・遁甲方術の書や
暦法を伝えました。これによって、日本でも中国の暦である元嘉暦に基づいた年月の記録が始まっ
たといわれています。
Trong triều đạ i Suiko, nhiều nhà sư di cư từ Bán đả o Triều Tiên đã đến và mang kiến thứ c mớ i
đến Nhậ t Bả n. Nhà sư dạ y cách làm giấ y và mự c vẽ. Nhà sư Bách Tế quan sát các thầ y tu Phậ t
giáo đã dạ y nhữ ng cuố n sách và lịch về thiên văn và địa lý. Do đó, ngườ i ta nói rằ ng việc ghi chép
năm và tháng dự a trên lịch Genka, tứ c lịch Trung Quố c, cũng đã bắ t đầ u ở Nhậ t Bả n

初代の天皇とされる神武が紀元前 660 年(辛酉年)の正月朔日(一日)に即位したとして、そこか


ら歴史を考える神武紀元もこのころにつくりだされたといわれています。辛酉年と甲子年には大変
革があると信じられていました。
Ngườ i ta nói rằ ng Jinbu, vị hoàng đế đầ u tiên, lên ngôi vào ngày Trăng non (mùng 1) năm 660
trướ c Công nguyên (Âm Kim Dậ u), và Kamitake Kigen, ngườ i nghĩ về lịch sử từ đó, cũng đượ c
tạ o ra vào khoả ng thờ i gian này. Ngườ i ta tin rằ ng có mộ t sự thay đổ i lớ n trong nhữ ng năm Âm
Kim Dậ u và Tý Dương Mộ c
高句麗の僧恵慈と百済の僧恵聡は聖徳太子の師として有名です。特に、恵慈は帰国したのち、
聖徳太子の死の知らせを受けて悲しみ、翌年の太子の命日に死ぬことを誓って本当にその通り死
んだと伝えられています。
Tu sĩ Goguryeo Hyeja và tu sĩ Baekje Hyeja nổ i tiếng là thầ y củ a Thái tử Shotoku. Cụ thể,
ngườ i ta nói rằ ng sau khi trở về Nhậ t Bả n, Hyeja đã rấ t đau buồ n khi biết tin Thái tử Shotoku qua
đờ i và thề sẽ chết vào ngày giỗ củ a Thái tử Shotoku vào năm sau.

氏寺ってなに?
飛鳥文化の代表として、氏寺があります。氏寺とは、豪族が自分の一族のために建立した寺で
あり、蘇我馬子が建立した飛鳥寺(法興寺)はその代表です。飛鳥寺は、塔を中心にそれを保護する
ように 3 つの金堂が配置されていて、一塔三金堂形式とよばれています。これは日本で最古の伽藍
形式です。秦氏の氏寺は広隆寺で、秦河勝が聖徳太子からもらった仏像を安置するために山背国
の太秦につくった寺院で、太秦寺ともよばれています。
Đền Uji là mộ t đạ i diện củ a văn hóa Asuka. Umako là mộ t ngôi đền đượ c xây dự ng bở i mộ t gia
đình quyền lự c cho gia tộ c củ a họ , và Asuka-dera (Hokkoji) đượ c xây dự ng bở i Soga no Umako là
mộ t ví dụ tiêu biểu. Asuka-dera có ba sả nh chính đượ c bố trí xung quanh tháp để bả o vệ nó, và
đượ c gọ i là kiểu sả nh mộ t tháp ba kiểu. Đây là phong cách thánh đườ ng lâu đờ i nhấ t ở Nhậ t Bả n.
Ngôi chùa củ a Hata là Koryuji, mộ t ngôi chùa đượ c xây dự ng bở i Hata no Kawakatsu ở Taihata,
tỉnh Yamashiro, để thờ bứ c tượ ng Phậ t do Thái tử Shotoku ban tặ ng, nó còn đượ c gọ i là chùa
Taihata

飛鳥時代の寺院としては、聖徳太子が建立した法隆寺や中宮寺も有名です。法隆寺は、607 年
に斑鳩につくられた寺院で、斑鳩寺ともいわれます。
Đền Horyuji và Đền Chuguji, đượ c xây dự ng bở i Hoàng tử Shotoku, cũng nổ i tiếng là nhữ ng
ngôi đền thờ i Asuka. Horyu-ji là mộ t ngôi chùa đượ c xây dự ng ở Ikarugadera vào năm 607, và còn
đượ c gọ i là Ikarugadera

法隆寺については、再建・非再建論争があります。これは、「日本書紀」に 670 年に法隆寺が火


災にあったことが記されているため、現在の建物はそれ以後のものであるという説がだされたため
起きた論争です。結果は、若草加藍跡を調査したところ、火災のあとがみつかり再建説が有力とな
りました。
Có mộ t cuộ c tranh cãi về việc xây dự ng lạ i và không xây dự ng lạ i chùa Horyuji. Đây là mộ t
cuộ c tranh cãi nả y sinh vì Nihon Shoki nói rằ ng chùa Horyuji bị cháy vào năm 670, và tòa nhà hiện
tạ i đượ c xây dự ng sau đó. Kết quả là, khi chúng tôi điều tra nhữ ng gì còn lạ i củ a Wakakusa
Sangharama, chúng tôi nhậ n thấ y rằ ng sau trậ n hỏ a hoạ n, lý thuyết tái thiết đã có ả nh hưở ng.
法隆寺のとなりにある中宮寺は、そもそもは太子の母であり、用明天皇の皇后の穴穂部皇女の
宮殿があったところです。また、摂津国にも聖徳太子が建立した四天王寺があります。この寺は、荒
陵寺ともいわれ、太子が物部守屋との戦いで戦勝を四天王に祈り、それがかなえられたお礼に建
立した、という由来をもっています。
Đền Chuguji, bên cạ nh đền Horyuji, ban đầ u là mẹ củ a hoàng tử , và là nơi đặ t cung điện củ a
Công chúa Anahobe, hoàng hậ u củ a Thiên hoàng Yōmei. Ngoài ra còn có đền Shitennoji ở tỉnh
Settsu, đượ c xây dự ng bở i Hoàng tử Shotoku. Ngôi đền này còn đượ c gọ i là Araryoji, và nó có
nguồ n gố c từ việc hoàng tử cầ u nguyện bố n vị vua trên trờ i để giành chiến thắ ng trong trậ n chiến
vớ i Mononobe no Moriya và xây dự ng nó để biết ơn sự hoàn thành.
このように、飛鳥時代には多くの氏寺がつくられましたが、これらは豪族のためのものであり民
衆には無縁のものでした。
Như vậ y, nhiều ngôi đền đã đượ c xây dự ng trong thờ i kỳ Asuka, nhưng nhữ ng ngôi đền này
dành cho các bộ lạ c lớ n và không liên quan đến ngườ i dân.

三経義疏ってなに?
聖徳太子はあつく仏教に帰依したことで知られますが、学識も深かったといわれます。三経義
疏は、法華経・勝鬘経・維摩経の 3 つの経典の注釈書のことで、太子がまとめたとされています。特
に、法華経義疏は、太子の自筆本といわれるものが現存しています。
Hoàng tử Shotoku đượ c biết đến vớ i sự sùng kính củ a ông đố i vớ i Phậ t giáo nóng bỏ ng, nhưng
ông đượ c cho là có họ c thuậ t sâu sắ c. Sangyō Gisho là mộ t bài chú giả i về ba bộ kinh Pháp Hoa,
Kinh Katsuma, và Kinh Ima, và đượ c cho là do hoàng tử biên soạ n. Đặ c biệt, Hokke Keisho, đượ c
cho là bút tích củ a hoàng tử , vẫ n còn tồ n tạ i

仏教芸術にはどんなのがあるの?
飛鳥文化の特徴のひとつに、仏像彫刻があげられます。様式的には力強い北魏様式と丸みを
おびた南梁様式の 2 つに分けられます。

Mộ t trong nhữ ng đặ c trưng củ a văn hóa Asuka là nghệ thuậ t điêu khắ c tượ ng Phậ t. Có hai loạ i sự
việc: phong cách Bắ c Ngụ y hùng mạ nh và phong cách Nam Lương tròn trịa

北魏様式では鞍作鳥(止利仏師)がつくった法隆寺金堂釈迦でがた三尊像や飛鳥寺釈迦如来
像、南梁様式では中宮寺や広隆寺の半跏思惟像(弥勒菩薩像)が有名です。Theo phong cách Bắ c
Ngụ y, các bứ c tượ ng Thích Ca Mâu Ni và Asuka-dera, đượ c làm bở i Tori Busshi, rấ t nổ i tiếng
絵画では、油絵の一種である密陀絵の玉虫厨子須弥座絵があります。また、工芸品としては、
聖徳太子の死後の世界を妃の橘大郎女が刺繍したとされる中宮寺の天寿国繡帳が有名です。
Trong tranh, có bứ c tranh Tamamushi Shrine Sumi-za, là mộ t loạ i tranh sơn dầ u. Ngoài ra, là mộ t
tác phẩ m nghệ thuậ t, bứ c Tenjukoku Shucho củ a chùa Chuguji, đượ c cho là do Công chúa
Tachibana Tachibana thêu ở thế giớ i bên kia củ a Hoàng tử Shotoku, nổ i tiếng

7 節 白鳳文化

白鳳文化の特徴ってなに? Đặc điểm của văn hóa Hakuho là gì?


天武・持統朝を中心として 7 世紀の後半から 8 世紀の初頭にかけての文化を白鳳文化といい
ます。中国の初唐の影響をうけ、清新で若々しい文化といえます。Nền văn hóa từ nử a cuố i thế kỷ 7
đến đầ u thế kỷ 8, tậ p trung vào các triều đạ i Tenmu và Jito, đượ c gọ i là văn hóa Hakuho. Dướ i ả nh
hưở ng củ a triều đạ i nhà Đườ ng đầ u tiên củ a Trung Quố c, có thể nói đây là mộ t nền văn hóa tươi
mớ i và trẻ trung.
天武天皇は仏教に対する信仰もあっく、皇后の病気回復を願って薬師寺をつくりました。薬師
寺の東塔は裳階をもつ三重塔で、その美しさは「凍れる音楽」といわれました。頂上の水煙に天女
と飛雲の独特のすかし彫がみられます。ほかに大官大寺も有名です。このたけちのおおでらくだら
のおおでら寺は、はじめ高市大寺(百済大寺)とよばれており、さらに、のちに平城京に移ってからは
大安寺といいました。
Thiên hoàng Tenmu, mộ t ngườ i có niềm tin mạ nh mẽ vào Phậ t giáo, đã xây dự ng chùa
Yakushiji vớ i hy vọ ng sẽ khỏ i bệnh củ a Hoàng hậ u. Chùa phía đông Yakushiji là mộ t ngôi chùa ba
tầ ng vớ i Mokoshi, và vẻ đẹp củ a nó đượ c cho là "âm nhạ c đóng băng". Mộ t hình mờ độ c đáo củ a
thiên nữ và Hiun có thể đượ c nhìn thấ y trong làn khói nướ c ở trên cùng. Đền Daian-ji cũng nổ i
tiếng. Ngôi chùa Takechi Oderakudara Odera-ji này đầ u tiên đượ c gọ i là chùa Koichi Daiji (chùa
Hyakusai Daiji), sau đó nó đượ c gọ i là chùa Daianji sau khi chuyển đến Heijokyo.

白鳳文化にはどんなのがあるの? Văn hóa Hakuho là gì?


絵画では、法隆寺金堂壁画があります。これはインドのアジャンタ石窟群の壁画との類似が指
摘されており、ガンダーラ美術の影響がみられます。法隆寺金堂壁画は、1949 年の火災に・よって
焼損してしまいました。鳥取県の上淀廃寺跡出土壁画も白鳳期のもので法隆寺金堂壁画と類似
点がみられます。
Trong số các bứ c tranh, có bứ c tranh tườ ng Horyuji Kondo. Ngườ i ta chỉ ra rằ ng điều này
tương tự như nhữ ng bứ c tranh tườ ng củ a hang độ ng Ajanta ở Ấ n Độ , và có thể thấ y ả nh hưở ng
củ a nghệ thuậ t Gandhara. Bứ c tranh bích họ a Horyuji Kondo bị hỏ a hoạ n thiêu rụ i vào năm 1949.
Nhữ ng bứ c tranh bích họ a đượ c khai quậ t từ tàn tích củ a đền Kamiyodo Haiji ở tỉnh Tottori cũng
có từ thờ i Hakuho và có nhữ ng nét tương đồ ng vớ i nhữ ng bứ c tranh bích họ a Horyuji Kondo.

1972 年にみつかった高松塚古墳壁画は石室の天井に星座である星宿が描かれ、壁画には
青竜・白虎・朱雀・玄武などの伝説上の四神や男女の姿が極彩色で描かれています。人物像には
高句麗の壁画の影響が指摘されています。
Bứ c tranh tườ ng Takamatsuzuka Tumulus đượ c tìm thấ y vào năm 1972 mô tả chòm sao
Hoshijuku trên trầ n củ a buồ ng đá, và bứ c tranh tườ ng mô tả bố n vị thầ n huyền thoạ i như rồ ng
xanh, hổ trắ ng, suzaku và genbu, và các hình nam nữ . là. Ả nh hưở ng củ a các bứ c tranh tườ ng củ a
Goguryeo đã đượ c chỉ ra trong các bứ c chân dung.
仏像彫刻には、薬師寺金堂薬師三尊像や同じく薬師寺の東院堂聖観音像があります。もとは
山田寺の薬師三尊像の頭部であった興福寺仏頭も白鳳期のものとして有名ですし、ほかには法隆
寺の夢違観音像もあります。
Các tác phẩ m điêu khắ c Phậ t giáo bao gồ m tượ ng Yakushiji Kondo Yakushi Sanson và tượ ng
Toindo Seikannon ở Yakushiji. Đầ u củ a Đứ c Phậ t ở Kofukuji, vố n là đầ u củ a tượ ng Sanson củ a
Yakushi ở Yamada-dera, cũng nổ i tiếng vớ i thờ i kỳ Hakuho, và cũng có tượ ng Yumekannon ở
Horyuji.
天智朝あたりから盛んになった漢詩は、天武朝に入ってさらに隆盛をみせるようになります。
日本最古の漢詩文集として知られる『懐風藻』には、天武天皇の皇子で文武にすぐれていたとい
われる大津皇子の作品もおさめられています。
Thơ Trung Quố c, đượ c phổ biến vào khoả ng triều đạ i Tenchi, bắ t đầ u phát triển mạ nh vào
triều đạ i Tenmu. Đượ c biết đến là tậ p thơ Trung Quố c lâu đờ i nhấ t củ a Nhậ t Bả n, "Kaifuuso" còn
có tác phẩ m củ a Hoàng tử Otsu, ngườ i đượ c cho là hoàng tử xuấ t sắ c củ a Thiên hoàng Tenmu.
漢詩の影響をうけて和歌も定型化し、五・七・五・七・七の短歌や長歌がつくられました。柿本
人麻呂・額田王・大伴御行などの白鳳期の歌人が現れ、『万葉集』に作品を残しています。特に、柿
本の作品などいくつかに、「大君は神にしませば」で始まるものがみられ、大君=天皇は神であると
いう思想があったことが読みとれます。
Dướ i ả nh hưở ng củ a thơ ca Trung Quố c, các bài thơ waka cũng đượ c tiêu chuẩ n hóa, và các
bài tanka và choka gồ m 5, 7, 5, 7 và 7 đã đượ c tạ o ra. Các ca sĩ từ thờ i Hakuho, chẳ ng hạ n như
Kakinomoto no Hitomaro, Princess Nukata, và Otomo no Miyuki, đã xuấ t hiện và để lạ i tác phẩ m
củ a họ trong "Manyoshu". Đặ c biệt, mộ t số tác phẩ m củ a Kakimoto bắ t đầ u bằ ng "Taikun là mộ t vị
thầ n", và có thể đọ c rằ ng có ý kiến cho rằ ng hoàng tử = hoàng đế là mộ t vị thầ n.

9 節 天平文化

天平文化の特色ってなに? Đặ c điểm củ a văn hóa Tenpyo là gì?


天平文化は盛唐の影響をうけた国際色豊かな文化です。仏教は鎮護国家の手段として保護
され、東大寺をはじめ南都七大寺が軒をならべ、南都六宗(三論,成実・法相・倶舎・華厳・律)が成
立しました。
Văn hóa Tenpyo là mộ t nền văn hóa quố c tế chịu ả nh hưở ng củ a Sheng Tang. Phậ t giáo đượ c
bả o vệ như mộ t phương tiện củ a mộ t nhà nướ c hộ mệnh, và Nanto Rokushu (Sanron, Narumi,
Hosou, Kusha, Kagen, Ritsu) đượ c thành lậ p bằ ng cách xếp các mái hiên củ a chùa Nanto
Shichidaiji bao gồ m cả chùa Todaiji.

僧は国家の保護をうける反面、天下三戒壇(大和の東大寺・下野の薬師寺・筑前の観世音
寺)のいずれかで僧の資格を得る得度をしなければなりませんでした。僧は官僧として位置づけら
れ、国家への奉仕を義務づけられましたが、行基のように民間へ布教したり、布施屋の設置などの
社会事業につくす僧もいました。
Trong khi các nhà sư đượ c nhà nướ c bả o vệ, họ phả i đủ tiêu chuẩ n làm nhà sư tạ i mộ t trong
ba cơ sở truyền giớ i (chùa Todaiji ở Yamato, chùa Yakushiji ở Shimotsuke và chùa Kanzeonji ở
Chikuzen). Các nhà sư đượ c coi là nhà sư chính thứ c và có nghĩa vụ phụ c vụ quố c gia, nhưng cũng
có nhữ ng nhà sư, như Gyoki, thuyết giả ng cho khu vự c tư nhân và tham gia vào các dự án xã hộ i
như thành lậ p cử a hàng Fuse.

建築や絵画彫刻にはなにがあるの? Trong kiến trúc và điêu khắ c hộ i họ a là gì?


建築では、仏教の保護を背景に寺院建築に特徴がみられます。唐招提寺の講堂は平城宮の
朝集殿を移築したものですし、金堂は天平期唯一の金堂として知られます。Về kiến trúc, kiến trúc
chùa mang đặ c trưng củ a sự bả o hộ củ a Phậ t giáo. Thính phòng củ a chùa Toshodaiji là nơi di dờ i
củ a Asashuden củ a Cung điện Heijo, và Kondo đượ c biết đến là Kondo duy nhấ t trong thờ i kỳ
Tenpyo.

また、校倉造で有名な正倉院や東大寺法華堂(三月堂)も代表的なものです。Ngoài ra,
Shosoin, nơi nổ i tiếng vớ i nhữ ng ngôi nhà kho trườ ng họ c, và Todaiji Hokkado (Sangetsudo) cũng
là nhữ ng ví dụ điển hình.

絵画では、正倉院宝物の鳥毛立女屏風や薬師寺吉祥天像があります。Trong các bứ c tranh,


có kho báu Shosoin, Màn hình gấ p Torige Tatejo và Tượ ng Yakushiji Kisshoten.
上段に絵、下段に経文が記されている過去現在絵因果経は絵巻物の源流といわれています。
藤原仲麻呂の乱のあと、称徳天皇が平和を祈ってつくらせた百万塔のなかには、世界最古の印刷
物といわれる陀羅尼が納められています。
Kinh điển minh họ a trong quá khứ và hiện tạ i, vớ i hình ả nh ở trên và kinh ở phía dướ i, đượ c
cho là nguồ n gố c củ a tranh cuộ n. Sau cuộ c hỗ n loạ n Fujiwara no Nakamaro, Dharani, đượ c cho là
ấ n bả n lâu đờ i nhấ t trên thế giớ i, đượ c đặ t trong hàng triệu tòa tháp mà Hoàng đế Koken đã làm để
cầ u nguyện cho hòa bình.
彫刻には、それまでの金銅像に加えて、塑像・乾漆像の技法でつくられた仏像がみられます。
塑像は、粘土でつくられた像てのり、犯療像には、土でかたどった上に麻布をまいてで固め土をぬ
いて木枠を入れる脱乾漆像と、木の上に麻布をまいて漆で固める木心乾漆像の 2 種類があります。

Về điêu khắ c, ngoài nhữ ng tượ ng vàng, đồ ng đến thờ i điểm này còn có thể thấ y tượ ng Phậ t
đượ c làm bằ ng kỹ thuậ t tạ c tượ ng nhự a và tượ ng sơn mài khô. Tượ ng là hình tượ ng đượ c làm
bằ ng đấ t sét, còn hình tượ ng là hình ả nh sơn mài đã khử khô đượ c tạ o hình bằ ng đấ t, rắ c vả i lanh,
cho đấ t cứ ng lạ i rồ i cho vào khung gỗ , trên cây thì rắ c vả i lanh. là hai loạ i tượ ng gỗ sơn son thếp
tay khô cứ ng bằ ng sơn mài.
塑像の代表的作品としては、東大寺法華堂の日光・月光菩薩像や執金剛神像があげられま
す。また、乾漆像では、興福寺阿修羅像や東大寺法華堂不空羂索観音像などがあります.

Các tác phẩ m tiêu biểu về tượ ng bao gồ m tượ ng Nikko / Bồ tát Ánh trăng và tượ ng
Vajradhara ở Todaiji Hokkedo. Ngoài ra, trong số các bứ c tượ ng sơn mài khô, có tượ ng Kofukuji
Ashura và tượ ng Todaiji Hokkedo Fukuseki Kannon.

文学や教育はどうだったの? Văn họ c và giáo dụ c như thế nào?


奈良時代には、史書の編纂がすすめられました。712 年には「古事記』が完成し、720 年には
『日本書紀』がまとめられました。『古事記』は、稗田阿礼が暗誦していた帝紀・旧辞を太安麻呂が
筆録したもので、神代から推古天皇までを漢文・紀伝体で記しています。「日本書紀』は舎人親王
を編纂責任者として、神代から持統天皇までを漢文・編年体で記しています。
Trong thờ i kỳ Nara, việc biên soạ n sách lịch sử đã đượ c khuyến khích. Năm 712, "Kojiki"
đượ c hoàn thành và đến năm 720, "Nihon Shoki" đượ c biên soạ n, đượ c viết bằ ng tiếng Trung
Quố c và Kojiki từ Kojiki đến Hoàng hậ u Suiko. Trong "Nihon Shoki", ngườ i phụ trách biên soạ n là
Vua củ a Nhà, và từ Kojiki đến Hoàng đế Suiko đượ c viết bằ ng Kojiki.

また、713 年には、諸国に対して「風土記』を作成するよう命令がだされました。『風土記』は国
ごとにつくられたと思われますが、現在、その多くは失われてしまい、まとまった形で残っているもの
は、常陸・出雲・播磨・豊後・肥前の 5 カ国のものしかありません。そのなかでも『出雲国風土記』は、
ほぼ完全な形で残っている唯一のもので、天平 5 年(733 年)に成立したこともわかります。他の国
のものについては、さまざまな書物に引用されたものが断片的に残っていて、これらは逸文と総称
されます。逸文は量的にも少ないのですが、たとえば『丹後国風土記』の逸文として残されているも
ののなかには浦島子(浦島太郎のルーツ)の伝承がみられます。「近江国風土記』の逸文にも羽衣
伝承がみられ、逸文のなかにもみのがせないものがあります。
Ngoài ra, vào năm 713, mỗ i quố c gia đã có lệnh tạ o ra mộ t "Fudoki", có vẻ như "Fudoki"
đượ c tạ o ra cho mỗ i quố c gia, nhưng nhiều quố c gia trong số đó đã mấ t. hình thứ c: Hitachi, Izumo,
Harima, Bungo và Hizen. Trong số đó, "Izumo Kuni Fudoki" là chiếc duy nhấ t còn ở dạ ng gầ n như
hoàn hả o. Bạ n cũng có thể thấ y rằ ng nó đượ c thành lậ p vào năm thứ 5 củ a Tenpei (733). Đố i vớ i
nhữ ng quố c gia khác, nhữ ng câu chuyện đượ c trích dẫ n trong nhiều cuố n sách khác nhau vẫ n còn
nguyên mả nh và chúng đượ c gọ i chung là Izumo. Ví dụ , truyền thố ng về Urashimako (nguồ n gố c
củ a Taro Urashima) có thể đượ c nhìn thấ y trong giai thoạ i "Tango Kokudo Fudoki". Mộ t số giai
thoạ i có thể đượ c xem và không thể bỏ qua.

751 年には、現存する最古の漢詩文集である『懐風藻』がつくられ、770 年ごろには和歌集の


『万葉集』も成立しました。Năm 751, tuyển tậ p thơ Trung Quố c cổ nhấ t còn sót lạ i, "Kaifuuso,"
đượ c tạ o ra, và vào khoả ng năm 770, tuyển tậ p thơ Nhậ t Bả n, "Manyoshu," đượ c thành lậ p.
律令制下の教育機関としては、都に大学がおかれ、地方には国ごとに国学がつくられました。
大学は、式部省が管轄し、貴族や東・西史部の子弟が入学しました。国学は国司が管轄し、郡司の
子弟らが教育をうけました。
Là mộ t cơ sở giáo dụ c theo hệ thố ng nghị định, mộ t trườ ng đạ i họ c đượ c thành lậ p ở thủ đô,
và các nghiên cứ u quố c gia đượ c tạ o ra ở mỗ i quố c gia trong mỗ i khu vự c. Trườ ng đạ i họ c thuộ c
quyền quả n lý củ a Bộ Shikibu, và đượ c ghi danh bở i các quý tộ c và con cái củ a Khoa Lịch sử
Đông và Tây. Kokugaku thuộ c quyền quả n lý củ a Kokushi, và nhữ ng đứ a trẻ củ a Gunji đều đượ c
giáo dụ c.
教科は、最初は本科というものしかありませんでした。これは儒教を学ぶものです。この本科
から細分化したものが、明経道(儒教)や律令を研究する明法道で、ほかに文章(漢文)を学ぶ文章
道・音道・書道・算道などがありました。文章道は、平安時代に歴史の要素が加わり紀伝道となりま
した。
Lúc đầ u, chỉ có mộ t môn họ c chính. Đây là họ c Nho giáo. Đượ c chia ra từ khoa này là
Myobodo (Nho giáo) và Myobodo, nghiên cứ u về Ritsuryo, và cũng có Myobodo, Otodo, Thư pháp
và Số họ c, nghiên cứ u chữ viết (chữ viết củ a Trung Quố c). Bundo trở thành mộ t nhiệm vụ nghi lễ
trong thờ i kỳ Heian vớ i việc bổ sung các yếu tố lịch sử .
また、中務省に属する陰陽寮では、陰陽道のほか暦道・天文道などを教え、宮内省に属する
典薬療では医道が教授されました。施設としては、物部氏の子孫である石上宅嗣が芸亭とよばれ
る公開の図書館を開いたことで知られます。
Ngoài ra, Onmyodo, thuộ c Bộ Trung tâm, dạ y lịch và các cách thứ c thiên văn bên cạ nh Âm
dương sư, và y họ c, thuộ c Bộ Hộ gia đình, dạ y thự c hành y họ c. Cơ sở này đượ c biết đến vớ i việc
Isonokami no Yakatsugu, mộ t hậ u duệ củ a gia tộ c Mononobe, đã mở mộ t thư viện công cộ ng có tên
là Geitei.

6 節 弘仁・貞観文化

Phần 6 Văn hóa Konin-Jōgan


弘仁・貞観文化っていの文化なの?
Đó có phải là văn hóa của văn hóa Konin-Jōgan?

平安時代は、8 世紀末から 12 世紀末までと長期間にわたるので、文化史的には、初期・中


期・後期の 3 つに分けます。そして、平安初期の文化を弘仁・貞観文化といっています。弘仁は嵯峨
天皇の時代の年号、貞観は清和天皇の時代の年号です。平安中期の文化は国風文化(藤原文
化)とよばれ、894 年の遣唐使の廃止が契機となっています。後期は院政期の文化で、文字どおり、
院政期を中心とした文化ということになります。
Do thờ i kỳ Heian kéo dài trong mộ t thờ i gian dài từ cuố i thế kỷ 8 đến cuố i thế kỷ 12 nên
trong lịch sử văn hóa đượ c chia thành ba loạ i: sơ kỳ, trung kỳ và hậ u kỳ. Văn hóa đầ u thờ i kỳ
Heian đượ c gọ i là văn hóa Konin-Jōgan. Konin là năm củ a Thiên hoàng Saga, và Jogan là năm củ a
Thiên hoàng Seiwa. Văn hóa ở giữ a thờ i Heian đượ c gọ i là văn hóa Kokufu (văn hóa Fujiwara), và
đượ c khở i nguồ n từ việc bãi bỏ sứ thầ n nhà Đườ ng vào năm 894. Nử a sau là văn hóa củ a quy tắ c
tu viện, có nghĩa đen là văn hóa tậ p trung vào quy tắ c tu viện.
弘仁・貞観文化のと特色はなに?
Đặc điểm của văn hóa Konin-Jōgan là gì?
唐の影響をうけた密教の要素が強くみられるのが、弘仁・貞観文化の特色です。
Đặ c trưng củ a văn hóa Konin-Jōgan là ngườ i ta thấ y rõ các yếu tố củ a Phậ t giáo bí truyền
chịu ả nh hưở ng củ a triều đạ i nhà Đườ ng.
密教は、加持祈禱などの密教の呪法によって、この世での富や名声をえる現世利益をめざす
ものです。奈良時代までの仏教は、南都六宗に代表されるように顕教とよばれ、経典の研究が重視
され、非常に学問的な要素が強かったのですが、密教はすぐに効果がでるという現実的な教えでし
た。したがって、貴族をはじめ当時の人々は、当然のことながら密教にとびっいたのです。
Phậ t giáo bí truyền hướ ng đến lợ i ích củ a thế giớ i này để đạ t đượ c sự giàu có và danh tiếng
trên thế giớ i này thông qua các phép thuậ t bí truyền củ a Phậ t giáo như lờ i cầ u nguyện Kamochi.
Phậ t giáo cho đến thờ i Nara đượ c gọ i là Phậ t giáo bí truyền, tiêu biểu là giáo phái Nanto Rokushu,
và việc nghiên cứ u kinh sách đượ c chú trọ ng, và có yếu tố hàn lâm rấ t mạ nh, nhưng thự c tế là Phậ t
giáo bí truyền có hiệu quả tứ c thì. dạ y họ c điển hình. Vì vậ y, giớ i quý tộ c và nhữ ng ngườ i khác
thờ i bấ y giờ nghiễm nhiên nhả y vào bí truyền Phậ t giáo.

密教を知らなかった朝廷は、さっそく、最澄に密教を学んでくるように命じました。804 年に遣
唐使船で入唐した最澄は、ひたすら密教を求めて、翌年に帰国しました。そして、比叡山の延暦寺
を拠点として、法華経を根本テキストとした天台宗をひらいたのです。最登はじめ当時の日本の
人々は、天台宗を密教と思っていましたが、実はそうではなく、天台宗は顕教だったのです。最澄は、
密教をもち帰ろうとして、誤って古いタイプの顕教をもち帰ってしまったのです。天台宗は、最澄のあ
と、弟子たちが密教化にっとめ、円仁・円珍らの努力によって密教として大成しました。
Triều đình, không biết về Phậ t giáo bí truyền, ngay lậ p tứ c ra lệnh cho Saicho họ c Phậ t giáo
bí truyền. Saicho, ngườ i đã nhậ p cả nh vào đấ t nướ c này vớ i sứ mệnh sang nhà Đườ ng vào năm
804, trở lạ i Nhậ t Bả n vào năm sau đó để tìm kiếm Phậ t giáo bí truyền. Sau đó, đặ t trụ sở tạ i chùa
Enryakuji trên núi Hiei, ông đã mở ra giáo phái Tendai vớ i Kinh Pháp Hoa là văn bả n cơ bả n. Khi
bắ t đầ u leo núi, ngườ i Nhậ t nghĩ rằ ng giáo phái Tendai là bí truyền, nhưng không phả i vậ y, và giáo
phái Tendai là mộ t Phậ t giáo bí truyền. Saicho vô tình mang lạ i mộ t loạ i hình Phậ t giáo bí truyền cũ
trong mộ t nỗ lự c mang lạ i Phậ t giáo bí truyền. Sau Saicho, các đệ tử đã cố gắ ng trở thành Phậ t giáo
bí truyền, và nhữ ng nỗ lự c củ a Ennin và Enchin đã làm cho giáo phái Tendai thành công rự c rỡ vớ i
tư cách là Phậ t giáo bí truyền.

最澄と同じ遣唐使船で中国へ渡った人物に空海がいます。まだ若かった空海は留学生の 1
人として入唐しました。そして、最澄が帰国し翌年、真言宗を日本にもたらしました。この真言宗こそ
が実は本来の密教であり、空海は、都の東寺(教王護国寺 )や高野山の金剛峰寺を拠点として教え
を広めました。
Kukai là mộ t ngườ i đến Trung Quố c cùng sứ mệnh vớ i Tang vớ i Saicho. Kukai, khi đó vẫ n
còn trẻ, nhậ p họ c vớ i tư cách là mộ t trong nhữ ng sinh viên quố c tế. Năm sau, Saicho trở lạ i Nhậ t
Bả n và đưa giáo phái Shingon đến Nhậ t Bả n. Giáo phái Shingon này thự c sự là Phậ t giáo bí truyền
nguyên thủ y, và Kukai truyền bá giáo lý dự a trên chùa Toji (chùa Kyooh Gokokuji) ở thủ đô và
chùa Kongobuji ở Koyasan.
密教としてうけいれられた天台宗は台密、真言完は東密とよばれ、天皇をはじめとして都の
貫族たちに信仰されるようになりました。
Giáo phái Tendai, đượ c chấ p nhậ n là Phậ t giáo bí truyền, đượ c gọ i là Taiden, và Shingon
Kan đượ c gọ i là Tokon.
神への信仰はどうなったの?

Điều gì đã xảy ra với đức tin của bạn vào Chúa?


神を祭る神祇信仰は、奈良時代あたりから仏教信仰と融合するようになりました。こうした神
仏習合は、弘仁・貞観文化の時代にいっそう強まり、神社の境内に神宮寺を建てたり、神前読経を
したり、僧の姿をした神像彫刻などがつくられたりしました。
Đạ o Shinto thờ Chúa đã đượ c hợ p nhấ t vớ i đạ o Phậ t kể từ thờ i Nara. Loạ i hình thự c hành
Phậ t giáo Thầ n đạ o này thậ m chí còn trở nên mạ nh mẽ hơn trong thờ i đạ i văn hóa Konin-Jōgan, và
chùa Jingu-ji đượ c xây dự ng trong khuôn viên củ a ngôi đền, tụ ng kinh Phậ t giáo đượ c thự c hiện và
các tác phẩ m điêu khắ c củ a các vị thầ n trong hình dạ ng củ a các nhà sư đượ c thự c hiện.
また、仏は神に姿をかりてこの世に現れるという本地垂迹説が説かれるようになり、山岳信
仰と結びついた修験道も成立し、北陸の白山、吉野の大峰山などで山伏が修行しました。
Ngoài ra, giả thuyết cho rằ ng Đứ c Phậ t xuấ t hiện trên thế giớ i dướ i hình dạ ng mộ t vị thầ n đã
đượ c truyền bá, và Shugendo liên quan đến việc thờ cúng trên núi đã đượ c thành lậ p, và
Yamabushi đã thự c hành tạ i núi Hakusan ở Hokuriku và núi Omine ở Yoshino.

美術はどんなのがあるの?

Nghệ thuật là như thế nào?

美術も密教の影響を強くうけ、密教系の仏像が多くつくられるようになりました。つくり方は 1
本の木から仏全体をほり出す一木造で、衣のひだが風にひるがえっているようにみせる翻波式の
様式がとられました。観心寺如意輪観音像は代表的作品のひとつとして知られます。
Nghệ thuậ t cũng bị ả nh hưở ng mạ nh mẽ bở i Phậ t giáo bí truyền, và nhiều bứ c tượ ng Phậ t bí
truyền đã đượ c tạ o ra. Phương pháp làm là mộ t cấ u trúc mộ t gỗ , trong đó toàn bộ tượ ng Phậ t đượ c
ép ra từ mộ t cây duy nhấ t, và nhữ ng nếp áo bay tung bay trong gió. Tượ ng Kanshinji Nyoirin
Kannon đượ c biết đến là mộ t trong nhữ ng công trình tiêu biểu.
絵画も密教系の仏である不動明王や曼茶羅などが描かれました。
Các bứ c tranh cũng có các vị Phậ t bí truyền như Fudo Myo và Mandala.

文学と教育はどんなようすだったの?

Văn học và giáo dục như thế nào?


文学では遣唐使によって唐の文化がもたらされ、漢文学がさかんになり、嵯峨天皇の命で
「凌雲集」や「文華秀麗集」 がつくられ、淳和天皇の命で「経国集」がまとめられました。 国史の編
纂もおこなわれ、「日本書紀」のあとをうけて、「続日本紀」から「日本三代実録』までの六国史がま
とめられました。
Về văn họ c, văn hóa Đườ ng do sứ thầ n nhà Đườ ng mang đến, văn họ c Trung Quố c sôi độ ng
hẳ n lên, Hoàng đế Saga sáng tạ o ra "Ryounshu" và "Bunka Shureishu", Hoàng đế Junna ra lệnh
"Keikokushu" đã đượ c thự c hiện. Lịch sử củ a Rikkokushi cũng đượ c biên soạ n, và sau "Nihon
Shoki", lịch sử củ a Rikkokushi từ "Shoku Nihongi" đến "Nihon Sandai Jitsuroku" đã đượ c biên
soạ n.
書道も中国風の唐様が好まれ、三筆と称される嵯峨天皇・空海・橘逸勢がでました。空海が
最澄と交わした書簡集の「風信帖」は国宝になっています。
Nhà Đườ ng theo phong cách Trung Quố c cũng đượ c ưa thích hơn đố i vớ i thư pháp, và
Hoàng đế Saga, Kukai, và Tachibana no Hayana, nhữ ng ngườ i đượ c gọ i là Sanpitsu, đã xuấ t hiện.
Bộ sưu tậ p các bứ c thư mà Kukai trao đổ i vớ i Saicho, "Fushinjo," là mộ t bả o vậ t quố c gia.
教育では、氏族ごとに教育施設である大学別曹がつくられました。和気佐世がつくった弘文
院、藤原冬嗣の勧学院、橘嘉 智子の学館院、在原行平の奨学院などが有名で、それぞれの氏族
の子弟たちの教育に便宜がはかられました。
Về giáo dụ c, mộ t trung sĩ dành riêng cho trườ ng đạ i họ c đượ c tạ o ra cho mỗ i gia tộ c như
mộ t cơ sở giáo dụ c. Các trườ ng họ c củ a Kobunin, Fujiwara no Fuyutsugu, trườ ng họ c củ a
Tachibana no Kachiko, và trườ ng họ c bổ ng củ a Ariwara no Yukihira do Wake Sayo lậ p ra đều rấ t
nổ i tiếng, thuậ n tiện cho việc họ c hành củ a con cái mỗ i tộ c.

7 節 国風文化

Phần 7 Văn hóa Kokufu


国風文化ってなに?
Văn hóa Kokufu là gì?

894 年に菅原道真の意見で遣唐使が廃止されると、中国文化の流入がストップすることにな
りました。加えて、それまで入ってきた中国の文化が日本的に消化されたこともあって、藤原氏によ
る摂関政治期には、日本風の文化が生まれました。これを国風文化とか藤原文化といっています。
Năm 894, khi Sugawara no Michizane bãi bỏ sứ thầ n nhà Đườ ng, làn sóng văn hóa Trung
Quố c đã dừ ng lạ i. Ngoài ra, nền văn hóa Trung Quố c đã du nhậ p vào thờ i đó đã đượ c tiêu hóa theo
cách Nhậ t Bả n, và trong thờ i kỳ chính trị hả i quan củ a ông Fujiwara, mộ t nền văn hóa kiểu Nhậ t
Bả n đã ra đờ i. Đây đượ c gọ i là văn hóa quố c gia hay văn hóa Fujiwara.
貴族たちは、白木造・檜皮葺の和風の寝殿造の住宅に住みました。寝殿造は、中央の寝殿
(正殿)を中心に対屋・釣殿などの建物が連結し、池を造り中島が設けられていました。

Các quý tộ c số ng trong mộ t ngôi nhà kiểu Nhậ t Bả n Shinden-zukuri làm bằ ng gỗ trắ ng và vỏ
cây bách. Ở Shinden-zukuri, các tòa nhà như nhà đôi và sả nh câu cá đượ c kết nố i xung quanh trung
tâm Shinden-zukuri (sả nh chính), và mộ t cái ao đã đượ c xây dự ng và Nakajima đượ c thiết lậ p.

国風文化の具体例にはなにがあるの?

Nêu một số ví dụ cụ thể về văn hoá Kokufu?


国風文化の具体的な例としては、文字があげられます。それまでの漢字に対して、平がな・片
かなといった、かな文字が生まれました。平がなは、漢字をくずし簡略化したもので、女手(女文字)
ともよばれました。片かなは漢字の偏や旁・冠などを利用したものです。
Chữ cái là mộ t ví dụ cụ thể về văn hóa dân tộ c. So vớ i các chữ kanji trướ c đây, các ký tự
kana như phẳ ng và katakana đã ra đờ i. Hiragana là mộ t phiên bả n giả n thể củ a ký tự Trung Quố c,
và còn đượ c gọ i là tay nữ (ký tự nữ ). Katakana sử dụ ng thiên vị củ a các ký tự Trung Quố c, thành
phầ n phù hợ p và vương miện.
こうしたかな文字をつかって、宮中の女房たちを中心に女房文学が発達しました。紫式部の
『源氏物語』や清少納言の『枕草子』はその代表ですし、このほかにも歌物語のはじめとされる『伊
勢物語』、伝奇物語の『竹取物語』などもあります。『伊勢物語』は美男で色好みとされている在原
業平の恋の物語ですし、『竹取物語』はかぐや姫の話です。
Sử dụ ng các ký tự kana này, văn họ c về ngườ i vợ đã phát triển xung quanh ngườ i vợ củ a
cung điện. "The Tale of Genji" củ a Murasaki Shikibu và "The Pillow Book" củ a Sei Shonagon là
nhữ ng ví dụ điển hình, ngoài ra còn có "Ise Monogatari", là phầ n mở đầ u củ a câu chuyện bài hát và
"Taketori Monogatari", là mộ t câu chuyện kỳ quái . "The Tales of Ise" là câu chuyện về tình yêu củ a
Ariwara no Narihira, đượ c coi là sở thích màu sắ c củ a mộ t ngườ i đàn ông đẹp, và "Taketori
Monogatari" là câu chuyện về công chúa Kaguya.
また、紀貫之の『『土佐日記』、藤原道綱の母の『蜻蛉日記』、菅原孝標の女の『更級日記』
『紫式部日記』『和泉式部日記』などの日記もたくさん生みだされました。
Ngoài ra, nhiều cuố n nhậ t ký như "Tosa Nikki" củ a Ki no Tsurayuki, mẹ củ a Michitsuna
Fujiwara "Kagero Nikki", và ngườ i phụ nữ củ a Takashi Sugawara "Sarashina Nikki", "Murasaki
Shikibu Diary" và "Izumi Shikibu Diary" đã đượ c tạ o ra.
書道も弘仁・貞観文化期の唐様に対して、かなや草体の優美な和洋の書風となり、小野道
風・藤原佐理、藤原行成の 3 人の名人が三蹟と称されました。小野道風には『秋萩帖』、藤原佐理
には『離洛帖』があり、藤原行成はその後の平安書道界で隆盛することになる世尊寺流の祖に
なった人物です。
Thư pháp cũng trở thành mộ t phong cách thư pháp Nhậ t-Tây duyên dáng cho triều đạ i nhà
Đườ ng trong thờ i kỳ văn hóa Konin-Jōgan, và ba bậ c thầ y, Michikaze Ono, Sari Fujiwara và
Yukinari Fujiwara, đượ c gọ i là Sanseki. Ono no Michikaze có "Akihagicho" và Fujiwara no Suke có
"Rakucho".
絵画も、弘仁・貞観文化のころの唐絵に対して、大和絵が描かれるようになりました。大和絵は、和
風の風物をテーマとし季節の移りかわりなどを好んで描写しました。巨勢金岡は大和絵の祖とい
われています。
Đố i vớ i tranh vẽ, tranh Yamato-e đượ c vẽ tương phả n vớ i tranh Kara củ a nền văn hóa Konin-
Jōgan. Yamato-e dự a trên chủ đề về các đặ c điểm theo phong cách Nhậ t Bả n, và tôi thích mô tả sự
thay đổ i củ a các mùa trong năm. Kose Kanaoka đượ c cho là tổ tiên củ a Yamato-e.

仏教はどうなったの?
Phật giáo như thế nào?
国風文化のころ、ちまたでは、末法思想がしだいにいわれるようになってきました。末法思想
とは、釈迦の死後 1000 年間を正法、次の 1000 年間を像法、それ以後を末法とする考え方で、永承
7 年(1052 年)から末法に入るといわれていました。

Vào khoả ng thờ i gian củ a Kokufu Bunka, ý tưở ng về mappo dầ n đượ c giớ i thiệu ở Chimata.
Tư tưở ng củ a Mappo là ý tưở ng rằ ng 1000 năm sau khi Đứ c Phậ t nhậ p diệt là luậ t, 1000 năm tiếp
theo là luậ t hình ả nh, và phầ n còn lạ i là mappo, và ngườ i ta nói rằ ng mappo sẽ đượ c nhậ p vào từ
năm Eisho thứ 7 (1052) .
この末法思想の高まりを背景に人びとの心をつかんだのが済土教です。浄土教は、阿弥陀
如来を信じ、「南無阿弥陀仏」という念仏をとなえれば、死後の来世では必ず救われると説きました。
10 世紀のはじめにでた空也は、諸国を回り、市場など人びとの集まる場所で念仏をとなえることを
説き、庶民層への布教をおこないました。彼は、市聖とか阿弥陀聖とよばれ、その布教する姿は、京
都の六波羅蜜寺に残されている康勝作の空也上人像(鎌倉時代)によってうかがうことができます。
また、源信(恵信僧都)は『往生要集』をあらわし、極楽へ往生する方法を説きました。この『往生要
集』は、いまふうにいうと、ハウツーもので、当時の人びとにもきそって読まれました。ハウツーもの H
では、往生伝もあげられます。これは、極楽往生したとされる人びとの伝記で、慶滋保胤の『日本往
生極楽記』をはじめ多くのものがつくられました。
Chính Jidokyo đã chiếm đượ c trái tim củ a mọ i ngườ i trong bố i cả nh tư tưở ng mappo đang
phát triển này. Phậ t giáo Tịnh độ tông tin vào Amida Nyorai và giả i thích rằ ng nếu sử dụ ng Niệm
Phậ t gọ i là "Namu Amida Buddha", nó chắ c chắ n sẽ đượ c cứ u ở thế giớ i bên kia sau khi chết.
Kuya, ngườ i xuấ t hiện vào đầ u thế kỷ thứ 10, đã đi khắ p các quố c gia và rao giả ng rằ ng anh ta có
thể là mộ t Hộ Niệm ở nhữ ng nơi mọ i ngườ i tụ tậ p, chẳ ng hạ n như chợ , và tuyên bố nó vớ i ngườ i
dân. Anh ta đượ c gọ i là Ichisei hoặ c Amidasei, và vẻ ngoài truyền giáo củ a anh ta có thể đượ c nhìn
thấ y trong bứ c tượ ng Kuya Kamito (thờ i Kamakura) củ a Kosho, đượ c để lạ i tạ i đền
Rokuharamitsuji ở Kyoto. Ngoài ra, Genshin (Keishin Monkto) đã trình bày "Ojoyoshu" và giả i
thích cách đi đến thiên đườ ng. "Bộ sưu tậ p về tỷ lệ tử vong" này, giố ng như nó, là mộ t cách thự c
hiện và đã đượ c mọ i ngườ i đọ c vào thờ i điểm đó. Trong How-to H, bạ n cũng có thể lấ y tiểu sử .
Đây là tiểu sử củ a nhữ ng ngườ i đượ c cho là đã lên thiên đườ ng, và nhiều thứ đã đượ c thự c hiện,
bao gồ m cả "Nihon Ojo Gokurakuki" củ a Yoshishige no Yasushi.
仏像も末法思想の影響で阿弥陀如来像が多くつくられました。じょうちょう特に、定朝は部分
ごとに彫ったものを寄せあわせて 1 体の仏像をつくる寄木造を大成しました。彼の作風は定朝様と
よばれ、平等院鳳凰堂の阿弥陀如来像は有名です。阿弥陀如来像を安置した建物が阿弥陀堂で、
藤原頼通の平等院鳳凰堂や藤原道長の法成寺無量寿院がしられています。また、そこにかけた絵
画が来迎図で、仏が極楽浄土から迎えにくる場面を描いており、作品としては、高野山聖衆来迎図
があります。
Nhiều tượ ng Phậ t do Amida Nyorai làm do ả nh hưở ng củ a tư tưở ng Mappo. Đặ c biệt, vào
thờ i kỳ Jocho, chúng tôi đã tạ o ra mộ t sàn gỗ tạ o ra mộ t bứ c tượ ng Phậ t duy nhấ t bằ ng cách kết
hợ p các chi tiết chạ m khắ c củ a từ ng bộ phậ n. Phong cách củ a ông đượ c gọ i là Jocho-sama, và bứ c
tượ ng Amida Nyorai ở Byodoin Phoenix Hall nổ i tiếng. Tòa nhà nơi đặ t tượ ng Amida Nyorai là
Amida-do, nơi có Hộ i trườ ng Phượ ng hoàng Byodoin củ a Fujiwara no Yorimichi và Hojo-ji
Mugenjuin củ a Fujiwara no Michinaga. Ngoài ra, bứ c tranh trên đó là Raigo-zu, mô tả cả nh Đứ c
Phậ t đượ c rướ c từ Sukhavati Jodo, và trong mộ t tác phẩ m, có Koyasan Seishu Raigo-zu.

服装はどんなものを着ていたの?

Những loại quần áo bạn đã mặc?


貴族たちは、正式な場では衣冠・束帯を着用し、通常は直衣にょうぼうしょうぞくじゅうにひと
えや狩衣を着ていました。女房たちは女房装束(十二単)が正装で、ふつうは小柱を着用していまし
た。庶民は、男が水干、女は小袖を身につけていました。
Các quý tộ c mặ c quầ n áo và quấ n băng trong nhữ ng dịp trang trọ ng, và thườ ng mặ c quầ n áo
và hàng may mặ c thẳ ng. Nhữ ng ngườ i vợ mặ c lễ phụ c (Junihitoe) và thườ ng độ i nhữ ng chiếc cộ t
nhỏ . Đố i vớ i nhữ ng ngườ i bình thườ ng, đàn ông mặ c suikan và phụ nữ mặ c kosode.

8 節 院政期の文化

Văn hóa thời kì nhiếp chính

この時期の文化の特徴はなに?
Văn hóa thời kỳ này có đặc điểm gì?
国風文化期に都を中心に広まった浄土教は、院政期になると地方へも波及しました。その証
拠が各地に残されている阿弥陀堂建築です。
Giáo phái Jodo , chủ yếu truyền bá ở thủ đô trong thờ i kỳ Kokufu Bunka, đã lan đến các vùng
địa phương trong thờ i kỳ nhiếp chính (cuố i tk Heian). Bằ ng chứ ng là kiến trúc Phậ t đườ ng thờ
Đứ c Phậ t Amida còn sót lạ i ở nhiều nơi khác nhau.
代表的なものとして、陸奥の平泉に藤原清衡が建立した中尊寺金色堂があげられます。金色
堂は光堂ともよばれ、清衡一基衡一秀衡の 3 人のミイラが納められています。基衡も毛越寺を建
立していますし、秀衡も無量光院をつくっており、奥州藤原氏三代の栄華を感じさせられます。
Ví dụ điển hình là Chusonji Konjikido, đượ c xây dự ng bở i Kiyohira Fujiwara ở Hiraizumi,
Mutsu. Konjikido còn đượ c gọ i là Kodo, chứ a ba xác ướ p là Kiyohira, Motohira và Hidehira.
Motohira cũng đã xây dự ng chùa Motsuji, và Hidehira cũng xây dự ng Mugen Koin, điều này khiến
bạ n cả m nhậ n đượ c sự vinh quang củ a thế hệ thứ ba củ a ngài Fujiwara Oshu.
特に、3 代目の秀衡は最盛期を築き、源義経を保護するなどして、鎌倉の源頼朝に対抗しまし
た。柳之御所遺跡は秀衡の政庁である平泉館とされ、その南の加羅の御所は秀衡の日常の住居
といわれています。
Đặ c biệt, Hidehira, thế hệ thứ ba, đã chố ng lạ i Minamoto no Yoritomo ở Kamakura bằ ng cách
xây dự ng thờ i kỳ hoàng kim và bả o vệ Minamoto no Yoshitsune. Địa điểm Yanagi-no-Gosho đượ c
cho là văn phòng chính phủ củ a Hidehira, Hiraizumikan, và Kara Gosho ở phía nam đượ c cho là
nơi ở hàng ngày củ a Hidehira.
また、同じ陸奥でも現在の福島県いわき市には、白水阿弥陀堂があります。岩城氏によって 12
世紀の半ばにつくられたもので、貴重な浄土庭園もみられます。九州の豊後には、富貴寺大堂があ
り、阿弥陀如来像や来迎図が残されていて、国風文化が九州にまで及んだことを示しています。
Ngoài ra, ngay cả trong cùng mộ t Mutsu, còn có Shiramizu Amida-do ở thành phố Iwaki ngày
nay, tỉnh Fukushima. Nó đượ c xây dự ng bở i ông Iwaki vào giữ a thế kỷ 12, và bạ n cũng có thể nhìn
thấ y Khu vườ n Tịnh độ quý giá. Ở Bungo, Kyushu, có đền Fukiji, nơi để lạ i tượ ng Amida Nyorai
và bả n đồ Raigo, cho thấ y văn hóa dân tộ c đã mở rộ ng đến Kyushu.
絵巻物ってどんなものなの?

Tranh cuộn là gì?


院政期の文化を代表するもののひとつとして、絵巻物があげられます。これは、詞書とよばれ
る文字の部分と絵を交互におりまぜて構成されているものです。こうした絵巻物の源流としては、天
平期に成立した過去現在絵因果経があげられます。
Mộ t trong nhữ ng đạ i diện củ a văn hóa quy tắ c tu viện là tranh cuộ n. Sách này bao gồ m các
chữ cái và hình ả nh xen kẽ, đượ c gọ i là sách trữ tình. Nguồ n gố c củ a nhữ ng cuộ n tranh này là Kinh
Minh họ a về Quá khứ và Hiện tạ i, đượ c thành lậ p trong thờ i kỳ Tenpyo.
しかし、過去現在絵因果経は、上段に絵が書かれ、下段に経が配置されており、絵巻物と
まったく同じものとはいえません。絵巻物がジャンルとして確立するのは院政期ということになりま
す。
Tuy nhiên, Kinh điển minh họ a trong quá khứ và hiện tạ i không hoàn toàn giố ng như tranh
cuộ n, vớ i hình vẽ ở hàng trên và kinh ở hàng dướ i. Đó là trong quy tắ c tu viện mà tranh cuộ n đượ c
thiết lậ p như mộ t thể loạ i.
代表的な絵巻物としては、『源氏物語』を題材とした源氏物語絵巻があります。藤原隆能に
よって描かれたもので、人物の目をつりあげ鼻をツンとさせた引目・鉤鼻や天井をとっぱららった描
き方である吹抜屋台などに特徴がみられます。
Mộ t cuộ n tranh điển hình là Genji Monogatari Emaki, dự a trên "Genji Monogatari". Nó đượ c
vẽ bở i Fujiwara no Takayoshi, và có các đặ c điểm như Hikime kagibana, làm tăng mắ t củ a ngườ i
và làm cho mũi ngứ a, và Fukinuki yatai, là mộ t cách vẽ vớ i trầ n nhà mở .
また、応天門の変をテーマにした伴大納言絵巻もあります。常盤光長の作品で、もえさかる応天門
をみあげる人々の顔などにみられる動的な表現と、画面の構成にたくみな連続性がみられることが
特徴です。
Ngoài ra còn có Ban Dainagon Ekomaki vớ i chủ đề Sự cố Otenmon. Tác phẩ m này củ a
Tokiwa Mitsunaga đượ c đặ c trưng bở i biểu cả m năng độ ng nhìn thấ y trên khuôn mặ t củ a nhữ ng
ngườ i đang nhìn lên Moesakaru Otenmon, và sự liên tụ c củ a bố cụ c màn hình.
宗教的なテーマを扱った絵巻物としては、信貴山縁起絵巻があげられます。朝護孫子寺の
僧齢の活動を描いたもので、毘沙門天信仰の霊験譚が描写されています。穀物の倉が空を飛ぶ飛
倉の場面にみられるように、躍動感あふれるタッチで庶民を描きだしています。
Shigisan Engi Emaki là mộ t ví dụ về mộ t cuộ n tranh liên quan đến các chủ đề tôn giáo. Nó
mô tả hoạ t độ ng củ a các nhà sư tạ i chùa Chogosonshiji, và mô tả thử thách tâm linh củ a việc thờ
phụ ng Bishamonten. Nhữ ng con ngườ i bình dân đượ c miêu tả vớ i mộ t nét sinh độ ng, như đượ c
thấ y trong cả nh mộ t kho thóc bay trên bầ u trờ i.
さらに、当時の仏教界や貴族の社会を鳥獣に姿をかりて風刺した鳥獣戯画もあり、鳥羽僧正覚獣
の作とされています。
Ngoài ra, còn có mộ t bứ c tranh biếm họ a về chim và thú, biếm họ a thế giớ i Phậ t giáo và xã
hộ i quý tộ c thờ i bấ y giờ dướ i hình dạ ng chim và thú, và nó đượ c cho là tác phẩ m củ a thầ n thú Giác
ngộ nhà sư Toba.
このほかの美術作品としては、平清盛らが一族の繁栄を祈って厳島神社に奉納した平家納
経があります。平氏の氏神は平野神社ですが、安芸の厳島神社は航海守護の神であり日宋貿易を
重視した清盛にとっては、とても重要な神社でした。それで、清盛らは、厳島神社に法華経などを豪
華な装飾をほどこして奉納したのです。
Mộ t tác phẩ m nghệ thuậ t khác là Heike Nokyo, mà Taira no Kiyomori và các đồ ng nghiệp
củ a ông đã dành tặ ng cho đền Itsukushima để cầ u nguyện cho sự thịnh vượ ng củ a gia tộ c. Vị thầ n
củ a ông Taira là đền Hirano, nhưng đền Itsukushima ở Aki là vị thầ n bả o vệ chuyến đi và là mộ t
ngôi đền rấ t quan trọ ng đố i vớ i Kiyomori, ngườ i đã nhấ n mạ nh giao thương Nhậ t-Tố ng. Đó là lý
do tạ i sao Kiyomori và các cộ ng sự đã hiến dâng Kinh Pháp Hoa cho Đền Itsukushima vớ i nhữ ng
đồ trang trí sang trọ ng.
法華経を書いたものには、扇面古写経もあります。これは扇形の紙に、つるべを使って水をく
む女性などの庶民生活を大和絵で描き、その上に法華経を写経したものです。
Kinh Pháp Hoa cũng đượ c chép trong Kinh Pháp Hoa. Đây là mộ t bứ c vẽ củ a Yamato-e về cuộ c
số ng củ a nhữ ng ngườ i bình thườ ng, chẳ ng hạ n như nhữ ng ngườ i phụ nữ lấ y nướ c bằ ng cây nho,
trên giấ y hình quạ t, và Kinh Pháp Hoa đượ c sao chép trên đó.
文学や芸能はどうだったの?

Văn học và giải trí như thế nào?


文学では、平将門の乱をテーマにした『将門記』、前九年の後を題材とした『陸奥話記』など
の軍記物や『大鏡』『栄花(華)物語』などの歴史物語がうまれました。四鏡の最初である「大鏡」も
「栄花(華)物語』も藤原道長の時代を中心にのべたものです。

Trong văn họ c, các ghi chép về quân sự như "Shomonki" vớ i chủ đề về sóng gió củ a Taira
no Masakado, "Rikuokuwaki" vớ i chủ đề củ a chín năm trướ c, và lịch sử như "Okagami" và "Eika
(Hana) Monogatari" trong truyện ra đờ i. Cả "Okagami" và "Eika (Hana) Monogatari", tấ m gương
đầ u tiên trong bố n tấ m gương, đều dự a trên thờ i củ a Fujiwara no Michinaga.
しかし、『大鏡』が人物を中心に記す紀伝体で書かれ藤原氏の全盛をやや批判的にとりあつ
かっているのに対して、『栄花(華)物語』は年代を重視する編年体をとり道長の時代を賛美してい
るのが特徴的です。
Tuy nhiên, trong khi "Okagami" đượ c viết bằ ng jizhuanti tậ p trung vào con ngườ i và đề cậ p
đến thờ i kỳ hoàng kim củ a ông Fujiwara có phầ n hơi phê phán, thì "Eika (Hana) Monogatari" lạ i
lấ y mộ t giai điệu nhấ n mạ nh thờ i đạ i.
芸能では、今様や催馬楽などの歌謡が流行し、後白河上皇は歌謡集である『梁塵秘抄』を
編纂しました。そもそもは田植えのさいにおこなわれた庶民芸能である田楽やこっけいさが特徴の
猿楽が貴族の間でも流行し、女性が男装して今様を歌いながら舞う白拍子もあらわれ人気をえま
した。
Trong nghệ thuậ t biểu diễn, các bài hát như Imayo và Saibara trở nên phổ biến, và Hoàng đế
Go-Shirakawa đã biên soạ n mộ t bộ sưu tậ p các bài hát, "Bài hát làm bụ i". Trướ c hết, Dengaku, mộ t
trò giả i trí phổ biến đượ c biểu diễn khi trồ ng lúa, và Sarugaku, vớ i đặ c điểm là hài hướ c, đã trở nên
phổ biến trong giớ i quý tộ c, và phụ nữ ăn mặ c như đàn ông và nhả y múa trong khi hát thì nay đã
trở nên phổ biến.

6節 鎌 倉文化

Văn hóa Kamakura

鎌倉文化の特色ってなに?

Đặc trưng của văn hóa Kamakura là gì?


鎌倉文化は、公家の伝統文化を基本として、それに新しくおこった武士の文化や宋・元の中
国文化が加わった文化です。仏教的には、末法の時代にあたり、庶民をも対象にいれて救済を説く
新しい仏教の諸派が生まれました。これらの新仏教は、奈良・平安時代の仏教に比べて修行が簡
単(易行)、念仏・題目・坐禅からひとつを選ぶ(選択)、選んだものに専心する(専修)の 3 つを特色と
しています。
Văn hóa Kamakura dự a trên văn hóa truyền thố ng củ a ngườ i Kuge, vớ i sự bổ sung củ a văn
hóa samurai mớ i và văn hóa Trung Quố c nhà Tố ng và nhà Nguyên. Trong Phậ t giáo, vào thờ i đạ i
củ a Mappo, các giáo phái Phậ t giáo mớ i đã ra đờ i để thuyết giả ng về sự cứ u rỗ i cho ngườ i dân
thườ ng. So vớ i Phậ t giáo vào thờ i Nara và Heian, nhữ ng Phậ t giáo mớ i này dễ thự c hành hơn (dễ
thự c hành), chọ n mộ t từ Niệm Phậ t, danh hiệu, và zazen (lự a chọ n), và tậ p trung vào nhữ ng gì bạ n
chọ n (chuyên môn).

新仏教ってどんなのがあるの?

Phật giáo mới là gì?

法然(源空)は、天台宗を学びましたが、南無阿弥陀仏の念、、仏をひたすら唱えれば救われ
るという専修念仏を説き浄土宗をおこしました。弟子の親鸞は、さらにすすめて、悪人こそが仏が救
済しようとしている対象だとする悪人正機説を説き浄土真宗(一向宗)を開きました。一遍は時宗を
おこし、踊念仏で諸国を遊行して回りました。
Honen (Genku) theo họ c giáo phái Tendai, nhưng ông đã bắ t đầ u họ c phái Jodo bằ ng cách
thuyết giả ng tinh thầ n củ a Phậ t Namu Amida, và mộ t vị Phậ t tậ n tụ y rằ ng nếu bạ n hát bài Phậ t mộ t
cách nghiêm túc, bạ n sẽ đượ c cứ u. Đệ tử Shinran đã tiếp tụ c quả ng bá và mở ra Jodo Shinshu (giáo
phái Ichimoku) bằ ng cách thuyết giả ng lý thuyết thự c sự củ a nhân vậ t phả n diện rằ ng nhân vậ t
phả n diện chính là đố i tượ ng mà Đứ c Phậ t đang cố gắ ng giả i cứ u. Ippen bắ t đầ u Ji-shu và đi khắ p
các nướ c vớ i điệu nhả y tưở ng niệm Đứ c Phậ t
臨済宗をおこした栄西は、坐禅によって悟りの手がかりとなる公案を解決することを説き、上
級武士や公家の帰依を得ました。孫弟子の道元は、曹洞宗を開き、ひたすら坐禅をする只管打坐を
説き地方の武士にうけいれられました。また、天台宗を学んだ日蓮は、南無妙法蓮華経の題目を唱
えれば救われると説く日蓮宗(法華宗)を開き、他宗を激しく攻撃しました。

Eisai, ngườ i sáng lậ p giáo phái Rinzai, đã thuyết giả ng rằ ng zazen sẽ giả i đượ c công án, đây
là manh mố i dẫ n đến sự giác ngộ , và nhậ n đượ c sự tôn sùng củ a các samurai và quan chứ c cấ p cao.
Dogen, mộ t đệ tử lớ n, đã mở ra giáo phái Soto và đượ c mộ t samurai địa phương chấ p nhậ n bằ ng
cách thuyết giả ng Shikantaza, mộ t môn thự c hành thiền định. Ngoài ra, Nichiren, ngườ i họ c đượ c
môn phái Tendai, đã mở ra môn phái Nichiren (môn phái Hokka), thuyết giả ng rằ ng anh ta sẽ đượ c
cứ u nếu anh ta niệm danh hiệu Nanmu Myōhō Renkakyo, và tấ n công các giáo phái khác mộ t cách
dữ dộ i.
さらに、北条時頼は、南宋から蘭渓道隆を招き建長寺を建立し、北条時宗は、無学祖元を招
いて円覚寺を建立しました。
Ngoài ra, Hojo Tokiyori đã mờ i Lanxi Daolong từ thờ i Nam Tố ng xây dự ng đền Kenchoji, và
Hojo Tokimune đã mờ i mộ t tổ tiên thấ t họ c về xây dự ng đền Engakuji.

旧仏教や神道はどうだったの?

Phật giáo và Thần đạo xưa như thế nào?

こうした新仏教の出現に対して、それまでの旧仏教では、法相宗の貞慶(解脱)や華厳宗の高
弁(明恵)がでて、法然らをサッしゅう批判するとともに戒律の重視を説きました。律宗の叡尊は西大
寺を再興して律宗のたてなおしをはかり、弟子の忍性は鎌倉に極楽寺を開き、奈良に顧病患者の
ための施設の北山十八間戸を建てました。
Trướ c sự xuấ t hiện củ a Phậ t giáo mớ i như vậ y, trong Phậ t giáo cũ cho đến lúc đó, Jokei (giả i
thoát) củ a phái Hosso và Takaben (Myoe) củ a phái Huayan đã xuấ t hiện, chỉ trích Honen và rao
giả ng tầ m quan trọ ng củ a giớ i luậ t ... Eison củ a Risshu đã xây dự ng lạ i chùa Saidaiji và cố gắ ng
xây dự ng lạ i Risshu, và đệ tử củ a ông là Ninsho đã mở chùa Gokurakuji ở Kamakura và xây dự ng
Kitayama Juhachimanto, mộ t cơ sở dành cho bệnh nhân có ngườ i chăm sóc ở Nara.
一方、神道では、伊勢神宮の外宮の神官で北畠親房とも親交のあった度会家行が伊勢神
道を大成しました。また、天台宗系の神道では山王(日吉)神道、真言宗系の神道では両部神道が
唱えられました。
Mặ t khác, trong Thầ n đạ o, Watarai Ieyuki, mộ t thầ y tu củ a ngôi đền bên ngoài củ a Ise Jingu
và là bạ n củ a Kitabatake Chikafusa, đã hoàn thành Thầ n đạ o Ise. Ngoài ra, Thầ n đạ o Sanno
(Hiyoshi) đượ c truyền tụ ng trong Thầ n đạ o củ a phái Tendai, và Thầ n đạ o Ryobu đượ c truyền tụ ng
trong Thầ n đạ o củ a phái Shingon.

建築と美術はどうだったの?

Kiến trúc và nghệ thuật như thế nào?


重源は源平の争乱で焼き打ちにあった東大寺の再興に力をつくし、宋の工人の陳和卿を招
いて大仏様(天竺様)を用いて復興し、勧進聖とよばれました。大仏様が雄大さを特徴とするのに対
して、唐様は細かさを特徴とします。唐様は禅寺の建築に用いられたので禅宗様ともいい、円覚寺
舎利殿が代表的です。このほかに、日本的伝統にもとづく和様やさまざまな様式をとり入れた折衷
様も用いられました。
Chogen đã làm việc chăm chỉ để hồ i sinh Đền Todaiji, nơi đã bị thiêu rụ i bở i cuộ c xung độ t
củ a Genpei, và mờ i Ngài Chen Wah, mộ t ngườ i tạ o ra triều đạ i nhà Tố ng, để hồ i sinh nó bằ ng cách
sử dụ ng Đạ i Phậ t (Tenjiri), và đượ c gọ i là Kanjin Holy. Tượ ng Đạ i Phậ t đượ c đặ c trưng bở i sự
hùng vĩ, trong khi nhà Đườ ng đượ c đặ c trưng bở i sự tinh xả o. Do Tang đượ c sử dụ ng trong việc
xây dự ng các ngôi chùa Thiền nên nó còn đượ c gọ i là Thiền tông, và Engakuji Shariden là mộ t ví
dụ điển hình. Ngoài ra, phong cách Nhậ t Bả n dự a trên truyền thố ng Nhậ t Bả n và phong cách chiết
trung kết hợ p nhiều phong cách khác nhau cũng đượ c sử dụ ng.
書道では、尊円法親王によって青蓮院流が生みだされました。工芸では、武士の台頭ととも
に岡崎正宗(鎌倉)・長船長光(備前)・粟田口吉光(京都)らの刀匠が出現し、甲冑づくりでは明珍ら
の名匠がでました。陶芸も発展し、備前焼・信楽焼などが生まれました。加藤景正は道元と同じ船
で宋に渡って陶芸を学び、帰国して瀬戸に窯を開き瀬戸焼の祖となりました。彫刻では、奈良仏師
の運慶・湛慶父子や快慶が東大寺南大門金剛力士像・僧形八幡神像や興福寺無著世親像などを
つくりました。
Trong thư pháp, phong cách Seirenin đượ c tạ o ra bở i Son'en. Trong lĩnh vự c thủ công, vớ i
sự nổ i lên củ a các samurai, các thợ rèn kiếm như Masamune Okazaki (Kamakura), Nagamitsu
Nagamitsu (Bizen) và Yoshimitsu Awataguchi (Kyoto) đã xuấ t hiện, và trong chế tạ o áo giáp, các
bậ c thầ y như Meishin đã xuấ t hiện. Nghệ thuậ t gố m sứ cũng phát triển, đồ Bizen và đồ Shigaraki ra
đờ i. Kagemasa Kato đến Song để nghiên cứ u về đồ gố m trên cùng con tàu vớ i Dogen, trở về Nhậ t
Bả n, mở mộ t lò nung ở Seto và trở thành ông tổ củ a Seto. Trong tác phẩ m điêu khắ c, Unkei, cha
con Tankei củ a thầ y tu Phậ t giáo Nara, và Kaikei đã làm bứ c tượ ng Cổ ng Nandaimon củ a Todaiji,
bứ c tượ ng củ a nhà sư Hachimanjin và bứ c tượ ng củ a Kofukuji asanga.
絵画では絵巻物が全盛となり、蒙古襲来絵巻や一遍上人絵伝などがつくられました。肖像
画である似絵では藤原隆信・信実父子がでて、隆信は源頼朝像、信実は後鳥羽上皇像を残しまし
た。また、禅宗の師僧の肖像画である頂相も描かれました。
Trong tranh, tranh cuộ n đã trở thành thờ i kỳ hoàng kim, và tranh cuộ n củ a ngườ i Mông Cổ
xâm lượ c và sách ả nh củ a Ippen Shonin đã đượ c tạ o ra. Trong bứ c chân dung, cha con Fujiwara no
Takanobu và Nobuyoshi xuấ t hiện, Takanobu để lạ i tượ ng Minamoto no Yoritomo, và Nobuyoshi
để lạ i tượ ng Thiên hoàng Go-Toba. Mộ t bứ c chân dung củ a mộ t thiền sư Phậ t giáo cũng đượ c vẽ.
文学・学問はどうだったの?

Văn học và học thuật như thế nào?


文学では、軍記物が盛んになり、『平家物語』が琵琶法師によって広められました。出家者に
よる隠者文学も生まれ、吉田兼好の『徒然草』、鴨長明の『方丈記』、西行の『山家集』などがつく
られました。貴族では、九条兼実の日記『玉葉』があり、弟の天台座主慈円は道理と末法思想とに
よって『愚管抄』をまとめました。歴史書には、幕府の記録である『吾妻鏡』や虎関師錬の『元亨釈
書』があります。
Trong văn họ c, nhữ ng ghi chép về quân sự trở nên phổ biến, và "The Tale of the Heike"
đượ c truyền bá bở i Biwa Hoshi. Văn họ c ẩ n sĩ củ a các thầ y tu cũng ra đờ i, và "Tsurezuregusa" củ a
Yoshida Kenko, "Hojoki" củ a Kamo no Chomei, và "Sankashū" củ a Saigyo đượ c tạ o ra. Trong số
các quý tộ c, có cuố n nhậ t ký "Tamaha" củ a Kanezane Kujo, và em trai củ a ông, Tendai-zasu Jien,
đã biên soạ n "Gukansho" bằ ng lý trí và tư tưở ng củ a mappo. Sách lịch sử bao gồ m "Azuma
Kagami," là ghi chép củ a Mạ c phủ , và "Genko Shakusho," đượ c viết bở i Kokan Shiren.
歌集では、後鳥羽上皇の命をうけて藤原定家らが編纂した勅撰和歌集『新古今和歌集』や
源実朝の「金和歌集」などがみられます。また、儀式・典礼の研究をおこなう有職故実も公家たちに
よって始いられ、順徳天皇は『禁秘抄』を著しました。
Trong sách bài hát, bạ n có thể xem tuyển tậ p các bài thơ tiếng Nhậ t "Shin Kokin Wakashū"
do Fujiwara no Teika và nhữ ng ngườ i khác biên soạ n theo lệnh củ a Hoàng đế Go-Toba, và "Kinkai
Wakashū" củ a Minamoto no Sanetomo. Ngoài ra, việc sử dụ ng các nghi lễ và phụ ng vụ đã đượ c
bắ t đầ u bở i các quan chứ c, và Hoàng đế Juntoku đã viết "Forbidden Sho".
北条実時は武蔵国の称名寺に金沢文庫を開き武士の教育に貢献しました。宋の朱嘉によっ
て大成された朱子学(宋学)も伝わり、のちに討幕運動のよりどころになりました。

Vào thờ i củ a Hojo, ông đã mở Kanazawa Bunko tạ i chùa Shomyoji ở tỉnh Musashi và đóng
góp vào việc giáo dụ c samurai. Trườ ng phái Cheng-Zhu (nhà Tố ng), đượ c hoàn thành bở i nhà
Tố ng, cũng đượ c giớ i thiệu và sau đó trở thành cơ sở củ a phong trào tranh luậ n.

7 節 室町文化

Văn hóa Muromachi

文化の特色はなに?

Đặc trưng của nền văn hóa là gì?

室町文化は、初期の南北朝の文化、3 代将軍の義満の時代を中心とする北山文化、8 代将
軍の義政の時代を中心とする東山文化の 3 つに大きく分けられます。内容的には伝統的な公家文
化に台頭してきた武家の文化や庶民の文化が影響を与え、さらに禅宗の文化の要素が加味され
ました。
Văn hóa Muromachi có thể đượ c chia thành ba loạ i: văn hóa Nam Bắ c triều đầ u, văn hóa
Kitayama tậ p trung vào thờ i đạ i củ a Yoshimitsu, vị tướ ng quân thứ ba, và nền văn hóa
Higashiyama tậ p trung vào thờ i đạ i củ a Yoshimasa, vị tướ ng quân thứ tám. Về nộ i dung, văn hóa
võ sĩ đạ o và văn hóa bình dân vố n xuấ t hiện từ văn hóa Kuge truyền thố ng đã ả nh hưở ng đến văn
hóa, và các yếu tố củ a Thiền tông đã đượ c thêm vào.
幕府を開いた足利尊氏は、臨済宗の夢窓疎石に深く帰依し京都に天竜寺、国ごとに安国
寺・利生塔を建立しました。臨済宗は幕府の保護をうけて発展し、義満の時代には宋の営寺の制を
とり入れた五山十利の制が確立しました。寺院の統制のために僧録司がおかれ、その長官である
初代僧録には相国寺の春屋妙酷が任命されました。妙範や義堂周信絶海中津ら五田山僧の活躍
はめざましく、その活動は文学(五山文学)や出版(五山版)にも及びました。
Takauji Ashikaga, ngườ i mở ra Mạ c phủ , hết lòng tậ n tụ y vớ i Thiền sư Musou Soseki (1275-
1351) củ a giáo phái Rinzai và xây dự ng chùa Tenryu ở Kyoto, chùa Ankoku và tháp Risyo. Giáo
phái Rinzai phát triển dướ i sự bả o hộ củ a Mạ c phủ , và trong thờ i đạ i Yoshimitsu chế độ Gozan
Jisatsu đượ c thành lậ p, kết hợ p vớ i chùa Kan củ a nhà Tố ng . Mộ t linh mụ c đượ c bổ nhiệm chứ c
bậ c ghi chép các công việc liên quan đến tăng lữ trong chùa Myojin và Shokoku,. Hoạ t độ ng củ a
các tu sĩ, chẳ ng hạ n như Thiền sư Shunoku Myoha, thiền sư Gidou Shuin, Thiền sư Zekkai
Chushin rấ t đáng chú ý, và hoạ t độ ng củ a họ mở rộ ng sang văn họ c (Văn họ c củ a năm ngọ n núi) và
xuấ t bả n (phiên bả n Gozan).
一方、幕府の保護をうけず、独自の立場をつらぬいた林下もあり、臨済宗では一休宗純がで
た大徳寺や妙心寺、曹洞宗では永平寺総持寺がその代表です
Mặ t khác, còn có trườ ng phái Rinka không đượ c Mạ c phủ bả o hộ , độ c chiếm địa vị.

禅宗以外の仏教は?

Còn Phật giáo khác với Thiền tông thì sao?


一向宗(浄土真宗)は南北朝期に覚如がでて発展の基盤をつくり、そののち、蓮如が越前に
吉崎道場をつくって北陸へ勢力を伸ばしました。
Phái nhấ t hướ ng đặ t nền móng phát triển vào thờ i Nam Bắ c triều, sau đó,nhà sư Rennyo đã
xây dự ng chùa Yoshizakidoujyo ở Echizen và mở rộ ng quyền lự c củ a mình lên Hokuriku)

蓮如は惣(村)をターゲットに信者(門徒)をふやしました。また、門徒を 1 人ずつ相手にする
のではなく、誘というグループをつくり、それに対して手紙形式の御文で教えを説くといった能率的
な布教を展開しました。これによって一向宗は、加賀の一向一揆など各地で一向一揆をおこして戦
国大名と戦うまでに成長し、顕如のときには織田信長を相手に石山戦争を引きおこしました。
Rennyo đã thành lậ p ra cơ cấ u quả n lý làng xã, trong đó chủ yếu là các tín đồ củ a ông. Ngoài
ra, thay từ ng ngườ i mộ t, từ ng nhóm đã đượ c tạ o vớ i sứ mệnh đi truyền đạ o khắ p vùng Hokuriku.
Bở i vậ y, phái Nhấ t hướ ng lớ n lên để chiến đấ u chố ng lạ i các lãnh chúa củ a thờ i chiến quố c bằ ng
cách thự c hiện các cuộ c nổ i dậ y củ a phái Ikkou ở nhiều nơi khác nhau như cuộ c nổ i dậ y củ a phái
Ikkou ở vùng Kaga, và đã có khi nhà sư Kennyo bắ t đầ u Cuộ c chiến Ishiyama chố ng lạ i Nobunaga
Oda.
日蓮宗も京都の町衆の信仰を得て発展しました。日親は 6 代将軍の足利義教に「立正治国
論」を献上して日蓮宗を説きましたが、逆に焼き鍋をかぶせられるという拷間を受けました。それで
も死ななかったので、人々は“鍋冠り上人とよんで、いっそう信仰したといわれます。日蓮宗は他宗
と激しく争い、一向宗の山科本願寺を焼き打ちしたりしました。この法華一換で、一向宗の証如は
門徒とともに大坂の石山本願寺へ移り以後、石山が一向宗の拠点となっていきます。
Giáo phái Nichiren cũng phát triển cùng vớ i đứ c tin củ a ngườ i dân thị trấ n Kyoto. Nhà sư
Nishin đã thuyết giả ng giáo phái Nichiren bằ ng cách trình bày bả n "Lậ p chính trị quố c" cho Shogun
thứ 6 Ashikaga Yoshinori, nhưng ngượ c lạ i, ông bị tra tấ n bằ ng nhụ c hình. Mặ c dù vậ y, ông vẫ n
không chết, vì vậ y Ngườ i ta nói rằ ng ông còn thờ phụ ng nhiều hơn vì ông đượ c gọ i là" vị thánh độ i
chả o” củ a Nhấ t hướ ng phái.
しかし、その日蓮宗も、天台宗の延暦寺の僧兵らによって焼き打ちにあいます(天文法華の
乱)。京都におしよせた僧兵たちは、日蓮宗の 21 の寺院をことごとく焼き払い、これによって日蓮宗
は大きなダメージを受けました。
Tuy nhiên, giáo phái Nichiren cũng bị thiêu rụ i bở i các nhà sư củ a chùa Enryaku thuộ c giáo
phái Tendai (cuộ c nổ i loạn Tenbunhokke). Nhóm tăng lữ đượ c cử đến Kyoto đã bao vây, đố t phá
toàn bộ 21 ngôi chùa củ a giáo phái Nichiren, gây thiệt hạ i lớ n cho giáo phái Nichiren.

建築と美術はどうだったの?

Kiến trúc và nghệ thuật như thế nào?

建築では、3 代将軍義満がつくった鹿苑寺金閣と 8 代将軍義政がつくった慈照寺銀閣が代


表的です。 金閣は寝殿造に唐様、銀閣は書院造に唐様が用いられています。
Kiến trúc tiêu biểu là Kim các củ a chùa Rokuon, đượ c xây dự ng bở i Shogun Yoshimitsu thứ
3 và Ngân các củ a chùa Jishyo, đượ c xây dự ng bở i Shogun Yoshimasa thứ 8. Kinkaku sử dụ ng lố i
kiến trúc theo kiểu cung điện, và Ginkaku sử dụ ng lố i kiến trúc theo kiểu thư viện
書院造は、近代の和風建築の源流で、床の間・違い棚・明障子などで構成され、足利義政の
書斎である慈照寺の東求堂同仁斎が有名です。
Lố i kiến trúc thư viện là nguồ n gố c củ a kiến trúc hiện đạ i theo phong cách Nhậ t Bả n, bao
gồ m các hố c tườ ng, kệ và vách ngăn shouji, nổ i tiếng vớ i thư phòng Togu Doudoujn (tại chùa
Jisyo), mộ t nghiên cứ u củ a Ashikaga Yoshimasa.
また、禅宗の寺院には庭園がつくられました。 特に水を使わず、岩や砂で山水自然の生命を
表現する枯山水が好まれました。 大小 15 の石をたくみに配置した虎の子渡しとよばれる竜安寺石
庭や大徳寺大仙院庭園、西芳寺(苔寺)庭園などは枯山水の名園として知られます。

Ngoài ra, nhữ ng khu vườ n đã đượ c tạ o ra trong ngôi chùa Phậ t giáo Thiền. Đặ c biệt, các
vườ n núi nướ c khô, thể hiện sự số ng tự nhiên sơn thủ y vớ i đá và cát mà không sử dụ ng nướ c
đượ c ưa thích hơn cả . Vườ n đá chùa Ryouan, vườ n ở viện Senin trong chùa Daitoku, vườ n trong
chùa Saihouji (Kokedera) (v.v.),… đượ c gọ i là vườ n đá khắ c họ a hổ mẹ dẫ n 3 hổ con vượ t sông
vớ i 15 viên đá lớ n nhỏ xếp thành mộ t hàng, đượ c mệnh danh là nhữ ng khu vườ n núi và nướ c khô
nổ i tiếng.

作庭に従事する人は山水(さんすい)河原者(かわらしゃ)とよばれる賤民でしたが、銀閣の庭
をつくった善阿弥は足利義政から「天下第一」とたたえられました。
Nhữ ng ngườ i tham gia vào công việc làm vườ n là ngườ i có địa vị thấ p trong xã hộ i đượ c gọ i
là せんずいかわらもの ngườ i thiết kế kiến trúc núi non sông nướ c, nhưng Yoshimasa Ashikaga ca
ngợ i thợ làm vườ n Zenami, ngườ i đã tạ o ra khu vườ n ở Ngân các, là "đệ nhấ t thiên hạ ."
絵画では、宋・元画の影響をうけた水墨画が発達しました。 明光・如拙・周文といった人たち
がで, 周文の弟子の雪舟によって日本的な水墨画が大成されました。 作品としては、如拙の瓢鮎
図や雪舟の四季山水図巻(山水長巻)・秋冬山水図などが知られます。

Trong hộ i họ a, tranh thủ y mặ c đượ c phát triển dướ i ả nh hưở ng củ a tranh đờ i Tố ng Nguyên.
Nhữ ng ngườ i như nhà sư-họ a sĩ Meiko, Josetsu và Shubun, bứ c tranh thủ y mặ c kiểu Nhậ t Bả n đã
đượ c hoàn thành bở i Sesshu, mộ t đệ tử củ a Shubun. (nhà sư-họ a sĩ Zesshu (Hán Việt: Tuyết Châu,
1420-1506), ông là thiền tăng ở chùa Shokoku họ c vẽ từ họ a sĩ Shubun. Năm 1467, ông đã qua nhà
Minh họ c vẽ tranh mự c nướ c). Các tác phẩ m đượ c biết đến bao gồ m tranh bắ t cá namazu bằ ng
nơm củ a Josetsu, tranh non nướ c 4 mùa (tranh cuố n dài Sơn Thủ y) củ a Sesshu và tranh sơn thủ y
Thu / Đông.
大和絵にも新しい動きがみられます。狩野正信・元信父子が水墨画をとり入れた狩野派をお
こしました。土佐派でも土佐光信が宮廷の絵所 預や室町幕府の絵師となり、公家にも武家にもう
け入れられる画風を確立しました。土佐派の作品のひとつに覚如の一代記を描いた絵巻物である
慕記絵詞があります。
Nhữ ng lố i đi mớ i có thể đượ c tìm thấ y ở Tranh Nhậ t cổ . Cha con họ a sĩ Kano Masanobu và
Kano Motonobu đã bắ t đầ u trườ ng phái Kano bằ ng tranh thủ y mặ c. Ngay tạ i trườ ng phái Tosa,
Tosa Mitsunobu (1434-1525) đã trở thành họ a sư vẽ tranh củ a Mạ c phủ Muromachi và ngườ i giữ
phòng tranh củ a triều đình, đồ ng thờ i thiết lậ p mộ t phong cách hộ i họ a có thể đưa vào tầ ng lớ p
samurai cũng như tầ ng lớ p quý tộ c. Mộ t trong nhữ ng tác phẩ m củ a trườ ng phái Tosa là ぼきえこと
ば bứ c tranh cuố n khắ c họ a cuộ c đờ i củ a Kakunyo.
彫刻をみると、現実的な武士の台頭によって、仏像彫刻は衰退しましたが、かわって武士た
ちに好まれた能に使用する能面彫刻がさかんになりました。
Nhìn vào các tác phẩ m điêu khắ c, sự xuấ t hiện củ a các samurai thự c tế đã khiến các tác
phẩ m điêu khắ c Phậ t giáo bị suy giả m, nhưng thay vào đó các tác phẩ m điêu khắ c mặ t nạ Noh
đượ c sử dụ ng cho kịch Noh, vố n đượ c các samurai yêu thích, trở nên phổ biến hơn.
金工では、刀剣の目貫や小柄の細工にすぐれた後藤祐乗が足利義政に仕え、以後、後藤家
は金工の宗家となりました。 蒔絵の技術も発達し、東山文化期には高蒔絵の技法が完成しました.

Trong lĩnh vự c chế tác kim loại, Goto Yujo ((1440-1512), thợ chế tác kim loại), ngườ i xuấ t
sắ c về めぬき mộ t vậ t trang trí củ a dao và kiếm và chế tác kiếm nhỏ , đã phụ c vụ tướ ng quân
Ashikaga Yoshimasa((1436-1490), shogun thứ 8 củ a Mạc phủ Ashikaga) và kể từ đó, gia đình Goto
trở thành ngườ i tôn thấ t về gia công kim loạ i.

Kỹ thuậ t sơn mài bằ ng vàng cũng đượ c phát triển, và kỹ thuậ t たかまきえ(mộ t hình thứ c làm sơn
mài bằ ng vàng)đượ c hoàn thiện trong thờ i kỳ văn hóa Higashiyama.

芸能(げいのう)にはどんなのがあるの?

Có những loại hình giải trí nào?


芸能の分野では、まず、 能の隆盛があげられます。 猿楽に田楽の要素を加えたものが能で、
興福寺 ・春日大社を本所とする 観世・宝生・金春・ 金剛の大和四座が成立しました。 特に観 世座
からでた観阿弥・ 世阿弥父子は足利義満の保護をうけ、能 の脚本である謡曲を多数のこしました。
また、世阿弥は幽玄 ということを主張して、 能楽芸術論である 『風姿花伝」 (「花伝 書』や『申楽
談儀』を著しました。 世阿弥の能は娘婿の金春 禅竹(金春座)にうけ継がれました。

Trong các lĩnh vự c nghệ thuậ t thì sự phát triển củ a kịch No có thể đượ c nhắ c đến đầ u tiên.
Kịch Noh đượ c thêm vào các yếu tố như nhạ c múa rố i sarugaku, dengaku vớ i trụ sở chính ở chùa
Konfuku (Nara) và chùa Kasuga (Nara), 4 Đoàn kịch củ a vùng Yamato: Kanze, Hosho, Konparu và
Kongo đượ c thành lậ p. Đặ c biệt là hai cha con Kan Ami và Ze Ami vớ i xuấ t than từ Kan Ami,
đượ c tướ ng quân Ashikaga Yoshimitsu (cháu nộ i củ a Akashikaga Takauji) bả o hộ đã viết rấ t nhiều
ca khúc, bả n kịch cho kịch Noh (nhữ ng ngườ i đã xây dự ng và phát triển nên hình thứ c kịch Noh
hoàn chỉnh như hiện nay). Ngoài ra, Zen Ami cũng theo chủ trương “huyền bí”, ông đã xuấ t bả n
tiểu thuyết nghệt thuậ t Noh như là “Fushikaden” (Phong tư hoa truyền), “Kadensho (tên gọ i khác
củ a Fushikaden)” hay “Sarugakudangi” cả 3 cùng chuyên luậ n về kịch Noh. Kịch Noh đượ c kế
thừ a bở i con rể Konparu Zenchiku (chồ ng củ a con gái nuôi đồ ng thờ i là tác giả viết kịch Noh).
能の幕間に演じられる狂言も、 日常会話を用いた庶民的な風刺喜劇としてうけ入れられ、
盛んになりました。
Kyogen đượ c biểu diễn giữ a nhữ ng vở kịch Noh cũng dầ n đượ c chấ p nhậ n như màn hài
kịch châm biếm mà đượ c sử dụ ng trong nhữ ng cuộ c hộ i thoạ i hang ngày và dầ n trở nên phổ biến.

* Kyogen là mộ t hình thứ c củ a nhà hát truyện tranh truyền thố ng Nhậ t Bả n. Nó đượ c phát triển
cùng vớ i Noh, đượ c thự c hiện cùng vớ i Noh như mộ t sự xen kẽ giữ a các hành vi củ a Noh trên
cùng mộ t sân khấ u và giữ lạ i các liên kết chặ t chẽ vớ i Noh trong thờ i hiện đạ i)

幸若舞・小歌も庶民に好まれ、 小歌集の「閑吟集(かんぎんしゅう)』が編ま れました。 また、


念仏踊りや風流もおこなわれ、これらが結びついた盆踊りも生まれました。
Kowakamai (nhữ ng điệu múa thịnh hành thờ i Muromachi, kết hợ p vs quạ t, trố ng nhỏ và sáo)
và Kouta là nhữ ng bài dân ca ngắ n cũng đượ c ngườ i dân ưa thích, và bộ sưu tậ p (nhữ ng bài dân ca
ngắ n) "Kanginshu" đã đượ c biên soạ n, ngoài ra còn biểu diễn các Nembutsu (điệu nhả y niệm Phậ t)
và các điệu nhả y phong lưu, và Bon Odori ra đờ i.
南北朝期には、茶の産地をあてる闘茶がさかんでしたが、 一休のもとで坐禅に励んだ村田
珠光は侘び茶を創始しました。侘び茶は、堺の武野紹鴎にうけつがれ、桃山文化期に千利休によっ
て大成されました。
Trong thờ i kỳ Nanboku-cho, đấ u trà để quyết định xuấ t xứ củ a trà là phổ biến, nhưng Murata
Juko, ngườ i chăm chỉ luyện zazen (ngồ i thiền) dướ i thờ i Ikkyuu (Ikkyuu Sojun: tăng phái Lâm tế
thờ i trung kì Muromachi, trụ trì ở chùa Daikoku, có nhiều bài thơ hài hướ c hay và vẽ tranh khéo
léo. Ông đã chố ng lại hủ bại củ a thiền tự và ngao du khắ p nơi trong nướ c) đã thành lậ p Wabi-cha.
Wabi-cha đượ c lấ y cả m hứ ng từ trà sư Takeno Joo ở Sakai và đượ c trà sư Sen ni Rikyu thự c hiện
trong thờ i kỳ Văn hóa Momoyama.
侘び茶の隆盛とともにそこに花を飾る生け花が始まりました。生け花はもともと仏前に花をそ
なえる供花から始まり、 そこから花を鑑賞する立花が生まれました。 池坊専慶は立花の名手として
知られ、戦国期に池坊専応、江戸初期に池坊専好がでて 現代の華道のもとが築かれました。
Vớ i sự nổ i lên củ a Wabi-cha (mộ t lố i thưở ng trà lặ ng lẽ, trà tiêu khiển), ikebana nghệ thuậ t
trang trí nhữ ng bông hoa đã bắ t đầ u. Ban đầ u Ikebana bắ t đầ u vớ i việc cắ m hoa trướ c bàn thờ Phậ t,
từ đó nghệ thuậ t cắ m hoa đứ ng (りっか) đờ i để biết thưở ng lãm nhữ ng bông hoa. Nghệ nhân
Ikebana Ikenoho Senkei đượ c biết đến như mộ t bậ c thầ y củ a りっか, trong thờ i Chiến quố c, nghệ
nhân Ikebana Ikenoho Senou đã đượ c cố ng hiến, và nghệ nhân Ikenobo Senho đượ c yêu thích vào
đầ u thờ i Edo, và nguồ n gố c củ a nghệ thuậ t cắ m hoa hiện đạ i đượ c xây dự ng.

学問や文芸はどういうのがあるの?

Nghệ thuật học thuật và văn học là gì?


南北朝の動乱を背景に正統性を主張するための歴史書・軍記 物が多数つくられました。 公
家の立場から歴史をみた 『増鏡」 (四鏡の最後) や軍記物では南朝の立場にたった 『太平記』 と
北 朝の立場の『梅松論』 とがあります。
Nhiều sách lịch sử và truyện quân ký đã đượ c tạ o ra để khẳ ng định tính hợ p pháp trong bố i
cả nh hỗ n loạ n củ a Nam và Bắ c triều. Có truyện lịch sử "Masukagami" (tấ m gương cuố i cùng trong
bố n tấ m gương) nhìn lịch sử từ quan điểm chung đến điểm nhìn từ vị trí củ a Nam triều trong tác
phẩ m "Taheiki" Thái bình kí và truyên quân kí "Baishouron" viết dướ i quan điểm củ a Bắ c triều.
伊勢神道の影響をうけた北畠親房は 『神皇正統記』を著して南朝の正統性をのべ、 京都で
は吉田兼倶が唯一神道を大成しました。
Kitabatake Chikafusa, ngườ i chịu ả nh hưở ng củ a Thầ n đạ o Ise, đã viết "Jinno Shotoki" để
mô tả tính hợ p pháp củ a Nam triều, và Yoshida Kanetomo là thầ n đạ o duy nhấ t ở Kyoto hoàn
thành.
学問では、儀礼を研究する有職故実が発展し、 一条兼良は 『公事根源』を著しました。 兼良
は日野富子に頼まれ 9 代将軍 の足利義尚のために政治意見書 『樵談治要』 も著しています。 外
交書としては瑞渓周鳳の 『善隣国宝記』 があり、 日明貿易についてもふれられています。
Trong họ c thuậ t, họ c giả Ichijo Kanera viết tác phẩ m “Kujikongen” lịch sử việc làm củ a việc
nghiên cứ u các phép tắ c, lễ nghi củ a triều đình vua quan, võ tướ ng đượ c phát triển. Kaneyoshi
đượ c Tomiko Hino (bà là phu nhân củ a tướ ng quân Ashikaga Yoshimasa) yêu cầ u viết mộ t chính
kiến "Jodanchiyo" cho Yoshihisa Ashikaga, shogun thứ chín. Là mộ t cuố n sách ngoạ i giao
"Zenrinkokuhoki" củ a nhà sư Shukei Shuho, cũng đề cậ p đến thương mạ i Nhậ t-Minh.
庶民文芸としては連歌があげられます。 二条良基によって地位が高められ、宗祇によって芸
術性が高められました。 その 後、 マンネリ化した連歌を革新(かくしん)したのが山崎宗鑑です。

Thơ renga là mộ t trong nhữ ng nghệ thuậ t văn họ c thông thườ ng. Thơ renga hay chính là Liên
ca có lố i làm thơ mà mộ t ngườ i gợ i lên nử a phầ n đầ u củ a bài thơ và ngườ i tham gia hoàn thành
tiếp nử a còn lạ i. Nhà thơ Nijo Yoshimoto (mộ t nhà thơ là mộ t kugyō, nhà thơ waka và chủ nhân
renga củ a thờ i kỳ Nanboku-chō đầ u tiên) đã nâng cao vị thế củ a mình, và Sogi nâng cao tính nghệ
thuậ t củ a ca nhân. Sau đó, nhà thơ Yamazaki Sokan đã cả i tiến renga-vố n đã bị manerika (giả i
thích: manerika hay là từ viết tắ t củ a "mannerism." Nó đề cậ p đến trạ ng thái trong đó sự kích thích
và sự tươi mớ i bị giả m đi và bạ n không cả m thấ y vui vẻ hay thích thú.)
庶民の物語としては、 御伽草子が好まれました。 『浦島太郎』 や『一寸法師』などがありま
す。 庶民の教育への関心も高まり、 『庭訓往来』『御成敗式目』などが教科書とされました。教育
は 地方にも波及し、桂庵玄樹(1427-1508)は肥後・薩摩で教えて薩南学派の祖となり、南村梅軒 (?
-1579)は土佐で教え南学の祖といわれました。 関 東では上杉憲実が足利学校を再興し、 「坂東の
大学」 とよばれました。
Là mộ t câu chuyện củ a mọ i ngườ i, Otogi-zoshi đượ c ưa thích hơn vớ i các tác phẩ m như là
“chàng Urashima Taro”, truyện “Cậ u bé mộ t thướ c”. Sự quan tâm đến giáo dụ c củ a ngườ i dân
cũng tăng lên, "Teikinourai" và "Goseibaishikiku" đã đượ c sử dụ ng làm sách giáo khoa. Giáo dụ c
lan rộ ng cũng đến các vùng nông thôn, nhà sư Keian Genju dạ y ở vùng Higo và Satsuma và đã trở
thành ngườ i sáng lậ p họ c phái Satsunan, còn Minami Murabaiken, mộ t họ c giả nho họ c dạ y ở Tosa
và đượ c cho là ngườ i sáng lậ p củ a Nangaku. Tạ i vùng Kanto, Norizane Uesugi đã hồ i sinh Trườ ng
Ashikaga và đượ c gọ i là "Đạ i họ c Bantou".
4節 桃山文化
Văn hóa Momoyama
どんな時代のどんな文化なの?
Văn hóa ntn trong thời đại ntn?
信長・秀吉(織豊政権)の時代を安土・桃山時代といい、この時代の文化を桃山文化といい
ます。城郭建築にみられる豪華さと侘び茶に代表される精神的世界が特徴で、それに南蛮文化の
影響もみられます。城郭は、山城→平山城→平城と変化し、大坂城をはじめ各地に築かれました。
内部には濃絵とよばれる金碧濃彩画の技法による障壁画を狩野永徳・山楽らが描き、欄間には透
し彫の彫刻がほどこされました。
Thờ i đạ i củ a Nobunaga và Hideyoshi (chính quyền shoukuhou) đượ c gọ i là thờ i đạ i Azuchi-
Momoyama, và văn hóa củ a thờ i đạ i này đượ c gọ i là văn hóa Momoyama. Nó đượ c đặ c trưng bở i
sự hào nhoáng đượ c tìm thấ y trong kiến trúc lâu đài và thế giớ i tâm linh đượ c đạ i diện bở i Wabi-
cha (1 hình thứ c uố ng trà đượ c ưa chuộ ng tạ i thờ i này), ngoài ra ả nh hưở ng củ a văn hóa Nanban
cũng có thể đượ c nhìn thấ y. Lâu đài đổ i từ Yamashiro thành Hirayamashiro thành Hirashiro, và
đượ c xây dự ng ở nhiều nơi khác nhau đầ u tiên kể đến là lâu đài Osaka. Bên trong, kano eitoku,
sanraku và nhữ ng ngườ i khác đã vẽ bứ c tranh trên cử a fusuma ( hay tranh treo tườ ng trong góc
tokonoma) bằ ng phương pháp sử dụ ng các lá vàng bạ c để trang trí gọ i là damie. Trạ m trổ trang trí
tinh xả o bằ ng lưỡ i dao đượ c chạ m khắ c trên thanh gỗ hoặ c đá nằ m ngang phía trên cử a sổ hoặ c
cử a ra vào.
その一方で、海北友松や長谷川等伯らが水墨画を描き、千利休が妙喜庵(待庵)などの茶
室をつくりました。
Mặ t khác, họ a sĩ kaihouyuushou và Hasegawa Tohaku đã vẽ nhữ ng bứ c tranh thủ y mặ c, và
Sen no Rikyu đã tạ o ra nhữ ng phòng trà như Myokian.
宣教師たちも多くの文化をもたらしました。 ヴァリニャーニは金属製の活字印刷術をもたら
し、教理間答書である 『どちりな=きりしたん 』や教訓書の『ぎゃ=ど=ペかどる 』が刊行されました。
そのほかにも『平家物語 』『伊曽保物語 』といった日本や西洋の古典や『日葡辞書 』などが刊行
され、これらは天草版(キリシタン版)といわれています。印刷術では、朝鮮出兵によって木活字が
伝えられ、後陽成天皇の命で慶長版本が出されました。朝鮮出兵では、焼き物の技術も伝わり、有
田焼・萩焼をはじめ各地にお国焼きといわれる焼き物が生まれました。
Các giáo sĩ truyền giáo cũng mang theo rấ t nhiều văn hóa. Valignani đã mang đến kiểu chữ in
nghệ thuậ t trên kim loạ i, mộ t câu trả lờ i về giáo lí, "Dochirina Kirishitan," và mộ t cuố n sách bài
họ c, "Gya Do Pekaru," đã đượ c xuấ t bả n. Ngoài ra, các tác phẩ m cổ điển củ a Nhậ t Bả n và phương
Tây như "truyện ngắ n củ a heikei", "truyện ngụ ngôn e dop" và "từ điển giả i thích tiếng Nhậ t bằ ng
tiếng Bồ Đào Nha," đã đượ c xuấ t bả n, và chúng đượ c gọ i là phiên bả n Amakusa (phiên bả n Thiên
chúa giáo). Về kỹ thuậ t in, chữ khắ c trên gỗ do quân độ i Triều Tiên truyền lạ i, và ấ n bả n Keicho
đượ c phát hành theo lệnh củ a thiên hoàng Goyosei. Trong quân độ i củ a triều tiên, kỹ thuậ t đồ gố m
sứ cũng đượ c truyền đi, và đồ gố m có tên Kokuyaki đã ra đờ i ở nhiều nơi khác nhau đầ u tiên phả i
kể đến là đồ gố m Arita và đồ gố m Hagi.
庶民の文化のようすは?
Văn hóa dân gian là gì?
桃山文化には庶民的要素も多くみられます。堺の豪商の千利休は化び茶を大成し、秀吉に
仕えました。秀吉が開いた北野大茶会には庶民の参加も認められました。
Có nhiều yếu tố bình dân trong văn hóa Momoyama. Sen no Rikyu, mộ t thương gia giàu có ở
Sakai, đã thành công rự c rỡ vớ i wabicha và phụ c vụ Hideyoshi. Sự tham gia củ a nhữ ng ngườ i dân
thườ ng cũng đượ c chấ p nhậ n tạ i buổ i trà đạ o có quy mô lớ n do Hideyoshi tổ chứ c.
琉球からは蛇皮線が伝わり、これをもとに三味線が生まれました。三味線を伴奏に語る浄瑠
璃と操り人形が結びついた執形浄瑠璃がもてはやされ、高三隆達による隆達節も流行しました。
Shabisen đượ c truyền từ Ryukyu, và shamisen( đàn 3 dây) ra đờ i dự a trên điều này. Joruri
vớ i phầ n đệm đàn shamisen và nhữ ng con rố i đượ c trình diễn trong nghệ thuậ t truyền thố ng
Bunraku củ a Nhậ t cũng dc coi trọ ng, nhà sư ryutatsu cũng rấ t nổ i tiếng.

衣服では小袖が普及し、男も女も結髪するようになり、食事もそれまでの 1 日 2 回から 3 回
になりました。京都などの都市かわらでは 2 階建てで瓦屋根の住居もふえ始めました。

Tay áo ngắ n đã trở nên phổ biến trong quầ n áo, đàn ông và phụ nữ bắ t đầ u búi tóc, và họ ăn
hai hoặ c ba lầ n mộ t ngày. Ở các thành phố như Kyoto, nhữ ng ngôi nhà hai tầ ng vớ i mái ngói đã bắ t
đầ u tăng lên.

芸能では、京都で 17 世紀の初めに出雲大社の風女の出雲阿国が阿国歌舞伎を始めました。
これが女性の踊りである女歌舞伎へと発展していくことになります。女歌舞伎は風紀を乱すとして
江戸幕府によって禁止され、少年が踊る若衆歌舞伎にかわりますが、これも寛永期に禁止されて
青年による野郎歌舞伎となります。
Trong nghệ thuậ t biểu diễn, vào đầ u thế kỷ 17, Izumo no Okuni, thiếu nữ làm việc tạ i đền
thờ Izumo Taisha, đã bắ t đầ u okuni Kabuki ở Kyoto. Điều này đã phát triển thành Kabuki đượ c
trình diễn bở i nữ giớ i. Kabuki nữ bị cấ m bở i Mạ c phủ Edo vì nó làm xáo trộ n nếp số ng và nó thay
thế Kabuki trẻ tuổ i đượ c nhả y bở i các chàng trai, tuy nhiên điều này cũng bị cấ m trong thờ i Kanei
và trở thành Kabuki yarou (từ để coi thườ ng đàn ông) đố i vs nhữ ng ngườ i chàng trai trẻ tuổ i.

寛永期の文化
あまりきかない文化だけど特徴はなに?
江戸時代の初めの寛永期前後には、桃山文化をうけつぎなが らも次の元禄文化の先がけとなる
文化が生まれました。これが 寛永期の文化です。
Vào khoả ng thờ i kỳ Kanei vào đầ u thờ i kỳ Edo, mộ t nền văn hóa đi trướ c nền văn hóa Genroku
tiếp theo đã ra đờ i đồ ng thờ i tiếp nhậ n nền văn hóa Momoyama. Đây là văn hóa củ a thờ i kỳ Kanei.
絵画の分野では、狩野探幽がでて幕府の御用絵師となりました。また、土佐光起は朝廷の絵所預
となって活躍しました。 俵屋宗達は、京都の町衆出身で華麗な色彩と大胆な構図で、 風神雷神図
屏風などをのこし尾形光琳(琳派)の先がけとなりました。久隅守景は狩野派の出身ですが、庶民
的な画風で知られます。
Trong lĩnh vự c hộ i họ a, Kano Tanyu xuấ t thân và trở thành họ a sĩ củ a Mạ c phủ . Ngoài ra, Tosa
Mitsuoki còn đóng mộ t vai trò tích cự c trong vai trò lưu chiểu cho triều đình. Tawaraya Sotatsu sinh
ra ở thị trấ n Kyoto, có màu sắ c rự c rỡ và bố cụ c táo bạ o. Kusumi Morikage đến từ trườ ng Kano,
nhưng đượ c biết đến vớ i phong cách vẽ tranh bình dân.
工芸では、お国焼きの隆盛のなかから有田焼の酒井田柿右衛 門がでて赤絵の技法を完成させま
した。
Về thủ công, Sakaida Kakiemon củ a đồ sứ Arita xuấ t thân từ thờ i cự c thịnh củ a Kokuyaki và đã
hoàn thiện kỹ thuậ t sơn đỏ .
また、本阿弥光悦は刀剣の目ききの家に生まれましたが、本業のほかに蒔絵・楽焼・書道・嵯峨本
の出版など多方面に才能をみせ東洋のレオナルド=ダ=ヴィンチのような人でした。洛北の鷹ヶ峰と
いうところに移り住み、ここに芸術村をつくったことでも有名です。
Ngoài ra, Hon'ami Koetsu sinh ra trong mộ t gia đình kiếm sĩ, nhưng ngoài công việc kinh doanh
chính, anh đã thể hiện tài năng trong nhiều lĩnh vự c khác nhau như sơn mài, đồ Raku, thư pháp,
xuấ t bả n củ a Sagamoto, và đượ c ví như Leonardo da Vinci củ a Phương Đông. là. Nó cũng nổ i
tiếng vớ i việc chuyển đến mộ t nơi có tên là Takagamine ở Rakuhoku và tạ o ra mộ t ngôi làng nghệ
thuậ t ở đây.

そのほかにはどんなものがあるの?
学問では、朱子学、特に京学の一派が隆盛しました。藤原惺窩を祖とし、幕府の学問となってい
きます。
Về họ c thuậ t, có thuyết Chu tử họ c (mộ t phái mớ i trong họ c thuyết Nho họ c củ a Khổ ng tử ) đã
đượ c du nhậ p vào Nhậ t Bả n, đặ c biệt là trườ ng họ c ở Kyoto đã đượ c phát triển mạ nh mẽ. Nhà triết
họ c, nhà văn nho giáo Fujiwara Seika đã nỗ lự c trong việc giáo dụ c thuyết Chu tử họ c, và nó sẽ trở
thành mộ t môn họ c củ a Mạ c phủ thờ i kì Edo.
惺窩は徳川家の侍講になるよう求められましたが、弟子の林羅山を推薦しました。このため羅
山が家康、そして秀忠・家光家綱の侍講となり、林家が将軍家の学問指南役となりました。
Fujiwara Seika đượ c yêu cầ u trở thành mộ t samurai củ a gia tộ c Tokugawa, nhưng ông đã tiến cử 1
ngườ i họ c trò giỏ i củ a mình là Hayashi Razan. Đượ c sự tiến cử củ a bậ c thầ y Fujiwara Seika, thì
Hayashi Razan, đã đượ c Ieyasu Tokugawa phụ c vụ như mộ t samurai. Hậ u duệ củ a Hayashi Razan
đượ c gọ i là gia tộ c Hayashi đã phụ c vụ Mạ c phủ vớ i tư cách là họ c giả Nho giáo trong suố t nhiều
thế hệ.
建築では、先祖の霊を祀るための霊廟建築がみられます。豪華な装飾の日光東照宮はその
代表的なものです。東照宮は霊廟建築のなかでも権現造という様式が用いられています。Về kiến
trúc, bạ n có thể thấ y các kiến trúc lăng mộ dành riêng để thờ cúng các linh hồ n củ a tổ tiên cùng vớ i
các tác phẩ m điêu khắ c đượ c trang trí nguy nga, lộ ng lẫ y. Phong cách kiến trúc tiêu biểu củ a kiến
trúc lăng thờ i này là Gongen-dukuri. Mộ t ví dụ điển hình mà ta có thể thấ y đó là đền thờ Nikko
Toshogu cũng đượ c sử dụ ng phong cách Gongen-dukuri trong kiến trúc lăng mộ .
華麗な東照宮に対して、侘びの精神をあらわした茶室風建築もみられます。数寄屋造で知られる
桂離宮は、建て物と回遊式庭園が見事な調和をみせています。また、後水尾上皇の山荘であった
修学院離宮は、茶室を中心に比叡山を借景としたスケールの大きい庭園が有名です。Ngượ c lạ i
vớ i Đền Toshogu nguy nga, lộ ng lẫ y, bạ n cũng có thể thấ y mộ t kiến trúc kiểu quán trà, thể hiện
đượ c tinh thầ n củ a wabi-sabi. Đượ c biết đến vớ i phong cách Sukiya-zukuri, Biệt thự Hoàng gia
Katsura là sự kết hợ p hoàn hả o giữ a tòa nhà và khu vườ n tả n bộ . Bên cạ nh đó, còn có biệt thự
Hoàng gia Shugakuin, vố n là biệt thự trên núi củ a Hoàng đế Gomizuo, vô cùng nổ i tiếng vớ i khu
vườ n quy mô lớ n, có tầ m nhìn ra núi Hiei, và khu vự c trung tâm chính là phòng trà.
元禄文化

1. 文化の特色はなに?(Đặ c điểm củ a văn hóa là gì?)

元禄文化は京都・大阪を中心とする上方の文化であり、そのにない手は豪商たちでした。した
がって財力を背景とした豪華で華美な文化といえます。Văn hóa Genroku là mộ t nền văn hóa
thượ ng lưu tậ p trung ở Kyoto và Osaka, và nhữ ng bàn tay không có ở đó là nhữ ng thương nhân
giàu có.Vì vậ y, có thể nói đó là mộ t nền văn hóa rự c rỡ và sang trọ ng vớ i mộ t nền tả ng tài chính
hùng mạ nh.)
それと幕府の保護もあって儒学、そのなかでも特に、朱子学の隆盛はみのがせません。
(Ngoài ra, vớ i sự bả o vệ củ a Mạ c phủ , Nho giáo, đặ c biệt là sự thịnh vượ ng củ a thuyết trườ ng phái
Cheng-Zhu thì không thể bị coi thườ ng.)
*朱子学 (trườ ng phái Cheng-Zhu): Có tên gọ i khác là Tân Nho giáo do Zhu-xi xây dự ng vào thờ i
Nam Tố ng, Trung Quố c
朱子学は君臣の関係や親子関係を明確にし、臣は君に忠をつくし、子は親に孝をはげむものであ
るという大義名分論を説きました。したがって、支配者である幕府にとって、朱子学はとても都合の
よい学問でした。
Trườ ng phái Cheng-zhu đã làm rõ mố i quan hệ giữ a chủ nhân và tôi tớ , mố i quan hệ giữ a cha mẹ
và con cái, đồ ng thờ i giả ng thuyết nguyên nhân rằ ng thuộ c hạ trung thành vớ i chủ và con cái hiếu
thả o vớ i cha mẹVì vậ y, trườ ng phái Cheng-Zhu là mộ t kỷ luậ t rấ t thuậ n lợ i cho ngườ i cai trị Mạ c
phủ .
朱子学では、藤原惺窩を祖とする京学や垂加神道を説いた山崎闇斎の南学などがあります。(Ở
trườ ng phái Cheng-Zhu, có các nghiên cứ u về Kyoto mà tổ tiên là các nghiên cứ u về phía nam củ a
Fujiwara Seika và Yamazaki Ansai, nhữ ng ngườ i đã giả ng về Thầ n đạ o Suika.)
しかし、同じ儒学でも幕府に危険視された学派もあります。たとえば、知行合一を主張した陽明学
はその例です。知行合一とは、知識と行動は一致しなければならないということです。Tuy nhiên, có
mộ t số trườ ng phái cùng Nho giáo bị Mạ c phủ coi là nguy hiểm.Ví dụ đó là chủ nghĩa Dương
Minh, vố n nhấ n mạ nh vào quan điểm nhậ n thứ c chỉ đến thông qua thự c hành.Nhậ n thứ c chỉ đến
thông qua thự c hành có nghĩa là kiến thứ c và hành độ ng phả i phù hợ p vớ i nhau.

陽明学(Dương Minh họ c): Thuyết tân giáo phái (dự a trên lờ i dạ y củ a Wang Yangming và nhữ ng
ngườ i theo ông)
つまり、自分の主君が正しくないと思ったら主君であっても排除しなくてはならないと考えるのが陽
明学です。したがって支配者にとっては好ましくない教えということになります。Nói cách khác, chủ
nghĩa Dương Minh cho rằ ng nếu bạ n thấ y rằ ng chủ nhân củ a mình không đúng, bạ n phả i loạ i bỏ
ngay cả lãnh chúa.Vì vậ y, đó là mộ t sự dạ y dỗ bấ t lợ i cho ngườ i cai trị.
中江藤樹・熊沢蕃山らが陽明学の代表的人物です。蕃山は好学大名として知られた岡山藩の池
田光政に登用されましたが、「大学或問」で幕政を批判し下総の古河に幽閉の身となりました。
Nakae Toju, Kumazawa Banzan và nhữ ng ngườ i khác là đạ i diện củ a chủ nghĩa Dương
Minh.Mitsumasa Ikeda củ a Miền Okayama, ngườ i đượ c biết đến như mộ t lãnh chúa uyên bác,
đượ c bổ nhiệm làm Mitsumasa Ikeda, nhưng ông đã bị Furukawa ở Shimosa bắ t giam sau khi chỉ
trích Mạ c phủ trong "Đạ i họ c hay Câu hỏ i".
また、古学の山鹿素行(聖学)も「聖教要録」で朱子学を批判したため、赤穂へ配流となりました。
(Ngoài ra, Yamaga Soko (thánh họ c) cổ họ c cũng đày ả i Ako vì đã phê bình trườ ng phái Cheng-Zhu
trong “Bả n ghi thánh đạ o”.)
古学からは、京都の堀川に古義堂を開いた伊藤仁斎(堀川学派・古義学派)、江戸に蘐園塾を開
いた荻生徂徠(古文辞学派・蘐園学派)がでました。(Từ cổ họ c, có Jinsai Ito (trườ ng Horikawa,
trườ ng Kogi) đã mở Kogi-do ở Horikawa, Kyoto, và Ogyu Sorai (trườ ng Kobun, trườ ng Ryoen) đã
mở trườ ng Sorai ở Edo.)

2. そのほかの学問や文芸は?(Các bộ môn khác và nghệ thuậ t văn họ c thì sao?)

歴史学も発達し、林羅山、鵞峰による「本朝通鑑」が宋の「資治通鑑」にならってつくられたほか、
徳川光圀によって「大日本史」の編纂が始められ、新井白石は「読史余論」で幕府の正統性を説き
ました。(Sử họ c cũng đã phát triển, và "Honcho Tsugan" củ a Hayashi Razan và Hayashi Gahō đượ c
tạ o ra sau "Shiji Tsugan" củ a đờ i nhà Tố ng, và Arai Hakuseki đã thuyết giả ng về chính quyền củ a
Mạ c phủ trong "Tokushi yoron")
暦学では渋川春海がでて、平安時代以来の宣明暦の誤りを元の授時暦と実際の天体観測とに
よって修正して貞享暦を完成させました。(Trong sự nghiên cứ u lịch, Shibuhide Harumi xuấ t hiện,
và sai sót củ a lịch Huyền Minh từ thờ i Heian đã đượ c sử a lạ i bằ ng niên đạ i gố c và quan sát thiên
văn thự c tế để hoàn thiện lịch Jokyo)
本草学の分野では、貝原益軒(「大和本草」)・稲生若水(「庶物類纂」)らがでました。また、数学
では関孝和・吉田光由がで、歌学では北村季吟・契沖がでて古典の注釈をおこないました。
Trong lĩnh vự c về sự nghiên cứ nguồ n gố c tự nhiên củ a thuố c ,có sách “Yamato Honzou” đượ c
viết bở i Kaibara Ekiken, “Shobutsu Ruisaku” củ a Ino Jakusui và các tác phẩ m khác。Ngoài ra, trong
toán họ c, Takakazu Seki và Mitsuyoshi Yoshida xuấ t hiện, và trong kagaku, Kigin Kitamura và
Keichu xuấ t hiện vớ i các tác phẩ m kinh điển.)
文芸では、室町期の御伽草子が江戸初期に仮名草子に発展、元禄文化期に浮世草子として流
行しました。井原西鶴の「好色一代男」はその代表的作品です。Về nghệ thuậ t văn họ c, Otogi-zoshi
trong thờ i kỳ Muromachi phát triển thành Kana-zoshi vào đầ u thờ i kỳ Edo, và trở nên phổ biến vớ i
tên gọ i Ukiyo-zoshi trong thờ i kỳ văn hóa Genroku.“Cuộ c đờ i củ a mộ t ngườ i đàn ông đa tình” củ a
Saikaku Ihara là mộ t tác phẩ m tiêu biểu.

こうしょくいちだいおとこ

好色一代男
いはらさいかく
- Tác giả : 井 原 西 鶴
- Ra đờ i năm 1682
- Thể loạ i : mộ t tiểu thuyết dài , gồ m 54 chương
- Nộ i dung : viết về cuộ c đờ i háo sắ c củ a mộ t nhân vậ t yonosuke
Dịch sgk trang 109: Vì anh đào mọ c lên và rụ ng rấ t nhanh nên con ngườ i kêu than, trăng mọ c lên
rồ i sẽ lạ i khuấ t sau khe núi. Ngườ i đượ c đặ t biệt hiệu là Yonosuke đã đắ m chìm trong 2 sắ c tụ c
(đồ ng tính), không để ý gì sự đờ i mà chỉ ăn chơi, số ng ở gầ n bả n Tajima, nơi có ngọ n núi Irusa.
Kết bạ n vớ i 8 ngườ i nổ i tiếng ở Nagoya và Shiga, họ nhậ n ra nhau vớ i dấ u hiệu là hoa văn 7
cánh, hàng ngày say khướ t, đi qua vùng Ichijou, đi qua cầ u, ngườ i ta thấ y anh ta lúc thì hóa thân
thành thanh niên trai trẻ, lúc thì khoác áo nhà sư, lúc là ngườ i đàn ông lịch lãm. Như con ma, con
quỷ đi qua cầ u.

俳諧では松尾芭蕉がでて、わび・さび・しおり・かるみを説いて蕉風を確立しました。芭蕉は江戸初
期の貞門派(松永貞徳)・談林派(西山宗因)が多作やおもしろさをきそったのに対して俳諧の芸
術性を求めたのです。Trong Haikai (nghệ thuậ t thơ haiku hài hướ c củ a Nhậ t), Basho Matsuo xuấ t
hiện và thành lậ p Shofu bằ ng cách giả ng về wabi, sabi, bookmark và karumi.Basho tìm kiếm tính
nghệ thuậ t củ a Haikai, trong khi trườ ng phái Sadamon (Matsunaga Teitoku) và trườ ng phái Danrin
(Nishiyama Soin) vào đầ u thờ i kỳ Edo rấ t phong phú và thú vị.)
近松門左衛門は、竹本義太夫(義太夫節)のために人形浄瑠璃の脚本を
書き人気を高めました。
Chikamatsu Monzaemon đã viết kịch bả n cho Ningyo Joruri cho Takemoto Gidayu (Gidayu-bushi)
và trở nên nổ i tiếng.)
3. 芸能・美術ではだれがでたの?

芸能の分野では、阿国歌舞伎が女歌舞伎→若衆歌舞伎→野郎歌舞伎と変化し、元禄文化期に
は壮年の男性によって演じられる野郎歌舞伎が人気を得ました。江戸に荒事を得意とする初代市
川団十郎、上方に和事を得意とする坂田藤十郎、女形の芳沢あやめらの名優が出現しました。
Trong lĩnh vự c nghệ thuậ t, Okuni Kabuki thay đổ i từ Kabuki nữ => kabuki wakashu thanh niên =>
Kabuki dã lang, và trong văn hóa thờ i kỳ Genroku, Kabuki dã lang do đàn ông trung niên biểu diễn
đã trở nên phổ biến.

Danjuro Ichikawa đầ u tiên, chuyên về các cả nh đánh nhau, cả nh dùng võ, Tojuro Sakata, chuyên về
phong cách mềm mại Wagoto củ a Kabuki Kamigata, và Ayamera Yoshizawa, mộ t diễn viên nữ , đã
xuấ t hiện trong Edo.
美術では、菱川師宣が浮世絵の版画化を試みました。浮世絵は、はじめ肉筆画であったため価
格も高かったのですが、版画化によってコストが下がり、庶民にも楽じめるようになりました。師宣
の代表的作品には、『見返り美人図」がありますが、これは肉筆画です。
Về nghệ thuậ t, Hishikawa Moronobu đã cố gắ ng tạ o ra các bả n in ukiyo-e. Ukiyo-e đắ t tiền vì ban
đầ u nó là mộ t bứ c tranh vẽ tay, nhưng chi phí đã giả m xuố ng khi làm bả n in, và nó trở nên thú vị
đố i vớ i nhữ ng ngườ i bình thườ ng. Mộ t trong nhữ ng tác phẩ m tiêu biểu củ a Moronobu là "Mỹ nhân
quay lạ i nhìn ", là mộ t bứ c vẽ bằ ng tay.
しかし、初期の浮世絵版画は、墨一色刷の墨摺絵で、そこから黄色がかった赤色を用いた丹絵
や紅色が中心の紅絵となりました。わたしたちが想像する極彩色の浮世絵版画は錦絵とよばれ、こ
れは江戸後期の化政文化で登場します。
Tuy nhiên, nhữ ng bứ c tranh Ukiyo-e ban đầ u là tranh in mộ t màu củ a Sumizuri-e, và từ đó, Tan-e
và Beni-e, sử dụ ng màu đỏ hơi vàng, trở thành nhữ ng bứ c tranh màu đỏ chủ đạ o. Nhữ ng hình in
ukiyo-e đầ y màu sắ c mà chúng ta tưở ng tượ ng đượ c gọ i là nishiki-e, xuấ t hiện trong nền văn hóa
Kasei vào cuố i thờ i kỳ Edo.
また、大和絵では、住吉如慶・具慶父子が有名です。尾形光琳は、俵屋宗達の影響をうけ装飾性
に富んだ豪華な光琳風絵画を完成し、光琳派(琳派)の祖となりました。
Ngoài ra, ở Yamato-e, cha con Sumiyoshi Jokei và Gukei rấ t nổ i tiếng.
Dướ i ả nh hưở ng củ a Tawaraya Sotatsu, Korin Ogata đã hoàn thành mộ t bứ c tranh tuyệt đẹp theo
phong cách Korin vớ i rấ t nhiều trang trí và trở thành ông tổ củ a trườ ng phái Korin (Rinpa school).
陶磁器では、野々村仁清が京焼に上絵付の技法を工夫し色絵を大成しました。光琳の弟の尾形
乾山は仁清に製降を学び工夫に富んだ作品を残しました。
Trong gố m sứ , Ninsei Nonomura đã nghĩ ra kỹ thuậ t tráng men quá mứ c cho đồ gố m Kyo và tạ o ra
mộ t bứ c tranh màu. Em trai củ a Korin, Ogata Kenzan, đã biết về quá trình sả n xuấ t củ a Ninsei và
để lạ i cho đờ i mộ t tác phẩ m giàu sự khéo léo.
染め物では宮崎友禅が友禅染を始め人びとの心をとらえました。
Trong lĩnh vự c đồ nhuộ m, Miyazaki Yuzen - ngườ i đầ u tiên làm kỹ thuậ t Yuzen, đã chiếm đượ c
cả m tình củ a mọ i ngườ i.
大御所時代と化政文化
大御所ってなに?
将軍がその職を退いて前将軍となったとき、大御所とよばれます。したがって、大御所は一般名詞
なのですが、とくに初代将軍の家康と 11 代将軍の家斉が有名です。

Khi mộ t tướ ng quân thôi giữ chứ c vụ và trở thành 1 cự u tướ ng quân, thì anh ta đượ c gọ i là
Oogosho. Oogosho là 1 danh từ chung nhưng, vị tướ ng quân đầ u tiên Ieyasu và vị tướ ng quân thứ
11 Ienari đặ c biệt nổ i tiếng.
大御所時代とは、家斉が将軍または大御所として政治の実権を握っていた時代をいい、寛政の改
革と天保の改革の間をさします。また、このときの年号が文化・文政であることから、文化・文政時
代とか化政時代ともいわれます。
Thờ i kỳ Oogosho là thờ i kỳ Ienari nắ m quyền kiểm soát chính trị vớ i tư cách là mộ t tướ ng quân
hoặ c Oogosho (mộ t nhân vậ t vĩ đạ i), ở thờ i kỳ này đề cậ p đến cả i cách Kansei và cả i cách Tenpou.
Ngoài ra, vì năm tạ i thờ i điểm này là bunka bunsei nên nó còn đượ c gọ i là thờ i đạ i bunka bunsei
hay thờ i đạ i Kasei.
この時代は、家斉の放漫政治の影響で文化的にはみるべきものが多い反面、社会不安が増大し、
政治は混乱しました。
Trong thờ i đạ i này, có nhiều mặ t trái đáng ra nên nhìn nhậ n về văn hóa do ả nh hưở ng củ a nền
chính trị lỏ ng lẻo củ a Ienari, bấ t ổ n xã hộ i tăng lên và chính trị thì hỗ n loạ n.
幕府は、社会の混乱に対して、関東取締出役を設置しました。これは関東の治安維持のためにお
かれたもので、月に 1 回くらいの割合で巡察して回り、俗に八州廻りとよばれました。この関東取締
出役の下部機関としてつくられたのが寄場組合で、関東の農村 40 カ村~50 カ村ごとに組合をつく
らせ、関東取締出役の費用を負担させました。
Mạ c phủ đã thiết lậ p cơ quan kiểm soát Kanto để đố i phó vớ i tình trạ ng xã hộ i. Kiểm soát Kanto
đượ c thành lậ p để duy trì an ninh củ a vùng Kanto, đượ c tuầ n tra khoả ng 1 tháng 1 lầ n và thườ ng ở
xung quanh khu vự c Hachishu. Liên minh Yoryo đượ c thành lậ p như mộ t tổ chứ c trự c thuộ c củ a
Cán bộ Kiểm soát Kanto, và hiệp hộ i đượ c thành lậ p ở mỗ i 40 đến 50 làng nông thôn trong vùng
Kanto để chịu chi phí củ a Cán bộ Kiểm soát Kanto.
こうしたことからもわかるように、家斉の政治は幕府の直轄領である天領の多い関東にしか目がむ
いておらず、社会不安に対して根本的な対応はなされませんでした。
Có thể thấ y từ nhữ ng thự c tế này, chính trị củ a Ienari chỉ tậ p trung vào vùng Kanto, nơi có nhiều
lãnh thổ trên không dướ i sự kiểm soát trự c tiếp củ a Mạ c phủ , và không có phả n ứ ng cơ bả n nào
đượ c đưa ra đố i vớ i tình trạ ng bấ t ổ n xã hộ i.

化政文化の特徴はなに? Đặc trưng của văn hóa Kasei


政治の混乱は、一方では人びとの自由さを生み、独特の文化がつくりだされました。
Sự bấ t ổ n chính trị mộ t mặ t tạ o ra tự do cho con ngườ i, mặ t khác thì tạ o nên mộ t nền văn hóa độ c
đáo.
元禄文化が上方中心の豪商の文化であったのに対して、化政文化は江戸を中心とした一般町人
の文化です。したがって豪商の派手さはありませんが、そのかわり、粋とか通といった感覚が生まれ、
文化全体の基調となっています。
Trái ngượ c vớ i văn hóa Genroku là văn hóa củ a nhữ ng thương nhân giàu có tậ p trung ở các thành
phố phía trên, thì văn hóa Kasei là văn hóa củ a nhữ ng thương nhân bình thườ ng tậ p trung ở Edo.
Vì vậ y, văn hóa này không hào nhoáng như mộ t thương gia giáu có, mà thay vào đó làm nả y sinh
cả m giác sang trọ ng và tao nhã, vố n là cơ sở củ a toàn bộ nền văn hóa.

また、社会不安,政治の混乱と人びとの自由さが入り混じって退廃的な要素もみられます。
Ngoài ra còn có các yếu tố suy đồ i, trộ n lẫ n vớ i bấ t ổ n xã hộ i, rố i loạ n chính trị và quyền tự do củ a
ngườ i dân.
たとえげ、文芸をみますと、遊女と客の会話を中心とした遊里文学の酒落本、絵入りの成人向小
説の黄表紙、恋愛小説の人情本や面白い会話を中心とした滑稽本、観善徴悪を説く読本がでまし
たが、酒落本·黄表紙·人情本は風紀を乱すとして幕府から弾圧されました。

Ví dụ nếu nhìn vào nghệ thuậ t sử dụ ng ngôn từ trong văn họ c, chúng ta có thể thấ y sharebon (1 thể
loạ i chỉ nhữ ng tác phẩ m kể lạ i rạ ch ròi và cụ thể cuộ c số ng ở các khu vui chơi) củ a văn họ c yukaku
tậ p trung vào cuộ c trò chuyện giữ a gái mạ i dâm và hành khách, tiểu thuyết dành cho ngườ i lớ n có
tranh ả nh minh họ a, kokkeibon (Là mộ t thể loạ i, nó mô tả hành vi hài hướ c xả y ra trong cuộ c số ng
hàng ngày củ a thườ ng dân) tậ p trung vào nhữ ng tiểu thuyết tình cả m và nhữ ng cuộ c trò chuyện vui
nhộ n. Tuy nhiên các thể loạ i này đã bị Mạ c phủ đàn áp vì làm đả o lộ n nếp số ng.
黄表紙を数冊分とじあわせた合巻も大衆読物として人気を得、こうした文芸の発達によって、江戸
や大坂には貸本屋が多数できました。
Vớ i sự phát triển củ a nghệ thuậ t văn họ c, nhiều cử a hàng cho thuê sách đã đượ c mở ở Edo và
Osaka.

Bả ng
か せ い き ぶんげい えんげき

化政期の文芸と演劇 văn họ c và kịch ở thờ i kỳ kasei

化政文化(18 世紀末~19 世紀初め)

し ゃ れぼん さ ん と う きょうでん し け ん ぶ ん こ

酒落本 山東京伝「仕懸文庫」
黄表紙 恋川春町「金々先生栄花夢」
こっけいぼん

滑稽本 十返舎一九「東海道中藤栗手」
しきていさん ば う き よ ぶ ろ う き よ ゆか

式亭三馬「浮世風呂」「浮世床」
にんじょうぼん た め な が しゅん す い しゅんしょく う め じ ほまれ び

人情本 為永 春 水「 春色 梅児 誉 美」
読本 上田秋成「雨月物語」
滝沢馬琴「南総里見八犬伝」
合巻 柳亭種彦「僅紫田舎源氏」
俳諧 与謝無村・小林一茶「おらが春」
和歌 加藤千蔭・村田春海・香川景樹
狂歌 大田南畝(濁山人)石川雅望(宿屋飯盛)
川柳 柄井川柳「耕風柳多留」
浄瑠璃 竹田出雲「仮名手本忠臣蔵」・「菅原伝授手習鑑」
近松半二「本朝廿四孝」
歌舞伎 鶴屋南北「東海道四谷怪談」
河竹黙阿弥「三人吉三廓初買」「白波五人男」
俳諧では、与謝蕪村がでて色彩感覚のある俳句をよみ、小林一茶は皮肉や弱者への愛情のこもっ
た旬をつくりました。
Trong Haikai (mộ t hình thứ c văn họ c Nhậ t Bả n thịnh vượ ng chủ yếu trong thờ i kỳ Edo) , nhà thơ
Yosa Buson đã đọ c thơ Haiku có chứ a đự ng cả m giác về màu sắ c, nhà thơ Kobayashi Issa đã tạ o ra
1 giai đoạ n trớ trêu về tình yêu dành cho sự châm chọ c và cho ngườ i yếu thế.

また、俳句と同じ 5・7・5 の形式で世相風刺をする川柳も流行し、柄井川柳が「排風柳多留』をのこ


しました。川柳に対して、5・7・5・7・7 の和歌の形式で風刺・皮肉をよむのが狂歌であり、大田南畝
(蜀山人)・宿屋飯盛(石川雅望)らがでました。

Ngoài ra, Senryuu, thể loạ i châm biếm xã hộ i vớ i dạ ng thơ 5/7/5 giố ng như Haiku, trở nên phổ
biến, Karai Senryuu đã để lạ i tuyển tậ p Haifu Yanaginaru ở thể loạ i senryuu này. Đó là mộ t kyoka
để đọ c nhữ ng bài châm biếm và mỉa mai dướ i dạ ng các bài thơ Nhậ t Bả n 5, 7, 5, 7 và 7 chố ng lạ i
senryu, và Ota Nanpo (Yomu Yamato), Yadoya Iimori (Ishikawa Masamochi) và nhữ ng ngườ i khác
xuấ t hiện.
演劇の脚本家としては、人形浄瑠璃の竹田出雲・歌舞伎の鶴屋南北・河竹黙阿弥らがでて、作品
をのこしました。
Vớ i tư cách là biên kịch cho các vở kịch, ông Takeda Izumo củ a thể loạ i kịch Ningyo Joruri,
Tsuruya Nanboku củ a loạ i kịch Kabuki, Kawatake Mokuami xuấ t hiện và đã để lạ i nhiều tác phẩ m.

学問·教育はどうだったの?
財政的に困窮し、政治的に混乱したこの時代には各地に藩校がつくられたり、再興されたりしまし
た。ここに人材を育成することによってピンチをきりぬけようとした当時の大名たちの見識をみるこ
とができます。
Trong thờ i đạ i khó khăn tài chính và bấ t ổ n chính trị này, các trường học (hankou) đượ c thành lậ p
và hồ i sinh ở nhiều nơi ( là nhữ ng trườ ng gia tộ c đượ c thành lậ p bở i nhiều daimyo trong thờ i kỳ
Edo Đây là mộ t cơ sở giáo dụ c chủ yếu cho con cái củ a lãnh chúa phong kiến, nhữ ng trườ ng gia
tộ c đã tăng lên nhanh chóng kể từ giữ a thờ i kỳ Edo, và đã lên tớ i hơn 200 trườ ng họ c trong suố t
thờ i kỳ Edo. ).Ở đây bạ n có thể thấ y nhữ ng hiểu biết sâu sắ c về daimyo vào thờ i điểm đó, ngườ i đã
cố gắ ng vượ t qua khó khăn bằ ng cách phát triển nguồ n nhân lự c.
また、国学がこの時代に大成されました。国学とは、『古事記』「万葉集』といった日本の古典を
研究することによって、民族の精神を明らかにしようとする学問で、元禄文化期の契沖が先がけと
されます。この教えが、荷田春満、賀茂真淵へとうけつがれ、本居宣長によって大成されました。宣
長は『古事記伝」ほか多くの著書をのこし、古道の解明につとめました。この宣長の教えをさらに体
系化したのが平田篤胤で、それまでの国学者の神道をまとめて復古神道を大成しました。復古神
道には尊王論の要素がみられ、明治政府の指導理念とされました。
Ngoài ra, Kokugaku( quố c họ c: Họ c văn họ c và văn hóa tiếng nhậ t (cổ xưa)) đã đượ c hoàn thành
trong thờ i đạ i này. Kokugaku là mộ t môn họ c tìm cách làm sáng tỏ tinh thầ n củ a ngườ i dân bằ ng
cách nghiên cứ u các tác phẩ m kinh điển củ a Nhậ t Bả n như "Cổ sự ký" và "Vạ n diệp tậ p". Giáo lý
này đã đượ c truyền lạ i cho Kada no Azumamaro và Kamo no Mabuchi, và đượ c hoàn thành bở i
Norinaga Motoori. Norinaga đã viết nhiều cuố n sách như "Kojikiden" (Đây là mộ t bài bình luậ n
gồ m 44 tậ p về toàn bộ tác phẩ m cổ sự ký) và cố gắ ng làm sáng tỏ nhữ ng con đườ ng cổ xưa. Và
Atsutane Hirata ngườ i hệ thố ng hóa thêm nhữ ng lờ i dạ y củ a Norinaga, đã tậ p hợ p thầ n đạ o củ a
các họ c giả họ c kokugaku(quố c họ c) cho đến thờ i điểm đó và hoàn thành việc khôi phụ c Thầ n đạ o.
Trong việc phụ c hồ i Thầ n đạ o có mộ t yếu tố là đượ c coi là nguyên tắ c chỉ đạ o củ a chính phủ Minh
Trị đó là Sonōron( là tư tưở ng công nhậ n quyền lự c tuyệt đố i củ a hoàng đế và tôn trọ ng hoàng gia)
国学者としては、ほかに和学講談所を開いた塙保己一もいます。塙は盲目の身でありながら真
淵の門弟となり和漢の学に通じていたといわれ、日本の古典の一大叢書である『群書類従』を刊
行しました。また、伴信友は考証学の面に業績をのこしました。
Mộ t họ c giả khác là Hanawa Hokiichi, ngườ i đã mở Wagaku Kodansho(là mộ t tổ chứ c nghiên cứ u
và giáo dụ c về lịch sử Nhậ t Bả n, văn họ c và văn hóa Nhậ t Bả n cổ xưa không chịu ả nh hưở ng củ a
Phậ t giáo và Nho giáo ngoạ i lai). Mặ c dù bị mù, nhưng ngườ i ta cho rằ ng ông đã trở thành đệ tử
củ a Mabuchi(mộ t họ c giả hoc kokugaku và nhà thơ dân tộ c vào giữ a thờ i Edo) và thông thạ o tiếng
Nhậ t và Hán, và đã xuấ t bả n "Gunsho Ruijū", (nó là mộ t loạ t lớ n các tác phẩ m kinh điển củ a Nhậ t
Bả n( gồ m 1150 quyển và 2103 loạ i văn họ c.)). Mộ t họ c giả khác là Nobutomo Ban cũng lậ p đượ c
nhiều thành tích ở koushogaku(là mộ t phương pháp họ c thuậ t hay hệ tư tưở ng Nho giáo phổ biến
vào triều đạ i nhà Thanh củ a Trung Quố c).
徳川吉宗の漢訳洋書の輸入制限緩和によって、蘭学が発達し、幕府も天文方に翻訳機関の蛮
書和解御用をおきました。杉田玄白·前野良沢·桂川甫周らは『ターヘル=アナトミア』を翻訳して
『解体新書』を出しました。蘭学塾もつくられるようになり、シーボルトが長崎の郊外につくった鳴滝
塾や緒方洪庵が大坂につくった適塾(適々斎塾)は有名です。

Vớ i việc nớ i lỏ ng các hạ n chế nhậ p khẩ u đố i vớ i các bả n dịch sách nướ c ngoài bằ ng tiếng Trung
củ a Tokugawa Yoshimune ,các nghiên cứ u tiếng Hà Lan đã phát triển, và Mạ c phủ cũng yêu cầ u
văn phòng phụ trách dịch sách phương Tây giả i quyết các sách man rợ (Tên sách và tài liệu củ a
nướ c ngoài, đặ c biệt là các nướ c phương Tây, trong thờ i kỳ Edo.) củ a cơ quan dịch thuậ t. Genpaku
Sugita, Ryotaku Maeno, Katsuragawa Hoshu và nhữ ng ngườ i khác đã dịch "Tahel-Anatomische"và
xuấ t bả n "Kaitai Shinsho"( mộ t cuố n sách y họ c đượ c dịch sang tiếng Nhậ t dự a vào cuố n sách giả i
phẫ u trên củ a bác sĩ ngườ i đứ c ). Trườ ng Narutaki củ a Siebold ( là mộ t bác sĩ, nhà thự c vậ t họ c và
nhà du lịch ngườ i Đứ c) đượ c thành lậ p ở ngoạ i ô Nagasaki và mộ t trườ ng họ c Hà Lan đượ c mở tạ i
Osaka bở i Koan Ogata rấ t nổ i tiếng.
一方、庶民のための教育機関である寺子屋も増え、石田梅岩は庶民のために心学を説きました。
懐徳堂は大坂町人らの出資によってつくられた塾で、富永仲基・山片蟠桃らがでました。長州の萩
の松下村塾では吉由松陰が教えを説き、多くの門人に影響を与えました。
Mặ t khác, số lượ ng Terakoya- mộ t cơ sở giáo dụ c cho dân thườ ng, đã tăng lên, và Ishida Baigan
mộ t giả ng viên và nhà triết họ c Nhậ t Bả n đã thuyết giả ng shingaku(Đây là môn họ c đượ c giáo dụ c
về đạ o đứ c cho dân chúng bao gồ m Nho giáo, Phậ t Giáo và Đạ o Thầ n) cho dân thườ ng. Kaitokudo
là mộ t trườ ng luyện thi đượ c đóng góp bở i ngườ i dân thị trấ n Osaka, và có Tominaga Nakamoto và
Yamagata Bantō theo họ c. Tạ i Họ c viện Shokasonjuku ở Hagi, Choshu, Shoin Yoshida(là mộ t trong
nhữ ng nhà trí thứ c nổ i tiếng nhấ t củ a Nhậ t Bả n) đã thuyết giả ng và có ả nh hưở ng đến nhiều họ c
sinh.

美術はどうだったの?
美術にも大きな特徴がみられます。浮世絵では、鈴木春信が多色刷の版画である錦絵を創始し
ました。これによって、浮世絵に庶民芸術となり、美人画の喜多川歌麿、役者絵の東洲斎写楽、風
景画の葛飾北斎・歌川広重らが出現しました。
Ngoài ra còn có mộ t đặ c điểm lớ n trong nghệ thuậ t. Trong trườ ng phái hộ i họ a Ukiyo-e, Harunobu
Suzuki đã sáng lậ p ra Nishiki-e là mộ t loạ i hình in mộ c bả n nhiều màu. Theo đó thì, Ukiyo-e trở
thành mộ t nghệ thuậ t phổ biến, và Xuấ t hiện nhữ ng bứ c tranh đề cao vẻ đẹp củ a ngườ i phụ nữ củ a
Utamaro Kitagawa, "Yakusha-e" (Kabuki-e) (là mộ t ukiyo-e mô tả diễn viên kịch Kabuki) củ a
Sharaku Toshusai. Ngoài ra xh nhữ ng bứ c tranh phong cả nh củ a Hokusai Katsushika và Hiroshige
Utagawa.

写生画では、円山応挙が円山派を、呉春(松村月渓)が四条派をひらきました。文人·学者たちが
趣味で描いた文人画には、池大雅·与謝蕪村がでて、2 人で合作の十便十宣図をのこしました。谷
文晃は狩野派·円山派を融合した独特の文人画を描き、弟子の渡辺華山は鷹見泉石像をのこしま
した。
平賀源内は西洋画をいちはやく描き、司馬江漢は不忍池図などの銅版画を制作しました。
Trong thể loạ i tranh phác họ a,thì Maruyama Oukyo mở ra trườ ng Maruyama, và Goshun (tên thậ t
là Matsumura Tsukikei) mở ra trườ ng phái Shijo. Trong tranh văn họ c,các văn nhân và họ c giả vẽ
như môt sở thích ,Ike no Taiga và Yosa Buson xuấ t hiện và hai ngườ i họ đã hợ p tác thự c hiện mộ t
cuố n sách ả nh có tên là juubenjuugizu(Nó đượ c vẽ dự a trên bài thơ về biệt thự củ a triều đạ i nhà
Thanh). Tani Buncho đã vẽ mộ t bứ c tranh văn họ c độ c đáo kết hợ p giữ a trườ ng phái Kano và
trườ ng phái Maruyama, và đệ tử củ a ông là Watanabe Kazan đã để lạ i bứ c tượ ng Takami Senseki.
Hiraga Gennai là ngườ i đầ u tiên vẽ nhữ ng bứ c tranh phương Tây, và Shiba Kokan đã làm nhữ ng
bứ c tranh in bằ ng đồ ng ví dụ như Shinobazu noikenozu.

社会生活や生活文化はどうだったの?
化政文化期には、安藤昌益らの反封建的な思想が出現しました。宝暦事件の竹内式部や明和
事件の山県大弐·藤井右門は尊王論を説きました。
一方、庶民の間では、富突や縁日が開かれ、仏像を公開する開帳や庚申講・日待・月待、伊勢神宮
へ集団参詣する御蔭参りもみられました。
Trong thờ i kỳ văn hóa Kasei, nhữ ng tư tưở ng chố ng phong kiến như Ando Shoeki(mộ t triết gia
Nhậ t Bả n thế kỷ 18) đã xuấ t hiện. Takenouchi Shikibu trong sự kiện Hokei(là sự kiện đầ u tiên
trong đó nhữ ng ngườ i có tư tưở ng sonnōron bị đàn áp vào giữ a thờ i Edo)và Yamagata Daini ・
Fujiiumon trong sự kiện Meiwa giả ng thuyết về Sonnōron cũng bị đàn áp.

Mặ t khác, trong giớ i bình dân có thể thấ y đượ c thườ ng tổ chứ c lễ hộ i và chơi sổ xố , cũng có mộ t
số ngườ i trưng bày công khai tượ ng Phậ t.
文明開化

文明開化ってなに? Văn minh là gì?


明治時代に変わると、御一新と称して、衣・食・住すべてにわたって新しい風潮が広まりました。
文明開化とよばれるもので、東京などの大都市を中心として、洋服に散切り頭・手錦煉瓦造・ガス
灯などが流行しました。暦も旧暦から太陽暦となり、明治 5 年(1872) 12 月 3 日を明治 6 年 1 月 1
日としました。
Vào thờ i Minh Trị, mộ t xu hướ ng mớ i lan rộ ng khắ p quầ n áo, thự c phẩ m và nhà ở dướ i cái tên đổ i
mớ i. Nó đượ c gọ i là Bunmei Kaika, và quầ n áo như đầ u vụ n, gạ ch thổ cẩ m bằ ng tay, và đèn gas
chủ yếu trở nên phổ biến ở các thành phố lớ n như Tokyo. Lịch cũng đã thay đổ i từ âm lịch sang
dương lịch, và ngày 3 tháng 12 năm 1872 đượ c chỉ định là ngày 1 tháng 1 năm 1872.

宗教政策はどうなったの? Điều gì đã xảy ra với chính sách tôn giáo?


明治政府は、神道の国教化をめざして、神仏分離令を出しました。これによって、廃仏毀 釈がお
こり、寺院や仏像の破壊があいつぎました。こうした動きに対して、仏教界から島地黙雷のように、
信教の自由を説くものも現れました。政府は、大教 宣布の詔を出し、大教院を設置してそこに教導
職を任命しました。また、神社(国家)神道を保護し、全国の神社を官社(官幣大社・国幣社)と諸社
に分ける神社制度を定めました。
Chính phủ Minh Trị đã ban hành lệnh tách rờ i Thầ n đạ o và Phậ t giáo vớ i mụ c đích đưa Thầ n đạ o
trở thành quố c giáo. Điều này gây ra Haibutsu Kishaku và phá hủ y các ngôi đền và tượ ng Phậ t. Để
đáp lạ i nhữ ng phong trào này, mộ t số giớ i Phậ t giáo, chẳ ng hạ n như Shimaji Mokurai, đã thuyết
giả ng về quyền tự do tôn giáo. Chính phủ ban hành sắ c lệnh tuyên bố Daikyoin, thành lậ p Daikyoin
và bổ nhiệm mộ t vị trí giả ng dạ y ở đó. Ngoài ra, chúng tôi đã thành lậ p mộ t hệ thố ng đền thờ bả o
vệ các đền thờ (nhà nướ c) Shinto và phân chia các đền thờ trên toàn quố c thành các đền thờ chính
phủ (đền thờ lớ n và đền thờ ) và đền thờ .

祝祭日にも神道の影響が反映され、2 月 11 日は神武天皇即位日として紀元節とされました。この
ほかにも、天皇誕生日を天長 節とするなど、天皇を現人神とする近代天皇制の確立をめざしまし
た。こうした神社神道のほかにも、天理教(中山みき)、金光教(川手文治郎)、黒住教(黒住宗忠)など
の教派神道も保護の対象とされました。教派神道は、 古いものは幕末に起源をもち、教祖がい
ること・修験道などの要素がみられること・境世利益を説くことなどを特色とし、13 派が公認されま
した。また、教派神道と類似した性格をもつ大本 教(出口なお)も生まれ、出口王仁三郎によって広
められましたが、大本教は政府によってのちのちまで弾圧をうけました。
Nhữ ng cái cũ có nguồ n gố c từ cuố i thờ i Mạ c phủ Tokugawa, và đượ c chính thứ c công nhậ n bở i
13 phe phái, có sự hiện diện củ a các đạ o sư, sự hiện diện củ a các phầ n tử như Shugendo, và thuyết
giáo về lợ i ích thế gian. Ngoài ra, tôn giáo Oomoto (Nao Deguchi), có đặ c điểm giố ng vớ i giáo phái
Shinto, do Onisaburo Deguchi khai sinh và truyền bá, nhưng tôn giáo Oomoto sau đó đã bị chính
phủ đàn áp.
キリスト教は当初、五務の掲示で禁止され、そのため浦上信徒弾圧事件などがおきました。こう
した迫害に対して、列国から抗議がでたため、政府は五務の掲示からキリスト教禁止をはずし黙認
するようになりました。
Cơ đố c giáo ban đầ u bị cấ m bằ ng cách đăng năm sự việc, dẫ n đến việc đàn áp các tín đồ
Urakami. Do sự phả n đố i củ a các quố c gia chố ng lạ i cuộ c đàn áp như vậ y, chính phủ bắ t đầ u gỡ bỏ
lệnh cấ m Cơ đố c giáo khỏ i bả ng thông báo củ a Năm vấ n đề và khoan dung nó.

文明開化の思想はどうだったの? Ý tưởng về nền văn minh như thế nào?

即治初期には啓蒙思想がとなえられました。福沢諭吉の『学問のす >め』『西洋事情』『文明論
之概略』がきそって読まれ、中村正直による翻訳で、『西国立志編』(スマイルズの『自助論』)や『自
由之理』(ミルの「自由論』)も刊行されました。

Trong nhữ ng ngày đầ u củ a việc chữ a bệnh ngay lậ p tứ c, ý tưở ng củ a Khai sáng đã đượ c khen
ngợ i. "Họ c bổ ng" củ a Fukuzawa Yukichi, "Các vấ n đề phương Tây" và "Tóm tắ t lý thuyết về nền
văn minh" đã đượ c đọ c kỹ, và đượ c dịch bở i Nakamura Masanao, "Nishi Kokushi Hen" ("Lý thuyết
tự lự c" củ a Smiles) và "Về sự tự do". ( Mill's "On Liberty") cũng đã đượ c xuấ t bả n.

1873 年(明治 6 年)には、森有礼・福沢諭吉・中村正直・加藤弘之・西周たちによって、啓蒙団体


の明六社が結成され、翌年から『明六雑誌』も発刊されました。
Năm 1873 (Meiji 6), Mori Arinori, Fukuzawa Yukichi, Nakamura Masanao, Kato Hiroyuki, Nishi
Amane và nhữ ng ngườ i khác thành lậ p nhóm khai sáng Meirokusha, và năm sau, "Tạ p chí
Meiroku" đượ c xuấ t bả n.
明六社がイギリス流の功利主義を説いたのに対して、フランス流の天賦人権論も紹介されまし
た。天賦人権論とは、基本的人権は天から賦されるもの(与えられたもの)とする考えで、政府といえ
どもこれを侵害することはできない、という激しい思意です。大脳人権論はこののち、自由民権運動
に影響を与えることになります。天賊人権論を説いた思想家では、中江兆民がおり、ルソーの『民
約論』を翻訳して『民約訳解』を著しました。加藤弘之も「国体新論』『真政大意』で天賦人権論を
説きましたが、ダーウィンの進化論の影響をうけて国家主義へと思想をかえ『人権新説』をだしまし
た。
Trong khi Meirokusha thuyết giả ng chủ nghĩa vị lợ i kiểu Anh, lý thuyết kiểu Pháp về quyền tự
nhiên củ a con ngườ i cũng đượ c giớ i thiệu. Lý thuyết về quyền tự nhiên củ a con ngườ i là ý tưở ng
cho rằ ng các quyền cơ bả n củ a con ngườ i đượ c ban cho (đượ c ban tặ ng) từ thiên thượ ng, và đó là
mộ t ý tưở ng gay gắ t mà ngay cả chính phủ cũng không đượ c vi phạ m điều này. Lý thuyết về quyền
con ngườ i sau này sẽ ả nh hưở ng đến Phong trào Tự do và Nhân quyền. Trong số các nhà tư tưở ng
đã rao giả ng lý thuyết về quyền con ngườ i, Nakae Chomin đã dịch "Lý thuyết về giao ướ c củ a
nhân dân" củ a Rousseau và viết "Bả n dịch về giao ướ c củ a nhân dân". Hiroyuki Kato cũng đã
thuyết giả ng lý thuyết về quyền tự nhiên củ a con ngườ i trong "Kokutai Shinron" và "Shinsei
Daimei", nhưng dướ i ả nh hưở ng củ a thuyết tiến hóa củ a Darwin, ông đã thay đổ i hệ tư tưở ng củ a
mình thành chủ nghĩa dân tộ c và xuấ t bả n "Thuyết mớ i về nhân quyền".
文明開化の思想は、日清・日露戦争によって後退し、中期以降は国家論が台頭するようになりま
した。三宅雪嶺の政教社の国粋主義をはじめとする国家主義が強まりました。平民主義をとなえ、
民友社をおこして機関誌「国民之友」で海外文化など紹介していた徳富蘇峰も、日清戦争後の三
国干渉を契機として国家主義に転じ『将来之日本』などを著しました。また、陸潟南は新聞『日本』
で国民主義を説き、高山欅牛は雑誌『太陽』の主幹として日本主義をとなえました。
Ý tưở ng về nền văn minh rút lui do Chiến tranh Trung-Nhậ t và Chiến tranh Nga-Nhậ t, và lý
thuyết quố c gia bắ t đầ u xuấ t hiện sau giữ a nhiệm kỳ. Chủ nghĩa dân tộ c, bao gồ m chủ nghĩa dân
tộ c củ a Seikyosha củ a Miyake Setsurei, đã đượ c củ ng cố . Tokutomi Soho, ngườ i bắ t đầ u Minyusha
và giớ i thiệu văn hóa nướ c ngoài trên tạ p chí "Kokumin no Tomo", đã chuyển sang chủ nghĩa dân
tộ c sau Chiến tranh Trung-Nhậ t và chuyển sang chủ nghĩa dân tộ c, chẳ ng hạ n như "Nhậ t Bả n
tương lai" đã viết. Ngoài ra, Rikugata Minami đã rao giả ng chủ nghĩa dân tộ c trên tờ báo "Japan",
và Takayama Kinushi trở thành chủ nhiệm củ a tạ p chí "Taiyo".

明治後期には国家主義の反動として社会主義も現れました。Chủ nghĩa xã hộ i cũng nổ i lên như


mộ t phả n ứ ng đố i vớ i chủ nghĩa dân tộ c vào cuố i thờ i Minh Trị.
明治期の文化
教育はどうだったの? Học vấn như thế nào?
政府は、まず文部省を設立してフランスの学区制をとりいれて国民皆学をめざす学制を公布
しました。しかし、学制は理想的すぎて実現が難しいうえに、国民の間からも学制反対一揆がおこり
ました。そのため政府は、アメリカにならった自由的・ 地方分権的な教育令に改めました。
Đầ u tiên, chính phủ thành lậ p Bộ Giáo dụ c, áp dụ ng hệ thố ng họ c khu củ a Pháp và ban hành
hệ thố ng trườ ng họ c nhằ m phổ cậ p giáo dụ c. Tuy nhiên, hệ thố ng trườ ng họ c quá lý tưở ng để trở
thành hiện thự c, và có sự cạ nh tranh giữ a nhữ ng ngườ i chố ng lạ i hệ thố ng trườ ng họ c. Vì vậ y,
chính phủ đã thay đổ i nó thành mộ t sắ c lệnh giáo dụ c miễn phí và phi tậ p trung bắ t chướ c Hoa Kỳ.
初期の教育には、欧米の外国人教師が御雇外国人として招かれ、医学のベルツ、動物学の
モルツ、教育学のクラークなどさまざまな分野で活躍しました。
Trong nhữ ng ngày đầ u củ a giáo dụ c, các giáo viên nướ c ngoài từ Châu Âu và Hoa Kỳ đượ c
mờ i làm ngườ i nướ c ngoài thuê và hoạ t độ ng trong nhiều lĩnh vự c khác nhau như Bertz trong y
họ c, Malts trong độ ng vậ t họ c, và Clark trong sư phạ m.
しかし、教育令の翌年には改正教育令が出され、しだいに国家統制が強まっていくことにな
ります。初代文相となった森有礼は、国家主義的な学校令(帝国大学令・小学校令などの総称)を
公布しました。さらに、井上毅と元田永孚の起草による教育勅語が出され、忠君愛国の思想が強調
されました。この教育勅語への拝礼を拒否したことで内村鑑三が第一高等中学校を やめさせられ
たのが教育勅語不敬事件です。
Tuy nhiên, vào năm sau Pháp lệnh Giáo dụ c, mộ t Pháp lệnh Giáo dụ c sử a đổ i đã đượ c ban hành,
và sự kiểm soát củ a quố c gia sẽ dầ n dầ n đượ c tăng cườ ng. Mori Arinori, ngườ i trở thành Bộ
trưở ng Bộ Giáo dụ c đầ u tiên, ban hành sắ c lệnh trườ ng họ c dân tộ c chủ nghĩa (thuậ t ngữ chung
cho Trậ t tự Đạ i họ c Đế quố c, Trậ t tự Trườ ng Tiểu họ c, v.v.). Ngoài ra, Bả n ghi chép củ a Hoàng
gia về Giáo dụ c, do Inoue Kowashi và Motoda Nagasane soạ n thả o, nhấ n mạ nh ý tưở ng về lòng
yêu nướ c củ a Tadashi-kun. Đó là trườ ng hợ p Họ c bạ củ a Hoàng gia về Giáo dụ c mà Kanzo
Uchimura đã bị buộ c phả i bỏ Họ c bạ củ a Hoàng gia về Giáo dụ c vì anh ta từ chố i tôn thờ Họ c bạ
củ a Hoàng gia về Giáo dụ c.

教科書には、1903 年に国定教科書制度となり、検定から国定にかわりました。男女の就学
率も日露戦争後には 90%をこえ、 それにともない義務教育が 4 年から 6 年に延長になりました。

Năm 1903, hệ thố ng sách giáo khoa đượ c đổ i thành hệ thố ng sách giáo khoa quố c gia, và
sách giáo khoa chính thứ c đượ c đổ i thành sách giáo khoa quố c ngữ . Tỷ lệ nhậ p họ c củ a nam và nữ
cũng vượ t quá 90% sau Chiến tranh Nga-Nhậ t, và giáo dụ c bắ t buộ c đã đượ c kéo dài từ 4 năm lên
6 năm.
民間の教育機関では、福沢諭吉の慶応義塾や新島襄の同志社などの私立学校が誕生しま
した。さらに、大隈重信の東京専門学校、津田梅子の女子英学塾、成瀬仁蔵の日本女子大学校、
山田顕義の日本法律学校などが設立されました。
Trong số các cơ sở giáo dụ c tư nhân, các trườ ng tư thụ c như Đạ i họ c Keio củ a Yukichi
Fukuzawa và Đạ i họ c Doshisha củ a Joseph Hardy Neesima đã ra đờ i. Ngoài ra, Tokyo Senmon
Gakko củ a Shigenobu Okuma, Trườ ng Anh ngữ dành cho nữ củ a Umeko Tsuda, Đạ i họ c dành cho
nữ ở Nhậ t Bả n củ a Jinzo Naruse và Trườ ng Luậ t củ a Nhậ t Bả n Akiyoshi Yamada đã đượ c thành
lậ p.
政府はこうしたことを背景として専門学校令を公布して、高等教育としての専門学校の制度
化をめざし、これによって慶応義塾は慶応義塾大学、東京専門学校は早稲田大学となりました。
Trong bố i cả nh đó, chính phủ đã ban hành sắ c lệnh về trườ ng dạ y nghề vớ i mụ c đích thể chế
hóa các trườ ng dạ y nghề như giáo dụ c đạ i họ c, biến Đạ i họ c Keio thành Đạ i họ c Keio và Đạ i họ c
Tokyo, Đạ i họ c Waseda.

文学はどうだったの?
明治 10 年代の初め、読本・黄表紙・滑稽本などの江戸文学の系統をひいた戯作文学が登
場し、仮名垣魯文が「安愚楽鍋」 を書きました。また、明治 10 年代には自由民権運動を背景に政
治小説が生まれ、矢野竜溪(文雄)・末広鉄腸・東海散士らが活躍しました。

Vào đầ u nhữ ng năm 10 củ a thờ i Minh Trị, văn họ c gesaku dự a trên dòng văn họ c Edo như
đọ c sách, kibyoshi, và sách hài hướ c xuấ t hiện, và Kanagaki Robun đã viết "Angu Raku Nabe". Vào
nhữ ng năm 10 củ a thờ i Minh Trị, các tiểu thuyết chính trị ra đờ i trong bố i cả nh củ a Phong trào Tự
do và Nhân quyền, và Ryuki Yano (Fumio), Tetchō Suehiro và Tokai Sanshi đang hoạ t độ ng.

明治 20 年前後には、写実主義が流行し、坪内逍遥や言文一致体の二葉亭四迷・硯友社の
尾崎紅葉・山田美妙らがでました。この時代には、理想主義の幸田露伴もでて、女性読者の心をつ
かんだ尾崎紅葉に対して男性読者に人気を博しました。
Vào khoả ng năm thứ 20 củ a thờ i Minh Trị, chủ nghĩa hiện thự c trở nên phổ biến, vớ i
Tsubouchi Shoyo, Futabatei Shimei, Ozaki Koyo củ a Ken'yusha và Yamada Bimyō. Trong thờ i đạ i
này, Koda Rohan, mộ t ngườ i theo chủ nghĩa lý tưở ng, trở nên nổ i tiếng vớ i độ c giả nam nhờ Koyo
Ozaki, ngườ i đã lấ y đượ c trái tim củ a độ c giả nữ .
日清戦争の前後にはロマン主義が台頭し、日露戦争の前後には自然主義や反自然主義の
余裕派などがでました。
Chủ nghĩa lãng mạ n nổ i lên trướ c và sau Chiến tranh Trung-Nhậ t, và nhữ ng ngườ i theo chủ
nghĩa tự nhiên và chố ng chủ nghĩa tự nhiên xuấ t hiện trướ c và sau Chiến tranh Nga-Nhậ t.

新聞も発達し、1870 年には最初の日刊紙「横浜毎日新聞」が 発刊されました。Báo chí cũng đã


phát triển, và vào năm 1870, tờ nhậ t báo đầ u tiên, Yokohama Mainichi Shimbun, đượ c xuấ t bả n.

芸術・芸能はどんなのがあるの?
絵画では、フェノロサ・岡倉天心らの努力で日本画が再評価され、狩野芳崖・橋本雅邦・菱
田春草らが活躍しました。機関としても東京美術学校や日本美術院がつくられました。
Trong hộ i họ a, hộ i họ a Nhậ t Bả n đượ c đánh giá lạ i bằ ng nỗ lự c củ a Fenollosa và Tenshin
Okakura, và Yoshikazu Kano, Masakuni Hashimoto, và Hishida Shunsou đã đóng mộ t vai trò tích
cự c. Là mộ t tổ chứ c, Họ c viện Mỹ thuậ t Tokyo và Nihon Bijutsuin đã đượ c thành lậ p.
西洋画では、工部美術学校でフォンタネージが指導にあたりました。浅井忠は最初の洋画団
体である明治美術会をつくり脂派と称されました。また、フランスから帰った黒田清輝は白馬会を
つくり、明るい色彩から外光派とよばれました。ほかにも青木繁・藤島武二らが活躍しました。
Về hộ i họ a phương Tây, Fontanesi dạ y tạ i Trườ ng Mỹ thuậ t Kỹ thuậ t. Asai Chu đã thành lậ p
Hộ i Mỹ thuậ t Minh Trị, tổ chứ c điện ả nh đầ u tiên theo phong cách phương Tây, và đượ c gọ i là
Trườ ng béo. Ngoài ra, Seiki Kuroda, ngườ i trở về từ Pháp, đã tạ o ra Hakuba-kai và đượ c gọ i là
Pleinairisme vì màu sắ c tươi sáng củ a nó. Ngoài ra, Shigeru Aoki và Takeji Fujishima cũng đóng
mộ t vai trò tích cự c.
建築の分野では、コンドルが鹿鳴館・ニコライ堂、辰野金吾が日本銀行本店・東京駅、片山
東熊が赤坂離宮を設計しました。
Trong lĩnh vự c kiến trúc, Condor thiết kế Rokumeikan / Nikolai-do, Tatsuno Kingo thiết kế
Trụ sở chính củ a Ngân hàng Nhậ t Bả n / Ga Tokyo, và Katayama Tokuma thiết kế Akasaka Rikyu.

歌舞伎は、9 代目市川団十郎、5 代目尾上菊五郎、初代市川左団次による団・菊・佐時代をむか


え、史実を重視する活歴が流行しました。脚本では河竹黙阿弥が散切物を書きました。
Trong Kabuki, lịch sử củ a các hoạ t độ ng nhấ n mạ nh sự thậ t lịch sử đã trở nên phổ biến trong
thờ i đạ i củ a Danjuro Ichikawa, Kikugoro Onoe và Sadanji Ichikawa, thế hệ đầ u tiên. Trong kịch
bả n, Kawatake Mokuami đã viết mộ t zangirimono.
壮士芝居では、川上音二郎がオッペケペー節で人気を得、新派劇へと継承されました。
Trong vở kịch Soushi, Otojiro Kawakami đã trở nên nổ i tiếng trong phầ n Oppekepe và đượ c kế
thừ a bở i bộ phim truyền hình Shinpa.

新劇もとり入れられ、坪内逍遥・島村抱月が文芸協会をつくり、小山内薫・2 代目市川左団
次が自由劇場を結成しました。Mộ t bộ phim truyền hình mớ i cũng đượ c kết hợ p, vớ i Tsubouchi
Shoyo và Shimamura Hogetsu thành lậ p Hiệp hộ i Văn họ c, và Koyamauchi Kaoru và Ichikawa
Sadanji thế hệ thứ hai thành lậ p Nhà hát Tự do.
音楽の分野では、東京音楽学校が創立されて伊沢修二が校長となり、唱歌が音楽教育に採用
されるようになったほか、 滝廉太郎が『荒城の月」『花』などを作曲しました。Trong lĩnh vự c âm
nhạ c, Họ c viện Âm nhạ c Tokyo đượ c thành lậ p và Shuji Isawa trở thành hiệu trưở ng, và các bài hát
đượ c áp dụ ng cho giáo dụ c âm nhạ c. Rentaro Taki đã sáng tác "Arajo no Tsuki" và "Hana".

You might also like