Professional Documents
Culture Documents
Đất nước học
Đất nước học
Văn hoá và xã hội (nghệ thuật - lễ hội, âm nhạc; chữ viết - ngôn ngữ; tôn giáo; trang
phục; chế độ kết hôn; ngoại giao; giáo dục; CHIA CẤP BẬC; di sản; ....)
Mỗi nước đều có tập quán xã hội, tín ngưỡng tôn giáo và pháp luật riêng. Để duy trì xã hội,
các nước đều có những điều luật cơ bản liên quan đến tội sát nhân, trộm cắp, … giống luật
của Triều Tiên cổ. Ở Phù Dư, có phong tục tuẫn táng hoặc chôn theo đồ tùy táng. Người
Cao Cú Lệ rất coi trọng võ nghệ nên thường giỏi việc bắn cung, cưỡi ngựa; trong nước
thường tổ chức những cuộc thi săn bắn hoặc đấu vật để rèn luyện thân thể.
Ngoài ra, ở Cao Cú Lệ còn có tục ở rể hay tục chôn vàng, bạc trong quan tài. Ngôn ngữ và
phong tục của Ốc Thư và Đông Uế tương đối giống Cao Cú Lệ. Ở Ốc Thư, đất đai màu mỡ,
nghề nông phát triển nên thường phải cống nạp những đặc sản như vải gai, muối, hải sản…
cho Cao Cú Lệ.
Ở đây còn có tập tục đón con dâu từ khi còn nhỏ tuổi và tục chôn hài cốt của những người
trong cùng một gia đình vào chung một nơi. Người Đông Uế rất coi trọng núi non, sông
suối nên mỗi bộ tộc đều sở hữu những ngọn núi hoặc dòng suối riêng, nghiêm cấm người
của bộ tộc khác ra vào. Nếu ai vi phạm thì phải bồi thường bằng trâu, bò, ngựa. Ở Đông Uế
có luật lệ cấm những người trong cùng thị tộc kết hôn với nhau. Ở Tam Hàn, nghề nông rất
phát triển, đặc biệt là trồng lúa. Ở Biện Hàn, việc sản xuất đồ sắt rất phát triển, họ thường
bán sang Mã Hàn, các quận huyện của nhà Hán và Nhật Bản
민속[편집]
혼인[편집]
고구려의 혼인의 형태는 서옥제(chế độ cướ i xin)라고도 하는 데릴사위제(ở
rể)로 남성 위주의 가부장(家父長)적인 형태가 아닌 신랑이 신부 집에서 사는
것이었다.[2]
Hôn nhân
Phong tục kết hôn của người Go-guryeo được lấy hình thức là ở rể, trong đó chú rể sống ở
nhà cô dâu không theo hình thức nam giới đứng đầu. Trong đó, Seo-ok- phòng riêng dành
cho con rể, Seo – uk- je được ảnh hưởng bởi xã hội coi trọng nữ, vì ngày xưa con gái đến
độ tuổi 14-15 sẽ phải cưới chồng, đối với nhà gái, của hồi môn là bắt buộc phải có nêm con
trai ở nhà vợ 2 đến 3 năm làm việc đồng áng cũng như tất cả việc nhà, sau thời gian đó sẽ
đưa vợ con về nhà bố mẹ chồng sống đến cuối đời.
복식[편집]
지배층의 복식은 한나라(漢)·흉노에서 수입한 비단과 금·은으로 장식되었고,
전사(戰士)는 머리에 쓴 적관(冠)에다 깃털을 꽂는 이른바 절풍(折風)을
썼는데 많이 꽂혀있을수록 높은신분을 나타낸다 고구려인은 또한 거대한
분묘와 석총(石塚)을 만들었고, 많은 물건을 시체와 함께 부장하였다. 이
시기에는 부자들을 위한 돌무덤인 고인돌을 짓는 관습도 있었는데, 그들은
살아있을 때와 마찬가지로 금, 은, 보석 및 재산과 함께 묻혔습니다.
Trang phục của giai cấp thông trị được trang trí bằng vàng, bạc và lụa du nhập từ Hyungno
– nước Hán, các chiến sĩ thì đội mũ cái gọi là “Jeolpung” – là một chiếc mũ lông vũ đội trên
đầu. Càng có nhiều lông vũ thì chức vị, cấp bậc càng cao. Vào thời kì này thì còn có phong
tục xây mộ đá dành cho những người giàu cùng với đó là chôn theo vàng bạc, trang sức,
của cải đi cùng họ khi còn sống.
thay đổi.
[4]
Khuyên tai thời Tam Quốc với nhiều kiểu dáng khác nhau.
Cửa hàng văn hóa chính thức của Bảo tàng Quốc gia Hàn Quốc bán hoa tai, nhẫn và dây chuyền có hình dáng tương
tự với khuyên tai thời Goguryeo.
한문학[편집]
한자와 한문학은 삼국 중에서 가장 이르게 들여왔으며, 372 년(소수림왕 2 년)에는
이미 국가에서 유학(儒學)의 교육 기관으로 "태학"(太學)을 세웠고, 민간(nhân
dân)에서는 각처(nhiều/các nơi)에 경당(扃堂)을 세워 미혼(chưa kết hôn)의
자제에게 독서(讀書)·궁술(弓術)을 익히게 하였다. 그런 만큼 한자와 한문 보급이
상당히 진전되어진 상태였다고 보아도 좋을 것이다.
율령의 반포와 지방제도의 확충에 따라 한문은 관리의 필수 교양이 되었다.
불교의 공인과 함께 한역(漢譯) 불경(佛經)의 보급(phổ biến, lan/truyền bá) 또한 한문
보급을 촉진하였을 것이다. 그런데 한문 사용이 널리 행해지(tiến hành/ thực hiện/ cử
hành)면 질수록, 구어와 문어 사이의 불일치에 따른 불편함을 극복하기 위한
노력으로, 한자의 음과 훈(訓: 새김)을 빌어서 우리말을 기록하는 차자표기법이
사용되었다. 처음에는 지명 · 인명 · 관명 등의 표기에 쓰였다.그런데 한문 사용이
널리 행해지면 질수록, 구어와 문어 사이의 불일치에 따른 불편함을 극복하기 위한
노력으로, 한자의 음과 훈(訓: 새김)을 빌어서 우리말을 기록하는 차자표기법이
사용되었다.
고구려의 비문으로서는 광개토왕릉비(廣開土王陵碑)와 중원고구려비(中原高句麗碑)
가 있고, 묘지(墓誌)로서 중급 귀족인 모두루(牟頭婁)의 묘지 등이 전해진다. 장중한
예서체(隸書體)의 광개토왕릉비는 이 시기 한문학의 높은 수준을 말해주는 대표적인
작품이다. 고구려의 기원과 광개토왕의 훈적을 간결하게 압축해서 표현한 부분은
사료로서도 높은 가치를 지닌다.
한문학의 대표적인 작품은 역사서이다. 고구려에서 유기(留記), 신집(新集)
등의 사서가 편찬되었으나, 그 실체가 온전히 전해지지는 않는다. 그 내용은 몇
차례의 전승 과정을 거치면서 윤색되어, 그 일부가 중세사서인 현전하는 『삼국사
기』에 반영된 것으로 여겨진다.
Ảnh hưởng Văn học chữ Hán và chữ Trung Quốc
Trong thời Tam quốc, chữ hán và văn học Trung Quốc được du nhập từ rất
sớm, vào năm 372 (năm thứ 2 triều đại vua So Surim) ông đã thành lập “Tae-
hak” làm viện giáo dục Nho giáo, ông đã xây dựng nhà thờ ở nhiều nơi để dành
cho những người con chưa kết hôn học bắn cung và đọc sách. Theo đó, sự phổ
biến của chữ hán và văn học Trung Quốc đã có những tiến bộ đáng kể.
Ban hành luật pháp và mở rộng hệ thống địa phương, văn học trở thành
một nền văn hóa cần thiết đối với các quan liêu. Cùng với sự công nhận của
Phật giáo, sự phổ biến của Kinh phật thêm vào đó là sự lan truyền truyền bá văn
học. Ban đầu, chữ viết được sử dụng để ghi tên địa điểm và tên người. Tuy
nhiên, sử dụng chữ Hán trở nên phổ biến hơn trong việc nỗ lực khắc phục sự bất
tiện do khác biệt ngôn ngữ nói và chữ viết bằng cách mượn âm thanh và chữ
khắc của ký tự Trung Quốc đã được đưa vào trong cách sử dụng chữ viết Trung
Quốc và nói tiếng Hàn Quốc.
Các chữ khắc của Goguryeo bao gồm Bia mộ Hoàng gia của Vua
Gwanggaeto và Bia mộ Jungwon Goguryeo , và lăng mộ của một quý tộc bậc trung
Moduru. Bia mộ của vua Gwanggaeto với phong cách thư pháp trang trọng là tác
phẩm tiêu biểu thể hiện trình độ cao của văn học Trung Quốc thời kỳ này. Sự thể hiện
ngắn gọn và súc tích về nguồn gốc của Goguryeo và di sản của Vua Gwanggaeto có
giá trị lịch sử cao.
Tác phẩm tiêu biểu của văn học Trung Quốc là sách lịch sử. Những cuốn sách lịch sử
như Yugi (留記) và Shinjip (新集) được biên soạn ở Goguryeo , nhưng bản chất thực
sự của chúng vẫn chưa được truyền tải đầy đủ. Nội dung đã được tô điểm thông qua
một số quá trình truyền tải liên tiếp và một số trong số chúng được cho là được phản
ánh trong 『Lịch sử Tam Quốc』, một cuốn sách lịch sử thời trung cổ còn tồn tại.
건축과 미술[편집]
장군총.
음악
고구려 시대에는 그들의 문화와 음악에서 널리 사용되는 여러 악기가 있었습니다.
일반적으로 사용되는 몇 가지 인기 있는 악기로는 다음과 같습니다:
Trong thời kỳ Goguryeo, các nhạc cụ được sử dụng phổ biến trong văn hóa và âm nhạc của
họ. Một số nhạc cụ phổ biến bao gồm:
거문고(Geomungo): 이는 중국에서 기원한 전통 한국의 시타라로, 6 개의 줄로
이루어져 있으며 손가락이나 픽으로 연주됩니다.
1. Geomungo: Đây là một loại cithara cổ truyền Hàn Quốc, có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Nó có 6 dây và được chơi bằng cách đánh bằng ngón tay hoặc bằng cây gảy.
Đạo Phật không chỉ ảnh hưởng đến tôn giáo mà còn ảnh hưởng đến văn hóa và nghệ thuật
trong Goguryeo. Các tác phẩm nghệ thuật, đặc biệt là tượng Phật và các tòa nhà tôn giáo, đã
được xây dựng và phát triển trong thời kỳ này. Nhiều đền chùa và các công trình kiến trúc
khác đã được xây dựng để thực hành và lan truyền đạo Phật. Ngoài ra, chúng ta có thể thấy
Đạo giáo đã được giới thiệu đến Goguryeo thông qua các bức tranh tường của các sứ thần
Goguryeo.
고구려 시대에는 불교가 강력하게 발전하였습니다. 고구려는 고구려, 백제 및
신라를 포함한 세 개의 삼국 중 하나로, 불교는 이 시기의 문화와 종교에서 빠질 수
없는 요소가 되었습니다. 불교의 기초는 중국과 인도와 같은 이웃 국가로부터
고구려로 가져왔습니다.