You are on page 1of 9

VẤN ĐỀ ÁP DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NỀN KINH TẾ XANH

VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA HÀN QUỐC


ĐẶNG THANH PHONG – 225363 - Đại học Nam Cần Thơ-khoa công nghệ thông tin
Ts. Ngô Hồ Anh Khôi -Đại học Nam Cần Thơ
Tóm tắt: Những cuộc cách mạng công nghiệp đang tác động mạnh đến nền kinh tế toàn cầu.
Buộc chính phủ, doanh nghiệp các nước trên thế giới phải đối mặt với những thách thức, khó
khăn. Bắt buộc họ phải đưa ra những biện pháp thích đáng để giải quyết vấn đề, và chuyển
đổi số đã trở thành mục tiêu chính trong công cuộc chuyển đổi nền kinh tế của đất nước.
Chuyển đổi số đã góp phần to lớn vào công cuộc này nó thúc đẩy các quốc gia trở nên giàu
mạnh hơn và song song với đó là cải thiện được môi trường tự nhiên. Hiểu được điều đó, Hàn
Quốc đã đầu tư mạnh vào lĩnh vực này và nó đã đem lại hiệu quả đáng kể cho nề kinh tế của
Hàn Quốc giúp họ vượt qua những khó khăn và trở thành một trong những đất nước thành
công nhất khi nói đến việc áp dụng chuyển đổi số vào nền kinh tế xanh và phát triển bền
vững. Vì vậy, hôm nay thông qua bài viết này sẽ đưa chúng ta tìm hiểu rõ hơn về việc áp
dụng chuyển đổi số của Hàn Quốc.
Từ khóa: chuyển đổi số, kinh tế xanh, phát triển bền vững.
I. Giới thiệu.
Chuyển đổi số trong nền kinh tế xanh là quá trình áp dụng các công nghệ số và kỹ thuật số để
thúc đẩy sự phát triển bền vững và tạo ra các giải pháp xanh để giảm thiểu tác động tiêu cực
đến môi trường.
Trong chuyển đổi số, các công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) được sử dụng để thu
thập và phân tích dữ liệu, tạo ra thông tin thúc đẩy quyết định thông minh và thiết kế các giải
pháp xanh. Chẳng hạn, việc sử dụng các hệ thống thông minh để theo dõi và quản lý năng
lượng, tài nguyên nước và khí thải có thể giúp tối ưu hóa hiệu suất và giảm thiểu lãng phí
trong sản xuất và tiêu dùng (Huy Kiều,2023-sở tài nguyên và môi trường thành phố Đà
Nẵng,2020).
Chuyển đổi số cũng tạo ra cơ hội mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ xanh. Ví dụ, các
công nghệ sử dụng trong nông nghiệp thông minh có thể giúp nâng cao năng suất nông
nghiệp, giảm hóa chất và nước thải, và tăng cường quản lý tài nguyên. Đồng thời, các ứng
dụng công nghệ thông tin như hệ thống điện toán đám mây và trí tuệ nhân tạo cũng có thể hỗ
trợ việc quản lý và phân tích dữ liệu về môi trường, tạo ra các biện pháp bảo vệ môi trường
và đảm bảo sự tương tác hài hòa giữa con người và tự nhiên (Thế Vinh,2022).
Chuyển đổi số trong nền kinh tế xanh không chỉ mang lại lợi ích về môi trường mà còn giúp
tăng trưởng kinh tế và tạo ra việc làm mới. Đối với các doanh nghiệp, chuyển đổi số có thể
giúp tăng cường năng suất và tạo ra các cơ hội mới trong việc phát triển và tiếp cận thị trường
xanh. Đồng thời, người lao động cũng cần được đào tạo để thích ứng với các công nghệ
thông minh và tham gia vào quá trình chuyển đổi số (trang thông tin điện tử thị xa Phước
Long,2023).
Tổng quan, chuyển đổi số trong nền kinh tế xanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển bền vững và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Quá trình này tạo ra
cơ hội để tận dụng tối đa lợi ích của công nghệ thông tin và truyền thông, đồng thời đòi hỏi
sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, chính phủ và các bên liên quan khác để thực hiện các giải
pháp xanh và đạt được sự phát triển kinh tế bền vững.
II. Chuyển đổi số trong kinh tế xanh ở Hàn Quốc.
1.Ứng dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo vào nông nghiệp: Hàn Quốc là một trong
những quốc gia tiên tiến về công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo (AI), và nó đã áp dụng
thành công công nghệ này vào ngành nông nghiệp. Một trong những ứng dụng quan trọng
của công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo trong nông nghiệp Hàn Quốc là hệ thống quản lý
nông nghiệp thông minh. Các công nghệ thông tin như Internet of Things (IoT), hệ thống
đám mây, cảm biến và thiết bị tự động đã được tích hợp để giám sát và điều chỉnh các yếu tố
quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, pH, và chất
lượng đất. Nhờ vào việc tự động hóa quy trình trồng trọt và giám sát chất lượng môi trường,
nhà nông có thể tối ưu hóa hiệu suất sản xuất và giảm thiểu sự phụ thuộc vào lao động
(Huỳnh Như,2023). Ngoài ra, trí tuệ nhân tạo cũng đã được sử dụng trong việc dự đoán và
điều phối sản lượng nông nghiệp. Các thuật toán máy học và học sâu được sử dụng để phân
tích dữ liệu từ các cảm biến và các nguồn thông tin khác nhau, từ đó dự đoán xu hướng sản
xuất và đưa ra các biện pháp điều chỉnh. Việc sử dụng trí tuệ nhân tạo như vậy giúp tăng
cường khả năng quản lí và dự báo của nhà nông, từ đó giảm thiểu rủi ro và tăng cường lợi
nhuận (Lam Hạ,2023). Hàn Quốc cũng đã áp dụng trí tuệ nhân tạo vào các cụm nuôi trồng
thủy sản và chăn nuôi. Bằng cách tự động hoá quy trình kiểm tra chất lượng nước, theo dõi
sức khỏe và sự phát triển của cá, và dự đoán nhu cầu dinh dưỡng, các hệ thống trí tuệ nhân
tạo giúp tăng cường hiệu suất và quản lý trong ngành nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi (Thu
Hà,2021).
2. Sử dụng công nghệ quản lý môi trường: Hàn Quốc đã sử dụng công nghệ để quản lý môi
trường một cách hiệu quả và bền vững. Qua nhiều năm, nước này đã đạt được nhiều thành
công trong việc giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Dưới đây là một
số ví dụ về công nghệ quản lý môi trường được Hàn Quốc sử dụng: Công nghệ xử lý chất
thải: Hàn Quốc đã áp dụng công nghệ hiện đại để xử lý chất thải, bao gồm quy trình chuyển
hóa sinh học và công nghệ sinh học hỗ trợ. Điều này giúp giảm thiểu ô nhiễm từ các chất thải
và sản xuất phân bón hữu cơ từ chất thải hữu cơ (quản lý môi trường,2023). Công nghệ tiết
kiệm năng lượng: Hàn Quốc đã đầu tư vào công nghệ tiết kiệm năng lượng như hệ thống điện
mặt trời, hệ thống giảm thiểu lãng phí năng lượng và công nghệ quản lý thông minh. Điều
này giúp giảm tiêu thụ năng lượng và giúp bảo vệ môi trường (Vũ Tiến Lực,2017). Công
nghệ tái chế và tái sử dụng: Hàn Quốc đã đầu tư vào công nghệ tái chế và tái sử dụng để giảm
lượng rác thải và tiêu thụ tài nguyên. Các công nghệ này bao gồm xử lý chất thải tái chế,
công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp, và công nghệ tái sử dụng sản phẩm
(Tống Minh,2021). Công nghệ giám sát môi trường: Hàn Quốc đã phát triển hệ thống giám
sát môi trường thông qua công nghệ mạng và cảm biến. Đây là một công nghệ quan trọng
trong việc theo dõi chất lượng không khí, nước và đất đai. Công nghệ này giúp xác định các
khu vực có chất lượng môi trường kém và thực hiện các biện pháp phù hợp để cải thiện. Bên
cạnh đó Hàn Quốc còn áp dụng kĩ thuật đo sự ô nhiễm không khí bằng lá thông. Công nghệ
này được lấy ý tưởng từ việc chúng có thể hấp thụ những kim loại nặng trong không khí và
tích tụ lại. Điều này giúp Hàn Quốc có thể ngăn chặn được ô nhiễm môi trường thông qua đó
có thể phát triển bền vững (tuổi trẻ online,2021).
3. Hệ thống giao thông thông minh: Hệ thống (ITS - Intelligent Transportation System) được
áp dụng rộng trong mọi loại hình giao thông ở Hàn Quốc. Hệ thống này có thể cung cấp đầy
đủ các thông tin về giao thông cho mọi người như: dịch vụ quản lí xe buýt, hệ thống thu vé tự
động, hệ thống thẻ giao thông công cộng, hệ thống đỗ xe tự động,… Bên cạnh đó Seoul còn
có những ứng dụng tiện lợi trên điện thoại giúp người dùng có thể biết thời gian xe đến hay vị
trí các trạm xe buýt, ga tàu gần nhất (Sunny Triệu,2022). Hàn Quốc đã áp dụng hệ thống giao
thông thông minh (ITS - Intelligent Transportation System) để cải thiện hiệu quả của giao
thông và giảm ùn tắc. Hệ thống giao thông thông minh ở Hàn Quốc bao gồm các công nghệ
và cơ sở hạ tầng để quản lí và điều khiển giao thông một cách thông minh và hiệu quả
(Nguyễn Hà,2018). Một số ứng dụng của hệ thống này bao gồm: Quản lí giao thông: Hàn
Quốc sử dụng các cảm biến và hệ thống định vị để giám sát các phương tiện và thông tin giao
thông. Các cụm đèn giao thông được điều chỉnh dựa trên thông tin này để giảm thiểu ùn tắc
và tăng cường luồng giao thông (Nguyễn Hữu Đức,2014). Hệ thống định giá đường cao tốc:
Tại Hàn Quốc, hệ thống giao thông thông minh cũng áp dụng trong việc định giá các tuyến
đường cao tốc. Các cảm biến được sử dụng để xác định tình trạng giao thông trên các tuyến
đường và áp dụng mức giá biến đổi dựa trên tình trạng đó để khuyến khích người dùng lựa
chọn tuyến đường khác (Minh Phương,2016). Thông tin giao thông thời gian thực: Các hệ
thống thông tin giao thông thời gian thực được triển khai trên các bảng điện tử và ứng dụng
di động để cung cấp thông tin về tình trạng giao thông và lời khuyên cho người dùng. Thông
tin này mang đến lợi ích cho người dân để điều chỉnh lộ trình và tránh ùn tắc (ThS. Lê Minh
Tuấn Anh,2023). Hệ thống quản lý đỗ xe thông minh: Hàn Quốc sử dụng các công nghệ như
cảm biến và ứng dụng điện thoại để quản lý việc đỗ xe. Người dùng có thể tìm kiếm và đặt
chỗ trước khi đến nơi, giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu tình trạng tắc nghẽn giao thông
do tìm kiếm chỗ đỗ.Bên cạnh đó Hàn Quốc còn cho ra đời những mẫu xe thông minh không
người lái, hệ thống quản lý thông minh và hệ thống đỗ xe tự động (Mỹ Anh,2015).
III. Phát triển bền vững ở Hàn Quốc.
1. Năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng hiệu quả: Hàn Quốc là một trong những quốc
gia đi đầu trong việc sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng hiệu quả. Chính phủ Hàn
Quốc đã đề ra mục tiêu quan tâm hàng đầu phát triển các nguồn năng lượng tái tạo và giảm
lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Hàn Quốc đã đầu tư mạnh vào việc phát triển các
nguồn tài nguyên năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện. Cụ thể, họ đã
lắp đặt hơn 7.000 hệ thống năng lượng mặt trời trên các mái nhà và công trình công cộng.
Hàn Quốc cũng đã xây dựng nhiều trạm điện gió và nhà máy thủy điện để sử dụng nguồn
năng lượng sạch (cacanh24,2023). Để sử dụng năng lượng hiệu quả hơn, Hàn Quốc còn
khuyến khích thúc đẩy các biện pháp tiết kiệm năng lượng và sử dụng công nghệ tiên tiến.
Họ đã đầu tư vào các công trình xây dựng tiết kiệm năng lượng, nâng cấp hệ thống điện
thông minh và khuyến khích sử dụng ô tô điện. Hàn Quốc cũng định hướng phát triển trong
lĩnh vực nghiên cứu và phát triển công nghệ tiết kiệm năng lượng để tăng hiệu suất sử dụng
năng lượng (Vũ Lê,2023). Nhờ những nỗ lực này, Hàn Quốc đã đạt được nhiều thành tựu
trong việc sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng hiệu quả. Họ đã giảm lượng khí thải
carbon dioxide mỗi người gần như bằng một nửa so với trung bình thế giới và đạt được mục
tiêu của mình trong việc sử dụng năng lượng tái tạo. Chính sách này cũng đã góp phần vào sự
phát triển bền vững và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường(Hà Chung,2021).
2. Xây dựng công trình xanh và thông minh: Hàn Quốc đã đạt được tiến bộ đáng kể trong
việc xây dựng công trình xanh và thông minh. Quốc gia này đã đặt mục tiêu mở rộng sử dụng
năng lượng tái tạo và giảm lượng khí thải trong các công trình xây dựng.
Hàn Quốc đã triển khai nhiều dự án xanh và thông minh như "Smart City", "Green Energy
Corridor" và "Low Energy Green Building". Các công trình thông minh được trang bị các hệ
thống tự động hóa, cảm biến và công nghệ tiên tiến để giảm mức tiêu thụ năng lượng, tối ưu
hóa quy trình hoạt động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Một ví dụ điển hình
là Thành phố Pangyo, nằm gần Seoul, đã được xây dựng như một "thành phố thông minh".
Thành phố này được trang bị công nghệ và hạ tầng hiện đại, nhằm tối giản hóa các khía cạnh
cuộc sống hàng ngày và tạo ra môi trường sống thoải mái cho cư dân. Điển hình là hệ thống
giao thông công cộng liên thông môi trường, hệ thống quản lý rác thải thông minh và hệ
thống tiết kiệm năng lượng (Phạm Đức Nguyên,2021). Hàn Quốc cũng đã đầu tư mạnh vào
các công trình xanh như các tòa nhà đạt chuẩn LEED (Leadership in Energy and
Environmental Design) và các công trình có sử dụng nguồn năng lượng tái tạo như năng
lượng gió và mặt trời. Ví dụ như tòa nhà G-Tower ở Songdo International Business District,
được xây dựng với các công nghệ tiên tiến như hệ thống quản lý năng lượng thông minh, hệ
thống điều hòa không khí thông minh và sử dụng nhiều nguồn năng lượng tái tạo (Thu
Dịu,2022). Hàn Quốc cũng đã thành lập các chuỗi cung ứng năng lượng tái tạo và công nghệ
xanh, nhằm tăng cường việc áp dụng các công nghệ mới trong ngành xây dựng. Ngoài ra,
quốc gia này đã đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các vật liệu xanh và thân thiện với môi
trường. Ngoài ra, Hàn Quốc cũng đã thực hiện các dự án tái tạo không gian công cộng và xây
dựng các công viên và vườn hoa thành phố. Ví dụ như công viên Cheonggyecheon ở Seoul,
đã được tái tạo từ một con sông bị ô nhiễm thành một không gian công cộng xanh mát và thu
hút du khách và người dân địa phương. Các công trình xanh và thông minh không chỉ giúp
giảm lượng khí thải và tiêu thụ năng lượng, mà còn đóng góp vào việc cải thiện chất lượng
không khí và tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu. Những nỗ lực này của
Hàn Quốc trong việc xây dựng công trình xanh và thông minh không chỉ giúp cải thiện chất
lượng cuộc sống của cư dân mà còn mang lại lợi ích lớn cho môi trường và sức khỏe cộng
đồng.
3. Thúc đẩy nền kinh tế xanh và tiếp thu công nghệ mới: Hàn Quốc hiện đang thúc đẩy nền
kinh tế xanh và tiếp thu công nghệ mới thông qua nhiều chính sách và biện pháp khác nhau.
Họ đang đầu tư vào các nguồn điện mặt trời và gió, xây dựng các nhà máy năng lượng tái tạo
và khuyến khích việc sử dụng ô tô điện. Họ đã tạo ra chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh
vực này và cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực năng lượng tái tạo (Xuân Huân,2021). Ngoài ra, Hàn Quốc cũng đang đẩy mạnh việc
phát triển công nghệ xanh và tiếp thu không ngừng những công nghệ mới. Họ đang tạo ra
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ, ủng hộ việc nghiên cứu và phát triển
các công nghệ mới, như trí tuệ nhân tạo, Internet of Things và robot. Hàn Quốc cũng đã thành
lập Trung tâm Công nghệ và Kiến thức Xanh để thúc đẩy việc áp dụng công nghệ trong các
lĩnh vực như nông nghiệp, đô thị thông minh và y tế. Họ đã cung cấp hỗ trợ tài chính và
khuyến khích các công ty phát triển sản phẩm công nghệ mới thông qua việc cung cấp quỹ
đầu tư rủi ro, chính sách thuế ưu đãi và hỗ trợ hợp tác giữa các công ty và viện nghiên cứu.
Bên cạnh đó, chính phủ Hàn Quốc đã tạo ra các vùng kinh tế đặc biệt như Pangyo Techno
Valley và Seoul Digital Industrial Complex để thu hút các start-up công nghệ và doanh
nghiệp công nghệ. Ngoài ra, chính phủ Hàn Quốc cũng đang xây dựng một hệ thống hỗ trợ
và khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào kinh tế xanh và công nghệ mới.
Họ đang cung cấp các khoản tài trợ, ưu đãi thuế và hỗ trợ đào tạo cho những người và doanh
nghiệp có ý tưởng và dự án liên quan đến nền kinh tế xanh và công nghệ mới. Tổng thể, Hàn
Quốc đã nhận ra tầm quan trọng của nền kinh tế xanh và việc tiếp thu công nghệ mới để đảm
bảo sự phát triển bền vững và cạnh tranh trong tương lai. Họ đang thực hiện các biện pháp và
chính sách để thúc đẩy điều này và hy vọng sẽ trở thành một quốc gia dẫn đầu trong lĩnh vực
này.
IV. Thách thức và cơ hội.
Thách thức và cơ hội đặt ra cho Hàn Quốc khi áp dụng chuyển đổi số vào nền kinh tế xanh và
phát triển bền vững có thể được phân tích như sau: Thách thức về hạ tầng kỹ thuật: Để thúc
đẩy chuyển đổi số và áp dụng công nghệ xanh, Hàn Quốc cần đầu tư vào mạng lưới viễn
thông và hạ tầng kỹ thuật tiên tiến. Điều này sẽ đòi hỏi sự chú trọng đối với việc phát triển
mạng lưới internet tốc độ cao và kết nối mạnh mẽ giữa các hệ thống công nghệ thông tin và
trí tuệ nhân tạo. Xây dựng hạ tầng công nghệ để hỗ trợ chuyển đổi số và nền kinh tế xanh là
một thách thức lớn đối với Hàn Quốc. Đặc biệt, việc xây dựng mạng lưới 5G và ổn định hệ
thống truyền tải điện năng sạch là cần thiết để hỗ trợ các ứng dụng công nghệ mới. Thách
thức về giáo dục và nguồn nhân lực: Để áp dụng chuyển đổi số hiệu quả, Hàn Quốc cần đào
tạo và đào tạo thêm nguồn nhân lực có kỹ năng kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ
liệu. Để đáp ứng nhu cầu này, việc nâng cao chất lượng giáo dục và khuyến khích các sinh
viên chọn các ngành học liên quan đến công nghệ sẽ là thách thức quan trọng. Điều này đòi
hỏi đầu tư vào giáo dục và đào tạo để thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghệ mới.
Thách thức về an ninh và quyền riêng tư: Chuyển đổi số và sử dụng công nghệ xanh đòi hỏi
việc thu thập và chia sẻ dữ liệu quan trọng. Điều này tạo ra thách thức về an ninh thông tin và
quyền riêng tư của cá nhân. Chuyển đổi số đòi hỏi việc thu thập và quản lý lượng lớn dữ liệu.
Hàn Quốc cần phải xây dựng các quy định về quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu, đồng thời
cung cấp các biện pháp bảo vệ dữ liệu đáng tin cậy để người dùng tin tưởng sử dụng các dịch
vụ công nghệ. Tuy vậy, áp dụng chuyển đổi số vào nền kinh tế xanh và phát triển bền vững
cũng mang lại nhiều cơ hội cho Hàn Quốc: Tăng cường năng suất và tạo ra việc làm mới:
Chuyển đổi số và sử dụng công nghệ xanh có thể tạo ra hiệu suất cao hơn và giúp tiết kiệm
năng lượng và tài nguyên. Điều này có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra việc làm
mới trong các lĩnh vực như năng lượng tái tạo, tế bào quang điện, và ô tô điện. Cơ hội cho sự
đổi mới công nghệ: Áp dụng chuyển đổi số và nền kinh tế xanh có thể thúc đẩy sự phát triển
các công nghệ mới và đổi mới công nghệ. Hàn Quốc đã có chỗ đứng mạnh trong lĩnh vực
công nghệ và đổi mới, và việc áp dụng chuyển đổi số sẽ tạo cơ hội để phát triển những ưu thế
này. Cơ hội cho sự phát triển kinh tế: Chuyển đổi số và nền kinh tế xanh có thể tạo ra cơ hội
để tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển kinh tế của Hàn Quốc. Bằng cách tạo ra các
công nghệ mới và thúc đẩy sự sáng tạo, quốc gia này có thể thoát khỏi sự phụ thuộc vào
nguồn tài nguyên hóa thạch và phát triển một nền kinh tế bền vững. Cơ hội cho sự tăng
trưởng xanh: Chuyển đổi số và nền kinh tế xanh có thể thúc đẩy sự phát triển các ngành công
nghiệp xanh như năng lượng tái tạo, công nghệ xanh và quản lý tài nguyên. Góp phần gia
tăng cạnh tranh quốc tế: Chuyển đổi số và áp dụng công nghệ xanh mang lại cơ hội để Hàn
Quốc cải thiện vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Qua việc phát triển các công nghệ
tiên tiến, Hàn Quốc có thể trở thành một trung tâm quốc tế về nghiên cứu và sản xuất công
nghệ xanh. Tóm lại, sự áp dụng chuyển đổi số vào nền kinh tế xanh và phát triển bền vững
đặt ra thách thức và cơ hội cho Hàn Quốc. Để tận dụng cơ hội này, Hàn Quốc cần đẩy mạnh
đầu tư vào hạ tầng, giáo dục và an ninh thông tin, trong khi cũng tận dụng để tăng cường sáng
tạo, phát triển năng suất và nâng cao cạnh tranh quốc tế.
V.Kết luận
Kết luận về áp dụng chuyển đổi số vào nền kinh tế xanh và phát triển bền vững của Hàn
Quốc là tích cực và mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia này. Hàn Quốc đã có một sự cam kết
mạnh mẽ để đẩy mạnh chuyển đổi số và xây dựng một nền kinh tế xanh. Một trong những
thành công lớn của Hàn Quốc trong việc áp dụng chuyển đổi số là việc xây dựng hạ tầng viễn
thông mạnh mẽ. Hàn Quốc đã đầu tư nhiều vào việc phát triển mạng lưới internet tốc độ cao
và kỹ thuật số hóa các ngành công nghiệp khác nhau. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của nền kinh tế số và đẩy mạnh sự chuyển đổi số trong nhiều ngành công nghiệp
khác nhau. Nhờ áp dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo, Hàn Quốc đã thúc đẩy việc
sử dụng nguồn năng lượng tái tạo và giảm thiểu khí thải nhà kính. Hơn nữa, chính phủ Hàn
Quốc đã đưa ra các chính sách khuyến khích cho doanh nghiệp áp dụng công nghệ xanh và
xây dựng sản phẩm và dịch vụ bền vững. Kết quả của chuyển đổi số và phát triển bền vững
của Hàn Quốc đã mang lại nhiều kết quả tích cực. Nền kinh tế Hàn Quốc đã trở nên cạnh
tranh hơn và tăng trưởng kinh tế đã được duy trì ổn định. Tuy nhiên, việc áp dụng chuyển đổi
số và phát triển bền vững còn đối mặt với một số thách thức. Một trong những vấn đề là việc
tạo ra môi trường đủ thuận lợi để các doanh nghiệp áp dụng công nghệ số. Đảm bảo rằng các
công nghệ áp dụng là an toàn và không gây tác động tiêu cực đến con người và môi trường.
Ngoài ra, việc đảm bảo rằng sự chuyển đổi số và phát triển bền vững không làm gia tăng
khoảng cách kinh tế và xã hội cũng là một thách thức cần đối mặt. Tổng quan, áp dụng
chuyển đổi số vào nền kinh tế xanh và phát triển bền vững của Hàn Quốc đã mang lại nhiều
lợi ích và đóng góp đáng kể cho quốc gia này. Tuy nhiên, việc đảm bảo rằng sự chuyển đổi
này là an toàn và bền vững là điều cần được quan tâm và giải quyết trong quá trình phát triển.
Với những lợi ích vượt trội mà chuyển đổi số mang lại, việc áp dụng chuyển đổi số trong nền
kinh tế xanh và phát triển bền vững của Hàn Quốc sẽ là một điều cần thiết và hướng đi sáng
suốt. Đây là một cơ hội để Hàn Quốc thể hiện vai trò lãnh đạo trong việc xây dựng một nền
kinh tế bền vững và tái tạo.
Tài liệu tham khảo
1. Huy Kiều. (2023). ICT là gì? Có thể ứng dụng trong lĩnh vực nào?
https://glints.com/vn/blog/ict-la-gi/
2. Sở tài nguyên và môi trường. (2020). Chuyển đổi số là gì và quan trọng như thế nào ở thời
điểm hiện tại. https://tnmt.danang.gov.vn/bai-viet/chi-tiet?
id=2237&u=chuyenoisolagivaquantrongnhuthenaotrongthoiaingaynay
3. Phạm Quốc Sử. (2023). Kinh tế xanh cơ hội và thách thức.
http://pbgdpl.camau.gov.vn/kinh-te-xanh-co-hoi-va-nhieu-thach-thuc.3745
4. Thế Vinh. (2022). Việt Nam-Hàn Quốc chia sẽ kinh nghiệm chuyển đổi số trong công
nghiệp. https://vietnamnet.vn/viet-nam-han-quoc-chia-se-kinh-nghiem-chuyen-doi-so-trong-
san-xuat-cong-nghiep-i5003156.html

5. fsivietnam. (2023). Tầm quan trọng, lợi ích của chuyển đổi số với doanh nghiệp, tổ chức,
người dân. https://fsivietnam.com.vn/tam-quan-trong-va-loi-ich-cua-chuyen-doi-so/

6. Trang thông tin điện tử tỉnh Phước Long . (2023). Chuyển đổi số và lợi ích mà chuyển đổi
số mang lại. https://phuoclong.binhphuoc.gov.vn/vi/news/chuyen-doi-so/chuyen-doi-so-va-
tien-ich-ma-chuyen-doi-so-mang-lai-4325.html
7. Quỳnh Như. (2023). Nông nghiệp công nghệ cao nhìn từ câu chuyện của Hàn Quốc.
https://thesaigontimes.vn/nong-nghiep-cong-nghe-cao-nhin-tu-cau-chuyen-cua-han-quoc/
8. Lam Hạ. (2023). Ứng dụng trí tuệ nhan tạo trong nâng cao năng suất nông nghiệp.
https://qltt.vn/ung-dung-tri-tue-nhan-tao-trong-nang-cao-nang-suat-nong-nghiep-95125.html
9. Thu Hoài. (2021). Ứng dụng khoa học công nghệ vào chuyển đổi số.
https://consosukien.vn/u-ng-du-ng-khoa-ho-c-cong-nghe-trong-nuoi-tro-ng-thu-y-sa-n.htm
10. Cao Đức Minh. (2023). Ứng dụng công nghệ AI-IOT và tự động hóa trong quản lý rác
thải. http://quanly.moitruongvadothi.vn/9/25461/Ung-dung-cong-nghe-AI-IoT-va-tu-dong-
hoa-tr111ng-quan-ly-rac-thai.aspx
11. Tuổi trẻ online. (2021). Hàn Quốc sử dụng công nghệ sử dụng lá thông để đo ô nhiễm
không khí. https://tuoitre.vn/han-quoc-dung-cong-nghe-su-dung-la-thong-de-do-o-nhiem-khong-
khi-20210727144958248.htm

12. bkaii. (2018). Hàn Quốc và hệ thống giao thông thông minh nhất thế giới.
https://bkaii.com.vn/tin-tuc/256-han-quoc-va-he-thong-giao-thong-thong-minh-nhat-the-gioi
13. Vũ Tiến Lực. (2017). Việt Nam-Hàn Quốc hợp tác về công nghệ tiết kiệm năng lượng .
https://www.vietnamplus.vn/viet-nam-han-quoc-hop-tac-ve-cong-nghe-tiet-kiem-nang-luong-
post433288.vnp
14. Tống Minh. (2021). Xử lý rác thải, Việt Nam học được kinh nghiệm gì từ Hàn Quốc.
https://baotainguyenmoitruong.vn/xu-ly-rac-thai-viet-nam-hoc-duoc-kinh-nghiem-gi-tu-han-
quoc-322104.html
15. Sunny Triệu. (2022). Giao thông Hàn Quốc-Hệ thống giao thông thông minh hàng đầu
châu Á hiện nay. https://duhocsunny.edu.vn/giao-thong-han-quoc/
16. Nguyễn Hà. (2018). Seoul, Hàn Quốc - thành phố có hệ thống giao thông thông minh
nhất thế giới. https://vtv.vn/cong-nghe/seoul-han-quoc-thanh-pho-co-he-thong-giao-thong-
thong-minh-nhat-the-gioi-2018020808254817.htm
17. Nguyễn Hữu Đức. (2014). Hệ thống giao thông thông minh (ITS) chương 4 quản lý, điều
hành đường cao tốc. https://www.academia.edu/9084737/H%E1%BB%87_th%E1%BB
%91ng_giao_th%C3%B4ng_th%C3%B4ng_minh_ITS_Ch%C6%B0%C6%A1ng_4_Qu
%E1%BA%A3n_l%C3%BD_%C4%91i%E1%BB%81u_h%C3%A0nh_
%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng_cao_t%E1%BB%91c
18. Minh Phương. (2016). Seoul – thành phố có hệ thống giao thông thông minh nhất thế
giới. https://giaoducthoidai.vn/seoul-thanh-pho-co-he-thong-giao-thong-thong-minh-nhat-the-
gioi-post162057.html
19. Lê Minh Tuấn Anh. (2023). Xây dựng giao thông thông minh trên thế giới và kinh
nghiệm cho TP.HCM. https://www.quanlynhanuoc.vn/2023/02/11/xay-dung-giao-thong-
thong-minh-tren-the-gioi-va-kinh-nghiem-cho-tp-ho-chi-minh/
20. Mỹ Anh. (2016). Bãi đỗ xe thông minh của người Hàn Quốc. https://vnexpress.net/bai-
do-xe-thong-minh-cua-nguoi-han-quoc-3202116.html
21. Vũ Lê. (2023). Sử dụng năng lượng tái tạo, tiết kiệm điện-giải pháp thiết thực để “xanh
hóa” công nghiệp. https://congthuong.vn/bai-2-su-dung-nang-luong-tai-tao-tiet-kiem-dien-
giai-phap-thiet-thuc-de-xanh-hoa-cong-nghiep-274185.html
22. Hà Chung. (2021). Hàn Quốc sẽ đầu tư hơn 81 triệu USD để giảm khí thải carbon.
https://bnews.vn/han-quoc-se-dau-tu-hon-81-trieu-usd-de-giam-thieu-khi-thai-carbon/
211634.html
23. Phạm Đức Nguyên. (2021). Công trình xanh và các khái niệm liên quan.
https://viva24h.vn/cong-trinh-xanh-va-cac-khai-niem-lien-quan/news-236-4-
18f5a513b9815479bc3769e6593a7b5b
24. Thu Dịu. (2022). Thúc đẩy phát triển công trình xanh, công trình tiết kiệm năng lượng.
https://haiquanonline.com.vn/thuc-day-phat-trien-cong-trinh-xanh-cong-trinh-tiet-kiem-nang-
luong-168023.html
25. P-L.,(2022),Việt Nam-Hàn Quốc đẩy mạnh phát triển kinh tế xanh và sáng tạo.
https://thoibaonganhang.vn/viet-nam-han-quoc-day-manh-hop-tac-phat-trien-kinh-te-xanh-
va-sang-tao-132475.html
26. Nguyễn Đình Đáp. (23/3/2022). Gỉải pháp thực hiện tăng trưởng xanh.
https://tapchinganhang.gov.vn/giai-phap-thuc-hien-tang-truong-xanh.htm

27. Thảo Thu. (18/10/2022). Hàn Quốc và bài học kinh tế. Chuyển đổi số là động lực chuyển
đổi xanh. https://dantri.com.vn/kinh-doanh/han-quoc-va-bai-hoc-kinh-te-chuyen-doi-so-la-
dong-luc-chuyen-doi-xanh-20221018182204340.htm
28. Nguyễn Tuấn Anh. (2018). Kết quả đạt được và một số khó khăn, thách thức.
http://ciem.org.vn/Content/files/VNEP/kinh%20te%20xanh%20-%20han%20quoc
%20%20.pdf
29. Thu Vân. (2019). Mô hình tăng trưởng xanh carbon thấp ủa Hàn Quốc.
https://congnghiepmoitruong.vn/mo-hinh-tang-truong-xanh-carbon-thap-cua-han-quoc-
3206.html
30. Bảo Thắng. (20/10/2021). Mô hình tăng trưởng xanh cacbo thấp của Hàn Quốc.
https://nongnghiep.vn/mo-hinh-tang-truong-xanh-cacbon-thap-cua-han-quoc-d305537.html
31. Cẩm Tú. (26/04/2022). Hạn chế chính trong tăng trưởng kinh tế xanh ở Hàn Quốc và một
số nghị quyết. https://kinhtetrunguong.vn/web/guest/thong-tin-quoc-te/han-che-chinh-trong-
thuc-hien-tang-truong-xanh-o-han-quoc-va.html
32. Fastdo. (2023). 9 Khó khăn trong chuyển đổi số và 7 giải pháp khắc phục chi tiết.
https://fastdo.vn/kho-khan-trong-chuyen-doi-so/
33.Đỗ Thị Ngọc Uyên. (2021). Chuyển đổi số trong giáo dục: những thách thức và nguy cơ.
https://tiasang.com.vn/giao-duc/chuyen-doi-so-trong-giao-duc-nhung-thach-thuc-va-nguy-co-
26836/
34. Vinasa. (2023). Cơ hội và thách thức của quá trình chuyển đổi số.
https://www.vinasa.org.vn/vinasa/4/3076/4213/18304/Tin-chuyen-nganh/Franconomics-
2023--Co-hoi-va-thach-thuc-cua-qua-trinh-chuyen-doi-so.aspx
35. Vân Ly. (2019). Những thách thức của chuyển đổi số. https://thesaigontimes.vn/nhung-
su-thach-thuc-cua-chuyen-doi-so/
36. Nguyễn Minh Uyên. (2022). 4 nhóm lợi ích khi doanh nghiệp sản xuất xanh qua công
nghệ số. https://www.nguoiduatin.vn/4-nhom-loi-ich-thu-lai-khi-doanh-nghiep-san-xuat-
xanh-qua-cong-nghe-so-a548396.html
37. Cẩm Tú. (2022). Xanh hóa các thành phố tại Hàn Quốc-nghiên cứu điển hình của Incheon
và seoul. https://kinhtetrunguong.vn/web/guest/nghien-cuu-trao-doi/xanh-hoa-cac-thanh-pho-
tai-han-quoc-nghien-cuu-dien-hinh-cua-incheon-va-seoul.html
38. Doãn Thành - Dương Thùy. (2022). Sẻ chia kinh nghiệm xây dựng thành phố xanh.
https://kinhtedothi.vn/se-chia-kinh-nghiem-xay-dung-thanh-pho-xanh.html
39. Cổng thông tin điện tử huyện Quan Hóa-tỉnh Thanh Hóa. (2023). Chuyển đổi số là gì?
Lợi ích, tầm quan trọng của chuyển đổi số.
https://quanhoa.thanhhoa.gov.vn/portal/Pages/2022-7-26/Chuyen-doi-so-la-gi-Loi-ich-tam-
quan-trong-cua-chu0ut42r.aspx
40. Nguyễn Đức Trọng. (2023). Kinh nghiệm thúc đẩy phát triển kinh tế xanh trên thế giới và
bài học tham khảo cho Việt Nam. https://vietq.vn/kinh-nghiem-thuc-day-phat-trien-kinh-te-
xanh-tren-the-gioi-va-bai-hoc-tham-khao-cho-viet-nam-d213258.html

You might also like