You are on page 1of 28

• LÃI SUẤT

• THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ


INTEREST RATE

THS. TRẦN THỊ THÙY LINH


NỘI DUNG
 LÃI SUẤT LÀ GÌ?
 VÌ SAO LÃI SUẤT THAY ĐỔI?
LÃI SUẤT? CÁ NHÂN, CÔNG TY, TỔ
NGƯỜI BÁN CHỨC, CHÍNH PHỦ
(seller)

GIÁ CẢ NGƯỜI MUA


(price) THỊ (buyer)

TRƯỜNG QUẢN
TÀI LÝ
CHÍNH

KHÔNG
HÀNG HÓA GIAN/THỜI OFFLINE/ONLINE
(goods) GIAN
(place/time)
1. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA ĐỒNG TIỀN (THE TIME VALUE OF MONEY)
- Khái niệm giá trị thời gian của đồng tiền dựa trên quan niệm thông thường rằng một đồng được
trả cho bạn sau 1 năm có giá trị ít hơn so với một đồng được trả cho bạn ngay hôm nay.
- Khoản vay đơn giản: người cho vay (lender), người vay (borrower), tiền vốn (principal), tiền lãi
(interest), ngày đáo hạn (maturity date).

=> LÃI ĐƠN

=> LÃI KÉP

PMT? PMT?
- Chúng ta có thể chiết khấu số tiền tương lai về hiện tại bằng cách:

- Quá trình tính giá trị khoản tiền nhận được trong tương lai vào ngày hôm nay, như đã
làm ở trên, được gọi là chiết khấu tương lai (discounting the future).
FV

- Phương trình cho chúng ta thấy nếu bạn được hứa 1$ của luồng tiền mặt nhất định
trong 10 năm tới, 1$ này sẽ không có giá trị bằng 1$ hôm nay, bởi vì nếu bạn có đô la
hôm nay, bạn có thể đầu tư nó và kết thúc với nhiều hơn một đô la trong 10 năm.
=> FV? i? n?
 Giá trị hiện tại của $250 được thanh toán trong hai năm tới
nếu tỷ lệ lãi suất là 15% là bao nhiêu?
 4 CÔNG CỤ CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG
- KHOẢN VAY
- KHOẢN VAY TRẢ GÓP CỐ ĐỊNH (A FIXED-PAYMENT LOAN): NGƯỜI CHO VAY
(LENDER), NGƯỜI VAY (BORROWER), SỐ TIỀN VỐN (AN AMOUNT OF FUND),
KHOẢN TRẢ GÓP MỖI KỲ (GỒM MỘT PHẦN GỐC VÀ LÃI). VÍ DỤ: KHOẢN VAY
TRẢ GÓP, KHOẢN VAY THẾ CHẤP
- TRÁI PHIẾU LÃI CỐ ĐỊNH (A COUPON BOND): KHOẢN LÃI CỐ ĐỊNH
(INTEREST PAYMENT), NGÀY ĐÁO HẠN (MATURITY DATE), MỆNH GIÁ (FACE
VALUE/PAR VALUE)
- A DISCOUNT BOND/ZERO COUPON BOND: GIÁ? MỆNH GIÁ?
 TỶ SUẤT ĐẾN NGÀY ĐÁO HẠN (YIELD TO MATURITY): Trong số nhiều cách
thường dùng để tính toán lãi suất, cách quan trọng nhất là tỷ suất đến ngày đáo hạn. Đây là tỷ
suất làm cho giá trị hiện tại của các luồng tiền mặt nhận được từ một công cụ nợ bằng với giá
trị của nó hiện nay
=> Các nhà kinh tế tài chính coi đây là đo lường lãi suất chính xác nhất.
 Nếu Pete mượn $1000 từ em gái và 3 năm sau cô ấy muốn
nhận lại $1200. Tỷ suất đến ngày đáo hạn trên khoản vay này
là bao nhiêu?
 Bạn quyết định mua một ngôi nhà mới và cần vay một khoản
vay thế chấp $100.000. Bạn vay mượn từ ngân hàng với một
lãi suất là 7%. Hàng năm bạn sẽ phải trả cho ngân hàng bao
nhiêu để trả hết khoản vay trong vòng 20 năm?
 Tìm giá của một trái phiếu (coupon bond) có lãi suất
cố định 10%, mệnh giá là $1.000, tỷ suất sinh lời
12,25%, thời hạn đáo hạn là 8 năm.
Có ba điều thú vị:
1.Khi trái phiếu được mua bằng mệnh giá (coupon bond) được định giá bằng
mệnh giá, tỷ suất sinh lời (yield to maturity) bằng tỷ lệ lãi suất cuống phiếu
(coupon rate)
2.Giá trị của một trái phiếu lãi suất cố định và tỷ suất sinh lời có mối quan hệ
ngược chiều; nghĩa là, khi tỷ suất sinh lời tăng, giá trị của trái phiếu giảm. Nếu
tỷ suất sinh lời giảm, giá trị của trái phiếu tăng.
3.Tỷ suất sinh lời lớn hơn lãi suất cuống phiếu khi giá trái phiếu thấp hơn mệnh
giá
 Lãi suất thực là lãi suất được điều chỉnh bằng cách trừ đi sự
thay đổi dự kiến về mức giá (lạm phát), giúp phản ánh chính
xác hơn chi phí vay mượn thực sự.
 Nếu lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate) là
8% và lạm phát dự kiến là 10% trong vòng một
năm, thì lãi suất thực sự là bao nhiêu?
 Khi tỉ suất lãi suất thực sự thấp, sẽ có nhiều
động cơ để vay mượn và ít động cơ để cho
vay. Sự khác biệt giữa lãi suất thực và lãi suất
danh nghĩa rất quan trọng bởi lãi suất thực,
phản ánh chi phí vay mượn thực tế, có thể là
một chỉ số tốt hơn cho động cơ vay và cho vay.
 Hình 3.1, thể hiện ước tính từ năm 1953 đến
2016 của tỉ suất lãi suất thực và tỉ suất lãi suất
thuần trên các trái phiếu kho bạc ba tháng của
Hoa Kỳ, cho thấy rằng lãi suất thực và lãi
suất danh nghĩa thường không di chuyển
cùng nhau. Đặc biệt, khi lãi suất danh
nghĩa tăng cao vào những năm 1970, tỉ suất
lãi suất thực sự rất thấp, thậm chí là âm. Theo
tiêu chuẩn của tỉ suất lãi suất thuần, bạn sẽ
nghĩ rằng điều kiện thị trường tín dụng trong
giai đoạn này rất khắc nghiệt bởi vì vay mượn
rất đắt. Tuy nhiên, ước tính của tỉ suất lãi suất
thực cho thấy bạn đã nhầm. Tính bằng
tiền thực, chi phí vay tiền thực sự rất
thấp.
 Lợi suất trên một trái phiếu không nhất thiết phải
bằng lãi suất trên trái phiếu đó.
 Lợi suất (rate of return) đạt được trên một trái phiếu
được mua với giá $1,000 và bán sau một năm với giá
$800 sẽ là bao nhiêu? Trái phiếu có mệnh giá $1,000 và
lãi suất cuống phiếu (coupon rate) là 8%.

You might also like