Professional Documents
Culture Documents
Nhà cung cấp sẽ cung cấp sản phẩm của mình cho siêu thị. Khi sản phẩm được
nhập tới kho dưới dạng lô sản phẩm, mỗi lô sản phẩm sẽ chỉ bao gồm môt loại
sản phẩm, số lượng, hạn sử dụng và ngày sản xuất. Sau đó nhân viên nhập kho sẽ
kiểm kê số lượng hàng nhập vào đảm bản số lượng trên hóa đơn trùng khớp với
số lượng thực tế.
Khi sản phẩm được nhập vào kho qua sự kiểm kê của nhân viên nhập kho, sản
phẩm sẽ được chia thành các loại sản phẩm như mỹ phẩm, đồ gia dụng, quần áo,
đồ đông lạnh, sách… được phân vào các khu vực cụ thể trong kho nhằm bảo
quản chất lượng sản phẩm một cách tốt nhất. Mỗi sản phẩm sẽ có một khu vực cụ
thể trong kho nhằm giúp cho công tác vận chuyển một cách dễ dàng.
Khi có yêu cầu từ trên kệ hàng xuống hoặc những sản phẩm đông lạnh có hạn sử
dụng ngắn, nhân viên xuất kho sẽ đóng gói sản phẩm, sau đó kiểm kê lại chính
xác số lượng xuất kho thì sẽ chuyển giao sản phẩm cho bên bán hàng. Trong
trường hợp sản phẩm bị trả về từ trên kệ hàng do không tiêu thụ được sản phẩm
hoặc hàng bị khách hàng đổi trả do bị lỗi thì nhân viên kho sẽ kiểm kê lại số
lượng đồng thời ghi lại nội dung đổi trả.
Đối với việc nhập hàng hay xuất hàng hoặc trả hàng, đều yêu cầu nhân viên phải
lập hóa đơn ghi lại thời gian nhập hàng cụ thể cùng với người chịu trách nhiệm
cho việc lập hóa đơn.
Xây dựng phần mềm hỗ trợ quản lý kho đáp ứng những yêu cầu sau:
Quản lý số lượng hàng nhập kho đáp ứng được yêu cầu của siêu thị.
Thông báo số lượng hàng dưới mức quy định, hoặc gần hết hạn sử dụng.
San_pham và Loai_sp: Mỗi sản phẩm (San_pham) thuộc về một loại sản phẩm
(Loai_sp).
Loai_sp và Khu_vuc: Mỗi loại sản phẩm (Loai_sp) có thể được bán ở một khu vực
(Khu_vuc) nào đó.
Khu_vuc và Loai_kho: Mỗi khu vực (Khu_vuc) có một loại kho (Loai_kho) cụ thể.
Kho và Lo_san_pham: Mỗi kho (Kho) chứa một hoặc nhiều lô sản phẩm
(Lo_san_pham).
Chi_tiet_lo_sp và San_pham: Mỗi chi tiết lô sản phẩm (Chi_tiet_lo_sp) liên quan đến
một sản phẩm (San_pham) cụ thể.
Phieu_nhap và Nhan_vien: Mỗi phiếu nhập (Phieu_nhap) được tạo ra bởi một nhân
viên (Nhan_vien).
Tai_khoan và Nhan_vien: Mỗi tài khoản (Tai_khoan) được quản lý bởi một nhân
viên (Nhan_vien
Với các mối quan hệ trên, chúng ta có thể thấy rõ các bảng đã đạt dạng chuẩn 3NF
3) Mô hình dữ liệu
Loai_kho(id_loai_kho, ten_loai_kho)
Chú thích
San_pham: Bảng này đại diện cho các sản phẩm với các thuộc tính như id sản
phẩm (id_sp), tên sản phẩm (ten_sp), hình ảnh (hinh_anh), và id loại sản phẩm
(id_loai_sp).
Loai_sp: Bảng này đại diện cho các loại sản phẩm với các thuộc tính như id loại
sản phẩm (id_loai_sp), tên loại sản phẩm (ten_loai_sp), đơn vị đo (dvt), và id khu
vực (id_khu_vuc).
Khu_vuc: Bảng này đại diện cho các khu vực với các thuộc tính như id khu vực
(id_khu_vuc), tên khu vực (ten_khu_vuc), vị trí (vi_tri), và id loại kho
(id_loai_kho).
Loai_kho: Bảng này đại diện cho các loại kho với các thuộc tính như id loại kho
(id_loai_kho) và tên loại kho (ten_loai_kho).
Kho: Bảng này đại diện cho các kho với các thuộc tính như id kho (id_kho), số
lượng sản phẩm (sl_san_pham), id lô (id_lo_sp), và id khu vực (id_khu_vuc).
Chi_tiet_lo_sp: Bảng này đại diện cho các chi tiết của các lô sản phẩm với các
thuộc tính như id chi tiết (id_chi_tiet_sp), số lượng sản phẩm (so_luong_sp), giá
sản phẩm (so_tien_sp), id lô (id_lo_sp), và id sản phẩm (id_sp).
Lo_san_pham: Bảng này đại diện cho các lô sản phẩm với các thuộc tính như id lô
(id_lo_sp), hạn sử dụng (hsd), ngày sản xuất (nsx), và id phiếu nhập
(id_phieu_nhap).
Phieu_nhap: Bảng này đại diện cho các phiếu nhập với các thuộc tính như id
phiếu nhập (id_phieu_nhap), thời gian (thoi_gian), ghi chú (ghi_chu), id nhân viên
(id_nv), và id lô (id_lo_sp).
Chi_tiet_phieu_nhap: Bảng này đại diện cho các chi tiết của các phiếu nhập với
các thuộc tính như id chi tiết (id_ctpn), giá lô (so_tien_lo), số lượng lô
(so_luong_lo), id nguồn cung cấp (id_nguon_cc), và id phiếu nhập
(id_phieu_nhap).
Nguon_cc: Bảng này đại diện cho các nguồn cung cấp với các thuộc tính như id
nguồn cung cấp (id_nguon_cc), tên nhà cung cấp (ten_nha_cc), tên đại diện
(ten_dai_dien), số điện thoại (sdt), địa chỉ (dia_chi), email (email), và hình ảnh
(hinh_anh).
Nhan_vien: Bảng này đại diện cho các nhân viên với các thuộc tính như id nhân
viên (id_nv), tên nhân viên (ten_nv), số điện thoại (sdt), số CMND (cmnd), ngày
sinh (ngay_sinh), và hình ảnh (hinh_anh).
Tai_khoan: Bảng này đại diện cho các tài khoản với các thuộc tính như id tài
khoản (id_tk), tên tài khoản (ten_tai_khoan), mật khẩu (mat_khau), id nhân viên
(id_nv), và loại (loai).
);
Hinh_anh LONGBLOB,
);
Hinh_anh LONGBLOB,
Dvt VARCHAR(100),
);
Ten_khu_vuc VARCHAR(100),
Vi_tri VARCHAR(100),
);
Sl_san_pham INT,
Id_lo_sp INT,
);
Ten_loai_kho VARCHAR(100),
);
So_luong_sp INT,
So_tien_sp INT,
Id_lo_sp INT,
Id_sp INT,
);
Hsd DATE,
Nsx DATE,
Id_phieu_nhap INT,
);
Thoi_gian DATETIME,
Ghi_chu VARCHAR(100),
Id_nv INT,
Id_lo_sp INT,
);
So_tien_lo INT,
So_luong_lo INT,
Id_nguon_cc INT,
Id_phieu_nhap INT,
PRIMARY KEY (Id_ctpn)
);