You are on page 1of 16

Tổng hợp kiến thức phần đọc hiểu thi THPT Quốc Gia

1. Nhận diện các phong cách ngôn ngữ

- Đặc điểm nhận diện của các loại phong cách để phân biệt khi xác định phong
cách đó trong một văn bản.

Phong cách ngôn ngữ Đặc điểm nhận điểm

Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực


Phong cách ngôn Khoa
1 nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc
học
trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu

Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc
Phong cách ngôn Báo
2 lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các
chí
vấn đề thời sự.

Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người


Phong cách ngôn giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công
3
Chính luận khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với
những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội

Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương,


Phong cách ngôn Nghệ không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa
4
thuật mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau
chuốt, tinh luyện…

Phong cách ngôn Hành Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp
5
chính điều hành và quản lí xã hội.

Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày,


Phong cách ngôn Sinh mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít
6
hoạt trau chuốt… trao đổi thông tin, tư tưởng, tình
cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân
2. Các phương thức biểu đạt

- Lưu ý: trong một văn bản thường xuất hiện nhiều phương thức như tự sự và
miêu tả, thuyết minh và biểu cảm… song sẽ có một phương phương thức nổi
bật.

Phương thức Khái niệm Dấu hiệu nhận Thể loại


biết

- Có sự kiện, cốt - Bản tin báo


- Dùng ngôn ngữ để kể lại truyện chí
một hoặc một chuỗi các
sự kiện, có mở đầu -> kết - Có diễn biến câu - Bản tường
thúc chuyện thuật, tường
trình
Tự sự - Có nhân vật
- Ngoài ra còn dùng để
khắc họa nhân vật (tính - Tác phẩm
- Có các câu trần
cách, tâm lí...) hoặc quá văn học
thuật/đối thoại
trình nhận thức của con nghệ thuật

người (truyện, tiểu


thuyết)

- Các câu văn - Văn tả


miêu tả cảnh, tả
Dùng ngôn ngữ để tái người, vật...
hiện lại những đặc điểm, - Từ ngữ sử dụng
Miêu tả
tính chất, nội tâm của chủ yếu là tính từ - Đoạn văn

người, sự vật, hiện tượng miêu tả


trong tác
phẩm tự sự.
- Các câu văn - Thuyết
miêu tả đặc điểm, minh sản
tính chất của đối phẩm
tượng
- Giới thiệu
Trình bày, giới thiệu các - Có thể là những di tích,
thông tin, hiểu biết, đặc số liệu chứng thắng cảnh,
Thuyết minh
điểm, tính chất của sự vật, minh nhân vật
hiện tượng
- Trình bày
tri thức và
phương
pháp trong
khoa học.

- Câu thơ, văn bộc - Điện


lộ cảm xúc của mừng, thăm
người viết hỏi, chia
Dùng ngôn ngữ bộc lộ buồn
Biểu cảm cảm xúc, thái độ về thế - Có các từ ngữ

giới xung quanh thể hiện cảm xúc: - Tác phẩm


ơi, ôi.... văn học: thơ
trữ tình, tùy
bút.
- Có vấn đề nghị - Cáo, hịch,
luận và quan điểm chiếu, biểu.
của người viết
- Xã luận,
Dùng để bàn bạc phải trái, - Từ ngữ thường bình luận,
đúng sai nhằm bộc lộ rõ mang tính khái lời kêu gọi.
chủ kiến, thái độ của quát cao (nêu chân
Nghị luận người nói, người viết rồi - Sách lí
lí, quy luật)
dẫn dắt, thuyết phục luận.

người khác đồng tình với - Sử dụng các thao


- Tranh luận
ý kiến của mình. tác: lập luận, giải
về một vấn
thích, chứng minh
đề trính trị,
xã hội, văn
hóa.

- Hợp đồng, hóa - Đơn từ


đơn...
- Báo cáo
- Là phương thức giao
- Đơn từ, chứng
tiếp giữa Nhà nước với - Đề nghị
chỉ...
Hành nhân dân, giữa nhân dân
chính công với cơ quan Nhà nước, (Phương thức và
vụ giữa cơ quan với cơ quan, phong cách hành
giữa nước này và nước chính công vụ
khác trên cơ sở pháp lí. thường không
xuất hiện trong bài
đọc hiểu)

3. Các thao tác lập luận

Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có một
thao tác chính.
Thao tác
STT Khái niệm
lập luận

Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện tượng, khái


1 Giải thích
niệm giúp người đọc, người nghe hiểu đúng ý của mình.

Chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu


2 Phân tích xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của
đối tượng.

Đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng


tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người
Chứng nghe tin tưởng vào vấn đề đó. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn
3
minh chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn
chứng để lập luận chứng minh thuyết phục hơn. Đôi khi
thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)

Đặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đôi sánh để
4 So sánh
thấy đặc điểm, tính chất của nó

5 Bình luận Đánh giá hiện tượng, vấn đề tốt/xấu, đúng/sai...

6 Bác bỏ Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch

4. Các biện pháp tu từ

Trong đề thi, câu hỏi thường có dạng, tìm ra biện pháp tu từ và phân tích hiệu
quả của biện pháp tu từ ấy. Chính vì thế các em phải nhớ được hiệu quả nghệ
thuật mang tính đặc trưng của từng biện pháp.

Biện
pháp Khái niệm Tác dụng
tu từ
Giúp sự vật, sự việc
Đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà
được miêu tả sinh
So giữa chúng có những nét tương đồng để
động, cụ thể tác động
sánh làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời
đến trí tưởng tượng, gợi
văn.
hình dung và cảm xúc

Sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính


Làm cho đối tượng
cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho
Nhân hiện ra sinh động, gần
con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con
hóa gũi, có tâm trạng và có
vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh
hồn gần với con người
động, gần gũi, có hồn hơn

Cách diễn đạt mang


Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự
tính hàm súc, cô đọng,
vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với
Ẩn dụ giá trị biểu đạt cao, gợi
nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
những liên tưởng ý nhị,
diễn đạt.
sâu sắc.

Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này Diễn tả sinh động nội
Hoán bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác dung thông báo và gợi
dụ có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng những liên tưởng ý vị,
sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. sâu sắc

Khiến các sự việc, hiện


Phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của
Nói tượng hiện lên một
sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn
quá cách ấn tượng với
mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
người đọc, người nghe.

Nói Làm giảm nhẹ đi ý


Dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển để
giảm muốn nói (đau thương,
tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ,
nói mất mát) nhằm thể hiện
nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự
tránh sự trân trọng
Sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ
Liệt cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn Diễn tả cụ thể, toàn
kê những khía cạnh khác nhau của thực tế hay diện nhiều mặt
tư tưởng, tình cảm.

Nhấn mạnh, tô đậm ấn


tượng – tăng giá trị
Điệp Lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật
biểu cảm, tạo âm
ngữ ý, gây cảm xúc mạnh
hưởng nhịp điệu cho
câu văn, câu thơ.

Tương Sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để Tăng hiệu quả diễn đạt,
phản tăng hiệu quả diễn đạt. gây ấn tượng

Chơi Lợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa Giúp câu văn hài hước,
chữ của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước…l dễ nhớ hơn

5. Các thể thơ thường gặp

STT Thể thơ Đặc điểm nhận biết

- Mỗi câu thường có 5 chữ

1 5 chữ (ngũ ngôn)


- Thường được chia thành nhiều khổ nhỏ, mỗi
khổ gồm 4 dòng thơ.

- Mỗi đoạn có 4 câu

2 Song thất lục bát


- 2 câu đầu mỗi câu 7 chữ; câu thứ ba 6 chữ,
câu thứ 4 tám chữ.

- Một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ cứ
3 Lục bát thế nối liền nhau
- Thường bắt đầu bằng câu 6 chữ và kết thúc
bằng câu 8 chữ

- Câu 1 và 2 là phá đề và thừa đề.

- Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, dùng để giải


thích hoặc đưa thêm chi tiết bổ nghĩa đề bài
cho rõ ràng
Thất ngôn bát cú
4
Đường luật
- Câu 5 và 6 là Luận, dùng để bàn luận cho
rộng nghĩa hay cũng có thể dùng như câu 3 và
4

- Câu 7 và 8 là Kết, kết luận ý của bài thơ

Thơ 4 chữ, thơ 6 chữ,


5 - Dựa vào số chữ trong 1 dòng thơ
thơ 7 chữ, thơ 8 chữ

- Đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều


6 Thơ tự do
dòng ít không gò bó, không theo quy luật

6. Các phép liên kết

Các phép
STT Đặc điểm nhận diện
liên kết

Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước


1 Phép lặp

Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế
2 Phép thế các từ ngữ đã có ở câu trướ tạo sự liên kết giữa các phần
văn bản.

3 Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)
với câu trước

Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/trái


Phép liên
4 nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu
tưởng
trước

7. Xác định nội dung chính của văn bản

Muốn xác định được nội dung của văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh
căn cứ vào tiêu đề của văn bản. Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn,
câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội
dung chính của văn bản.

Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh phải
xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích
hay song hành... Xác định được kiểu trình bày đoạn văn học sinh sẽ xác định
được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội
dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta
tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó.

8. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt trong văn bản

Phần này trong đề thi thường hỏi anh/ chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh,
một câu nào đó có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân
tích vì sao lại như vậy.

Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc kĩ đề, khi lý giải phải bám sát
vào văn bản. Phần này phụ thuộc nhiều vào khả năng cảm thụ thơ văn của học
sinh.

9. Một số đề đọc hiểu

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 - Đề 1


I. Đọc hiểu

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

(1) Cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu điều tốt đẹp đáng quý và cần trân
trọng. Chỉ cần ta biết khéo léo nhận ra và chọn lọc, chúng ta không hề thiếu
thốn những hạt giống tốt đẹp để gieo trồng. Mặt khác, trong cuộc sống cũng
đầy rẫy những cỏ dại xấu xa. Chỉ cần ta sống buông trôi, thiếu hiểu biết, cuộc
đời ta sẽ phải trả giá bằng những u ám, tối tăm kéo dài.

(2) Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với
cỏ dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của
chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác.

(3) Nuôi dưỡng tâm hồn cũng quan trọng, cần thiết không kém gì việc nuôi
dưỡng thể xác, nhưng chúng ta rất thường lãng quên không chú ý đến việc này.
Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại. Nếu ý
thức được điều này và bắt đầu chăm sóc gieo trồng những hạt giống tốt lành,
chắc chắn bạn sẽ có được một cuộc sống tươi vui và hạnh phúc hơn nhiều.

(http://www.kynang.edu.vn/ky-nang-mem/nuoi-duong-tam-hon-noi-chinh-ban.h
tml)

1. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn (1)

2. Anh/ chị hiểu như thế nào về đoạn (2): Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm
trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy
thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ
ai khác?

3. Việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa như thế nào đối với con người?

4. Thông điệp mà anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu rõ lí do chọn
thông điệp đó.
II. Làm văn

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hậu
quả của việc “bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại” đối với tuổi
trẻ trong cuộc sống hôm nay được gợi ở phần Đọc hiểu.

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 - Đề 2

I. Đọc – hiểu

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới

Cách đây hàng triệu năm, sa mạc Sahara còn là những khu rừng xanh tốt, cây
cối um tùm. Các loài cây đều thỏa thuê hút và tận hưởng dòng nước ngầm dồi
dào mát lành và thi nhau đâm cành trổ lá xum xuê. Riêng có cây sồi Tenere là
vẫn chịu khó đâm xuyên những chiếc rễ của mình xuống tận sâu dưới lòng đất.
Cho đến một ngày kia khi nguồn nước ngỡ như vô tận bỗng cạn kiệt dần rồi
biến mất hẳn, các loài cây đều không chịu nổi hạn hán và chết dần, duy chỉ có
cây sồi Tenere là vẫn còn tồn tại giữa sa mạc Sahara. Tên tuổi của nó được cả
thế giới biết đến khi một mình đứng giữa sa mạc, xung quanh bán kính 400km
không một bóng cây nào bầu bạn. Người ta kinh ngạc khi phát hiện ra rễ cây
đã đâm sâu xuống đất tận 36m để tìm nước.

Bạn có thấy rằng trong cuộc sống cũng có một dòng chảy luôn vận động không
ngừng không? Đó chính là thời gian; nó quan trọng như là nước đối với cây
cối.

Sẽ có những người chỉ sử dụng thời gian để lớn lên, hưởng những thú vui đời
thường và rồi những thách thức cuộc đời sẽ đánh gục họ, khiến họ phải đau
khổ, giống như những cái cây chỉ biết “hút và tận hưởng”.

Nhưng có những người có sự chuẩn bị tốt, họ học cách sử dụng thời gian hiệu
quả, họ đầu tư cho sự phát triển bản thân cũng giống như cầy sồi đầu tư cho sự
phát triển bộ rễ của mình.
Họ hiểu triết lí: Bộ rễ yếu ớt không thể nào giữ được cái thân to khoẻ. Bạn khó
có thể thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt về những kĩ năng và kiến thức
nền tảng.

(Phỏng theo Hạt giống tâm hồn – Câu chuyện về cây sồi, https://saostar.vn)

Câu 1. Theo tác giả thời gian quan trọng như thế nào?

Câu 2. Theo anh (chị) câu văn sau có ý nghĩa gì: “Nhưng có những người có
sự chuẩn bị tốt, họ học cách sử dụng thời gian hiệu quả, họ đầu tư cho sự phát
triển bản thân cũng giống như cây sồi đầu tư cho sự phát triển bộ rễ của mình”.

Câu 3. Anh (chị) hiểu như thế nào về ý nghĩa biểu tượng của hai hình ảnh:
Hình ảnh cây sồi Tenere với bộ rễ đâm sâu xuống lòng đất để tìm kiếm nguồn
nước và hình ảnh những loài cây khác chỉ biết “hút và tận hưởng”?

Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì
sao?

II. Làm văn

Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “Bạn khó có thể thành
công nếu không có sự chuẩn bị tốt về kỹ năng và kiến thức nền tảng”

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 - Đề 3

I. ĐỌC – HIỂU

Celine Dion – một trong những nữ ca sĩ diva nổi tiếng nhất thế giới trong một
cuộc phỏng vấn trên truyền hình, khi được hỏi về nguồn gốc thành công trong
việc ra đời liên tiếp những album có số phát hành hàng triệu bản – đã rất tự tin
trả lời rằng cô không hề bất ngờ vì từ khi mới lên năm tuổi, cô đã đam mê với
ca hát và đã tưởng tượng được sự thành công của mình. Cô đã nhìn thấy trước
viễn cảnh, con đường đi đến vinh quang cùng sự thành đạt đó. Celine Dion
không hề tỏ ra kiêu kỳ khi phát biểu như vậy vì tất cả chúng ta đều biết, để có
được vinh quang đó, ngoài tài năng, cô đã phải nỗ lực không ngừng. Cô biết
nắm bắt sức mạnh của trí tưởng tượng, của ước mơ và hình dung thật sự những
gì mà mình mong ước và quyết tâm theo đuổi.

Một số vận động viên thể thao nổi tiếng trên thế giới cũng vận dụng sức mạnh
của trí tưởng tượng để hình dung ra chính xác những gì mà họ sẽ thể hiện khi
thi đấu hay biểu diễn. Sức mạnh của trí tưởng tượng không phải chỉ cần cho
các ca sĩ, vận động viên hay diễn viên mà mọi chúng ta đều cần. Nhưng điều
tạo nên sự khác biệt chính là khả năng nắm bắt và vận dụng sức mạnh ấy.

Trí tưởng tượng là khả năng tạo ra những hình ảnh trong tinh thần hay nội tâm.
Tâm trí của chúng ta lưu giữ hình ảnh về mơ ước, những khát vọng, các mối
quan hệ xã hội,hay cụ thể hơn, một bóng hình, một ánh mắt đưa tâm hồn bạn
về một tình yêu thật đẹp, một thành công trong công việc bạn từng ao ước, một
công việc mà bạn từng ước ao được làm, khoản thu nhập mà bạn muốn có…
Những hình ảnh này được hình thành và lưu giữ trong tâm trí ngay từ khi
chúng ta vừa chớm nhận biết cuộc sống xung quanh. Tuổi niên thiếu cho đến
lúc trưởng thành thường là giai đoạn quan trọng nhất để hình thành nên tính
cách, ước mơ. Thuở thiếu thời, nếu chúng ta thường bị người lớn phê bình, chỉ
trích hoặc nếu như ta tự ti, coi thường bản thân mình, tự xem mình luôn là bản
sao của người khác, tư tưởng chúng ta sẽ ghi nhận một cách vô thức những
hình ảnh cùng cảm nhận của ta về các sự kiện đó. Giai đoạn đó nếu ta luôn
ước mơ và hướng theo những cảm xúc, hoài bão tốt đẹp thì chắc chắn sau này
bạn sẽ có sự thôi thúc thực hiện điều đó. Vì vậy, mọi hành động của chúng ta
trong tương lai được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những
tư tưởng ban đầu.

(Thay thái độ đổi cuộc đời – Jeff Keller – NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí
Minh)

Câu 1: Văn bản trên tập trung bàn về vấn đề gì?


Câu 2: Dựa vào văn bản, anh/chị hãy chỉ ra các yếu tố tạo nên sự thành công
của nữ ca sĩ.

Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: “Mọi hành động của chúng ta trong tương lai
được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban
đầu” từ thuở thiếu thời? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong việc lựa chọn
cách sống của anh/chị?

Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm mà tác giả đặt ra trong văn bản:
“Sức mạnh của trí tưởng tượng tuy cần thiết những điều tạo nên sự khác biệt
chính là khả năng nắm bắt và vận dụng sức mạnh ấy”?

II. LÀM VĂN

Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ
với chủ đề: sức mạnh của trí tưởng tượng.

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 - Đề 4

I. ĐỌC – HIỂU

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Bạn hãy tưởng tượng cuộc đời như một trò chơi tung hứng. Trong tay bạn có
năm quả bóng mang tên là: công việc, gia đình, sức khoẻ, bạn bè, và tinh thần.
Bạn sẽ hiểu ngay rằng công việc là quả bóng cao su. Vì khi bạn làm rơi nó
xuống đất, nó sẽ nảy lên lại. Nhưng bốn quả bóng còn lại – gia đình, sức khoẻ,
bạn bè và tinh thần – đều là những quả bóng bằng thủy tinh. Nếu bạn lỡ tay
đánh rơi một quả, nó sẽ bị trầy xước, có tì vết, bị nứt, bị hư hỏng hoặc thậm chí
bị vỡ nát mà không thể sửa chữa được. Chúng không bao giờ trở lại như cũ.
Bạn phải hiểu điều đó và cố gắng phấn đấu giữ cho được sự quân bình trong
cuộc sống của bạn.
Bạn đừng tự hạ thấp giá trị của mình bằng cách so sánh mình với người khác
vì mỗi chúng ta là những con người hoàn toàn khác nhau. […]

Bạn chớ đặt mục tiêu của bạn vào những gì mà người khác cho là quan trọng.
Chỉ có bạn mới biết rõ điều gì tốt nhất cho chính mình […]

Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc
ảo tưởng về tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảnh
khắc của nó, bạn sẽ sống trọn vẹn từng ngày của đời mình. […]

Bạn chớ quên nhu cầu tình cảm lớn nhất của con người là cảm thấy mình được
đánh giá đúng. […]

Cuộc đời không phải là đường chạy. Nó là một lộ trình mà bạn phải thưởng
thức từng chặng đường mình đi qua.

(Trích bài phát biểu Sống trọn vẹn từng ngày của tổng giám đốc Tập đoàn
Cocacola; Quà tặng cuộc sống)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính?

Câu 2. Nêu và chỉ ra hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn
bản?

Câu 3. Vì sao khi so sánh mình với người khác lại là cách chúng ta hạ thấp
mình?

Câu 4. Anh, chị hiểu thế nào về câu sau: Cuộc đời không phải là đường chạy.
Nó là một lộ trình mà bạn phải thưởng thức từng chặng đường mình đi qua?
Hãy trả lời bằng một đoạn văn từ 7- 10 dòng.

II. LÀM VĂN


Hãy viết một đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến
được nêu trong phần Đọc hiểu: Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ
đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng về tương lai.

You might also like