Professional Documents
Culture Documents
mmp2 và mmp9 luận án
mmp2 và mmp9 luận án
---------------------
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
---------------------
Mã số: 60420114
Hà Nội – 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Trịnh Hồng Thái, người
thầy đã luôn quan tâm, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập,
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn với những ý kiến đóng góp quý báu của TS.
Đỗ Minh Hà trong suốt quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ rất nhiều của ThS. Phạm Thị Bích, ThS. Nguyễn Thị Tú Linh, ThS. Lê Lan
Phương và các bạn sinh viên làm việc tại Phòng Proteomics và Sinh học Cấu trúc
thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ThS. BS. Phạm Mạnh Cường cùng Khoa Tế
bào và Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Quân y 103 và đồng cảm ơn tới Khoa Xét nghiệm
và Sàng lọc máu Viện Huyết học -Truyền máu Trung ương vì đã cung cấp mẫu
những mẫu bệnh phẩm và đối chứng quý giá trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công
nghệ Enzym và Protein, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi về trong suốt quá trình làm luận văn này.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè đã khích lệ, động viên và
luôn bên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng 02 năm 2017
Học viên
Cs Cộng sự
ELISA Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzyme
(Enzyme-linked immunosorbent assay)
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các giai đoạn của UTĐTT và tỷ lệ sống sót sau 5 năm .............................9
Bảng 1.2. Bảng phân loại các thành viên trong họ MMP theo cơ chất chính ...........10
Bảng 1.3. Chức năng của một số MMP ....................................................................14
Bảng 2.1. Thành phần bản gel polyacrylamide 9% có SDS có bổ sung cơ chất ......26
Bảng 3.1. Tần suất biểu hiện hoạt tính của MMP-2 và MMP-9 trong các mẫu mô và
huyết tương của 37 bệnh nhân UTĐTT ....................................................................30
Bảng 3.2. Hoạt độ chuẩn hóa của MMP-2 và MMP-9 trong mô T, LCU và U của
bệnh nhân UTĐTT, n=37 ..........................................................................................33
Bảng 3.3. Hoạt độ chuẩn hóa của MMP-2 và MMP-9 trong huyết tương của 37
bệnh nhân UTĐTT và đối chứng ..............................................................................37
Bảng 3.4. Sự khác biệt hiệu số hoạt độ chuẩn hóa của MMP-2 và -9 tại mô u so với
T theo một số đặc điểm bệnh học của bệnh nhân UTĐTT .......................................41
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
iii
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
MỞ ĐẦU
Theo báo cáo của Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Thế giới (International agency
for research on cancer, IARC), năm 2012, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là loại
ung thư phổ biến thứ 4 trên toàn thế giới và đứng thứ nhất trong các ung thư đường
tiêu hóa. Tại Việt Nam, dựa trên một số công bố từ năm 2005-2010 cho thấy:
UTĐTT là loại ung thư có tỷ lệ mắc đứng thứ 5 về số ca mắc mới (8768 ca) và thứ
4 về số ca tử vong (5976 ca) [67].
Hiện nay, các phương pháp đang được áp dụng để chẩn đoán UTĐTT như:
chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán nội soi, chẩn đoán tế bào học, chẩn đoán mô bệnh
học thường chỉ phát hiện được bệnh khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, gây khó khăn
cho việc điều trị. Một số chỉ thị sinh học như kháng nguyên ung thư (cancer antigen,
CA), kháng nguyên ung thư phôi thai (carcinoembryonic antigen, CEA) chỉ dừng
lại ở tiên lượng sau điều trị bằng phẫu thuật [19, 7]. Nhu cầu đặt ra là phải tiếp tục
tìm kiếm các dấu hiệu sinh học giúp chẩn đoán có hiệu quả cũng như theo dõi điều
trị bệnh trong UTĐTT.
Matrix metalloproteinase (MMP) được biết đến là nhóm enzyme tham gia vào
các quá trình phát triển và xâm lấn của khối u, đặc biệt là MMP-2, MMP-9 và dạng
tiền hoạt động của chúng. Các enzyme này đã được nhiều công bố trên thế giới
chứng minh có biểu hiện khác biệt liên quan đến sự tiến triển khối u của bệnh
UTĐTT. Vì vậy, đề tài “Hoạt tính của protease kim loại (MMP-2, MMP-9) ở bệnh
nhân ung thư đại trực tràng trước và sau phẫu thuật” được thực hiện nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá hoạt tính và mức độ biểu hiện hoạt tính của MMP-2, MMP-9 trong
mô và huyết tương của bệnh nhân UTĐTT trước và sau phẫu thuật.
2. Đánh giá mối liên quan giữa hoạt độ của MMP-2 và MMP-9 với một số đặc
điểm bệnh học của bệnh nhân UTĐTT.
1
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
Đề tài được thực hiện tại Phòng Proteomics và Sinh học cấu trúc thuộc
Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
Đại trực tràng bao gồm đại tràng lên, đại tràng góc gan, đại tràng ngang, đại
tràng góc lách, đại tràng xuống, đại tràng sigma và trực tràng (hình 1.1). Chúng
chiếm phần lớn ruột già – phần cuối cùng của hệ tiêu hóa, đóng vai trò hấp thu nước
và các chất dinh dưỡng ở phần đầu đại tràng và dần chuyển thành các chất cặn bã để
đào thải khỏi cơ thể tại trực tràng.
3
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization, WHO)
về tình hình ung thư năm 2012, trên thế giới ước tính có 14,09 triệu ca mắc mới ung
thư và 8,20 triệu ca tử vong do ung thư, trong đó, số ca mắc mới UTĐTT là 1,36
triệu (chiếm 9,7%) đứng vị trí thứ ba sau ung thư phổi (vị trí thứ nhất) và ung thư
vú (vị trí thứ hai) và gần 0,7 triệu ca tử vong do UTĐTT (chiếm 8,5%). Cũng theo
báo cáo này, ở Việt Nam, có khoảng 125 nghìn ca mắc mới và 94 nghìn ca tử vong
do ung thư nói chung, trong đó, tính riêng ở UTĐTT có 8,7 nghìn ca mắc mới
(chiếm 7%) và 5,9 nghìn ca tử vong (chiếm 8%). Xét trên cả số lượng ca mắc mới
và số ca tử vong, UTĐTT đứng thứ 5 trong các dạng ung thư tại Việt Nam [67].
1.1.2. Nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng và các yếu tố nguy cơ
Có rất nhiều nguy cơ dẫn đến UTĐTT liên quan đến sự biến đổi bệnh học
xảy ra ở các tế bào biểu mô đại trực tràng bình thường. Thống kê các tài liệu tổng
quan cho thấy có 2 nhóm nguyên nhân chính gây ra bệnh này là:
Thói quen ăn uống: nhóm có nguy cơ cao phải đối mặt với UTĐTT thường
sử dụng các loại thịt đỏ (thịt bò, thịt cừu, gan,…), các loại thịt chế biến (như xúc
xích, thịt hun khói) và chế biến thực phẩm ở nhiệt độ rất cao (chiên, nướng) có thể
tạo ra các chất làm tăng nguy cơ ung thư. Bên cạnh đó, sử dụng chế độ ăn thực
dưỡng (rau, củ, quả, ngũ cốc,…) lại làm giảm nguy cơ UTĐTT [49, 24].
Thói quen vận động: những nhóm người năng vận động thể dục mỗi ngày có
tỷ lệ mắc ung thư thấp hơn nhóm lười vận động [61, 29].
Thừa cân: tình trạng rất thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ mắc UTĐTT [61,
12].
Hút thuốc: hầu hết mọi người biết rằng hút thuốc gây ra ung thư phổi, nhưng
nhóm người hút thuốc trong thời gian dài có nguy cơ mắc UTĐTT nhiều hơn nhóm
4
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
không hút thuốc. Ngoài ra, hút thuốc cũng làm tăng nguy cơ của nhiều loại ung thư
khác [61, 9].
Sử dụng đồ uống chứa cồn: Có nghiên cứu dịch tễ cho thấy 15% số người
mắc UTĐTT có cường độ sử dụng rượu, bia nhiều và nhóm ít sử dụng đồ uống có
cồn thì nguy cơ thấp hơn nhóm sử dụng nhiều [61, 40].
Tiền sử bệnh lý: Những người có tiền sử mắc bệnh viêm loét đại tràng, bệnh
Crohn và đái tháo đường tuýp 2 trong thời gian dài thường có nguy cơ cao mắc
UTĐTT [54, 63].
Sai hỏng trong điều hòa và biểu hiện gen: các tế bào có thể tăng sinh không
kiểm soát nếu có sai hỏng quá trình điều hòa và biểu hiện gen. Trong đó, những
nhóm gen liên quan trực tiếp đến ung thư gồm: các gen tiền ung thư (proto-
oncogenes), các gen ức chế khối u và các gen sửa chữa ADN [68].
Ngoài các yếu tố kể trên còn có các yếu tố nguy cơ khác như tuổi, giới tính,
hay rối loạn trao đổi chất cũng góp phần làm tăng nguy cơ dẫn đến UTĐTT.
Yếu tố di truyền
Khoảng 5-10% những ca mắc UTĐTT là có những biến đổi về gen được di
truyền lại. Thông thường, những biến đổi này dẫn đến ung thư khi bệnh nhân còn
trẻ.
Hội chứng đa polyp trong gia đình (Familial adenomatous polyposis, FAP):
Những người mắc FAP thường có hàng trăm hoặc hàng ngàn polyp trong ruột kết
và trực tràng. Ung thư thường khởi phát ở một hoặc một vài polyp ở tuổi 20. Đến 40
tuổi, hầu hết những người bị rối loạn này sẽ bị ung thư nếu không được cắt bỏ đoạn
đại tràng. Hội chứng FAP chiếm khoảng 1% trong UTĐTT [68].
5
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
Lynch. Những người mắc hội chứng này cũng có thể có khối u, nhưng họ chỉ có
một lượng nhỏ và không đến hàng trăm như trong hội chứng FAP. Nguy cơ UTĐTT
ở những người bị tình trạng này có thể lên đến 80% [68].
Chủng tộc hay sắc tộc: một số nhóm chủng tộc như người Mỹ gốc Phi, người
Do Thái gốc Đông Âu (Ashkenazi Do Thái) có nguy cơ UTĐTT cao hơn. Trong số
những người Do Thái Ashkenazi, một số đột biến gen đã được tìm thấy dẫn đến
tăng nguy cơ UTĐTT [35, 11].
Hệ thống phân giai đoạn TNM đã được Ủy ban ung thư Hoa kỳ (American
Joint Committee on Cancer, AJCC) và Hiệp hội phòng chống ung thư quốc tế
(Union for International Cancer Control, UICC) thông qua từ năm 1974 và được
sửa đổi theo các ấn bản mới hơn. Hệ thống phân loại này được áp dụng theo hệ
thống phân loại AJCC phiên bản thứ 7 cho UTĐTT cụ thể như sau [4]:
T cho biết về kích cỡ, mức độ xâm lấn vào thành ruột của khối u nguyên
phát:
- Tis: Khối u tại chỗ, khối u chỉ ảnh hưởng đến lớp niêm mạc;
- T1: Khối u đã phát triển và xâm lấn đến lớp hạ niêm mạc;
6
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
- T2: Khối u đã phát triển xuyên qua lớp hạ niêm mạc và xâm lấn đến
lớp đệm cơ;
- T3: Khối u đã phát triển xuyên qua lớp đệm cơ và xâm lấn đến các lớp
ngoài cùng của đại tràng nhưng chưa xuyên thủng qua thanh mạc, khối u chưa xâm
lấn đến các cơ quan và mô lân cận;
- T4b: Khối u đã phát triển xuyên qua thành đại tràng, dính chặt hoặc
xâm lấn các mô và cơ quan lân cận.
N cho biết cho khối u đã lan đến các hạch bạch huyết chưa và số lượng hạch
bạch huyết:
- N0: Không có tế bào ung thư ở các hạch bạch huyết kề cận;
- N1a: Tế bào ung thư được tìm thấy trong 1 hạch bạch huyết kề cận;
- N1b: Tế bào ung thư được tìm thấy trong 2-3 hạch bạch huyết kề cận;
- N1c: Tìm thấy các tập hợp tế bào ung thư nhỏ ở vùng mỡ gần các
hạch bạch huyết nhưng chưa có ở các hạch bạch huyết;
- N2a: Tìm thấy tế bào ung thư trong từ 4 đến 6 hạch bạch huyết kề
cận;
- N2b: Tìm thấy tế bào ung thư trong 7 hạch bạch huyết kề cận trở lên.
- M1a: tế bào ung thư đã di căn đến cơ quan ở xa hoặc một nhóm hạch
bạch huyết ở xa;
7
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
- M1b: tế bào ung thư đã di căn đến ít nhất 1 cơ quan xa trở lên hoặc
một nhóm các hạch bạch huyết ở xa, hoặc đã di căn đến các phần phúc mạc ở xa.
Hệ thống phân loại Dukes: Được bác sĩ Cuthbert Dukes người Anh phát
minh ra vào năm 1932 và chỉ dành riêng cho UTĐTT.
Duke A: ung thư xâm lấn tới lớp cơ bị giới hạn ở thành trực tràng, chưa di
căn hạch.
Duke B: ung thư xâm lấn thanh mạc đến tổ chức xung quanh, chưa di căn
hạch.
Ngoài cách phân giai đoạn theo TNM, UTĐTT còn được phân thành 5 giai
đoạn, gồm: giai đoạn 0, I, II, III và IV.
- Giai đoạn 0: khối u chỉ được tìm thấy ở lớp niêm mạc trong cùng của
đại tràng hoặc trực tràng.
- Giai đoạn I: khối u đã phát triển vào thành trong của đại tràng hoặc
trực tràng. Khối u chưa phát triển vượt qua thành.
- Giai đoạn II: khối u phát triển sâu hơn vào trong hoặc xuyên qua
thành đại tràng hoặc trực tràng. Các tế bào ung thư có thể đã xâm lấn các mô lân
cận nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết.
- Giai đoạn III: tế bào ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết vùng
lận cận nhưng chưa đến các bộ phận khác của cơ thể.
- Giai đoạn IV: Tế bào ung thư đã lây lan sang các bộ phận khác của cơ
thể, như gan hoặc phổi,…
Các giai đoạn của UTĐTT và tỷ lệ sống sau 5 năm được thể hiện ở bảng 1.1
8
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
Bảng 1.1. Các giai đoạn của UTĐTT và tỷ lệ sống sót sau 5 năm [4, 69]
Giai đoạn TNM Duke Tỷ lệ sống sau 5 năm
0 TisN0M0 -
I T1N0M0 A 87-92%
IIA T
T3N
N0 M
M0 80-87%
IIB T4aN0M0 B 49-63%
IIC T4bN0M0
IIIA T1,2N1/1cM0 84-89%
IIIB TN
T3,4a MM0
N1/1c C 69-71%
IIIC T
T4bN N2aMM0 53-58%
IVA T M
N1a M
D 11-12%
IVB M1b
9
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
con người, chúng được nhận dạng dựa vào các vùng chức năng cơ bản của các
MMP và cơ chất của chúng (bảng 1.2) [33]
Bảng 1.2. Bảng phân loại các thành viên trong họ MMP theo cơ chất chính
[33]
Nhóm Tên Cơ chất
ECM: collagens, gelatin, fibronectin,
Collagenases: aggrecan
MMP-1, -8, -13 Non-ECM: pro-iL-1β, pro-iL-8, pro-TNF,
MMP khác, PAi, IGFBP
ECM: collagens, gelatin, elastin, fbronectin,
Các
Stromelysins: laminin, aggrecan
Archetypal
MMP-3, -10 Non-ECM: pro-iL-1β, các MMP, liên kết
MMP
MMP/ TIMP, fibrinogen, plasminogen,
antithrombin
ECM: collagen III, iGFBP
IV, gelatin, elastin,
Các loại khác: fibronectin, laminin
MMP-12, -19, -20, -27 Non-ECM: fibrin, plasminogen, myelin basic
protein
ECM: collagen IV, gelatin, elastin,
fibronectin, laminin, integrins, …
Matrilysins MMP-7, -26
Non-ECM: các MMP khác, liên kết
MMP/TIMP, fibrinogen, plasminogen.
ECM: collagens, gelatin, elastin, fibronectin,
…
Gelatinases MMP-2, -9
Non-ECM: pro-iL-1β, plasminogen, các
MMP khác
ECM: collagen IV, gelatin, laminin,
Tiết:
fibronectin
MMP-11, -21, -28
Non-ECM: casein, IGFBP
ECM: collagens, gelatin, elastin, laminin,
Xuyên màng loại 1:
Furin – vitronectin
MMP-14, -15, -16, -24
Hoạt hóa các Non-ECM: các MMP khác
MMP GPI-anchored:
Chưa biết
MMP-17, -25
10
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
Mặc dù có một vài khác biệt giữa các MMP nhưng về cấu trúc protein lại
tương đồng khá nhiều (hình 1.2). Nhìn chung, tại đầu N của chúng đều chứa một
đoạn ngắn peptide tín hiệu giúp xác định điểm đến trong quá trình bài tiết, nhưng
chuỗi peptide tín hiệu sẽ được loại bỏ khi phân tử đi qua lưới nội chất. Các phần
tiếp theo của các phân tử MMP gồm một vùng propeptide với khoảng 80 axit amin
có chứa 1 motif bảo thủ PRCGXPD được biết đến như Switch - cysteine với vai trò
khóa trung tâm hoạt động của phân tử và giữ cho chúng ở dạng tiền hoạt động. Phần
tiếp theo của các MMP là vùng hoạt động gồm một chuỗi có 160-170 axit amin
cuộn thành hình khối cầu có chứa trình tự bảo thủ khác là HEXXHXXGXXH và 2
phân tử kẽm tạo thành trung tâm hoạt động cho các enzyme. Hầu hết các MMP (trừ
MMP-7, -23 và -26) đều có 1 vùng bản lề (hinge) với bản chất là 1 chuỗi chứa 10-
30 axit amin với chức năng làm cầu nối cho vùng hoạt động với đầu C của các
MMP – vùng giống hemopexin. Vùng này có khoảng 200 axit amin được xem như
vùng gắn chất ức chế của các MMP (các TIMP) [43]. Bên cạnh đó, đối với các loại
11
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
MMP màng (Membrane-type MMP, MT-MMP) có thể có thêm vùng bám màng
glycosylphosphatidylinositol (GPI) gồm MMP-17 và -25 còn được gọi tương ứng là
MT4- và MT6-MMP hoặc xuyên màng loại I với MMP-14, -15, -16, và -24, còn
được gọi tương ứng là MT-1, -2, -3, và -5-MMP [52].
Ngoài các thành phần phổ biến nói trên, một số MMP có chứa một vài phần
độc đáo khác. Ví dụ như fibronectin II giống như chèn vào trong vùng xúc tác chỉ
được được tìm thấy trong MMP-2 và -9. Hay vùng bản lề của MMP-9 chứa 64 axit
amin bị O-glycosyl hóa. Hơn nữa, trong phân tử MMP-23, các peptide tín hiệu được
thay thế bởi vùng xuyên màng loại II, trong khi đó vùng giống hemopexin được
thay thế bằng một đoạn giàu cysteine và tạo thành một vùng giống với
immunoglobulin. Cuối cùng, tất cả các MMP GPI và MMP tiết (MMP-11, -21 và -
28) đều có một motif R(X/R)KR giữa vùng tiền hoạt động và hoạt động. Trình tự
này được nhận diện và cắt bỏ bởi furin, các proteinase serine nội bào, trong đó loại
bỏ các vùng pro từ các phân tử MMP và dẫn đến kích hoạt nó [18]. (hình 1.2)
Quá trình hoạt hóa MMP như sau: vùng pro-peptide của các MMP có cystein
ở vị trí 73 tạo ổn định cho dạng pro-enzyme không hoạt động. Trong vùng xúc tác,
Zn2+ được liên kết với cystein ở vị trí 73. Khi liên kết này còn nguyên, MMP không
12
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
hoạt động. Các MMP hoạt động khi liên kết Zn2+ với cystein bị phá vỡ. Cơ chế này
được đề cập như là “sự chuyển đổi cystein”. Một phân tử nước đi vào liên kết với
ion Zn2+ thay thế cystein sau khi phân ly khiến enzyme chuyển thành dạng hoạt
động. Sau đó, vùng pro-peptide của các MMP được loại bỏ bằng cách tự cắt hay
nhờ protease khác, quá trình này làm giảm 8-10 kDa của phân tử để trở thành dạng
hoàn chỉnh như hình 1.3 [55].
Pro-MMP không hoạt tính Pro-MMP có hoạt tính Dạng hoạt động MMPs
13
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
14
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
MMP-2, -3, -9, -13, -14 Biểu hiện quá mức, liên quan đến Cảm ứng mạnh mẽ
EMT của EMT
MMP-1, -7 Giải phóng E-cadherin Xâm lấn tế bào
MMP-28 Kích hoạt phân giải protein của
TGF-β
Giám sát miễn dịch
MMP-9 Phát tán của thụ thể α-interleukin- Ngăn chặn gia tăng
2 của tế bào lympho T tế bào lympho T
MMP-9, -2, -14 Giải phóng TGF-b đã hoạt hóa Ngăn chặn phản
ứng của tế bào
lympho T chống lại
tế bào ung thư
MMP-7, -11, -1, -8, -3 Giải phóng các chất ức chế a1- Giảm độ nhạy cảm
proteinase của tế bào ung thư
với tế bào giết NK
Chú giải: EGFR: Thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì (epidermal growth factor receptor), EMT:
quá trình chuyển dạng trung - biểu mô (epithelial-mesenchymal transitions), TGF: nhân tố sinh
trưởng chuyển hóa (Transforming growth factor), HB-EGF: yếu tố tăng trưởng thượng bì có gắn
heparin (Heparin-binding EGF-like growth factor)
Theo Gialeli và cộng sự (cs): MMP-2 và MMP-9 có mặt trong tất cả các vai
trò của MMP trong ung thư như: xâm lấn, tăng sinh, chết theo chu trình, sinh mạch,
giám sát miễn dịch và chuyển dạng tế bào. Qua đó, thấy được sự đa dạng về vai trò
của MMP-2 và MMP-9 trong các quá trình thúc đẩy tiến triển của khối u [20].
15
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
1.3. Tình hình nghiên cứu MMP trong ung thư đại trực tràng
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Với sự đa dạng và phong phú về số con đường mà các MMP tham gia vào,
các nhà nghiên cứu đã và đang tìm kiếm sự biểu hiện khác biệt của các MMP trong
các bệnh ung thư nói chung và UTĐTT nói riêng. Cho đến nay, trên thế giới đã có
nhiều công bố về kết quả nghiên cứu các MMP ở bệnh nhân ung thư nói chung và
UTĐTT nói riêng.
Với mục tiêu nghiên cứu so sánh ý nghĩa lâm sàng của MMP-9 trong huyết
thanh với TIMP-1 trong chẩn đoán UTĐTT và sự khác biệt giữa polyp thường với
mô UTĐTT, Mroczko và cs đã sử dụng xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết
enzyme (enzyme-linked immunosorbent assay, ELISA) để định lượng MMP-9 và
TIMP-1 trong huyết thanh của 75 bệnh nhân UTĐTT, 35 polyp thường và 70 người
khỏe mạnh. Bên cạnh đó, nồng độ kháng nguyên ung thư CEA và CA 19-9 được
định lượng bằng kỹ thuật miễn dịch enzyme vi hạt (microparticle enzyme
immunoassay). Qua đó, cho thấy mức độ biểu hiện của MMP-9 trong huyết thanh
của bệnh nhân UTĐTT cao hơn rõ rệt với nhóm khỏe mạnh. Bên cạnh đó, mức độ
biểu hiện TIMP-1 cũng cao hơn ở mô ung thư so với polyp tuyến. Ngoài ra, TIMP-1
cũng có liên quan với một số đặc điểm bệnh học lâm sàng như hạch di căn, di căn
xa, giai đoạn khối u (T), tình trạng của bệnh nhân (còn sống và đã chết), tình trạng
của khối u (đã cắt bỏ, chưa cắt bỏ). Kết quả nghiên cứu này cũng cho rằng: TIMP-1
và MMP-9 khi kết hợp với nhau trong chẩn đoán sẽ cho độ nhạy cao hơn các chỉ thị
sinh học CEA và CA19-9 [41].
Daniele và cs đã tiến hành nghiên cứu trên 50 bệnh nhân ung thư vú và 34
người khỏe mạnh bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch trên mẫu mô và điện di hoạt tính
enzyme với mẫu huyết thanh. Kết quả thu được cho thấy: các gelatinase biểu hiện
cao rõ rệt trong bệnh nhân ung thư vú di căn so với không di căn và nhóm chứng
trên cả mẫu mô và huyết thanh. Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu cho rằng: MMP-9
16
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
có tương quan với CA 15.3 và độ mô học. Kết quả này gợi ý rằng: MMP-2 và
MMP9 như dấu hiệu của sự phát triển, xâm lấn và di căn ở ung thư vú [13].
Công bố năm 1999 của Adachi và cs dựa trên 83 mẫu mô của bệnh nhân
UTĐTT, trong đó 5 mẫu mô được lấy từ bệnh nhân đã di căn sang gan. Bằng
phương pháp hóa mô miễn dịch và điện di xác định hoạt tính enzyme trên gel
polyacrylamide có bổ sung casein, kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy: có
46% mẫu mô trong 83 mẫu và hơn 10% tế bào ung thư được nhuộm dương tính với
MMP-7 và sự biểu hiện tăng của MMP-7 có liên quan với sự có mặt của hạch di căn
và di căn xa (p<0,05). Thêm vào đó, kết quả điện di xác định hoạt tính enzyme trên
gel polyacrylamide có bổ sung casein cho thấy sự biểu hiện của MMP-7 có liên
quan đến sự xâm lấn và di căn của khối u (p<0,001) [3].
Shiozawa và cs đã cho thấy sự biểu hiện của enzyme MMP-1 ở bệnh nhân
UTĐTT. Mẫu nghiên cứu gồm: 20 bệnh nhân có khối u tuyến và 142 bệnh nhân ung
thư biểu mô tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy MMP-1 không biểu hiện trong 20
mẫu khối u tuyến nhưng lại biểu hiện trong 108/142 mẫu ung thư biểu mô tuyến
(76,1%). Cùng với phân tích đặc điểm bệnh học, nhóm nghiên cứu đã nhận định
mức độ xâm lấn, bộc lộ hạch lympho và di căn tăng lên theo mức độ biểu hiện của
MMP-1 [53].
Leeman và cs đã tiến hành nghiên cứu về MMP-13 trên 249 mẫu UTĐTT
được cố định bằng formalin và đúc với parafin bằng phương pháp nhuộm hóa mô
miễn dịch. Mặt khác, nhóm tác giả còn dùng phương pháp điện di trên gel
polyacrylamide có bổ sung cơ chất gelatin đối với 10 bệnh nhân thuộc giai đoạn
Duke C và mẫu mô bình thường. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng 91% số mẫu có
MMP-13 được tìm thấy trong tế bào chất của tế bào ung thư. Đồng thời, nghiên cứu
cho thấy có mối liên hệ giữa kết quả nhuộm hóa mô MMP-13 cao với khả năng
sống sót thấp của bệnh nhân [36].
Waas và cs đã tiến hành nghiên cứu trên 73 cặp mẫu (mô u và mô thường) và
33 mẫu mô lân cận u lấy từ bệnh nhân UTĐTT bằng phương pháp điện di và phân
17
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
tích hoạt tính sử dụng phương pháp huỳnh quang. Kết quả cho thấy, tại mô u mức
độ hoạt động của cả dạng hoạt động và tiền hoạt động của MMP-2 và -9 cao hơn so
với mô thường. Thêm vào đó, tỷ lệ giữa dạng hoạt động và tiền hoàn động của
MMP-2 và -9 cũng có sự khác biệt trong từng loại mô (mô u, lân cận u và thường).
Ngoài ra, MMP-2 và proMMP-2 có tương quan nghịch với giai đoạn bệnh, khối u
chưa có với có di căn xa. Đối với proMMP-9, mức độ hoạt động chỉ phụ thuộc vào
vị trí khối u. Từ đó, nhóm tác giả cho rằng có sự khác biệt giữa vai trò của MMP-2
và -9 trong sự phát triển của khối u [60].
Bằng các kỹ thuật phản ứng khuếch đại chuỗi phiên mã ngược (reverse
transcription polymerase chain reaction, RT-PCR), hóa mô miễn dịch và định lượng
bằng ELISA, Tutton và cs công bố kết quả phân tích 48 mẫu mô u và 13 polyp
thường. Cùng với đó là sự phân tích nồng độ MMP-2 và -9 trong mẫu huyết tương
từ các bệnh nhân trên và thêm 36 bệnh nhân khác bằng phương pháp ELISA tại 2
thời điểm trước và sau phẫu thuật từ 6-12 tháng. Kết quả phân tích ELISA trên mẫu
mô u và polyp thường cho thấy: MMP-2 và -9 biểu hiện tăng đáng kể trong mô u.
Đối với mẫu huyết tương, MMP-2 và -9 biểu hiện cao hơn ở trong mẫu máu trước
mổ. Từ những kết quả trên, nhóm nghiên cứu kết luận rằng mức độ biểu hiện của
các enzyme MMP-2 và MMP-9 có tiềm năng là chỉ thị cho giai đoạn bệnh UTĐTT
[57].
Groblewska và cs công bố kết quả nghiên cứu trên mẫu mô và mẫu huyết
thanh lấy từ 72 bệnh nhân UTĐTT và 68 người bình thường. Hàm lượng MMP-2 và
chất ức chế MMP-2 (TIMP-2) trong huyết thanh được định lượng bằng kỹ thuật
ELISA. Bên cạnh đó, mức độ biểu hiện của MMP-2 và TIMP-2 trong các tế bào
ung thư, tế bào viêm khe và tế bào lân cận niêm mạc ĐTT bình thường được xác
định bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch. Kết quả cho thấy, nồng độ
MMP-2 và TIMP-2 trong huyết thanh của nhóm người bệnh thấp hơn trong nhóm
người bình thường nhưng tỷ lệ phản ứng miễn dịch của MMP-2 và TIMP-2 trong
những tế bào ung thư, tế bào viêm lại cao hơn trong nhóm tế bào bình thường. Kết
18
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
quả này gợi ý rằng MMP-2 và TIMP-2 có liên quan đến quá trình xâm lấn và di căn
của UTĐTT [25].
Như vậy, các phương pháp tiếp cận các MMP trong UTĐTT thường sử
dụng: hóa mô miễn dịch, điện di hoạt tính enzyme, ELISA và RT-PCR.
Nhóm nghiên cứu của Nông Văn Hải đã công bố nghiên cứu đa hình
nucleotide đoạn điều khiển của gen MMP-2 ở một số bệnh nhân ung thư vòm mũi
họng (UTVMH). Kết quả nghiên cứu trên mẫu sinh thiết của 9 bệnh nhân UTVMH
và 3 người khỏe mạnh đã chỉ ra rằng ngoài biến đổi C1306T đã được công bố trên
ngân hàng dữ liệu gen, còn thấy xuất hiện 4 biến đổi khác như: T1235C, T1339C,
T1440C, T1456C chưa được công bố trên bất kì tài liệu nào. Nhóm nghiên cứu này
nhận định rằng đây có thể là một trong những đa hình trên promoter của gen MMP-
2 của bệnh nhân UTVMH ở Việt Nam dẫn đến sự thay đổi mức độ biểu hiện của
gen MMP-2, một trong những yếu tố liên quan đến sự xâm lấn và di căn của ung
thư [2].
Phan Thị Phi Phi và cs đã tiến hành nghiên cứu xác định sự biểu hiện MMP-
2 và TIMP-2 bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch trên 83 mẫu sinh thiết
của bệnh nhân UTVMH, đồng thời tìm hiểu mối liên quan về mức độ biểu hiện của
các protein này với đặc điểm bệnh học lâm sàng, thời gian sống sót và tỷ lệ tử vong
trong UTVMH. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có 86,7% các trường hợp có biểu hiện
MMP-2, trong đó, 22,9% MMP-2 biểu hiện tăng ở bệnh nhân UTVMH. Đồng thời,
có 85,5% các trường hợp có biểu hiện TIMP-2 và 16,7% trường hợp biểu hiện mức
độ mạnh. Số liệu phân tích thống kê cho thấy, biểu hiện tăng của MMP-2 và TIMP-
19
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
2 có liên quan đến việc tăng di căn hạch cổ, giai đoạn lâm sàng, tăng tỷ lệ tử vong
và giảm thời gian sống trong UTVMH (p < 0,05), tuy nhiên, chưa tìm thấy mối liên
quan giữa mức độ biểu hiện của MMP-2 và TIMP-2 tại mô sinh thiết ở các giai
đoạn T khác nhau. Kết quả này cho thấy sự tăng mức độ biểu hiện của MMP-2 và
TIMP-2 có thể coi là yếu tố tiên lượng xấu trong UTVMH [1].
Đến nay, những nghiên cứu tại Việt Nam có ít công bố về kết quả nghiên
cứu các enzyme MMP tại các vị trí mô khác nhau và các thời điểm lấy máu ở bệnh
nhân UTĐTT. Vậy nên, đề tài “Hoạt tính của protease kim loại (MMP-2, MMP-9) ở
bệnh nhân ung thư đại trực tràng trước và sau phẫu thuật” được tiến hành nghiên
cứu nhằm đánh giá biểu hiện của enzyme MMP-2 và MMP-9 trên mô thường, mô
lân cận u, mô u và các mẫu huyết tương trước và sau phẫu thuật của bệnh nhân
UTĐTT người Việt Nam.
20
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
1. Nguyễn Thị Ngọc Hà, Phan Thị Phi Phi, Nông Văn Hải (2008), "Đa hình
Nucleotide đoạn điều khiển của Matrix Metalloproteinase-2 (MMP-2) ở một
số bệnh nhân ung thư vòm mũi họng", Tạp chí Công nghệ sinh học, 6(2), tr.
145-151.
2. Nguyễn Thị Ngọc Hà, Tạ Văn Tờ, Phan Thị Phi Phi (2010), "Vai trò của
Matrix Metalloproteinase-2 và yếu tố ức chế mô (Tissue inhibitor of
metalloproteinase-2) trong lâm sàng bệnh ung thư vòm mũi họng", Tạp chí Y
học TP.Hồ Chí Minh, 14(4), tr. 115-122.
3. Adachi Y., Yamamoto H., Itoh F., Hinoda Y., Okada Y., Imai K. (1999),
"Contribution of matrilysin (MMP-7) to the metastatic pathway of human
colorectal cancers", Gut, 45(2), pp. 252–258.
7. Bast R. C., Bates S., Bredt A. B., Desch C. E., Fritsche H., Fues L., Hayes D.
F., Kemeny N. E., Kragen M., Jessup J., Locker G. Y., Macdonald J. S.,
Mennel R. G., Norton L., Ravdin P., Smith T. J., Taube S., Winn R. J.
(1996), “Clinical practice guidelines for the use of tumor markers in breast
and colorectal cancer”, J Clin Oncol, 14(10), pp. 2843-2877.
48
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
9. Botteri E., Iodice S., Bagnardi V., Raimondi S., Lowenfels A. B.,
Maisonneuve P. (2008), "Smoking and colorectal cancer: a meta-analysis",
Jama, 300(23), pp. 2765–2778.
10. Bradford M. M. (1976), "A rapid and sensitive method for the quantitation of
microgram quantities of protein utilizing the principle of protein-dye
binding", Anal Biochem, 72(1–2), pp. 248–254.
11. Cancer Facts & Figures 2016 (2016), American Cancer Society, Atlanta.
12. Cancer Trends Progress Report (2015), National Cancer Institute, National
Institutes of Health, Department of Health and Human Services, Bethesda.
13. Daniele A., Zito A. F., Giannelli G., Divella R., Asselti M., Mazzocca A.,
Paradiso A., Quaranta M. (2010), "Expression of metalloproteinases MMP-2
and MMP-9 in sentinel lymph node and serum of patients with metastatic
and non-metastatic breast cancer", Anticancer Res, 30(9), pp. 3521–3527.
49
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
17. Emmert-Buck M. R., Emonard H., Corcoran M. L., Krutzsch H. C., Foidart
J.-M., Stetler-Stevenson W. G. (1995), "Cell surface binding of TIMP‐2 and
pro‐MMP‐2/TIMP‐2 complex", FEBS Lett, 364(1), pp. 28–32.
19. Filella X., Molina R., Grau J. J., Pique J. M., Garcia-Valdecasas J. C.,
Astudillo E., Biete A., Bordas J. M., Novell A.,& Campo E. (1992),
"Prognostic value of CA 19.9 levels in colorectal cancer", Ann Surg, 216(1),
pp. 55.
21. Gimeno-García A. Z., Triñanes J., Quintero E., Salido E., Nicolás-Pérez D.,
Adrián-de-Ganzo Z., Alarcón-Fernández O., Abrante B., Romero R., Carrillo
M. (2015), "Plasma matrix metalloproteinase 9 as an early surrogate
biomarker of advanced colorectal neoplasia", Gastroenterol Hepatol, 39(7),
pp. 433-441.
22. Goldberg G. I., Strongin A., Collier I. E., Genrich L. T., Marmer B. L.
(1992), "Interaction of 92-kDa type IV collagenase with the tissue inhibitor
of metalloproteinases prevents dimerization, complex formation with
interstitial collagenase, and activation of the proenzyme with stromelysin.",
Biochem J, 267(7), pp. 4583–4591.
23. Gong Y., Scott E., Lu R., Xu Y., Oh W. K., Yu Q. (2013), "TIMP-1
promotes accumulation of cancer associated fibroblasts and cancer
progression", PLoS One, 8(10), pp. e77366.
50
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
24. Gonzalez C. A., Riboli E. (2010), "Diet and cancer prevention: Contributions
from the European Prospective Investigation into Cancer and Nutrition
(EPIC) study", Eur J Cancer, 46(14), pp. 2555–2562.
25. Groblewska M., Mroczko B., Gryko M., Pryczynicz A., Guzińska-
Ustymowicz K., Kędra B., Kemona A., Szmitkowski M. (2014), "Serum
levels and tissue expression of matrix metalloproteinase 2 (MMP-2) and
tissue inhibitor of metalloproteinases 2 (TIMP-2) in colorectal cancer
patients", Tumor Biol, 35(4), pp. 3793–3802.
27. Hofmann U. B., Westphal J. R., Waas E. T., Zendman A. J., Cornelissen I.
M., Ruiter D. J., Muijen G. N. (1999), “Matrix metalloproteinases in human
melanoma cell lines and xenografts: increased expression of activated matrix
metalloproteinase-2 (MMP-2) correlates with melanoma progression” Br J
Cancer, 81, pp. 774–782.
28. Hua H., Li M., Luo T., Yin Y., Jiang Y. (2011), "Matrix metalloproteinases
in tumorigenesis: an evolving paradigm", Cell Mol Life Sci, 68(23), pp.
3853–3868.
29. Huxley R. R., Ansary‐Moghaddam A., Clifton P., Czernichow S., Parr C.
L.,& Woodward M. (2009), "The impact of dietary and lifestyle risk factors
on risk of colorectal cancer: a quantitative overview of the epidemiological
evidence", Int J Cancer, 125(1), pp. 171–180.
30. Kim E. Y., Song H. Y., Kim J. C., Yoon Y. S., Ye B. D., Nam D. H., Shin
S.-J. (2014), "Mmp-9 expression after metallic stent placement in patients
with colorectal cancer: association with in-stent restenosis", Radiology,
271(3), pp. 901–908.
51
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
32. Kondratiev S., Gnepp D. R., Yakirevich E., Sabo E., Annino D. J., Rebeiz E.,
Laver N. V (2008), "Expression and prognostic role of MMP2, MMP9,
MMP13, and MMP14 matrix metalloproteinases in sinonasal and oral
malignant melanomas", Hum Pathol, 39(3), pp. 337–343.
33. Krejner A., Litwiniuk M., Grzela T. (2016), "Matrix metalloproteinases in
the wound microenvironment: therapeutic perspectives", Dove Med Press,
2016(3), pp. 29-39.
34. Langenskiöld M., Holmdahl L., Falk P., Ivarsson M.-L. (2005), "Increased
plasma MMP-2 protein expression in lymph node-positive patients with
colorectal cancer", Int J Colorectal Dis, 20(3), pp. 245–252.
35. Lansdorp-Vogelaar I., Kuntz K. M., Knudsen A. B., van Ballegooijen M.,
Zauber A. G., Jemal A. (2012), "Contribution of screening and survival
differences to racial disparities in colorectal cancer rates", Cancer Epidemiol
Biomarkers Prev, 21(5), pp. 728–736.
37. Li B. H., Zhao P., Liu S. Z., Yu Y. M., Han M., Wen J. K. (2005), "Matrix
metalloproteinase-2 and tissue inhibitor of metalloproteinase-2 in colorectal
carcinoma invasion and metastasis", World J Gastroenterol, 11(20), pp.
3046.
38. Liabakk N.-B., Talbot I., Smith R. A., Wilkinson K., Balkwill F. (1996),
"Matrix metalloprotease 2 (MMP-2) and matrix metalloprotease 9 (MMP-9)
type IV collagenases in colorectal cancer", Cancer Res, 56(1), pp. 190–196.
52
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
39. Meyerhardt J. A., Giovannucci E. L., Holmes M. D., Chan A. T., Chan J. A.,
Colditz G. A.,& Fuchs C. S. (2006), "Physical activity and survival after
colorectal cancer diagnosis", J Clin Oncol, 24(22), pp. 3527–3534.
40. Moskal A., Norat T., Ferrari P.,& Riboli E. (2007), "Alcohol intake and
colorectal cancer risk: A dose–response meta‐analysis of published cohort
studies", Int J Cancer, 120(3), pp. 664–671.
41. Mroczko B., Groblewska M., Okulczyk B., Kędra B., Szmitkowski M.
(2010), "The diagnostic value of matrix metalloproteinase 9 (MMP-9) and
tissue inhibitor of matrix metalloproteinases 1 (TIMP-1) determination in the
sera of colorectal adenoma and cancer patients", Int J Colorectal Dis, 25(10),
pp. 1177–1184.
42. Murnane M. J., Cai J., Shuja S., McAneny D., Klepeis V., Willett J. B.
(2009), "Active MMP‐2 effectively identifies the presence of colorectal
cancer", Int J Cancer, 125(12), pp. 2893–2902.
43. Nagase H., Visse R., Murphy G. (2006), "Structure and function of matrix
metalloproteinases and TIMPs", Cardiovasc Res, 69(3), pp. 562–573.
45. Oviedo-Orta E., Bermudez-Fajardo A., Karanam S., Benbow U., Newby A.
C. (2008), "Comparison of MMP-2 and MMP-9 secretion from T helper 0, 1
and 2 lymphocytes alone and in coculture with macrophages", Immunology,
124(1), pp. 42–50.
46. Oxidative Stress in Surgery (2014), In Systems Biology of Free Radicals and
Antioxidants, Springer, Berlin.
53
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
47. Parsons S. L., Watson S. A., Collins H. M., Griffin N. R., Clarke P. A., Steele R.
J., (1998) “Gelatinase (MMP-2 and-9) expression in gastrointestinal
malignancy”, Br J Cancer, 78(11), 1495-1502.
48. Pittayapruek P., Meephansan J., Prapapan O., Komine M., Ohtsuki M.
(2016), "Role of Matrix Metalloproteinases in Photoaging and
Photocarcinogenesis", Int J Mol Sci, 17(6), pp. 868-872.
49. Potter J. (1996), “Nutrition and Colorectal Cancer”, Cancer Cause Control,
7(1), pp. 127–46.
50. Roderfeld M., Graf J., Giese B., Salguero-Palacios R., Tschuschner A.,
Müller-Newen G., Roeb E. (2007), "Latent MMP-9 is bound to TIMP-1
before secretion", Biol Chem, 388(11), pp. 1227–1234.
51. Sankari S. L., Krupaa R. J., Kumar G. M. K., Balachander N. (2016), "MMP-
Matrix Metalloproteinase", Biomed Pharmacol J, 9(2), pp. 885–888.
52. Sela-Passwell N., Rosenblum G., Shoham T., Sagi I. (2010), "Structural and
functional bases for allosteric control of MMP activities: can it pave the path
for selective inhibition?", Biochim Biophys Acta, 1803(1), pp. 29–38.
53. Shiozawa J., Ito M., Nakayama T., Nakashima M., Kohno S., Sekine I.
(2000), "Expression of matrix metalloproteinase-1 in human colorectal
carcinoma", Mod Pathol, 13(9), pp. 925–933.
54. Smith R. A., von Eschenbach A. C., Wender R., Levin B., Byers T.,
Rothenberger D., Brooks D., Creasman W., Cohen C., Runowicz C. (2001),
"American Cancer Society guidelines for the early detection of cancer:
update of early detection guidelines for prostate, colorectal, and endometrial
cancers: Also: update 2001—testing for early lung cancer detection", CA
Cancer J Clin, 51(1), pp. 38–75.
54
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
55. Snoek-van Beurden P.A., Von den Hoff J.W. (2005), “Zymographic
techniques for the analysis of matrix metalloproteinases and their inhibitors”,
BioTechniques, 38(1), pp.73-83.
61. Wei E. K., Giovannucci E., Wu K., Rosner B., Fuchs C. S., Willett W. C.,&
Colditz G. A. (2004), "Comparison of risk factors for colon and rectal
cancer", Int J Cancer, 108(3), pp. 433–442.
62. Yabluchanskiy A., Ma Y., Iyer R. P., Hall M. E., Lindsey M. L. (2013),
"Matrix metalloproteinase-9: many shades of function in cardiovascular
disease", Physiology, 28(6), pp. 391–403.
63. Yin S., Bai H., Jing D. (2014), "Insulin therapy and colorectal cancer risk
among type 2 diabetes mellitus patients: a systemic review and meta-
analysis", Diagn Pathol, 9(1), pp. 1–6.
55
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm
Luận văn thạc sĩ Hoàng Ngọc Anh
66. Zucker S., Drews M., Conner C., Foda H. D., DeClerck Y. A., Langley K.
E., Bahou W. F., Docherty A. J. P., Cao J. (1998), "Tissue inhibitor of
metalloproteinase-2 (TIMP-2) binds to the catalytic domain of the cell
surface receptor, membrane type 1-matrix metalloproteinase 1 (MT1-
MMP)", Biochem J, 273(2), pp. 1216–1222.
Website
56
Khóa 2014 – 2016 Sinh học thực nghiệm