Professional Documents
Culture Documents
MBA - THAM KHAO Du Hinh Anh Chi Tiet Thiet Bi
MBA - THAM KHAO Du Hinh Anh Chi Tiet Thiet Bi
Thùng MBA.
Thùng MBA làm bằng thép hàn gồm hai phần:
1. Thùng trên MBA: Chứa các bộ phận sứ ra cao áp, hạ áp và sứ trung tính,
bình dầu phụ, rơle hơi, van khóa dầu từ bình dầu phụ chảy qua bình dầu
chính, bộ đổi nấc cơ cấu điều khiển bộ đổi nấc bằng tay, hệ thống ống dẫn
dầu từ sứ cao áp đến bộ đổi nấc đến bình dầu phụ, lỗ chui chính. Bên trong
thùng chứa các đầu nối liên kết ba pha với nhau theo sơ đồ YnΔ-11 và các
đầu vào ra sơ cấp, thứ cấp và trung tính MBA.
2. Thùng dưới MBA: Gồm ba thùng riêng biệt, mỗi thùng là một pha, bên
trong chứa mạch từ, cuộn dây cao áp - hạ áp, xà gỗ đỡ mạch từ và cách ly
với thùng MBA, các chi tiết cố định mạch từ - cuộn dây trong thùng MBA
và dầu máy biến áp. Dầu biến áp làm nhiệm vụ tăng cường cách điện và
tản nhiệt. Lúc MBA làm việc, một phần năng lượng tiêu hao thóat ra dưới
dạng nhiệt làm dây quấn, lõi thép và các bộ phận khác nóng lên. Nhờ sự
đối lưu trong dầu và truyền nhiệt từ các bộ phận bên trong MBA sang dầu
và từ dầu qua vách thùng ra bộ làm mát MBA.Liên kến giữa thùng trên và
dưới MBA bằng các kẹp hình chữ C.
Bình dầu phụ máy biến áp.
- Là một thùng hình trụ bằng thép đặt trên nắp và nối với thùng máy
biến áp bằng một ống dẫn dầu (Hình 64). Bình dầu phụ là nơi chứa lượng
dầu giãn nở khi nhiệt độ dầu cách điện trong máy biến áp thay đổi. Bình
dầu phụ có nhiệm vụ thu nhỏ diện tích tiếp xúc giữa dầu và không khí, lọc
hết hơi ẩm của không khí trước khi đi vào máy. Dầu trong thùng máy biến
áp thông qua bình dầu phụ giãn nở tự do. Kết cấu của bình dầu phụ được
mô tả ở hình 64.
Hình 64: Kết cấu bình dầu phụ máy biến thế T1 và T2.
- Dầu cách điện chiếm toàn bộ không gian bình dầu phụ trừ không gian
bên trong túi cao su và nó được cách ly hoàn toàn với không khí bên ngoài
bằng túi cao su gắn bên trong bình dầu phụ. Túi này được chế tạo bằng sợi
cao su tổng hợp chứa nhiều nitrile chịu được nhiệt độ nóng nhất của dầu và
thời tiết khắc nghiệt nhất, có tuổi thọ bằng tuổi thọ bình dầu phụ. Mặt đáy
của túi cao su tương ứng bằng với lượng dầu tại thời điểm giãn nở được
hiển thị ở đồng hồ đo mức dầu. Áp lực trong túi cao su luôn luôn duy trì
bằng áp lực không khí bên ngoài.
- Do đó, khi dầu cách điện giãn nở do nhiệt độ tăng cao đẩy túi cao su
lên và làm cho thể tích túi co lại, đẩy không khí trong túi thoát ra ngoài qua
bình lọc khí ẩm. Khi nhiệt độ giảm xuống dầu cách điện co lại làm cho túi
cao su hạ xuống nên thể tích túi tăng lên nên không khí được hút vào túi
thông qua bình lọc khí ẩm.
- Không khí sau khi qua bình lọc khí ẩm đã được lọc sạch và đã được
hút ẩm.
Bình lọc khí ẩm.
- Bình lọc khí ẩm bao gồm một bình hình trụ bằng thép, bên trong chứa
hạt hút ẩm Sicagien có hai đầu: đầu trên nối với ống mềm thông với bình
dầu phụ, phía dưới là phễu dầu, đáy phễu chứa dầu Silicon. Kết cấu của
bình hút ẩm được thể hiện ở hình 65
- Khi không khí đi qua bình hút khí ẩm, tẩt cả cặn dầu, hơi ẩm, bụi
bặm,…được giữ lại. Vì vậy, khí vào trong máy biến thế chỉ là khí khô,
sạch.
- Hạt Silicagien luôn được cách ly với môi trường bên ngoài bằng phễu
dầu. Các hạt hút ẩm Silicagien có màu xanh khi ở trạng thái khô và chuyển
sang màu hồng khi chúng đã no nước.
Hình 65: Kết cấu bình hút ẩm
Rele hơi
- Re le hơi đặt tại ống dầu liên thông giữa bình dầu phụ và thùng dầu
chính của máy biến. Làm việc khi có khí sinh ra do sự cố bên trong máy
biến áp và dòng dầuchảy qua vượt mức cho phép. Đa số các trường hợp sự
cố về điện của MBA, khí được sinh ra bởi nhiệt độ tăng cao khác thường
nguyên nhân do hồ quang hoặc quá nhiệt đốt nóng các phần kim loại làm
hư hỏng cách điện. Rơle hơi tác động và khép tiếp điểm đi báo độngvà cắt
máy cắt để cô lập MBA khi có dòng dầu vượt mức cho phép chảy qua.
- Nguyên lý cấu tạo rơle hơi được mô tả như hình 68. Nó bao gồm hai
phao F1và F2. Khi phao F1 hạ xuống đi khép tiếp điểm S1 đi báo động,
còn khi phao F2 tác động (đi xuống) khép tiếp điểm S2 để đi cắt máy cắt
liên quan.
Hình 78: Bố trí cảm biến đo nhiệt độ dầu và cuộn dây máy biến áp.
- Nhiệt độ của máy biết áp được giám sát bởi cảm biến đo nhiệt độ của
cuộn dây và cảm biến đo nhiệt dầu đặt ở trong thùng trên máy biến áp,
được thể hiện rõ ở hình vẽ 78.
− Bộ cảm biến đo nhiệt độ cuộn dây: Gồm 4 tiếp điểm, trong đó có ba tiếp
điểm làm việc và một tiếp điểm dự phòng. Khi nhiệt độ cuộn dây lên đến
800C thì khởi động quạt làm mát, 1150C đi báo đông và 1250C đi cô lập
máy biến áp.
− Bộ cảm biến đo nhiệt độ dầu máy biến áp: Gồm 4 tiếp điểm, trong đó có
ba tiếp điểm làm việc và một tiếp điểm dự phòng. Khi nhiệt độ dầu lên đến
550C thì khởi động quạt làm mát, 900C đi báo đông và 1000C đi cô lập
máy biến áp.
Hình 79 : Chi tiết đặt RTD của máy biến áp.
Hệ thống chữa cháy máy biến áp.
- Dùng nước dưới dạng phun sương để chữa cháy MBA. Hệ thống này
bao gồm: hệ thống ống dẫn nước, các vòi phun sương và các van đặt xung
quanh MBA.
Nguyên lý hoạt động của máy biến thế.
- Máy biến áp là một thiết bị điện từ tĩnh làm việc theo định luật cảm
ứng điện từ dùng để biến đổi điện áp xoay chiều từ cấp điện áp này sang
cấp điện áp khác có cùng tần số.
- Do máy biến áp T1 và T2 được ghép từ 3 máy biến áp một pha hai
cuộn dây,nên ta chỉ xét nguyên lý hoạt động của MBA T1 và T2 trên một
pha. Sau đố xếp chồng kết quả:
Hình 80: Nguyên lý làm việc của máy biến áp.
- Máy biến áp làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ. Khi đặt
vào dây quấn sơ cấp có số vòng dây W1 một điện áp xoay chiều hình sin,
thì xuất hiện từ thông Φ (còn gọi là từ thông chính) khép mạch trong lõi
thép và móc vòng với cả dây quấn sơ cấp và thứ cấp:
Φ =Φ msinω t
- Do đó, theo định luật cảm ứng điện từ, sức điện động cảm ứng trong
các cuộn dây W1 và W2 sẽ là:
Là giá trị hiệu dụng của các s.đ.đ dây quấn 1 và dây quấn 2.
Ta định nghĩa tỷ số biến đổi
Nếu bỏ qua điện trở của dây quấn và từ thông tản ra ngoài không khí, có
thể coi gần đúng U1 ≈ E1. U2 ≈ E2 ta có.
MÁY BIẾN THẾ TỰ NGẪU AT3
Các thông số chính của máy biến thế
- Hãng chế tạo : Mitsubishi.
- Loại máy biến thế : CORE TYPE 3 pha chung một thùng
- Số lượng : 01.
- Kiểu làm mát : ONAN/ONAF.
- Loại điều áp : ON LOAD.
- Công suất định mức (ONAF) : 63/63/5MVA
- Công suất định mức (ONAN) : 44/44/3MVA
- Điện áp định mức cuộn dây cao áp (HV) : 230kV.
- Điện áp định mức cuộn dây hạ áp (LV) : 115kV.
- Điện áp định mức cuộn dây trung áp (TV) : 23kV.
- Dòng điện định mức cuộn dây cao áp : 110/158A.
- Dòng điện định mức cuộn dây hạ áp : 221/316A
- Dòng điện định mức cuộn dây trung áp : 75,3/123A
- Tần số định mức : 50Hz
- Tổ đấu dây : YnaoΔ-11
- Điện thế ngắn mạch : 13%
- Số lượng nấc phân áp : 17
- Giá trị điện áp mỗi lần tăng/giảm nấc : ± 10%
- Nhiệt độ gia tăng của cuộn dây : 60K.
- Nhiệt độ gia tăng của dầu : 55K.
- Lượng dầu trong máy biến áp : 40.500L.
- Lượng dầu trong bộ đổi nấc : 700L.
- Tổng trọng lượng máy biến áp : 105.100kg.
- Vị trí lắp đặt ngoài trời tại trạm phân phối điện nhà máy.
Câu tạo máy biến áp AT3.
- Các phần chính của máy biến áp tự ngẫu AT3 gồm: Mạch từ, cuôn
dây, nắp thùng và thùng dưới máy biến áp, hệ thống làm mát, sứ ra máy
biến áp, bình dầu phụ, rơ le hơi, bộ điều áp dưới tải, bình dầu phụ MBA,
bình dầu phụ bộ đổi nấc, rơ le dòng dầu bảo vệ bộ đổi nấc, hệ thống lọc
dầu bộ đổi nấc và các phạ kiện cần thiết khác.
Mạch từ
- Mạch từ máy biến áp AT3 có dạng hình chữ E đựoc mô tả ở hình vẽ
81.
Hình 84: Kết cấu bình dầu phụ máy biến thế AT3
Bình lọc khí ẩm.
- Bình lọc khí ẩm của MBA AT3 của bình dầu phụ máy biến áp và
bình dầu phụ của bộ đổi nấc có cấu trúc giống như MBA T1 và T2. Hình
84
Hình 85: Kết cấu bình hút ẩm
Hình 91: Bình dầu phụ bộ đổi nấc và rơle dòng dầu.
Tác dụng bảo vệ MBA và tác động để cô lập MBA khi lượng dầu chảy qua
nó với vận tốc 35cm/s.
Sứ cách điện.
- Sứ máy biến áp AT3 do Mitsubishi chế tạo bao gồm các sứ: Sứ
220kV; sứ 110kV; sứ 22kV và sứ trung tính. Có các thông số chính sau:
1. Sứ cao áp.
- Nhà sản xuất : Mitsubishi
- Loại : OT
- Điện áp định mức : 300kV.
- Dòng định mức : 630A
- Điện áp chịu đựng xung sét : 1050kV
2. Sứ hạ áp
- Nhà sản xuất : Mitsubishi
- Loại : PO
- Điện áp định mức : 24kV.
- Dòng định mức : 3150A
- Điện áp chịu đựng xung sét : 125kV.
3. Sứ trung tính
- Nhà sản xuất : Mitsubishi
- Loại : OT
- Điện áp định mức : 123kV.
- Dòng định mức : 630A
- Điện áp chịu đựng xung sét : 550kV.
Hình 96: Sơ đồ động lực cấp nguồn điều khiển quạt làm mát máy biến áp.
- Nguồn cấp cho hệ thống quạt làm mát được lấy từ tủ LDB1 đặt tại
nhà phân phối 22kV ngoài trạm, nguồn làm việc bình thường lấy từ
MCCB-01 và nguồn khẩn cấp cũng lấy từ MCCB-02. Toàn bộ hệ thống
quạt làm mát được khiển bởi công tắc tơ điều khiển 88F có hai chế độ điều
khiển:
+ Chế độ điều khiển tự động.
Tiếp điểm 88F đóng khi nhiệt độ của cuộn dây MBA lên 650C hoặc nhiệt
độ dầu lên đến 550C, khởi động quạt làm mát.
+ Chế độ điều khiển bằng tay:
- Chuyển khóa 43C sang vị trí Manu. tiếp điểm 88F đóng khởi động
quạt làm mát.
- Tất cả các quạt làm mát dừng khi có tín hiệu OFF.
Hệ thống đo nhiệt độ