Professional Documents
Culture Documents
Dinh dưỡng trong bệnh mạn và tăng cường miễn dịch
Dinh dưỡng trong bệnh mạn và tăng cường miễn dịch
Nhu cầu protein ở bệnh nhân suy thận không chạy thận và không mắc bệnh Đái tháo đường
3.0.1 Ở người trưởng thành có BTM GĐ 3-5, có chuyển hóa bình thường cần hạn chế protein có hoặc không có
keto acid và chất tương tự dưới sự giám sát lâm sàng chặt chẽ nhằm giảm nguy cơ mắc bệnh thận giai đoạn cuối
(ESKD) / tử vong (1A) và cải thiện chất lượng cuộc sống (QoL) (2C).
Chế độ ăn ít protein 0,55–0,60 g/kg/ngày,
Hoặc một chế độ ăn rất ít protein 0,28–0,43 g/kg/ngày cùng với bổ sung keto acid/ các chất tương tự axit
amin để đáp ứng protein yêu cầu (0,55–0,60 g/kg/ngày)
Nhu cầu protein, bệnh nhân suy thận không chạy thận và mắc bệnh đái tháo đường
3.0.2. Ở người trưởng thành có BTM GĐ 3-5 kèm đái tháo đường, cần kê đơn hợp lý với giám sát lâm sàng chặt
chẽ, khẩu phần protein nên dùng là 0,6 - 0,8 g/kg/ngày để duy trì dinh dưỡng ổn định trạng thái và tối ưu hóa việc
kiểm soát đường huyết ( Ý kiến chuyên gia)
Điều trị:
Can thiệp (n=21) vegetarian sVLPD 0.3 g protein/kg/d; Ketoanalogue: 1 tb/5 kg/d Theo dõi 15 tháng
Nhóm chứng (n=15) conventional LPD (mixed proteins) 0.6 g protein/kg/d Theo dõi 15 tháng
Nephrology Dialysis Transplantation, Volume 37, Issue Supplement_3, May 2022, gfac074.024, https://doi.org/10.1093/ndt/gfac074.024
LỢI ÍCH CỦA KETOANALOGUE TRÊN NGƯỜI CAO
TUỔI CÓ BTM TIẾN TRIỂN KHÔNG KÈM ĐTĐ
Kết quả:
Nephrology Dialysis Transplantation, Volume 37, Issue Supplement_3, May 2022, gfac074.024, https://doi.org/10.1093/ndt/gfac074.024
Mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả, tuân thủ và tính anh toàn của việc cá thể hóa liệu pháp sVLPD với sự hướng dẫn của chuyên
gia dinh dưỡng, tập trung vào cân bằng nitơ, acid-base, và suy dinh dưỡng
Điều trị
Cá thể hóa sVLPD 0.3 g protein/kg/d, bổ sung AAs + Kas thời gian theo dõi trung bình 9.1±5.1 months
Nephrology Dialysis Transplantation, Volume 37, Issue Supplement_3, May 2022, gfac074.019, https://doi.org/10.1093/ndt/gfac074.019
• Azotemia tb giảm (T0 so với T18: 144,2 vs 94,6 mg/dL; p <0,01), Phosphot giảm (T0 so với T15:4,4 vs 4,0 mg/dL; p <0,05);
tăng bicarbonate (T0 so với T6: 24,6 vs 27 mmol/L; p <0,01)
• eGFR vẫn ổn định (T0 so với T18: 12,1 vs 12,4 mL/phút)
• Lọc máu đươc trì hoãn ~ 8,7 tháng / bệnh nhân
Nephrology Dialysis Transplantation, Volume 37, Issue Supplement_3, May 2022, gfac074.019, https://doi.org/10.1093/ndt/gfac074.019
• Hemoglobin, ure huyết, SAlb, đường huyết, kali, natri,
clo, canxi, magiê, pH, lipid và BMI trung bình vẫn nằm
trong giới hạn bình thường
• TSAT trung bình > 20% và ferritin trung bình> 100 mg/dL
• Lượng protein nhập giảm (T0 so với T9: 0,85 vs 0,61
g/kg/ngày; p <0,05)
• Tăng% bệnh nhân có đủ nước và khối lượng cơ thể
(không mỡ)
KẾT LUẬN: Việc tuân thủ tốt với chế độ ăn giảm đạm có bổ sung ketoanalogue giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh thận mạn,
cải thiện và duy trì kiểm soát trao đổi chất tốt, điện giải, kiềm toan và thành phần cơ thể. Việc cá thể hóa liệu pháp sVLPD được
giúp trì hoãn lọc máu, cho phép bệnh nhân tiếp tục điều trị bảo tồn.
Nephrology Dialysis Transplantation, Volume 37, Issue Supplement_3, May 2022, gfac074.019, https://doi.org/10.1093/ndt/gfac074.019
Mục tiêu:
Đánh giá ảnh hưởng của KAs đối với chuyển hóa chất khoáng của xương trên bệnh nhân BTM tiến triển
Thiết kế nghiên cứu:
Prospective nonrandomized controlled study, single-center (France)
Đối tượng nghiên cứu:
Người trưởng thành có BTM; tuổi trung bình 71.9, 50% BN ĐTĐ; Nhóm chứng: 68.2 tuổi, 47% BN ĐTĐ (N=37)
Điều trị
Nhóm can thiệp (n=20) LPD + KA; protein nhập trung bình: ~0.7-0.8 g/kg/ngày
Nhóm chứng (n=17) theo dõi bình thường, protein nhập trung bình: ~0.8-0.95 g/kg/ngày
Nephrology Dialysis Transplantation, Volume 37, Issue Supplement_3, May 2022, gfac074.017, https://doi.org/10.1093/ndt/gfac074.017
KẾT LUẬN:
Ketoanalogue kết hợp chế độ
ăn giảm đạm có tác động tích
cực đến quá trình chuyển hóa
khoáng xương trên người bệnh
thận mạn tiến triển.
• Protein. * p < 0.05 vs. FD, MD and MD + KA. ** p < 0.05 vs. FD,
MD and VLPD. # p < 0.05 vs. FD. £ p < 0.05 vs. MD. δ p < 0.05 vs.
VLPD.
• $ p < 0.05 vs. FD and MD. ◦ p < 0.05 vs. FD e VLPD. § p < 0.05
vs. MD and MD + KA. * Bonferroni test: p < 0.05 vs. FD and MD. #
Bonferroni test: p < 0.05 vs. FD.
HỆ VI SINH VẬT ĐƯỜNG RUỘT THAY ĐỔI THEO CHẾ ĐỘ ĂN
So Sánh với MD, Chế độ ăn có bổ sung KA (KA+MD) và KA giúp làm giảm Clostridiaceae, Methanobacteriaceae,
Prevotellaceae, và Lactobacillaceae trong khi đó làm tăng các nhóm Bacteroidaceae và Lachnospiraceae
Tuy nhiên, nồng độ huyết thanh của cả độc tố urê và của D-lactate thấp hơn sau phác đồ MD + KA so với MD đơn thuần.
Những dữ liệu này cho thấy việc bổ sung KA vào chế độ ăn MD vẫn có thể có lợi ở những BN BTM không thực hiện được chế
độ ăn kiêng protein rất hạn chế như VLPD
Trong sVLPD, KA và chế độ ăn protein rất thấp đều hoạt động hiệp đồng trong việc điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột và từ
đó cải thiện mức độ độc tố urê liên kết với protein (PBUT) và tính thấm của ruột.
• Quản lý và điều trị bệnh thận mạn nhằm mục đích giảm tỉ lệ tử vong do thận, trì hoãn lọc
máu và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
• Chế độ ăn giảm đạm kết hợp ketoanalogs giúp bảo tồn chức năng thận, giảm ure huyết,
cải thiện hệ vi sinh đường ruột, giảm nguy cơ tim mạch và trì hoãn tiến triển bệnh thận
mạn giai đoạn cuối cần điều trị thay thế thận.
• Bs lâm sàng cần trao đổi và hướng dẫn BN với sự hỗ trợ của các chuyên gia dinh
dưỡng, cùng với các chiến lược dinh dưỡng phù hợp giúp nâng cao công tác quản lý và
bảo tồn chức năng thận.
CÁM ƠN QUÝ ĐỒNG NGHIỆP
CÁM ƠN QUÝ ĐỒNG NGHIỆP
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHENGHE
How to implement intradialytic
parenteral nutrition in Chronic Kidney
Failure
Enrico Fiaccadori
enrico.fiaccadori@unipr.it
Nephrology Unit
Parma University Medical School
Parma, Italy
Agenda
• Background: why nutritional support in End-Stage
Kidney Disease (ESKD) on chronic hemodialysis (HD)
• What are nutrient intake targets in ESKD on HD
• Intradialytic Parenteral Nutrition (IDPN): what is it,
practical issues, indications
• IDPN: metabolic and nutritional effects, outcome
PEW prevalence among
patients with ESKD on HD is high
28-54%
Protein-Energy Wasting (PEW) is associated
with increased mortality risk in HD patients
The use of a
parenteral nutrition
pump is mandatory
Modalities of IDPN
Pharmacy-compounded IDPN
Wolfson M et al.,
Kidney Int 1982; 21:500
Intradialytic parenteral nutrition (IDPN)
improves protein and energy
homeostasis
Whole-body
protein
components
during HD w/wo
IDPN
Enrico Fiaccadori
enrico.fiaccadori@unipr.it
• Bối cảnh: tại sao cần hỗ trợ dinh dưỡng trong Bệnh
thận giai đoạn cuối (ESKD) có lọc máu định kỳ (HD)
• Mục tiêu cung cấp dinh dưỡng trong ESKD có HD là
gì?
• Dinh dưỡng tĩnh mạch trong lúc lọc máu (IDPN): là
gì, các vấn đề thực hành, chỉ định
• IDPN: ảnh hưởng về chuyển hóa và dinh dưỡng,
kết cuộc
Tỷ lệ hiện hành của Suy mòn năng
lượng – đạm (PEW) ở BN ESKD có
lọc máu ở mức cao
28-54%
Suy mòn năng lượng – đạm (PEW) có liên quan với
tăng nguy cơ tử vong ở BN có lọc máu
• 1L IDPN/lần lọc máu (< 1000 Kcal, < 50 g of AA) 3 lần lọc
máu/tuần
• Lượng dinh dưỡng mỗi tuần từ IDPN: : 3000 Kcal + 150 g
• 10% AA mất qua màng lọc
• Bổ sung mỗi ngày (bao gồm của những ngày không lọc máu):
5-6 kcal/kg/ngày, 0.25g AA/kg/ngày => tương đương không
quá 20-25% mục tiêu dinh dưỡng lý tưởng hàng ngày
Làm sao chọn phương thức hỗ trợ dinh dưỡng cho ESKD có lọc máu?
Bắt đầu bằng việc đánh giá lượng dinh dưỡng tự thu nạp được
Wolfson M et al.,
Kidney Int 1982; 21:500
DDTM trong lúc lọc máu (IDPN) cải thiện cân bằng
nội môi của năng lượng và protein.
IDPN một năm bên cạnh tối ưu hóa bổ sung dinh dưỡng
đường miệng hàng ngày (giới hạn bởi IRB địa phương)
Không có lợi ích về tỷ lệ tử vong khi thêm IDPN
vào chế độ bổ sung đầy đủ qua đường miệng
IDPN: Chỉ định
Chỉ định của IDPN chưa được xác định rõ ràng: tuy nhiên,
có sự đồng thuận chung rằng IDPN không nên là lựa chọn
ban đầu để hỗ trợ dinh dưỡng ở bệnh nhân ESKD có lọc
máu.
Các đối tượng tiềm năng cho IDPN có thể được đại diện
bởi:
• Bệnh nhân thất bại với ONS+tư vấn dinh dưỡng chuyên
sâu
• Bệnh nhân suy dinh dưỡng trung bình vẫn có thể đạt
được một mức độ tự thu nạp chất dinh dưỡng nhất định
• Bệnh nhân có nguy cơ cao PEW nhưng chưa bị suy dinh
dưỡng nặng
Dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần (TPN) và Dinh dưỡng tĩnh mạch
trong lúc lọc máu (IDPN) Bổ sung Protein-Năng lượng
Dẫn đến:
Gan nhiễm mỡ
Tăng đường huyết
Kháng insulin
Thiếu acid béo thiết yếu
Chất béo dự trữ ở dạng triglyceride (3FA, • Thiếu acid béo thiết yếu trong LS
glycerol) ở mô mỡ (chiếm khoảng 15% trong
lượng cơ thể)
Béo dự trữ cung cấp năng lượng trong 2
tháng nhờ quá trình ly giải béo ➔ acid béo
(FA) cung cấp năng lượng tế bào
Cần thiết, FA được tổng hợp từ glucose và
acid amin (elongase và desaturase). Tuy
nhiên, FA omega 6 và 3 không được tổng
hợp nội sinh (thiếu men delta 12 và 15
desaturase)
THIẾU HỤT ACID BÉO THIẾT YẾU
THÀNH PHẦN CỦA NHŨ DỊCH
LIPID TRUYỀN TĨNH MẠCH
NHŨ DỊCH LIPID VỚI THÀNH PHẦN TRIGLYCERIDE
HIỆN CÓ TRÊN THỊ TRƯỜNG
➢KHÔNG DÙNG
CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG CỦA NHŨ DỊCH LIPID TTM
Increased risk for oxidative stress Lower risk for oxidative stress and Increased risk for oxidative stress
Oxidative
and more susceptible to lipid less susceptible to lipid and more susceptible to lipid
stress:
peroxidation2 peroxidation1,2 peroxidation2
Không nên dùng nhũ dịch béo chứa hoàn toàn dầu nành (acid béo
omega 6) ở BN nặng (như nhiễm khuẩn nặng, đáp ứng viêm nặng)
Nhóm II (dầu ô liu) cho thấy giảm các cytokine gây viêm (IL-6; TNF-α, CRP) sau 4 ngày PN
Nhóm I, soybean oil + MCT; Nhóm II, soybeanoil + olive oil; Nhóm III, soybean oil + olive oil + fish oil.
Annals of Surgical Treatment and Research 2016;91(6):309-315
LỢI ÍCH CỦA NHŨ DỊCH LIPID
(LIỀU THẤP ACID BÉO OMEGA 6, BỔ SUNG OMEGA 3)
L. Pradelli, K. Mayer, S. Klek et al. Clinical Nutrition 42 (2023) 590-599
ĐÁP ỨNG VIÊM HỆ THỐNG/ KHÁNG VIÊM BÙ TRỪ
KHÁNG
VIÊM
VIÊM
OXIDATIVE
STRESS TRONG
BỆNH LÝ NẶNG
PUFA: Polyunsaturated FA
(FA omega 6, 3)
MUFA : Monounsaturarted FA
(Omega 9)
SFA: Saturated FA
Nutrition in Clinical Practice 2016
LỰA CHỌN NHŨ DỊCH LIPID TTM TỐI ƯU
CHO BN NẶNG
Increased risk for oxidative stress Lower risk for oxidative stress and Increased risk for oxidative stress
Oxidative
and more susceptible to lipid less susceptible to lipid and more susceptible to lipid
stress:
peroxidation2 peroxidation1,2 peroxidation2
• Calder PC, et al. Clin Nutr 2018;37:1–18.
◼ Nồng độ phytosterol trong nhũ dịch béo là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho phát triển
tình trạng ứ mật
◼ Nhũ dịch béo từ dầu ô liu chứa hàm lượng phytosterols thấp nhất so với các nhũ
dịch béo khác chiết xuất từ thực vật
OLIMEL N9E
Số giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc của Bộ Y Tế 0270/2018/XNTT/QLD, ngày 02 tháng 05 năm 2018.
In tài liệu ngày 31 tháng 10 năm 2018 | Tài liệu gồm 2 trang | Thông tin chi tiết sản phẩm xem trang 1, 2.
Tài liệu thông tin thuốc
triglyceride huyết thanh đã trở lại mức nồng độ trước đó. • Hình thành cặn lắng ở động mạch phổi • Ứ mật, tăng
“Hội chứng quá tải chất béo” đã được báo cáo với cùng enzym gan và ure huyết • Hội chứng quá tải chất béo (rất
nhóm sản phẩm. Hội chứng này là do giảm hoặc hạn hiếm). “Hội chứng quá tải chất béo” xảy ra khi dùng quá
chế khả năng thải trừ lipid có trong OLIMEL N9E có thể liều hoặc cả khi bắt đầu truyền theo đúng hướng dẫn, và
kéo theo tình trạng chậm thải trừ trong máu dẫn đến quá có thể đột ngột làm xấu đi tình trạng lâm sàng của bệnh
tải chất béo. Hội chứng này có thể do tình trạng sử dụng nhân. Hội chứng quá tải chất béo được đặc trưng bởi:
thuốc quá liều song các dấu hiệu và triệu chứng có thể tăng lipid máu, sốt, nhiễm mỡ, gan to, thiếu máu, giảm
xảy ra kể cả khi thuốc được sử dụng đúng như chỉ dẫn. bạch cầu, giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu và hôn mê.
Trường hợp tăng đường máu, tốc độ truyền OLIMEL Tất cả các triệu chứng này có thể hồi phục sau khi ngừng
N9E phải được điều chỉnh hoặc bệnh nhân phải được truyền nhũ dịch lipid. Một số hiếm các trường hợp giảm
điều trị với insulin. tiểu cầu ở trẻ em truyền lipid đã được báo cáo.
tăng bilirubin máu; rối loạn thận và hệ tiết niệu: tăng ure Thông tin chi tiết xin liên hệ:
máu. Các rối loạn chung và tác dụng không mong muốn VPĐD Baxter Healthcare (Asia) Pte., Ltd.
Tòa nhà Diamond Plaza, P.1008, Lầu 10
tại vị trí tiêm truyền: thoát mạch tại vị trí tiêm truyền, tăng
34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
thân nhiệt, ớn lạnh. Các tác dụng không mong muốn T: +84.28 3822 8525
sau đây đã được báo cáo trên các sản phẩm tương tự: F: +84.28 3822 8530
Artificial nutritition in Acute Kidney Injury (AKI)
Enrico Fiaccadori
Nephrology Unit
Parma University Hospital, Parma,
Italy
The new Guideline is not intended to be applied in the outpatient setting of CKD patients
followed in nephrology clinics (i.e., on controlled protein content diets/low protein diets with or
without amino acid/ketoanalogue integration), nor in clinically stable CKD outpatients with KF
on chronic dialysis
Nutritional care in kidney transplantation and in pediatric kidney disease are not be addressed
in the present version
Due to paucity of high quality evidence data, the present Guideline is to be intended as a basic
framework of both evidence and - in most cases - expert opinions, aggregated in a structured
consensus process
Methodology
Levels of evidence were translated into recommendations, taking
into account the study design and quality (Table 3).
AKI
Medical
nutrition
Hospitalized AKD
CKD/ESKD
Why do we need a new
Guideline for this clinical
setting?
# Mainly focused on CKD outpatients
# AKI, AKD, AKI on CKD not covered
Malnutrition in hospitalized
patients
Data from the Nutrition Day
survey including 10863 patients
from European countries
Malnourished Well-nourished Chin Han Lew et al. Nutrients 2018; 10(1), 10;
https://doi.org/10.3390/nu10010010
Kidney disease increases the risk of malnutrition
in hospitalized patients
Patients with AKI
Well-nourished
Malnourished
Malnutrition
Malnutrition
Fiaccadori et al, Curr Op Clin Nutr Metab Care 2013; 16:217 Sabatino A, Fiaccadori E. Clin Nutr 2017:36:663
Malnutrition as a 309 ICU pts
cause of increased with AKI
complication rate
- longer
hospitalization,
prolonged
recovery periods,
and higher
mortality risk
Recommendation 3
In malnourished non-critically ill hospitalized patients with AKI/AKD or CKD with or without KF and those at risk for malnutrition who
can safely feed orally but cannot reach their nutritional requirements with regular diet alone, oral nutritional supplements (ONS) shall
be offered.
Grade of recommendation A – Strong consensus (100% agreement)
Recommendation 5
EN, PN or EN + PN shall be given to critically and non-critically ill hospitalized patients with AKI/AKD, CKD, CKD with KF unable to
achieve at least 70% of macronutrient requirements with oral nutrition.
Grade of recommendation A – Strong consensus (95.7% agreement)
Assessment
1. Should all hospitalized patients with AKI/AKD, and/or CKD be screened for malnutrition?
2. How to assess nutritional status in hospitalized patients with AKI/AKD and or CKD?
Recommendation 6
Any hospitalized patient with AKI/AKD and/or CKD with or without KF, and especially those staying for more than 48 h in
the ICU, should be screened for malnutrition.
Grade of recommendation GPP – Strong consensus (95.7% agreement)
Recommendation 7
Until a specific tool has been validated, a general nutritional assessment should be performed to any hospitalized patient
with AKI/AKD or CKD with or without KF at risk of malnutrition.
Grade of recommendation GPP – Strong consensus (91.3% agreement)
Recommendation 8
Body composition assessment should be
Focus on
preferred to anthropometry measurements
• Quadriceps muscle ultrasound
when diagnosing and monitoring malnutrition
• Assessment of skeletal muscle at
in hospitalized patients with AKI/AKD and/or
the level of vertebra L3 in
CKD or CKD with KF.
patients undergoing abdominal
Grade of recommendation B – Strong
CT
consensus (95.7% agreement)
Recommendation 9
In collaborative patients with AKI/AKD and/or CKD or CKD with KF, muscle function should
be assessed by hand-grip strength.
Grade of recommendation B – Strong consensus (95.7% agreement)
The ISRNM expert panel
recommends the term
‘protein–energy wasting’
for loss of body protein
mass and fuel reserves
A diagnosis of PEW
can be made when at
least one parameter
is found below
recommendation in
three of the four
nutritional variable
groups
A major open problem in AKI is the lack of
adequate tools for nutritional status
evaluation at the individual level, and for
monitoring
of the effects of nutritional support
Nº
Before After P
Measurements
1. When is PN indicated?
For this PICO question we refer to the recommendations 6 and 7 of the ESPEN GL for critically ill patients [8].
Statement 4
As in other clinical settings, (polymorbid hospitalized patients, ICU patients) EN is the most physiologic route of feeding
in comparison to PN, and in general has been linked to lower infection rates, shorter ICU and hospital stay.
Recommendation 10
In hospitalized patients with AKI/AKD and/or CKD or CKD with KF needing medical nutrition
therapy, indirect calorimetry should be used to assess energy expenditure to guide
nutritional therapy (caloric dosing) and avoid under- or overfeeding.
Grade of recommendation B – Strong consensus (95.7% agreement)
Statement 2
If calorimetry is not available, using VO2 (oxygen consumption) from pulmonary arterial
catheter or VCO2 (carbon dioxide production) derived from the ventilator will give a better
evaluation on energy expenditure than predictive equations.
Consensus (82% agreement) (REE = VCO2 x 8.19)
Fiaccadori E et al., Clin Nutr 2021; 40:1644-1668
Measured energy needs in AKI
optimal
complications feeding
underfeeding
overfeeding
Minimal dose
of nutrients
dose of nutrients
Substrate utilization
4.4.3. What are the optimal combinations
of carbohydrate and lipid calories for
medical nutrition? carbohydrate and lipid
200 oxydation
180 186,7
160
Recommendation 13 140 105,85 165,4 101
g/24h
120 67 62,6
100
In hospitalized patients with AKI/AKD 80
60
and/or CKD or CKD with KF needing
40
20
0
medical nutrition the amount of lipids and
carbohydrates may be combined to
increase lipid intake and reduce
carbohydrate provision based on real
substrate utilization assessed by indirect
calorimetry.
Grade of recommendation 0 e Strong
consensus (91.3% agreement)
Glucose oxidation rate is reduced and fat oxidation rate is increased in AKI
Risk of overfeeding in ICU patients with
AKI
ACD-A
Citrate
113
mmol/L in
2.5%
dextrose
Dialysis
fluid with
lactate as a
buffer
Average 24 hour calorie load (from lactate,
citrate and glucose) up to 1200 Kcal/day
• 807 SLED sessions (8-12 hours) in 116 pts with AKI in the ICU
• ACD-A at 300 ml/hour in the circuit, blood flow 200 ml/min,
dialysis fluid at 300 ml/min
• Citrate load in the circuit 34 mmol/h
• Citrate removal by dialysis 65%
• Citrate load to the patient 12 mmol/h x 8-12 hours � 96-144
mmoles/SLED session
• Kcal from citrate 60-90 Kcal/SLED (not more than 200 Kcal
including glucose)
Recommendation 18
The following protein intakes may be prescribed:
∙ Hospitalized patient with CKD without acute/critical illness: 0.6-0.8 g/Kg BW/day
∙ Hospitalized patient with CKD with KF on conventional intermittent chronic KRT without acute/critical illness: ≥1.2 g/Kg BW/day
∙ Hospitalized patient with AKI, AKI on CKD without acute/critical illness, not on KRT: 0.8-1.0 g/Kg BW/day
∙ Hospitalized patient with AKI, AKI on CKD, CKD, with acute/critical illness, not on KRT: start with 1 g/Kg BW/day, and gradually
increase up to 1.3 g/kg BW/day if tolerated
∙ Critically ill patients with AKI or AKI on CKD or CKD with KF on conventional intermittent KRT: 1.3 - 1.5 g/kg/day
∙ Critically ill patients with AKI or AKI on CKD or CKD with KF on CKRT or PKRT: 1.5 g/kg/day up to 1.7 g/kg/day
If available, the pre-hospitalization BW or usual BW may be preferred over the ideal BW. Actual BW should not be considered for
protein prescription.
Grade of recommendation 0 – Consensus (82.6% agreement)
CKRT: Continuous Kidney Replacement Therapies; PKRT, Prolonged Intermittent Kidney Replacement Therapies (such as for example SLED)
Protein
catabolic 1,5
rate (nPCR), Chima 1993 (CAVH)
g/Kg/day Macias 1996 (CVVH)
0,5
0
PCR 1.5 g/Kg/day in a 75 Kg Chima CS et al, J Am Soc Nephrol 1993; 3:1516
Macias WL et al, J Parent Ent Nutr 1996; 20:56
patient for a week = 3 Kg of Leblanc M et al, Am J Kidney Dis 1998; 32:444
skeletal muscle are lost Marshall MR et al, Am J Kidney Dis 2002; 39:556
Fiaccadori E et al., Nephrol Dial Transpl 2005;
20:1976
Protein requirements
5.1 What is the potential impact of Kidney Replacement Therapy (KRT) on protein balance
in patients with AKI or AKI on CKD or CKD with KF as compared to that of similar patients
not on KRT? Does KRT increases protein needs?
Statement 6
KRT can exert a negative influence on protein balance by inducing amino
acid and peptide/protein losses. As a consequence, protein requirements
can be increased in patients undergoing KRT.
Strong consensus (100% agreement)
Recommendation 19
Recommendation 24
No disease-specific enteral nor parenteral formula oriented for patients with reduced
kidney function should be routinely utilized in every patient with AKI, AKI on CKD, or CKD
with KF in comparison to conventional formulas. Instead, their use is to be individualized
(see recommendation 26).
Recommendation 26
In selected patients with electrolyte and fluid imbalances, concentrated “renal” EN or PN
formulas with lower electrolyte content may be preferred over standard formulas.
Grade of recommendation GPP – Strong consensus (95.7% agreement)
Electrolytes requirements (2)
In hospitalized patients with AKI, AKI on CKD or CKD with KF undergoing KRT, would monitoring of
electrolytes (mainly phosphate, potassium and magnesium) improve clinical outcome?
Recommendation 31
Electrolytes abnormalities are common in patients with AKI, AKI on CKD, or CKD with KF receiving KRT
and shall be closely monitored.
Grade of recommendation A e Strong consensus (100% agreement)
KD related
KRT related
disorders:
Hyponatremia KRT disorders:
Hypokalemia
Hyperkalemia
Hypophosphatemia
Hyperphosphatemia
Hypomagnesemia
Hypocalcemia
Electrolytes requirements (2)
Are hypophosphatemia, hypokalemia, and hypomagnesemia in course of KRT in patients with AKI, AKI
on CKD, or CKD with KF preventable by using dialysis/hemofiltration solutions enriched with phosphate,
potassium, and magnesium?
Recommendation 32
Dialysis solutions containing potassium, phosphate and magnesium should be used to prevent
electrolyte disorders during KRT.
Grade of recommendation B – Strong consensus (100% agreement)
Conclusion
• Hospitalized patients with KD – a very heterogeneous population
with varying nutrient needs and intakes
• High risk of malnutrition in which nutritional assessment must be
performed and nutritional prescription must be frequently
revised and integrated with KRT
• In the new ESPEN 2021 Guideline practical recommendations
and statements were developed, aiming at defining suggestions
for everyday clinical practice in the individualization of
nutritional support in this complex patient setting
Hỗ trợ dinh dưỡng trong tổn thương thận cấp
(AKI)
Enrico Fiaccadori
Đơn vị thận học,
Bệnh viện Đại học Parma, Parma, Italy
Hướng dẫn mới không nhằm mục đích áp dụng trong điều trị ngoại trú cho bệnh nhân CKD
được theo dõi tại các phòng khám thận (nghĩa là chế độ ăn có hàm lượng protein được kiểm
soát/chế độ ăn ít protein có hoặc không có kết hợp axit amin/ketoanalogue), cũng như ở bệnh
nhân ngoại trú CKD ổn định về mặt lâm sàng với suy thận có lọc máu định kỳ
Chăm sóc dinh dưỡng trong ghép thận và bệnh thận ở trẻ em không được đề cập trong phiên
bản hiện tại
Do ít dữ liệu bằng chứng chất lượng cao, Hướng dẫn hiện tại được dùng như một khuôn khổ cơ
bản của cả chứng cứ và - trong hầu hết các trường hợp - ý kiến chuyên gia, được tổng hợp trong
một quy trình đồng thuận có cấu trúc
Phương pháp
Mức độ chứng cứ đã được chuyển thành các khuyến nghị, có tính
đến chất lượng và thiết kế nghiên cứu (Bảng 3).
Khuyến nghị mức thấp nhất tương ứng với “điểm thực hành tốt/sự đồng
thuận của chuyên gia” (GPP).
Các khuyến nghị được đưa ra ở mức "mạnh" ("nên") hoặc "có điều kiện"
("nên hoặc có thể") và ủng hộ hoặc phản đối can thiệp (Bảng 3).
Trong trường hợp không nhất quán, các khuyến nghị được dựa trên cả
chứng cứ và phán đoán của nhóm.
Các khuyến nghị được xếp hạng theo mức độ của sự đồng thuận (Bảng 4).
Định nghĩa về dân số
AKI
Dinh dưỡng
CKD/ESKD
y học AKD
nội trú
Tại sao chúng ta cần một Hướng dẫn mới
cho tình huống lâm sàng này?
# Tập trung chủ yếu vào bệnh nhân CKD ngoại trú
# Không bao gồm AKI, AKD, AKI trên nền CKD
Suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nội trú
Malnourished Well-nourished Chin Han Lew et al. Nutrients 2018; 10(1), 10;
https://doi.org/10.3390/nu10010010
Bệnh thận làm tăng nguy cơ SDD ở BN nội trú
Bn có AKI
Well-nourished
Malnourished
AKI CKD
Malnutrition
Malnutrition
Fiaccadori et al, Curr Op Clin Nutr Metab Care 2013; 16:217 Sabatino A, Fiaccadori E. Clin Nutr 2017:36:663
309 BN ICU
Suy dinh dưỡng là
có AKI
nguyên nhân làm
tăng tỷ lệ biến
chứng - nhập viện
lâu hơn, thời gian
phục hồi kéo dài
và nguy cơ tử
vong cao hơn
Khuyến nghị 3
Ở những bệnh nhân SDD nội trú không điều trị hồi sức tích cực với AKI/AKD hoặc CKD có hoặc không có KF và những người có nguy cơ
bị SDD, những người có thể cho ăn bằng đường miệng một cách an toàn nhưng không thể đạt được nhu cầu dinh dưỡng của họ chỉ
bằng chế độ ăn uống thông thường, bổ sung dinh dưỡng bằng đường miệng (ONS) sẽ được cung cấp.
Mức độ khuyến cáo A – Đồng thuận mạnh (100% đồng thuận)
Khuyến nghị 5
EN, PN hoặc EN + PN sẽ được cung cấp cho bệnh nhân nội trú điều trị hồi sức tích cực hoặc không mà có AKI/AKD, CKD, CKD với KF
không thể đạt được ít nhất 70% nhu cầu dinh dưỡng đa lượng bằng dinh dưỡng qua đường miệng.
Mức độ khuyến cáo A – Đồng thuận mạnh (95.7% đồng thuận)
Đánh giá
1. Tất cả bệnh nhân nhập viện với AKI/AKD, và/hoặc CKD có nên được sàng lọc SDD không?
2. Làm thế nào để đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân nhập viện với AKI/AKD và hoặc
CKD?
Khuyến nghị 6
Bất kỳ bệnh nhân nhập viện nào bị AKI/AKD và/hoặc CKD có hoặc không có KF, và đặc biệt là những người ở lại ICU hơn
48 giờ, nên được sàng lọc SDD.
Mức độ khuyến cáo GPP – Đồng thuận mạnh (95.7% đồng thuận)
Khuyến nghị 7
Cho đến khi một công cụ đặc hiệu được xác nhận, nên thực hiện đánh giá dinh dưỡng chung cho bất kỳ bệnh nhân nhập
viện nào có AKI/AKD hoặc CKD có hoặc không có KF có nguy cơ suy dinh dưỡng.
Mức độ khuyến cáo GPP – Đồng thuận mạnh (91.3% đồng thuận)
Khuyến nghị 8
Đánh giá thành phần cơ thể nên được ưu tiên
Tập trung trên
so với các phương pháp đo nhân trắc khi chẩn
• Siêu âm cơ tứ đầu đùi
đoán và theo dõi SDD ở BN nội trú có
• Đánh giá khối cơ xương ngang mức
AKI/AKD và/hoặc CKD hoặc CKD có KF.
đốt sống L3 ở bệnh nhân chụp CT bụng
Mức độ khuyến nghị B – Đồng thuận mạnh
(95.7% đồng thuận)
Khuyến nghị 9
Ở những BN có AKI/AKD và/hoặc CKD hoặc CKD có KF và có khả năng hợp tác, chức năng cơ
nên được đánh giá bằng sức co bóp bàn tay.
Mức độ khuyến nghị B – Đồng thuận mạnh (95.7% đồng thuận)
Hội đồng chuyên gia
ISRNM đề xuất thuật
ngữ ‘protein–energy
wasting’ do mất khối
protein cơ thể và dự
trữ năng lượng
PEW có thể được
chẩn đoán khi có ít
nhất một chỉ số dưới
mức khuyến nghị ở
ba trong bốn nhóm
biến dinh dưỡng
Một vấn đề lớn mở ra trong AKI đó là thiếu các công cụ
thích hợp để đánh giá tình trạng DD ở cấp độ cá thể, và để
theo dõi hiệu quả của hỗ trợ DD
Nº
Trước Sau P
Số lần đo
EN sớm (trong vòng 48h) ở PN trong trường hợp có CCĐ với EN (trong PN sớm và tăng dần chỉ ở BN suy dinh
BN ICU có AKI vòng 3 tới 7 ngày) ở BN ICU có AKI dưỡng nặng mà không thể EN
Khuyến nghị 10
Ở BN nội trú có AKI/AKD và/hoặc CKD hoặc CKD có KF cần điều trị dinh dưỡng, đo năng lượng
gián tiếp nên được sử dụng nhằm đánh giá năng lượng tiêu hao để hướng dẫn điều trị dinh
dưỡng (lượng calo) và tránh nuôi dưỡng thiếu hoặc thừa.
Mức độ khuyến cáo B – Đồng thuận mạnh (95.7% đồng thuận)
Khuyến nghị 2
Nếu không có đo năng lượng, sử dụng VO2 (Oxy tiêu thụ) từ catheter ĐM phổi hoặc VCO2 (CO2
thải ra) từ máy thở sẽ giúp đánh giá NL tiêu hao tốt hơn các công thức ước tính
Đồng thuận (82% đồng thuận) (REE = VCO2 x 8.19)
nuôi dưỡng
tối ưu
Biến chứng
nuôi dưỡng
thiếu nuôi dưỡng thừa
Lượng
dưỡng chất
tối thiểu
g/24h
120 67 62,6
100
Ở những bệnh nhân nội trú với AKI/AKD và/hoặc 80
60
CKD hoặc CKD có KF cần can thiệp dinh dưỡng,
40
20
0
lượng lipid và carbohydrate có thể được kết hợp
để tăng lượng lipid thu nạp và giảm lượng
carbohydrate dựa trên việc sử dụng cơ chất thực
tế được đánh giá bằng cách đo lượng gián tiếp.
Mức khuyến nghị 0 e Đồng thuận mạnh (91,3%
đồng thuận)
Tốc độ oxi hóa glucose bị giảm và tốc độ oxi hóa chất béo tăng trong AKI
Nguy cơ nuôi dưỡng thừa ở BN ICU có AKI
ACD-A
Citrate 113 mmol/L
trong 2.5%
dextrose
Dịch lọc chứa
lactate như một
chất đệm
Khuyến nghị 18
Lượng protein thu nạp có thể được cho như sau:
∙ Bệnh nhân nhập viện với CKD không có bệnh cấp tính/nguy kịch: 0,6-0,8 g/Kg /ngày
∙ Bệnh nhân nhập viện với CKD có KF cần KRT định kỳ ngắt quãng thông thường mà không có bệnh cấp tính/nguy kịch: ≥1,2 g/Kg/
ngày
∙ Bệnh nhân nhập viện với AKI, AKI trên nền CKD không có bệnh cấp tính/nguy kịch, không KRT: 0,8-1,0 g/Kg/ngày
∙ Bệnh nhân nhập viện với AKI, AKI trên nền CKD, CKD, có bệnh cấp tính/nguy kịch, không KRT: bắt đầu với 1 g/Kg/ngày, và tăng dần
tới 1,3 g/kg/ngày nếu dung nạp được
∙ Bệnh nhân nặng với AKI hoặc AKI trên nền CKD hoặc CKD có KF cần KRT ngắt quãng thông thường: 1,3 - 1,5 g/kg/ngày
∙ Bệnh nhân bị bệnh nặng với AKI hoặc AKI trên nền CKD hoặc CKD có KF cần CKRT hoặc PKRT: 1,5 g/kg/ngày đến 1,7 g/kg/ngày
Nếu được, cân nặng trước khi nhập viện hoặc cân nặng thường có có thể được ưu tiên hơn cân nặng lý tưởng. Cân nặng thực tế
không nên được dùng trong chỉ định protein
Mức khuyến nghị 0 – Đồng thuận (82,6% đồng ý)
CKRT: Điều trị thay thế thận; PKRT: Điều trị thay thế thận ngắt quãng định kỳ (ví dụ như SLED)
Tốc độ dị hóa
protein 1,5
(nPCR), Chima 1993 (CAVH)
g/Kg/ngày Macias 1996 (CVVH)
0,5
0
PCR 1.5 g/Kg/ngày ở BN 75 Kg Chima CS et al, J Am Soc Nephrol 1993; 3:1516
Macias WL et al, J Parent Ent Nutr 1996; 20:56
trong 1 tuần = mất 3 Kg cơ xương Leblanc M et al, Am J Kidney Dis 1998; 32:444
Marshall MR et al, Am J Kidney Dis 2002; 39:556
Fiaccadori E et al., Nephrol Dial Transpl 2005;
20:1976
Nhu cầu protein
5.1 Tác động tiềm ẩn của Liệu pháp Thay thế Thận (KRT) đối với cân bằng protein ở bệnh
nhân AKI hoặc AKI trên nền CKD hoặc CKD với KF so với tác động của những bệnh nhân
tương tự không dùng KRT là gì? KRT có làm tăng nhu cầu protein không?
Khuyến nghị 6
KRT có thể gây cân bằng âm đến sự cân bằng protein bằng cách gây mất
axit amin và peptide/protein. Do đó, nhu cầu protein có thể tăng lên ở
những bệnh nhân trải qua KRT.
Đồng thuận mạnh (100% đồng thuận)
Khuyến nghị 19
Việc cung cấp protein không nên giảm nhằm mục đích tránh hoặc trì
hoãn bắt đầu KRT ở những bệnh nhân bị bệnh nặng với AKI, AKI trên
nền CKD hoặc CKD với KF.
Khuyến nghị 24
Không có công thức DDTH hoặc DDTM đặc hiệu nào dành cho BN bị suy giảm chức năng
thận nên được sử dụng thường xuyên ở mọi BN có AKI, AKI trên nền CKD hoặc CKD với KF
so với các công thức thông thường. Thay vào đó, việc sử dụng chúng được cá thể hóa (xem
khuyến nghị 26).
Khuyến nghị 26
Ở những BN chọn lọc bị mất cân bằng dịch và điện giải, các công thức EN hoặc PN “thận” đậm đặc
có hàm lượng chất điện giải thấp hơn có thể được ưu tiên hơn so với các công thức tiêu chuẩn.
Mức độ khuyến cáo GPP –Đồng thuận mạnh (95.7% đồng thuận)
Nhu cầu điện giải (2)
Ở những bệnh nhân nhập viện với AKI, AKI trên nền CKD hoặc CKD với KF trải qua KRT, sẽ theo dõi
chất điện giải (chủ yếu là phosphate, kali và magie) cải thiện kết quả lâm sàng?
Khuyến nghị 31
Các bất thường về điện giải thường gặp ở bệnh nhân AKI, AKI trên nền CKD hoặc CKD với KF có KRT và
sẽ được giám sát chặt chẽ.
Mức độ khuyến cáo A e Đồng thuận mạnh (100% đồng thuận)
Khuyến nghị 32
Dung dịch thẩm tách có chứa kali, phosphate và magie nên được sử dụng để ngăn ngừa rối loạn điện
giải trong quá trình KRT.
Mức độ khuyến cáo B – Đồng thuận mạnh (100% đồng thuận)
Kết luận
• BN nhập viện với KD – một dân số rất không đồng nhất với nhu cầu
và lượng dinh dưỡng thu nạp khác nhau
• Nguy cơ suy dinh dưỡng cao, trong đó đánh giá dinh dưỡng phải
được thực hiện và điều trị dinh dưỡng phải thường xuyên được
điều chỉnh và tích hợp với KRT
• Trong Hướng dẫn mới của ESPEN 2021, các khuyến nghị và tuyên
bố thực tế đã được phát triển, nhằm mục đích xác định các đề
xuất cho thực hành lâm sàng hàng ngày trong việc cá thể hóa hỗ
trợ dinh dưỡng trong tình trạng bệnh lý phức tạp này