You are on page 1of 19

0

MỤC LỤC
Đái tháo đường tuýt 1 .............................................................................................................................. 2
Đái tháo đường tuýt 2 (T2DM)............................................................................................................. 2
Đái tháo đường kiểu lai (Hybrid forms of diabetes) .................................................................... 3
Nhóm Đái tháo đường cụ thể ................................................................................................................ 3
Nhóm đái tháo đường không phân loại ............................................................................................ 3
Nhóm tăng đường huyết phát hiện lần đầu khi mang thai ........................................................ 3
CƠ CHẾ BỆNH SINH ...................................................................................................................................... 4
Điều hòa lượng đường trong máu ...................................................................................................... 4
Tổng hợp insulin ........................................................................................................................................ 5
Cấu trúc phân tử insulin..................................................................................................................... 5
Sinh tổng hợp insulin .......................................................................................................................... 8
Điều hòa tổng hợp insulin ............................................................................................................... 11
Điều hòa quá trình tiết insulin ........................................................................................................... 11
Vai trò của insulin ................................................................................................................................... 14
Tác dụng giãn mạch ........................................................................................................................... 14
Hoạt động ở trung ương thần kinh .............................................................................................. 15
Kích thích hấp thu glucose trong tế bào mỡ và cơ ................................................................. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................... 17
01-2024

Tăng đường huyết là đặc điểm chung của T1DM tiến triển nhanh chóng thường
tất cả các loại bệnh đái tháo đường thấy ở trẻ em nhưng cũng có thể xảy ra ở
(Diabetes Mellitus – DM). Tuy nhiên, người lớn. Bệnh đái tháo đường tuýt 1
nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, diễn biến bùng phát là một dạng bệnh T1DM khởi
tự nhiên và cách điều trị của các loại DM phát cấp tính ở người lớn, chủ yếu được
là khác nhau. báo cáo ở Đông Á. Các đặc điểm lâm sàng
chính bao gồm khởi phát đột ngột; thời
Hệ thống phân loại đái tháo đường được
gian xuất hiện triệu chứng tăng đường
sử dụng với mục đích:
huyết rất ngắn; hầu như không tiết C-
• Chăm sóc lâm sàng peptide vào thời điểm chẩn đoán; nhiễm
• Nghiên cứu về bệnh lý toan ceto tại thời điểm chẩn đoán.
• Nghiên cứu dịch tễ học
Đái tháo đường tuýt 2 (T2DM)
Dựa trên mục đích trên, hiện nay đã có
rất nhiều nhóm đái tháo đường khác Đái tháo đường tuýt 2 (Type 2 diabetes
nhau. – T2DM) là dạng phổ biến nhât của đái
tháo đường. T2DM phổ biến nhất ở người
Đái tháo đường tuýt 1 lớn, nhưng ngày càng có nhiều trẻ em và
Đái tháo đường tuýt 1 (Type 1 diabetes thanh thiếu niên bị ảnh hưởng.
– T1DM) là một bệnh tự miễn dịch dẫn Trong T2DM, phản ứng với insulin bị
đến sự phá hủy các tế bào beta tuyến tụy giảm – kháng insulin. Để chống lại sự suy
sản xuất insulin. Giảm tiết insulin có thể giảm phản ứng, cơ thể gia tăng sản xuất
xảy ra nhanh chóng hoặc dần dần. Một số insulin để duy trì cân bằng nội môi
bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và thanh glucose, nhưng theo thời gian, sản xuất
thiếu niên, biểu hiện nhiễm toan ceton có insulin giảm, dẫn đến T2DM.
thể xuất hiện rất sớm.

Hình: Phân biệt đái tháo đường tuýt 1 và đái tháo đường tuýt 2

2
Đái tháo đường kiểu lai (Hybrid • ………
forms of diabetes) Nhóm đái tháo đường không
Nhằm phân biệt T1DM với T2DM ở người phân loại
lớn, phân loại bệnh mới đã được thêm
Gồm các tình trạng đái tháo đường chưa
vào bao gồm bệnh đái tháo đường qua
được nghiên cứu phổ biến và không xác
trung gian miễn dịch tiến triển chậm và
định được loại.
T2DM dễ bị nhiễm ceton.
Bệnh đái tháo đường qua trung gian
Nhóm tăng đường huyết phát
miễn dịch tiến triển chậm (bệnh đái hiện lần đầu khi mang thai
tháo đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn Nhóm tiểu đường này được phân loại
– LADA) là một dạng DM “đan xen” giữa riêng dựa trên đối tượng bệnh nhân là
thể 1 và 2 về bệnh sinh, lâm sàng, sinh thai phụ, gồm có 2 nhóm chính:
học do đó có diễn biến bệnh lý và yêu cầu
điều trị “đặc biệt” không giống hoàn toàn • Đái tháo đường khi mang thai, được
thể 1 hoặc 2. Cho đến nay, cơ chế bệnh xác định theo cùng tiêu chí như ở
sinh thật sự của LADA vẫn chưa rõ hoàn người không mang thai.
toàn. • Đái tháo đường thai kì được xác định
bởi điểm giới hạn glucose mới được
Bệnh đái tháo đường tuýt 2 dễ bị
khuyến nghị thấp hơn so với điểm
nhiễm ceton là một dạng bất thường của
giới hạn đối với bệnh đái tháo đường
bệnh tiểu đường dễ bị nhiễm ceton
bình thường.
không miễn dịch. Thông thường, những
người bị ảnh hưởng có biểu hiện nhiễm
ceton và có bằng chứng thiếu insulin
nghiêm trọng nhưng sau đó thuyên giảm
và không cần điều trị bằng insulin. Cơ chế
bệnh sinh hiễn nay vẫn chưa rõ ràng. Tuy
nhiên không có dấu hiệu di truyền hoặc
bằng chứng nào về khả năng tự miễn dịch
được xác định.
Nhóm Đái tháo đường cụ thể
Nhóm đái tháo đường cụ thể bao gồm các
bệnh đại tháo đường với nhiều nguyên
nhân cụ thể như: di truyền, thuốc hóa
chất,… hoặc là kết quả của các bệnh và hội
chứng khác nhau.
Các bệnh đái tháo đường có thể kể đến ở
nhóm này là:
• DM đơn gen
• DM sau tuyến tụy
• DM do rối loạn nội tiết
• DM do thuốc và hóa chất
• DM do nhiễm khuẩn

3
Hình: Phân loại đái tháo đường của WHO (1999)

• Quá trình đường phân.


CƠ CHẾ BỆNH SINH
Cả hai quá trình phụ thuộc insulin và
không phụ thuộc insulin đều góp phần
Điều hòa lượng đường trong điều chỉnh lượng đường huyết lúc đói và
máu sau bữa ăn. Hiện nay cơ chế của quá trình
điều hòa glucose không phục thuộc
Nồng độ glucose trong huyết tương
insulin vẫn chưa rõ ràng. Mức đường
thường được duy trì trong một phạm vi
huyết bình thường được duy trì thông
tương đối hẹp (3,3 đến 8,8 mmol/l) mặc
qua một hệ thống hormone thần kinh
dù nồng độ glucose có sự thay đổi lớn sau
điều hòa và phản điều hòa (counter-
bữa ăn và tập thể dục.
regulatory hormones) phức tạp.
Glucose trong huyết tương có nguồn gốc
Các yếu tố quan trọng điều chỉnh nồng độ
từ ba nguồn chính:
glucose là:
• Hấp thu từ thức ăn ở ruột.
• Các hormone phản ứng tức thời:
• Phân hủy glycogen trong gan. insulin, glucagon và catecholamine
• Tân tạo glucose trong gan và thận. • Hoạt động của hệ thần kinh giao cảm
• Glucose được loại bỏ khỏi huyết • Nồng độ axit béo tự do (FFA)
tương theo các con đường khác nhau
• Các hormone đáp ứng kéo dài:
như:
cortisol và hormone tăng trưởng
• Lưu trữ dưới dạng glycogen.

4
• Các yếu tố dinh dưỡng, tập luyện và Tổng hợp insulin
thể lực
Cấu trúc phân tử insulin
Cortisol, hormone tăng trưởng và
Một protein đơn (monome) của insulin
catecholamine ảnh hưởng đến cân bằng
người bao gồm 51 amino acid được tạo
nội môi glucose bằng cách thay đổi độ
từ một chuỗi A (21 amino acid) và một
nhạy insulin và sự sẵn có của các chất nền
chuỗi B (30 amino acid). Chuỗi A và B
thay thế.
được liên kết với nhau bằng 2 liên kết
disulfide qua mắt xích cystein (A7 - B7 và
A20 - B19). Có một liên kết disulfide
trong chuỗi A giữa hai mắt xích cystein
tại các vị trí A4 và A11.

Hình: Cơ chế ruột-não kiểm soát cân


bằng nội môi glucose

Hình: Trình tự amino acid và cấu trúc bậc 2 của chuỗi A và B của insulin

5
Cấu trúc bậc 2 của chuỗi A chứa hai xoắn amin cụ thể. Những tương tác này ảnh
α song song, hai đầu của chuỗi A gần hưởng đến động học liên kết thụ thể phối
nhau. Cấu trúc bậc 2 của chuỗi B chứa cả tử. Những mắt xích không phân cực bị
xoắn α và tấm β và tồn tại ở hai dạng R và che lấp khi các monome tạo thành dimer.
T. Các liên kết disulfide Cys A7-B7 và Ở nồng độ micromol, các monome
A20-B19 góp phần vào sự ổn định của insulin tạo thành dimers. Dimer insulin
cấu trúc insulin tự nhiên. được ổn định bởi các phiến β phản song
Cấu trúc bậc ba của monome insulin song tại đầu carboxy của chuỗi B trên mỗi
(chuỗi A và B được nối bởi liên kết monome. Các phiến β này được tiếp xúc
disulfide) được tổ chức phức tạp và ổn với bề mặt của cấu trúc dimer.
định bởi các tương tác chuỗi bên axit

Hình: Cấu trúc dạng dimer của insulin

6
Hình: Cấu trúc dạng monomer của insulin

Insulin được lưu trữ trong các tế bào β quá quan trọng trong việc liên kết
được đóng gói thành các “hạt” dày đặc receptor, tuy nhiên. LeuB6 rất quan
gồm các insulin hexameric tinh thể trọng đối với hoạt động liên kết. CysB7
không hòa tan. Dạng hexameric của quan trọng trong việc duy trì liên kết
insulin bao gồm 6 phân tử peptide disulfide giữa chuỗi A và B. HisB10 là
insulin đều ở dạng T được sắp xếp thành chìa khóa cho hoạt động insulin tối đa và
3 dimer. Mặc dù mỗi monome trong khi được thay thế cho AspB10, proinsulin
dimer bao gồm cùng một chuỗi peptide, không được xử lý thành insulin. Tuy
nhưng có một số khác biệt trong cấu trúc nhiên, insulin tổng hợp có chứa AspB10
không gian chuỗi bên sao cho không có cho thấy sự gia tăng 500% ái lực liên kết
đối xứng 2 lần hoàn hảo. Hexamer insulin so với insulin tổng hợp bình thường. Các
phối hợp hai nguyên tử kẽm với các mắt xích Đầu N chuỗi A và Đầu C chuỗi B
nhóm imidazole trên 3 mắt xích histidine có khả năng thay đổi về hình dạng trong
trên B-10 và ba phân tử nước. cấu trúc bậc hai và bậc ba insulin quyết
định sự ổn định của protein và ái lực với
thụ thể insulin.

Hình: Cấu trúc dạng Hexamer của


insulin

Chuỗi B được nghiên cứu nhiều nhất


trong hoạt động cấu trúc, đặc biệt là miền
đầu cuối carboxy. Bốn mắt xích đầu tiên
của chuỗi B (đầu amino) không có vai trò

7
Hình: Cấu trúc bậc một của insulin và chức năng cấu trúc của mắt xích

Sinh tổng hợp insulin

Hình: Chuỗi preproinsulin

Ở giai đoạn đầu, 2 intron được cắt bỏ sau được chuyển vào lòng RER thông qua
phiên mã mRNA, đầu 5' được tạo mũ một loạt các tương tác của peptide tín
G7m và đầu cuối 3' được polyadenyl hóa hiệu với thụ thể SRP trong màng rER.
để tạo mRNA trưởng thành. Preproinsulin là một polypeptide gồm
Preproinsulin mRNA được ổn định bằng 110 axit amin gồm: peptide tín hiệu đầu
cách liên kết với các hnRNP khác nhau N, chuỗi B, peptide kết nối (C-peptide) và
trong bào tương. Sau đó, mRNA được chuỗi B ở đầu C.
dịch mã trên mạng lưới nội chất hạt Ở giai đoạn tiếp theo, khi di chuyển vào
(rER) tạo thành preproinsulin và sau đó mạng lưới nội chất (ER), peptide tín hiệu

8
được loại bỏ, proinsulin trải qua quá
trình gấp và hình thành liên kết disulfide
nhanh chóng để tạo ra cấu trúc bậc ba tự
nhiên, tiền chất trực tiếp của insulin.
Peptide tín hiệu bị phân hủy nhanh
chóng trong rER và do đó không phải là
sản phẩm bài tiết bình thường của các tế
bào β.
Ở giai đoạn cuối, proinsulin được vận
chuyển đến bộ máy Golgi, nơi nó được
đóng gói thành các hạt bài tiết và chuyển
đổi thành insulin và C – peptide. Quá
trình chuyển đổi bắt đầu trong mạng lưới
trans Golgi và tiếp tục trong không bào
ngưng tụ (hạt bài tiết sớm). Sự phân tách Hình: Sơ đồ tổng hợp insulin
của peptide C trong ngăn này chuyển đổi
proinsulin thành insulin trưởng thành, Insulin trưởng thành được lưu trữ trong
chỉ bao gồm chuỗi B và A. Việc chuyển đổi các hạt bài tiết cho đến khi chúng hợp
proinsulin thành insulin xảy ra thông qua nhất với màng plasma để giải phóng
hoạt động chung của hai loại protease: insulin, hoặc bị thoái hóa nội bào thông
một loại có hoạt tính endoprotease giống qua tự thực bào (autophagy). Hầu hết các
như trypsin và một loại khác có hoạt tính hạt insulin được lưu trữ trong tế bào chất
exopeptidase giống như tế bào β gần màng. Phần còn lại di chuyển
carboxypeptidase B. đến ngoại vi tế bào dọc theo mạng lưới vi
ống bằng kinesin1. Tuy nhiên, để đạt
được màng plasma, các hạt phải vượt qua
mạng lưới actin hoạt động như một rào
cản vật lý đối với việc tiết insulin. Quá
trình tái tổ chức actin được phối hợp bởi
hoạt động của một số protein G nhỏ và
các yếu tố trao đổi nucleotide kích hoạt
của chúng. Cuối cùng, các hạt bài tiết neo
vào màng tế bào thông qua sự tương tác
phối hợp với các protein SNARE và được
“mồi” để đáp ứng với tín hiệu Ca2+ nội
bào.

9
Hình: Sự trưởng thành insulin dọc theo con đường tổng hợp

Những thay đổi môi trường như căng Những thay đổi di truyền dẫn đến các loại
thẳng trao đổi chất hoặc viêm có thể cản bệnh tiểu đường khác (T2D và đái tháo
trở quá trình điều hòa gây đái tháo đường thai kỳ [GDM]) (đường màu xanh
đường loại 2 (T2D) (đường màu đỏ) và lam ) và đái tháo đường sơ sinh (đường
đái tháo đường loại 1 (T1D) (màu cam). màu xanh lá cây).

Hình: Các rối loạn tác động đến tổng hợp insulin

10
Điều hòa tổng hợp insulin protein. Một phần dịch mã được điều hòa
bằng cách khử phosphoryl hóa yếu tố
Con người có một gen insulin duy nhất
khởi đầu eIF2a thông qua protein
(INS) nằm trên nhiễm sắc thể 11
phosphatase 1 (PP1). ER kinase tuyến
(11p15.5), phiên mã được kiểm soát chủ
tụy (PERK) đóng một vai trò quan trọng
yếu bởi các yếu tố tăng cường upstream
trong việc điều hòa dịch mã qua việc
liên kết các yếu tố phiên mã chính bao
phosphoryl hóa eIF2a. Quá trình
gồm IDX1 (PDX1), MafA và NeuroD1
phosphoryl hóa PERK của eIF2a có thể
cùng với nhiều chất đồng điều chỉnh.
được bù đắp một phần bởi các kinase
Trong các tế bào β tuyến tụy sản xuất
khác. Đột biến PERK dẫn đến hội chứng
insulin, chúng cần thiết cho biểu hiện gen
Wolcott-Rallison liên quan đến bệnh tiểu
insulin và góp phần điều chỉnh phiên mã
đường sơ sinh vĩnh viễn ở người.
INS để đáp ứng với tín hiệu glucose và
insulin autocrine. Với vai trò của các yếu Trong quá trình gấp cuộn và trưởng
tố tăng cường này, các yếu tố phiên mã và thành của protein, sự thay đổi cặp Cys
các chất đồng điều chỉnh của chúng trong (đột biến C96 trong chuỗi A) gây ra sự sai
việc kiểm soát sự biểu hiện của insulin và lệch, tích tụ và tập hợp độc hại của
nhiều thành phần bổ sung của con đường proinsulin trong ER dẫn đến bệnh tiểu
bài tiết tế bào β. đường sơ sinh vĩnh viễn hoặc bệnh tiểu
đường khởi phát trưởng thành ở trẻ nhỏ.
Điều hòa quá trình tiết insulin
Hình: Vùng promoter và enhancer của Để đánh giá trạng thái dinh dưỡng, các tế
gene INS bào β được nhóm lại trong các đảo nhỏ
kết nối phức tạp với mạch máu. Các đảo
Sinh tổng hợp insulin được điều chỉnh cả nhỏ tạo thành một mạng lưới dày đặc với
ở cấp độ phiên mã và dịch mã. các mạch máu nhỏ và nhận được lượng
Khả năng của các tế bào β phản ứng máu gấp 10 lần so với các tế bào ở các
nhanh với tín hiệu tế bào nói chung là do vùng ngoại tiết xung quanh. Có một
quy định phiên mã. Một số yếu tố trình tự lượng lớn vi lỗ được gọi là fenestrae tập
rời rạc trong vùng khởi động của gen trung quan cách mao mạch cho phép trao
insulin, được đặt tên là các yếu tố A, C, E, đổi chất dinh dưỡng lớn hơn giữa tuần
Z và CRE đóng vai trò là vị trí liên kết cho hoàn và các mô xung quanh. Cấu trúc này
một số yếu tố phiên mã tế bào β để điều giúp tăng cường tính thấm, cho phép hấp
chỉnh biểu hiện gen insulin. Một số yếu tố thụ chất dinh dưỡng không hạn chế để
cis và trans phiên mã có liên quan đến các tế bào β có thể cảm nhận trạng thái
việc kích hoạt vùng tăng cường insulin. dinh dưỡng một cách nhanh chóng.
Các tế bào β phản ứng với nhiều chất dinh
dưỡng trong tuần hoàn máu, bao gồm
Để đáp ứng với các chất dinh dưỡng, các
glucose, các monosacarit khác, axit amin
tế bào β tăng cường tốc độ dịch mã
và axit béo.

11
Hình: Sơ đồ điều hòa bài tiết insulin

Các tế bào β không chứa các thụ thể hiện trong bốn loại tế bào động vật có vú:
glucose mà sử dụng hệ thống cảm biến để tế bào gan, tế bào β, tế bào ruột và tế bào
đo glucose. Chất vận chuyển glucose 2 thần kinh nhạy cảm với glucose. Ái lực
(GLUT2), xuất hiện trong các tế bào β, là glucose thấp và không bị ức chế bởi sản
cảm biến glucose đầu tiên gặp phải trong phẩm là hai tính chất quan trọng cho
các tế bào β. Glucose cân bằng trong các phép glucokinase hoạt động như một
tế bào β thông qua sự khuếch tán qua cảm biến glucose trong các tế bào β, phân
trung gian GLUT2. GLUT2 là chất vận biệt nó với các hexokinase khác. Điều này
chuyển glucose duy nhất được biểu hiện cho phép chúng hoạt động liên tục dù tải
trong các tế bào β. Không giống như đường phân (High glycolysis load). Do
GLUT4, chủ yếu biểu hiện trong các tế đó, glucokinase là bước giới hạn tốc độ
bào cơ và mỡ, việc huy động GLUT2 vào trong quá trình chuyển hóa glucose β tế
màng plasma độc lập với insulin và bào và nó được coi là một cảm biến
protein vận chuyển cho thấy ái lực cơ glucose quan trọng.
chất thấp, đảm bảo dòng glucose cao.
Sau khi đi vào các tế bào β, glucose được Do các tế bào β thiếu enzyme pyruvate
phosphoryl hóa bởi enzyme glucokinase dehydrogenase, pyruvate chủ yếu được
giới hạn tốc độ, một nhánh phụ của chuyển hóa để tạo ra các yếu tố kết hợp
hexokinase. Glucokinase chỉ được biểu

12
trao đổi chất thông qua 2 con đường: chu
trình Kreb hoặc anaplerosis. Sau khi chu
trình chứa đầy các chất trung gian, các
cacbon này có thể chuyển hóa thông qua
cataplerosis. Một số sản phẩm có nguồn
gốc từ các quá trình này có thể hoạt động
như tín hiệu bài tiết insulin, bao gồm
NADPH, malonyl-CoA và glutamate.
Những phân tử này khuếch đại KATP.
Quá trình oxy hóa pyruvate thông qua
chu trình axit tricarboxylic (TCA) bởi ty
thể làm tăng tỷ lệ ATP / ADP nội bào làm
đóng kênh KATP. Các kênh KATP chịu Hình: Vận chuyển glycerol-3-
trách nhiệm để điều hòa sự trao đổi ion phosphate
nội bào và ngoại bào và duy trì điện thế
màng ở trạng thái ổn định. Việc đóng các Tín hiệu glucose thứ ba là kết quả của sự
kênh KATP dẫn đến khử cực và mở kênh hình thành glycerol-3-phosphate
Ca phụ thuộc điện áp (VGCC) làm dòng (Gly3P). Sau khi glucose được
Ca2+ vào tế bào. Sự mồi và hợp nhất của phosphoryl hóa thành glucose-6-
các hạt insulin, dẫn đến tiết insulin, được phosphate (G6P) bởi glucokinase, G6P có
kích hoạt bởi sự tăng cao của nội bào làm thể được chuyển hóa thành
xuất các hạt chứa insulin. Mặc dù sự gia dihydroxyacetone phosphate (DHAP) rổi
tăng nội bào [Ca2+] là tín hiệu chính kích chuyển hóa dần thành Gly3P. Gly3P rất
hoạt sự tiết insulin bởi glucose, có những quan trọng để tạo ra các yếu tố kết hợp
tín hiệu tế bào khác được kích hoạt bởi chuyển hóa lipid như acyl-CoA chuỗi dài
glucose cũng đóng vai trò trong quá trình và diacylglycerol (DAG) có thể làm tăng
này, chẳng hạn như cAMP, cGMP, inositol bài tiết insulin. Gly3p / DAG là một con
1,4,5-trisphosphate (IP3) và DAG. Trong đường thay thế độc lập với chuyển hóa ty
số các phân tử tín hiệu đó, cAMP có thể là thể của glucose để tạo ra các yếu tố kết
phân tử quan trọng nhất để tăng cường hợp trao đổi chất để kích thích giải phóng
bài tiết insulin. insulin. Gly3P cũng có thể bổ sung NAD +
để thúc đẩy quá trình đường phân ở tế
bào β, sau đó kích thích chuyển hóa năng
lượng ty thể và giải phóng insulin.
Một số hormone và chất dẫn truyền thần
kinh điều chỉnh bài tiết insulin ngoài các
con đường nhạy cảm với điện áp. Các
phân tử như epinephrine, galanin,
somatostatin, acetylcholine và peptide
giống glucagon (GLP) đều góp phần điều
hòa bài tiết insulin bằng cách liên kết với
các thụ thể cùng nguồn gốc.
Cholecystokinin (con đường thụ thể
CCK) và acetylcholine (thụ thể M3 trong
tế bào β) tăng cường bài tiết insulin

13
thông qua quá trình dị hóa
phosphoinositide với sự huy động tiếp
theo của các ion canxi nội bào. Các phối
tử này liên kết với các thụ thể kết hợp
protein G (GPCR) có thể kích hoạt
phospholipase-C (PLC). Các chất tăng
cường khác của bài tiết insulin, chẳng
hạn như GLP-1 và polypeptide
insulinotropic phụ thuộc glucose (GIP),
liên kết với GPCR cùng nguồn gốc tương
ứng của chúng để kích hoạt adenyl
cyclase và tăng cAMP nội bào, từ đó kích
hoạt protein kinase A (PKA). Kích thích Hình: Thanh thải insulin trong gan
PKC hoặc PKA làm thay đổi hệ thống
truyền tin thứ hai trong tế bào β. Insulin giải phóng trực tiếp vào không
Bài tiết insulin cho thấy một mô hình hai gian kẽ của tuyến tụy, được bao quanh
pha đặc trưng bao gồm giai đoạn đầu tiên bởi mạch máu nội mô fenestated. Bằng
thoáng qua sau đó là giai đoạn thứ hai cách này, insulin được giải phóng dễ
kéo dài. Mặc dù không có ranh giới rõ dàng vòng tuần hoàn cửa để được đưa
ràng tồn tại, các hạt insulin có thể được trực tiếp đến gan. Gan hoạt động như một
phân loại thành các nhóm chức năng người gác cổng điều chỉnh lượng insulin
riêng biệt. Một phần nhỏ của các hạt (1%) đến các mô ngoại vi thông qua quá trình
ngay lập tức có sẵn để giải phóng, được thanh thải insulin. Insulin không bị thoái
đặt tên là nhóm dễ giải phóng (RRP), góp hóa trong gan thoát ra qua tĩnh mạch gan,
phần giải phóng insulin nhanh chóng đến tim vào tuần hoàn động mạch để
được kích hoạt bởi glucose. Các hạt còn được đưa đến các mô đích của nó.
lại (99%) thuộc về nhóm dự trữ. Khi RRP
Vai trò của insulin
cạn kiệt, nó được nạp lại từ bể dự trữ. Các
hạt trong bể dự trữ phải trải qua các phản Tác dụng giãn mạch
ứng chuẩn bị trước khi trở thành hạt Hoạt động ngoại vi của insulin bắt đầu
RRP. Quá trình mồi, gồm chuyển vị trí ra bên trong các mạch tuần hoàn hệ thống.
màng tế bào và cấu trúc lại hạt, là bước Insulin phát huy tác dụng huyết động của
giới hạn tốc độ xuất bào insulin. Giai đoạn nó lên các tế bào nội mô để thúc đẩy lưu
đầu của bài tiết insulin có thể xảy ra ngay lượng máu và đảm bảo đưa nó đến các
cả khi không có chất dinh dưỡng, trong mô ngoại vi. Trong các mạch máu lớn như
khi cả giai đoạn thứ hai của bài tiết động mạch chủ và động mạch lớn, insulin
insulin đều phụ thuộc hoàn toàn vào sản gây kích hoạt quá trình tổng hợp NO. NO
phẩm chuyển hóa. là một chất giãn mạnh nhanh chóng
khuếch tán đến lớp ngoài của các tế bào
cơ trơn, nơi nó kích hoạt guanylate
cyclase nội bào làm giãn cơ trơn.

14
Hình: Cơ chế dãn mạch của insulin

Hoạt động ở trung ương thần kinh Kích thích hấp thu glucose trong tế
bào mỡ và cơ
Insulin vượt qua hàng rào máu não thông
qua quá trình qua trung gian thụ thể. Các hoạt động của insulin trên nhu mô
Insulin điều chỉnh sự thèm ăn bằng cách của các mô ngoại vi rất đa dạng, nhưng
giảm biểu hiện của neuropeptide Y và quan trọng nhất là điều hòa chuyển hóa
tăng biểu hiện của pro- glucose. Chức năng chính của insulin
opiomelanocortin. Insulin cũng tác động trong các mô cơ và mô mỡ là tăng sự hấp
lên các tế bào thần kinh và tế bào thần thu các nguồn carbon và lưu trữ chúng
kinh đệm làm điều chỉnh nhận thức, trí cho nhu cầu năng lượng của mô. Insulin
nhớ và tâm trạng. Insulin cũng ảnh điều chỉnh sự hấp thu glucose bằng việc
hưởng đến quá trình chuyển hóa mô đưa các protein vận chuyển glucose
ngoại vi, góp phần ức chế tân tạo đường (GLUT4) lên bề mặt tế bào. Quá trình này
trong gan và phản ứng chống điều hòa được gọi là chuyển vị GLUT4 (GLUT4
đối với hạ đường huyết. Các cơ chế tế bào translocation).
đằng sau mỗi phản ứng tích hợp, phức Insulin liên kết với thụ thể của nó trên bề
tạp này vẫn cần được làm sáng tỏ, đặc mặt tế bào cơ hoặc mỡ và kích hoạt dòng
biệt là trong việc xác định các phản ứng thác tín hiệu insulin theo con đường tạo
thần kinh nội bào. PI3. Tại giai đoạn tạo Akt, phosphoryl
hóa AS160 cho phép kích hoạt đầy đủ

15
Rab8A và Rab13 (trong tế bào cơ) và GLUT4 ra gần màng tế bào và xác nhập
Rab10 (trong tế bào mỡ). Đồng thời, tại với màng thông qua sự hình thành phức
giai đoạn tạo PI3 cũng kích hoạt Rac1 hợp SNARE giữa VAMP2, syntaxin4 và
thúc đẩy quá trình tái tạo cấu trúc actin. SNAP23 trên màng tế bào.
Các họ protein Rab đưa bóng màng chứa

Hình: Sơ đồ truyền tín hiệu insulin trong chuyển vị GLUT4

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. [Case Preview: Sự biến đổi qua lại giữa Glucid -Lipid – Protid. Câu lạc bộ Học Thuật
Forum Khoa Y, 03/2023.
https://drive.google.com/file/d/1P5ApBB6lxDrXQ5l4l6wa9zwx99KlrcSd/view?
pli=1
2. Insulin – Wikipedia tiếng Việt. (2023, March 24).
https://vi.wikipedia.org/wiki/Insulin#T%E1%BB%95ng_h%E1%BB%A3p
3. Brutsaert, E. F. (2023b, September 22). Đái tháo đường (DM). Cẩm Nang MSD -
Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia. https://www.msdmanuals.com/vi-
vn/chuy%C3%AAn-gia/r%E1%BB%91i-lo%E1%BA%A1n-n%E1%BB%99i-
ti%E1%BA%BFt-v%C3%A0-chuy%E1%BB%83n-
h%C3%B3a/%C4%91%C3%A1i-th%C3%A1o-
%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng-v%C3%A0-r%E1%BB%91i-
lo%E1%BA%A1n-chuy%E1%BB%83n-h%C3%B3a-
carbohydrate/%C4%91%C3%A1i-th%C3%A1o-
%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng-dm
4. Brutsaert, E. F. (2023c, September 22). Điều trị đái tháo đường. Cẩm Nang MSD -
Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia. https://www.msdmanuals.com/vi-
vn/chuy%C3%AAn-gia/r%E1%BB%91i-lo%E1%BA%A1n-n%E1%BB%99i-
ti%E1%BA%BFt-v%C3%A0-chuy%E1%BB%83n-
h%C3%B3a/%C4%91%C3%A1i-th%C3%A1o-
%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng-v%C3%A0-r%E1%BB%91i-
lo%E1%BA%A1n-chuy%E1%BB%83n-h%C3%B3a-
carbohydrate/%C4%91i%E1%BB%81u-tr%E1%BB%8B-%C4%91%C3%A1i-
th%C3%A1o-%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng#v29299467_vi
5. Rahman, S., Hossain, K. S., Das, S., Kundu, S., Adegoke, E. O., Rahman, M. A., Hannan,
A., Uddin, J., & Pang, M. (2021). Role of insulin in Health and Disease: An update.
International Journal of Molecular Sciences, 22(12), 6403.
https://doi.org/10.3390/ijms22126403
6. National Center for Biotechnology Information (US). (1998). Diabetes, type 1.
Genes and Disease - NCBI Bookshelf.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK22256/
7. Davidson, M. H., & Pradeep, P. (2023, December 8). Dyslipidemia. MSD Manual
Professional Edition. https://www.msdmanuals.com/professional/endocrine-
and-metabolic-disorders/lipid-%20disorders/dyslipidemia
8. Ketone bodies: a review of physiology, pathophysiology and application of
monitoring to diabetes. (1999). PubMed. https://doi.org/10.1002/(sici)1520-
7560(199911/12)15:6
9. World Health Organization. Classification of diabetes mellitus. 2019.

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y 17


10. Bano G. Glucose homeostasis, obesity and diabetes. Best Practice & Research in
Clinical Obstetrics & Gynaecology. 2013;27(5):715-726.
doi:10.1016/j.bpobgyn.2013.02.007
11. Vasiljević, J., Torkko, J. M., Knoch, K. P., & Solimena, M. (2020). The making of
insulin in health and disease. Diabetologia, 63(10), 1981–1989.
https://doi.org/10.1007/s00125-020-05192-7
12. Tokarz VL, MacDonald PE, Klip A. The cell biology of systemic insulin function.
Journal of Cell Biology. 2018;217(7):2273-2289. doi:10.1083/jcb.201802095
13. Weiss M. Insulin biosynthesis, secretion, Structure, and Structure-Activity
relationships. Published February 1, 2014.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK279029/
14. Fu Z. Regulation of insulin synthesis and secretion and pancreatic Beta-Cell
dysfunction in diabetes. PubMed Central (PMC). Published January 1, 2013.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3934755/
15. Sutherland C. Insulin Action gene regulation. Published 2013.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK6471/
16. 3D structures of insulin monomer and dimer extracted from the... ResearchGate.
https://www.researchgate.net/figure/A-3D-structures-of-insulin-monomer-
and-dimer-extracted-from-the-crystallized-structured_fig2_233889832
17. Figure 1. (a) Insulin hexamer viewed through the C 3 axis of rotation...
ResearchGate. https://www.researchgate.net/figure/a-Insulin-hexamer-viewed-
through-the-C-3-axis-of-rotation-top-view-b-Insulin_fig1_322559578
Hebert SL, Nair KS. Protein and energy metabolism in type 1 diabetes. Clinical
Nutrition. 2010;29(1):13-17. doi:10.1016/j.clnu.2009.09.001

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y 18

You might also like