You are on page 1of 50

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG THEO BMI VÀ MỘT

SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN Y2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 2023
Bộ môn Nghiên cứu và Thống kê y sinh
Nguyễn Thị Kiều Linh, Nguyễn Thị Kiều Linh, Phùng Thị Thu Hương
Nguyễn Văn Ngọc Biên, Quyền Anh Thế

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng dinh dưỡng của một cá thể bị ảnh hưởng trực tiếp từ thói quen tiêu thụ thực
phẩm[1]. Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của sinh viên.
Theo nghiên cứu của tác giả Nurul Huda and Ruzita Ahmad (2010) nghiên cứu tình trạng
dinh dưỡng của 624 sinh viên của trường Đại học University Sains Malaysia, kết quả cho
thấy cân nặng trung bình của sinh viên là 55.65 kg và chiều cao trung bình là 163.43cm.
Chỉ số BMI trung bình là 21.84 (kg/m2). Trong số 624 đó có 25% sinh viên bị thiếu năng
lượng trường diễn, có 10% sinh viên bị thừa cân, béo phì[2].

Ở Việt Nam, một nghiên cứu vào năm 2020 được thực hiện trên 374 đối tượng y1 của
trường Đại Học Y Hà Nội cho thấy tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của sinh viên là
31,0%; trong đó 19,5% ở nam; 36,3% ở nữ, chủ yếu là thiếu năng lượng trường diễn độ 1
(68,9%); 6,7% sinh viên thừa cân, trong đó 16,1% ở nam; 2,3% ở sinh viên nữ[2]. Nghiên cứu
điều tra năm 2022 trên 512 sinh viên năm cuối trường Đại học Y Dược Thái Nguyên cho
thấy: Có 21,8% sinh viên có tình trạng thiếu năng lượng trường diễn, tỷ lệ thừa cân, béo phì
lần lượt chiếm tỉ lệ là 4,4% và 1,4%[3].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
ĐẶT VẤN ĐỀ

Sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm thứ hai bao gồm cả sinh viên ở trọ và ký túc xá vì ít
có sự quản lý của phụ huynh, gia đình dẫn tới việc sinh viên có thể tự do quyết định đồ ăn
hàng ngày. Việc phải tiêu thụ thức ăn bên ngoài là điều không thể tránh khỏi, chính vì thế
họ cũng đang đứng trước nguy cơ mắc tình trạng suy dinh dưỡng, thừa cân-béo phì và
một số yếu tố nguy cơ khác. Để có những tài liệu cơ sở trên đối tượng sinh viên y2[2],
chúng tôi làm nghiên cứu: “Tình trạng dinh dưỡng theo BMI và một số yếu tố liên quan
của sinh viên y2 tại trường Đại học Y Hà Nội”, với các mục tiêu sau đây:
1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng theo BMI của sinh viên y2 tại trường Đại học Y Hà Nội.
2. Xác định một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng theo BMI
của sinh viên y2 trường Đại học Y Hà Nội.

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm
Dinh dưỡng: Dinh dưỡng được định nghĩa là "khoa học về thực phẩm, các chất dinh
dưỡng và các chất khác trong đó, hoạt động, sự tương tác và cân bằng của chúng liên
quan đến sức khỏe và bệnh tật, cũng như các quá trình mà cơ thể tiêu hóa, hấp thụ, vận
chuyển, sử dụng và bài tiết các chất thực[6].
Tình trạng dinh dưỡng: Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm về chức
phận, cấu trúc và hóa sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình
trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng
của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ảnh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình
trạng sức khỏe, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dưỡng là thể hiện có vấn đề về sức khỏe
hoặc vấn đề về dinh dưỡng[7] .TTDD là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như
tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập, điều kiện vệ sinh môi trường, công
tác chăm sóc sức khỏe trẻ em, gánh nặng công việc lao động của bà mẹ…[8].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) hay BMI là chỉ số thống kê sử dụng cân nặng và
chiều cao của một người để ước tính lượng mỡ trong cơ thể ở nam và nữ ở mọi lứa tuổi.
Nó được tính bằng cách lấy cân nặng của một người, tính bằng kilogam, chia cho chiều
cao của họ, tính bằng mét bình phương hoặc BMI = cân nặng (tính bằng kg)/chiều cao^2
(tính bằng m^2). Con số được tạo ra từ phương trình này là số BMI của cá nhân[9].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng
Sử dụng chỉ số BMI phân loại theo bảng phân loại TTDD người trưởng thành chung cho
thế giới của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO) (2000), ngưỡng
phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WHO Western Pacific
Region Office - WPRO) và Viện Nghiên cứu Đái tháo đường Quốc tế (International
Diabetes Institute - IDI) (2000) dành cho người châu Á[10].


BMI (kg/ )

Phân loại

WHO WPRO/IDI

CED < 18,5 < 18,5

Bình thường 18,5 - 24,99 18,5 - 22,99

Thừa cân – Béo phì ≥ 25 ≥ 23

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng


1.2.1. Thiếu năng lượng trường diễn (CED)

Thiếu năng lượng trường diễn như một trạng thái cân bằng năng lượng âm, tức là năng
lượng đưa vào ít hơn năng lượng tiêu hao, do đó, mặc dù có những thay đổi về hiệu quả
trao đổi chất hoặc mô hình hoạt động thể chất, nhưng trọng lượng cơ thể và năng lượng
dự trữ của cơ thể vẫn giảm dần. Khi sự mất cân bằng năng lượng và giảm cân tiếp tục
diễn ra, sức khỏe và chức năng cơ thể sẽ bị suy giảm trong một khoảng thời gian, cuối
cùng dẫn đến tử vong. Mặt khác, CED ở người trưởng thành không phải là tình trạng mất
trọng lượng và năng lượng cơ thể liên tục kéo dài[11].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng


1.2.1. Thiếu năng lượng trường diễn (CED)

Có nhiều mức độ nghiêm trọng khác nhau đối với CED, nhưng trong mọi trường hợp,
năng lượng đầu vào bằng năng lượng đầu ra. Đối với một người được ăn uống đầy đủ,
trọng lượng cơ thể và năng lượng dự trữ của cơ thể nằm trong mức bình thường có thể
chấp nhận được, sức khỏe không bị suy giảm và chức năng sinh lý không bị tổn hại. Năng
lượng được sử dụng cho các chức năng của cơ thể, bao gồm duy trì nhiệt độ cơ thể tối ưu
cũng như chi phí lưu trữ các dạng năng lượng khác nhau như carbohydrate, chất béo và
protein sau bữa ăn. Năng lượng được sử dụng đủ cho các công việc cần thiết và hiệu quả
về mặt kinh tế cũng như các công việc gia đình cũng như các hoạt động xã hội và giải trí.
Trong tình huống như vậy, việc đo lượng năng lượng tiêu thụ hoặc tiêu hao trung bình
trong một khoảng thời gian thích hợp sẽ đưa ra ước tính về lượng năng lượng cần thiết
để duy trì trọng lượng cơ thể ổn định[11].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng


1.2.1. Thiếu năng lượng trường diễn (CED)

Trạng thái ổn định sẽ thay đổi khi nguồn cung cấp năng lượng giảm hoặc nhu cầu về sản
lượng năng lượng tăng lên và sự thay đổi này không được đối trọng ở vế bên kia của
phương trình. Để đáp ứng với sự thay đổi này, trọng lượng cơ thể giảm nhưng sản lượng
năng lượng không cần thiết. Việc theo dõi các cá nhân đã chỉ ra rằng trọng lượng cơ thể
sẽ thay đổi ngay khi xảy ra tình trạng mất cân bằng năng lượng (Ferro-Luzzi, 1990). Điều
này có nghĩa là trong giai đoạn thiếu năng lượng cấp tính, trọng lượng cơ thể sẽ giảm. Khi
người trưởng thành ổn định bằng cách kết hợp sản lượng đầu ra với năng lượng tiêu thụ,
họ sẽ có cân nặng thấp hơn. Để duy trì các hoạt động sản xuất và quan trọng về mặt kinh
tế có thể diễn ra ở giai đoạn sản lượng năng lượng cao nhất như trồng trọt hoặc thu
hoạch, trọng lượng cơ thể sẽ bị hy sinh[11].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng
1.2.1. Thiếu năng lượng trường diễn (CED)

Cuối cùng, sự mất cân bằng năng lượng gia tăng dẫn đến những thay đổi rõ rệt về trọng
lượng cơ thể cũng như số lượng và chất lượng năng lượng đầu ra. Do đó, tình trạng thiếu
năng lượng kéo dài được phản ánh qua những thay đổi về trọng lượng cơ thể và cách
thức hoạt động. Trong điều kiện bình thường, những chuỗi sự kiện này có nhiều khả năng
xảy ra theo từng giai đoạn của chu kỳ nông nghiệp theo mùa. Nếu cá nhân cần tiếp tục
làm việc trong giai đoạn thiếu lương thực theo mùa, cân nặng của họ sẽ giảm mà không
có hoặc có rất ít bằng chứng về việc giảm hoạt động thể chất. Tuy nhiên, họ vẫn có thể rơi
vào tình trạng thiếu năng lượng mãn tính liên tục vì trọng lượng cơ thể thấp hơn sẽ đồng
nghĩa với việc BMR thấp hơn. Chi phí di chuyển cũng giảm khi trọng lượng cơ thể giảm,
để hai khoản tiết kiệm năng lượng liên quan đến trọng lượng sẽ cho phép đạt được trạng
thái cân bằng năng lượng ổn định một lần nữa. Tuy nhiên, cái giá phải trả sẽ liên quan
đến trọng lượng cơ thể thấp hơn, tức là lượng năng lượng dự trữ thấp hơn và khả năng
chống nhiễm trùng cũng như các tác động xấu từ môi trường thấp hơn. Nếu đủ nghiêm
trọng và trong một khoảng thời gian đủ dài, các hoạt động giải trí và xã hội mong muốn
cũng sẽ bắt đầu giảm xuống[11].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng


1.2.1. Thiếu năng lượng trường diễn (CED)

Tổng cộng có 548 phụ nữ không mang thai, không cho con bú với 137 trường hợp và 411
đối chứng được đưa vào nghiên cứu với tỷ lệ đáp ứng là 99,3%. Quy mô gia đình đông
(AOR = 1,88, 95% CI: 1,085, 3,275), trình độ học vấn thấp (AOR = 3,389, 95% CI: 1,075, 10,683),
tần suất bữa ăn không đủ (AOR = 5,345, 95% CI: 2,266, 12,608), việc không có vườn nhà
(AOR = 5,612, 95% CI: 3,177, 9,915) và không có nhà vệ sinh (AOR = 6,365, 95% CI: 3,534, 11,462)
được cho là có liên quan tích cực đến tình trạng thiếu năng lượng trường diễn[12].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng
1.2.2. Thừa cân - Béo phì
Thừa cân - béo phì phản ánh sự mất cân bằng giữa lượng thực phẩm đưa vào và tình
trạng sức khỏe, một khi cơ thể đã quá dư thừa dinh dưỡng cho thấy có vấn đề về sức
khỏe làm ảnh hưởng đến quá trình hấp thu của cơ thể.

Béo phì là một căn bệnh mãn tính có liên quan chặt chẽ đến sự gia tăng tỷ lệ tử vong
và bệnh tật, bao gồm một số loại ung thư, bệnh tim mạch, khuyết tật, đái tháo đường,
tăng huyết áp, viêm xương khớp và đột quỵ. Ở người trưởng thành, thừa cân được định
nghĩa là chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 25 kg/m(2) đến 29 kg/m(2) và béo phì khi chỉ số BMI
lớn hơn 30 kg/m(2). Nếu xu hướng hiện nay tiếp tục, người ta ước tính rằng đến năm
2030, 38% dân số trưởng thành trên thế giới sẽ thừa cân và 20% khác béo phì[13].

Người béo phì thường có tác hại là mất đi sự thoải mái lanh lợi trong cuộc sống. Họ rất
khó chịu về mùa hè do lớp mỡ dày đã trở thành như một hệ thống cách nhiệt. Họ
thường có cảm giác mệt mỏi chung toàn thân, hay nhức đầu, tê buồn ở hai chân Hiệu
suất lao động giảm vì người béo phì phải mất thì giờ và công sức hơn để làm một công
việc một động tác trong lao động do khối lượng cơ thể quá nặng nề.
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng
1.2.2. Thừa cân - Béo phì
Ở Việt Nam, một nghiên cứu khác đã được thực hiện trên 440 sinh viên khoa Y tế công
cộng của trường đại học Y Dược Cần Thơ đã xác định được tỷ lệ thừa cân-béo phì trong
sinh viên khoa Y tế công cộng chiếm tỷ lệ 20%, trong đó thừa cân chiếm 11,1%, béo phì
8,9%[14].

Tình hình thừa cân béo phì đang tăng lên ở mức báo động khắp nơi trên thế giới, ở
người lớn và ở cả trẻ em, đó là mối đe dọa tiềm ẩn trong tương lai. Ở các nước đang
phát triển béo phì tồn tại song song với CED (BMI <18,5), gặp nhiều ở đô thị hơn nông
thôn[15].

Sự gia tăng béo phì trên toàn thế giới có tác động quan trọng đến tình trạng suy giảm
sức khỏe và giảm chất lượng cuộc sống. Đặc biệt, béo phì góp phần quan trọng vào tỷ
lệ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường týp 2, ung thư, viêm xương khớp, khuyết tật lao
động và ngưng thở khi ngủ trên toàn cầu. Béo phì có tác động rõ rệt hơn đến tỷ lệ mắc
bệnh hơn là tỷ lệ tử vong[16].
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.3. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
1.3.1. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là đánh giá tình trạng sức khỏe của cá nhân hay cộng
đồng liên quan tới thực phẩm ăn vào và sử dụng thực phẩm đó thông qua các số đo
nhân trắc, khẩu phần, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, qua đó hiểu được các
thông tin trên. Nói cách khác là đánh giá việc sử dụng thực phẩm trong quá khứ hay
hiện tại ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng của cả thể hay quần thể. Để đánh giá
TTDD người ta thường dùng một số phương pháp sau:

Các phương pháp nhân trắc học dinh dưỡng.


Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống.
Các thăm khám thực thể dấu hiệu lâm sàng.
Đánh giá yếu tố sinh thái liên quan đến TTDD và sức khỏe[15].
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.3. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
1.3.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng các chỉ số nhân trắc
Nhân trắc học dinh dưỡng có mục đích đo các biến đổi về kích thước cơ thể theo tuổi và tình
trạng dinh dưỡng. Ngay từ thời xa xưa, qua kinh nghiệm và các quan sát, người ta đã có những
nhận xét về sự tương quan giữa các đặc điểm hình thái và đặc điểm thể lực. Nhân trắc học hiện
đại tìm cách định lượng hóa việc đánh giá thể lực qua các thang phân loại. Đặc điểm nổi bật của
các thang đó là lấy cộng đồng làm căn cứ để đánh giá cả thể và dùng phương pháp thống kê để
thiết lập các thang đo[15].
Các nhóm kích thước nhân trắc bao gồm: khối lượng cơ thể, biểu hiện bằng cân nặng (kg);
các kích thước về độ dài, đặc hiệu là chiều cao; cấu trúc cơ thể, các dự trữ về năng lượng và mô
mỡ như tỷ trọng mỡ cơ thể... Cân nặng là thông số được sử dụng thường xuyên nhất trong thực
hành lâm sàng. Các thay đổi ngắn hạn phản ánh sự cân bằng dịch. Các thay đổi dài hạn có thể
phản ánh sự thay đổi toàn bộ trong khối mô thực nhưng không cung cấp thông tin về sự thay
đổi thành phần cấu tạo. Giảm cân không chủ ý trong vòng 3-6 tháng qua là một chỉ số có giá trị
trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
BMI là chỉ số tiên đoán quan trọng về tử vong ở người bệnh nằm viện. BMI thấp là yếu tố nguy
cơ tăng biến chứng và tử vong ở người bệnh nằm viện. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy người
bệnh thiếu dinh dưỡng có nguy cơ tử vong nhiều hơn so với người bệnh có cân nặng bình
thường, đặc biệt là đối với người bệnh đang điều trị hồi sức tích cực. Giảm cân nặng thường phối
hợp với mất protein của cơ thể và giảm các chức năng sinh lý quan trọng[17].
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.4. Tình trạng dinh dưỡng ở sinh viên

Tình trạng dinh dưỡng sinh viên thế giới: Tình trạng dinh dưỡng cũng như các thói
quen không tốt liên quan đến dinh dưỡng đã ảnh hưởng không nhỏ đến giai đoạn sau
của tuổi trưởng thành. Maria Irina Brembo Iu và cộng sự (2018) đánh giá tình trạng dinh
dưỡng và rối loạn ăn uống ở 222 sinh viên y khoa từ trung tâm Đại học Cluj-Napoca chỉ ra
rằng tỷ lệ thừa cân ở nam (30%) chiếm ưu thế rõ rệt so với nữ (4,4%), trong khi tỷ lệ thiếu
cân chỉ phổ biến ở sinh viên nữ (20,3%). Nghiên cứu đã cho thấy được tình trạng thừa cân
đặc biệt đáng lo ngại, được coi là giai đoạn đáng báo động của bệnh béo phì ở tuổi trưởng
thành cùng các nguy cơ khác. Việc hiểu rõ hơn về các đặc điểm cụ thể và các yếu tố cụ
thể quyết định tình trạng dinh dưỡng là rất quan trọng để quyết định sự cần thiết của
một chương trình can thiệp và bản chất của nó có hiệu quả hay không[18].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.4. Tình trạng dinh dưỡng ở sinh viên


Tình trạng dinh dưỡng sinh viên Việt Nam: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện
trên 418 sinh viên Đại học Đại Nam trong năm học 2022-2023.Kết quả cho thấy chiều cao
và cân nặng trung bình lần lượt là 165,3±9,7 cm và 64,0±11,1 kg nam và 160,6±7,8 cm và
48,5±6,6 kg ở nữ. Chỉ số BMI trung bình (kg/m2) ở nam là 23,6±4,9 và ở nữ là 18,9±3,1. Tỷ lệ
thiếu năng lượng mãn tính, thừa cân và béo phì lần lượt là 36,4%, 7,7% và 13,2% trong đoàn
hệ (10,1%, 12,2%, 23,1% ở nam và 49,5%, 5,4%, 3,22% ở nữ). Nghiên cứu nhấn mạnh tỷ lệ thiếu
hụt năng lượng mãn tính và thừa cân béo phì ở sinh viên Đại học Đại Nam rất cao. Nhà
trường và gia đình cần quan tâm hơn đến chế độ ăn uống và tổ chức các buổi giáo dục
dinh dưỡng cho học sinh[19]. Thêm một nghiên cứu khác năm 2019, được thực hiện trên
240 sinh viên ký túc xá (136 nữ và 104 nam) của Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
cho thấy chỉ số BMI trung bình là 20,37±2,82 kg/m2, WHR trung bình của sinh viên nam và
nữ lần lượt là 0,85 và 0,80; tỷ lệ mỡ cơ thể trung bình là 20,13±6,49%. 66% học sinh có tình
trạng sức khoẻ bình thường. Tỷ lệ học sinh thừa cân-béo phì là 3,75%, nam cao hơn nữ. Tỷ
lệ suy dinh dưỡng chung là 29,59%, ở học sinh nữ cao hơn học sinh nam[20].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.5. Một số yếu tố liên quan:
1.5.1. Điều kiện kinh tế:
Các yếu tố kinh tế đóng một vai trò quan trọng trong tình trạng dinh dưỡng và sức
khỏe cá nhân[21][22]. Các yếu tố quyết định kinh tế như giá thực phẩm và thu nhập ảnh
hưởng đến lựa chọn thực phẩm của mọi người[21][22]. Một nghiên cứu năm 2019 tại một
trường đại học tư thục quy mô trung bình ở phía đông nam nước Mỹ, cho thấy các sinh
viên có tình trạng kinh tế xã hội thấp cho biết họ ăn nhiều thực phẩm không lành mạnh
hơn đáng kể trong năm thứ nhất so với các bạn cùng lớp không có tình trạng kinh tế xã
hội thấp. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê đối với sinh viên năm thứ
hai và ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng chi tiêu trong khuôn viên trường[23].
1.5.2. Giới tính:
Một nghiên cứu năm 2012 cho thấy giới tính dường như đóng một vai trò quan trọng
trong các yếu tố quyết định việc học sinh không thích ăn. Nam giới có nhiều khả năng
chọn chi phí, hương vị và chất lượng kém hơn đáng kể so với dinh dưỡng kém là yếu tố
quyết định[24]. Ngoài ra, qua một nghiên cứu năm 2019 tại Đại học Kuwait (KU) người ta
thấy rằng tỷ lệ nam giới thừa cân và béo phì cao hơn so với phụ nữ (lần lượt là 28,7% và
23,8% so với 19,9% và 12,1%)[25].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.5. Một số yếu tố liên quan:
1.5.2. Giới tính:

Một nghiên cứu năm 2012 cho thấy giới tính dường như đóng một vai trò quan trọng
trong các yếu tố quyết định việc học sinh không thích ăn. Nam giới có nhiều khả năng
chọn chi phí, hương vị và chất lượng kém hơn đáng kể so với dinh dưỡng kém là yếu tố
quyết định[24]. Ngoài ra, qua một nghiên cứu năm 2019 tại Đại học Kuwait (KU) người ta
thấy rằng tỷ lệ nam giới thừa cân và béo phì cao hơn so với phụ nữ (lần lượt là 28,7% và
23,8% so với 19,9% và 12,1%)[25].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.5. Một số yếu tố liên quan:
1.5.3. Thói quen ăn uống:

Khẩu phần là tiêu chuẩn ăn mà cụ thể là các chất dinh dưỡng của một người trong
một ngày để đảm bảo nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cho một đối tượng
cụ thể. Một khẩu phần đảm bảo đủ năng lượng và có đủ các chất dinh dưỡng chưa đủ mà
còn phải là khẩu phần cân đối và hợp lý (cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu cơ thể; có
đủ các chất dinh dưỡng cần thiết; các chất dinh dưỡng ở một tỉ lệ cân đối thích hợp)[26].
Đại danh y Hypocrat (460-377 trước Công nguyên) đã đánh giá vai trò của ăn uống đối với
bệnh tật là rất lớn. Ông khuyên người ta phải tùy theo tuổi tác, thời tiết, công việc mà ăn
nhiều hay ăn ít, ăn một lúc hay chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày. Ông nói: “thức ăn
cho người bệnh phải là một phương tiện điều trị và trong các phương tiện điều trị phải có
các chất dinh dưỡng”.

Nhà khoa học người Anh, người được coi là người thừa kế những di chúc của Hypocrat
cũng đã nói: “Để nhằm mục đích điều trị cũng như phòng bệnh, trong nhiều trường
hợp, chỉ cần ăn những thức ăn thích hợp và có một lối sống hợp lý, có tổ chức”.

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.5. Một số yếu tố liên quan:
1.5.3. Thói quen ăn uống:

Ở Việt Nam ta, Tuệ Tĩnh - một Lương y thế kỷ XIV đã từng nói: “thức ăn là thuốc, thuốc
là thức ăn” còn Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác (1720-1791), một Danh y nước của ta
thế kỷ XVIII cũng đã nói: “có thuốc mà không có ăn thì cũng đi đến chỗ chết”[27].

Sau này, nhờ các phát hiện của dinh dưỡng học, người ta lần lượt biết rằng, trong thức
ăn có chứa các thành phần dinh dưỡng cần thiết đối với cơ thể, đó là các chất protein,
lipid, glucid, các vitamin và các chất khoáng. Sự thiếu một trong các chất này trong khẩu
phần ăn có thể gây ra nhiều bệnh tật, thậm chí chết người, như bệnh Scorbut do thiếu
vitamin C, bệnh tê phù Beriberi do thiếu vitamin B, bệnh viêm da Pellagra do thiếu
vitamin PP…[28].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.5. Một số yếu tố liên quan:
1.5.4. Hoạt động thể lực:

Hoạt động thể lực là bất kể một hoạt động nào sử dụng hệ cơ. Với những người có
cuộc sống tĩnh tại, hoạt động thể lực nhẹ bao gồm đứng, đi vòng quanh cơ quan hay nhà,
đi mua sắm hay chuẩn bị thức ăn. Thời gian nghỉ ngơi, con người có thể thực hiện các
hoạt động thể lực nhẹ, trung bình, nặng phụ thuộc vào bản chất và cường độ hoạt động
cũng như sở thích cá nhân. Hầu hết những người có cuộc sống năng động thường hoạt
động thể lực ở mức trung bình hay nặng ở nơi làm việc hoặc ở nhà và qua các hoạt động
đi lại. Ngồi, đứng và các hoạt động thể lực nhẹ thực chất là các công việc thường ngày, có
ở tất cả các dạng hoạt động thể lực. Hoạt động thể lực cũng có thể được phân chia thành
các nhóm như sau: nhóm nặng, trung bình, nhẹ và nghỉ ngơi tĩnh tại. Việc phân chia này
kết hợp giữa tần suất, mức độ và khoảng thời gian được xác định cho tổng mức hoạt
động thể lực. Một người có thể tiêu tốn cùng một lượng năng lượng trong 1 giờ hoạt động
thể lực với mức độ nhẹ tương đương với 30 phút hoạt động ở mức trung bình và 20 phút
hoạt động ở mức độ nặng[29].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.5. Một số yếu tố liên quan:
1.5.4. Hoạt động thể lực:

Ở Việt Nam, nghiên cứu mô tả hoạt động thể lực của 96 sinh viên hệ cử nhân dinh dưỡng
Đại học Y Hà Nội cho thấy: 71,9% sinh viên có mức HĐTL đạt khuyến nghị tối thiểu về
HĐTL của WHO, thời gian hoạt động tĩnh tại xấp xỉ 10 giờ/ngày. Tỷ lệ sinh viên có mức
HĐTL cao là 17,7%, trung bình là 42,7% và thấp là 39,6%[30].

Theo phân tích đơn biến, nhóm sinh viên có hoạt động thể lực có nguy cơ thừa cân béo
phì cao gấp 2,65 lần so với nhóm sinh viên không hoạt động thể lực[31].

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.6. Một vài nghiên cứu trong và ngoài nước
1.6.1. Một số nghiên cứu nước ngoài

Thói quen ăn kiêng và tình trạng dinh dưỡng của sinh viên trường y: trường hợp
của ba trường đại học nhà nước ở Cameroon[32]. Thực hiện trên sinh viên y khoa
năm thứ 2 ở Cameroon (Khoa Y học và Khoa học Y sinh của Đại học Yaoundé I, Khoa
Khoa học Sức khỏe của Đại học Bamenda và Buea) cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng cao
29.4% dựa trên BMI (thiếu cân 4.9%, thừa cân 21.6% và béo phì 3.0%) trong số các sinh
viên y khoa năm thứ hai của ba trường đại học nhà nước này. Các bữa ăn không đều
đặn, bỏ bữa, tiêu thụ ít trái cây, rau và sữa, kẹo cao, thực phẩm chiên và uống rượu được
phát hiện là thực hành ăn uống kém thường xuyên ở những học sinh này.
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.6. Một vài nghiên cứu trong và ngoài nước
1.6.1. Một số nghiên cứu nước ngoài

Hoạt động thể chất, tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn kiêng của sinh viên
một trường đại học y[33]. Thói quen dinh dưỡng và hoạt động thể chất ảnh hưởng đến
tình trạng sức khỏe của thanh niên. Trong nghiên cứu này thực hiện trên 151 sinh viên
từ một trường đại học y khoa (90 đối tượng nữ và 61 nam). Các thông số nhân trắc học,
thói quen ăn kiêng (thu hồi chế độ ăn kiêng 7 ngày) và mức độ hoạt động thể chất đã
được đo. Nó đã được tìm thấy rằng khẩu phần thức ăn hàng ngày của sinh viên nữ (F)
và nam (M) được cân bằng không đúng cách và đặc trưng bởi lượng protein tổng số và
động vật, phốt pho, vitamin A, cholesterol và không đủ lượng carbohydrate, chất xơ và
vitamin C. Các đối tượng nữ tiêu thụ lượng chất béo và canxi tổng số thấp. Lượng
protein (tổng số và động vật), chất béo, phốt pho và cholesterol tương quan với khối
lượng cơ thể cao hơn. Hoạt động thể chất của các sinh viên được tìm thấy cao hơn hoạt
động thể chất trung bình của dân số Liên minh châu Âu, và xu hướng chung là giảm
mức độ hoạt động thể chất theo tuổi tác đã được quan sát thấy. Học sinh có mức độ
hoạt động thể chất cao nhất (MET > 1500) tiêu thụ lượng carbohydrate đơn giản thấp
hơn (galactose và saccharose) khi so sánh với sinh viên có hoạt động thể chất thấp hơn
(MET < 600, p < 0,05).
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.6. Một vài nghiên cứu trong và ngoài nước
1.6.1. Một số nghiên cứu nước ngoài

Đánh giá mô hình chế độ ăn uống và tình trạng dinh dưỡng của sinh viên đại học
tại một trường đại học tư thục ở miền nam Nigeria[34]. Độ tuổi trung bình của
những người được hỏi là 23,5 ± 2,4 tuổi, với tỷ lệ cao hơn là nữ giới (468; 58,5%). Hơn một
nửa số người được hỏi, 448 (56,0%) bỏ bữa sáng và 608 (76,0%) ăn giữa các bữa ăn.
Nhiều phụ nữ hơn 280 (59,8%) so với nam giới, 168 (50,6%) bỏ bữa sáng và mối liên quan
giữa giới tính của người được hỏi và bỏ bữa sáng có ý nghĩa thống kê (p < 0,010). Phần
lớn những người được hỏi 744 (93,0%) đã ăn đồ ăn nhẹ và mối liên quan giữa nhóm
tuổi và tình trạng ăn vặt của người được hỏi có ý nghĩa thống kê (p < 0,034). Ba trăm
chín mươi hai (49,0%) số người được hỏi có điểm đa dạng chế độ ăn uống cao trong khi
212 (26,5%) có điểm đa dạng chế độ ăn uống thấp. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và đa
dạng chế độ ăn uống có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nhiều nam giới hơn 172 (51,8%) có
điểm đa dạng chế độ ăn uống cao hơn đáng kể (p < 0,004) so với nữ 220 (47,0%). Hơn
hai phần ba số người được hỏi 564 (70,5%) có chỉ số BMI bình thường, 112 (14,0%) thừa
cân và 76 (9,5%) thiếu cân. Bỏ bữa sáng và ăn giữa các bữa ăn là phổ biến trong dân số
nghiên cứu.
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.6. Một vài nghiên cứu trong và ngoài nước
1.6.2. Một số nghiên cứu trong nước

Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên y khoa năm thứ ba trường Đại học y khoa
Phạm Ngọc Thạch năm 2020[35]. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 400 sinh
viên năm thứ 3 chuyên ngành Y đa khoa (53,5% nam) tại trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch năm 2020 nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) bằng chỉ số khối
cơ thể (BMI) theo ngưỡng quốc tế (WHO) và theo ngưỡng Châu Á (WPRO/IDI) và theo
tỷ lệ mỡ cơ thể (%BF). Đối tượng nghiên cứu được thu thập chiều cao, cân nặng và %BF.
%BF được xác định bằng máy phân tích thành phần cơ thể Tanita SC-331S. Khi đánh giá
bằng BMI theo ngưỡng quốc tế (WHO), 68,5% sinh viên có TTDD bình thường, tỷ lệ
thiếu năng lượng trường diễn (CED) và thừa cân-béo phì lần lượt là 11,3% và 20,3%. Tình
trạng dinh dưỡng đánh giá bằng % BF có sự tương đồng với TTDD đánh giá bằng BMI
theo ngưỡng quốc tế (WHO) hơn so với BMI theo ngưỡng Châu Á (WPRO/IDI). Có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về BMI theo giới và khu vực trong đó BMI của nam cao
hơn so với nữ (p<0,001) và BMI của sinh viên thành thị cao hơn so với sinh viên nông
thôn (p<0,05).
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.6. Một vài nghiên cứu trong và ngoài nước
1.6.2. Một số nghiên cứu trong nước
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên y khoa năm thứ 4 và thứ
5 tại Đại học Tây Nguyên[36]. Nghiên cứu ghi nhận có 21,7% SV trong nghiên cứu có tình
trạng thiếu năng lượng trường(CED), tỷ lệ thừa cân và béo phì lần lượt chiếm tỉ lệ là 7,2% và
0,4%. Tỷ lệ CED của SV đại học Tây Nguyên vẫn còn cao theo ngưỡng đánh giá mức độ phổ
biến của CED trong cộng đồng theo Tổ chức Y tế thế giới.

Khẩu phần ăn và tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khoa y tế công cộng Đại học Y
dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2022[37]. Thói quen ăn uống Và tình trạng dinh dưỡng
thường được hình thành lúc trẻ tuổi Và duy trì trong những năm trưởng thành. Các sinh Viên
đại học phải bắt đầu tự chịu trách nhiệm cho khẩu phần ăn của mình Vì thế cần thiết đánh
giá và đưa ra các điều chỉnh kịp thời cho khẩu phần ăn và tình trạng dinh dưỡng của các sinh
Viên. Kết quả nghiên cứu này cho thấy lượng năng lượng, lipid, glucid, chất xơ, vitamin A
trong khẩu phần ăn của sinh Viên thấp hơn mức nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị. Trong khi
lượng protein, tỷ lệ lipid động vật lại cao hơn khuyến nghị. Tỷ lệ các chất sinh năng lượng Và
tỷ lệ protein động Vật thì đạt mức khuyến nghị. Lượng sắt ở sinh Viên nữ chưa đáp ứng nhu
cầu khuyến nghị. Tỷ lệ sinh Viên thiếu cân là 14,4% Và thừa cân-béo phì là 19,1%. Nam có tỷ lệ
thừa cân-béo phì cao hơn so với nữ. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa khẩu phần ăn và tình
trạng dinh dưỡng.
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.6. Một vài nghiên cứu trong và ngoài nước
1.6.2. Một số nghiên cứu trong nước

Tình trạng dinh dưỡng và một số chỉ số sinh học của sinh viên đại học chính quy
năm thứ 2 trường Đại học điều dưỡng Nam Định[38]. Nghiên cứu cắt ngang trên 414
sinh viên đại học chính quy năm thứ 2 tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, tỉnh
Nam Định được thực hiện nhằm tìm hiểu tình trạng dinh dưỡng và một số chỉ số sinh
học của sinh viên. Kết quả: Cân nặng, chiều cao trung bình của nam sinh viên lần lượt là
62.3 ± 9,5kg; 169.4 ± 6,3 cm; ở nữ sinh viên là 156,3 ± 8,9cm; 4,8 ± 7,2kg. Trung bình BMI
của sinh viên là 19.9 ± 2.7 kg/m2, BMI trong nam sinh viên cao hơn (21.7 ± 3.1) so với nữ
sinh viên (19.69 ± 2.6). Có 63.3 % sinh viên có tình trạng dinh dưỡng trong giới hạn bình
thường; 32.4 % sinh viên thiếu năng lượng trường diễn và 4.3 % sinh viên thừa cân béo
phì. Sự khác biệt về tình trạng dinh dưỡng giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Chỉ số mỡ cơ thể, mỡ nội tạng, tỷ lệ cơ xương của đối tượng nghiên cứu lần lượt là 23.9 ±
3.5%; 2.3 ± 1.8%; 27.4 ±2.9%.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu:


Thời gian: Tháng 8/2023 - tháng 11/2023
Địa điểm: Tại trường Đại học Y Hà Nội.

2. Đối tượng nghiên cứu:


Đối tượng: Sinh viên năm thứ hai trường Đại học Y Hà Nội.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên Y2 các ngành hiện đang học tại trường
Đại học Y Hà Nội.
Tiêu chuẩn loại trừ: Sinh viên mắc các bệnh gây phù làm tăng trọng
lượng cơ thể như gan, thận, tim mạch, có dị tật ảnh hưởng đến hình
dáng cơ thể như: gù, vẹo cột sống, các dị tật bẩm sinh.

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Cắt ngang mô tả.
Thiết kế nghiên cứu tiến cứu.

3.2. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên nghiên cứu:


- Bộ câu hỏi tự điền: sinh viên năm 2 trường Đại học Y hà Nội theo bộ công cụ
được thiết kế sẵn.
-Mô tả tình trạng dinh dưỡng: Nhân trắc dinh dưỡng:
Số đo cân nặng: Dựa theo số đo cân nặng của đối tượng cung cấp trong bộ
công cụ.
Số đo chiều cao: Dựa theo số đo cân nặng của đối tượng cung cấp trong bộ
công cụ.
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index: BMI), được tính theo công thức: BMI =
Cân nặng (kg)/(Chiều cao(m))2.
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.3. Các sai số có thể gặp và biện pháp khống chế sai số
3.3.1. Sai số
Sai số ngẫu nhiên: nhà nghiên cứu hiểu sai hoặc không hiểu rõ nghiên cứu mình đang
làm dẫn đến sử dụng sai công thức tính toán cỡ mẫu hay không đủ cỡ mẫu cần thiết.
Sai số nhớ lại: do trí nhớ mỗi người là khác nhau nên có thể dẫn đến đối tượng điền sai
thông tin.
Sai số do thu thập dữ liệu: đối tượng hiểu sai ý câu hỏi.
Sai số trong quá trình nhập liệu, quản lý và phân tích dữ liệu
.
3.3.2. Biện pháp khống chế sai số
Nhà nghiên cứu cần hiểu rõ về nghiên cứu của mình để có thể áp dụng đúng công thức
tính toán cỡ mẫu và tăng cỡ mẫu cho nghiên cứu.
Xây dựng bộ công cụ với các lựa chọn có sẵn và chuẩn hóa bộ công cụ để đối tượng có
thể hiểu rõ câu hỏi, vấn đề nghiên cứu dễ dàng điền thông tin.
Điều tra thử để kiểm tra tính phù hợp của bộ câu hỏi.
Quá trình nhập liệu, quản lý và phân tích dữ liệu cần cẩn thận và tuân thủ đúng quá trình
nhập liệu, xử lý số liệu, được theo dõi và giám sát thường xuyên[17].
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.4. Biến số
Phương pháp thu thập
Nhóm biến số Tên biến Giá trị biến Đơn vị Loại biến Công cụ thu thập
số liệu

Năm sinh - - Biến rời rạc (định lượng) Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi

1. Nam
Giới tính - Biến nhị phân (định tính) Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
2. Nữ

1. Y đa khoa
2. RHM
3. YHDP
Thông tin nhân khẩu học 4. YHCT
Ngành học 5. KTXN - Biến danh mục (định tính) Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
6. KXNK
7. Dinh dưỡng
8. YTCC
9. Điều dưỡng

1. Ký túc xá
Nơi ở 2. Trọ - Biến danh mục (định tính) Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
3. Nhà

Cân nặng (lấy sau dấu phẩy 1


kg Biến liên tục (định lượng) Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
chữ số)

Tình trạng dinh dưỡng Chiều cao cm Biến liên tục (định lượng) Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi

Chỉ số BMI kg/m^2 Biến liên tục (định lượng) Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.4. Biến số

Phương pháp thu Công cụ thu


Nhóm biến số Tên biến Giá trị biến Đơn vị Loại biến
thập số liệu thập

Thói quen sinh hoạt

1. Không bao giờ


Tình trạng bỏ bữa 2. Đôi khi Biến thứ hạng (định tính) Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
3. Thường xuyên

1. 1-2 lần/tuần
2. 3-4 lần/tuần
Thói quen sinh hoạt Tiêu thụ rau Biến thứ hạng (định tính) Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
3. >4 lần/tuần
4. Hiếm khi

1. 1-2 lần/tuần
2. 3-4 lần/tuần
Thói quen sinh hoạt Tiêu thụ hoa quả Biến thứ hạng (định tính) Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
3. >4 lần/tuần
4. Hiếm khi
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.4. Biến số
Phương pháp thu thập
Nhóm biến số Tên biến Giá trị biến Đơn vị Loại biến Công cụ thu thập
số liệu

Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng

1. 1-2 lần/tuần
Tiêu thụ đồ ăn 2. 3-4 lần/tuần Biến thứ hạng (định
Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
nhanh 3. >4 lần/tuần tính)
4. Hiếm khi

1. Không bao giờ


Biến nhị phân (định
Tiêu thụ rượu, bia 2. Thường xuyên Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
tính)
3. Đôi khi

Thói quen sinh hoạt 1. Không bao giờ


Biến thứ hạng (định
Thức khuya 2. Đôi khi Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
tính)
3. Thường xuyên

1. Không bao giờ


Tiêu thụ đồ uống Biến thứ hạng
2. Đôi khi Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
có ga (định tính)
3. Thường xuyên

1. Không bao giờ


Biến thứ hạng (định
Dậy muộn 2. Đôi khi Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
tính)
3. Thường xuyên
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.4. Biến số
Phương pháp thu thập
Nhóm biến số Tên biến Giá trị biến Đơn vị Loại biến Công cụ thu thập
số liệu

Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng

1. 1-2 lần/tuần
Tiêu thụ đồ ăn 2. 3-4 lần/tuần Biến thứ hạng (định
Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
nhanh 3. >4 lần/tuần tính)
4. Hiếm khi

1. Không bao giờ


Biến nhị phân (định
Tiêu thụ rượu, bia 2. Thường xuyên Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
tính)
3. Đôi khi

Thói quen sinh hoạt 1. Không bao giờ


Biến thứ hạng (định
Thức khuya 2. Đôi khi Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
tính)
3. Thường xuyên

1. Không bao giờ


Tiêu thụ đồ uống Biến thứ hạng
2. Đôi khi Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
có ga (định tính)
3. Thường xuyên

1. Không bao giờ


Biến thứ hạng (định
Dậy muộn 2. Đôi khi Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
tính)
3. Thường xuyên
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.4. Biến số
Phương pháp thu Công cụ thu
Nhóm biến số Tên biến Giá trị biến Đơn vị Loại biến
thập số liệu thập

1. Dưới 2 triệu
Thu nhập hàng Biến danh mục
Điều kiện kinh tế 2. Từ 2-3 triệu Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
tháng (định tính)
3. Trên 3 triệu

1. Có Biến nhị phân


Tập thể dục Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
2. Không (định tính)

Tần suất hoạt Ngày / Biến rời rạc (định


Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
động tuần lượng)

Hoạt động thể lực


1. Dưới 30 phút Biến nhị phân
Thời gian Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
2. Trên 30 phút (định tính)

1. Tập gym
2. Chạy bộ
Hình thức hoạt Biến danh mục
3. Đạp xe Bộ câu hỏi tự điền Bộ câu hỏi
động thể (định tính)
4. Tập yoga
5. Khác: …
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
3.5. Chọn mẫu và tính toán cỡ mẫu
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ:

Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu
e: là sai số tương đối của nghiên cứu lấy e = 0,05
α: mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05. Khi đó, Z(1 - α/2) = 1,96 với độ tin cậy 95%
p: tỷ lệ đối tượng thiếu năng lượng trường diễn, lấy từ nghiên cứu trước là p= 0,31[4]
Thay vào công thức tính được cỡ mẫu của nghiên cứu là n = 329. Dự trù 15% sinh viên
không tham gia nghiên cứu nên thực tế cỡ mẫu của nghiên cứu là 379 sinh viên.

Chọn mẫu: Chọn thuận tiện 379 sinh viên trong tổng số sinh viên Y2 toàn trường năm
2023.
www.spmph.edu.vn

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
3.6. Công cụ

Phiếu điều tra online

3.7. Phân tích và xử lý số liệu

Số liệu được nhập bằng Redcap và quản lý bằng phần mềm Excel. Phần
mềm Jamovi 2.4.8 được sử dụng để xử lý số liệu. Sử dụng test thống kê T
test.

3.8. Đạo đức nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích, ý nghĩa của việc
nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Các thông tin thu thập
được từ đối tượng nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
4. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Bảng 1. Một số thông tin nhân khẩu học của sinh viên (n= )
Các chỉ số Tần số (n) Tỷ lệ (%)

2001

2002
Năm sinh
2003

2004

Nam
Giới tính
Nữ

Y đa khoa

RHM

YHDP

YHCT

Ngành học KXNK

KTXN

Dinh dưỡng

YTCC

Điều dưỡng

Ký túc xá

Nơi ở Trọ

Nhà

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
www.spmph.edu.vn

4. Dự kiến kết quả nghiên cứu


Bảng 2. Chỉ số nhân trắc của sinh viên theo giới (n= )

Chỉ số Nam Nữ Chung


(XSD) (n= ) (n= ) (n= )

Chiều cao (cm)

Cân nặng (kg)

BMI (kg/m2)
www.spmph.edu.vn

4. Dự kiến kết quả nghiên cứu


Biểu đồ 1: Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên theo BMI (n= )
4. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Bảng 3: Mối liên quan giữa thói quen ăn uống với tình trạng dinh dưỡng của sinh viên (n= )

Thiếu năng lượng trường


Bình thường Thừa cân - Béo phì
Đặc trưng diễn (CED)
n % n % n %

Không bao giờ

Tình trạng
Đôi khi
bỏ bữa
Thường xuyên

1-2 lần/tuần

Tiêu thụ 3-4 lần/tuần


rau >4 lần/tuần
Hiếm khi
1-2 lần/tuần

Tiêu thụ 3-4 lần/tuần


hoa quả >4 lần/tuần
Hiếm khi
1-2 lần/tuần
Tiêu thụ 3-4 lần/tuần
đồ ăn
nhanh >4 lần/tuần
Hiếm khi

Không bao giờ

Tiêu thụ
rượu, bia Thường xuyên

Đôi khi

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
4. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Bảng 4. Tình trạng dinh dưỡng theo điều kiện kinh tế (n= )

CED Bình thường Thừa cân- béo phì


Điều kiện
kinh tế

n % n % n %

Dưới 2
triệu

2-3 triệu

Trên 3
triệu

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
www.spmph.edu.vn

4. Dự kiến kết quả nghiên cứu


Bảng 5. Phân loại mức hoạt động thể lực và tình trạng dinh dưỡng của sinh viên (n= )

CED Bình thường Thừa cân - béo phì

Mức hoạt động thể lực

n % n % n %

Nam Cao

Trung bình

Thấp

Nữ Cao

Trung bình

Thấp

Chung Cao

Trung bình

Thấp
www.spmph.edu.vn

5. Dự kiến bàn luận


Giải thích về kết quả theo mục tiêu.
So sánh với nghiên cứu khác.
Hạn chế của nghiên cứu.

6. Dự kiến kết luận


Tỷ lệ sinh viên thừa cân - béo phì và tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn.
Có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng của sinh viên với giới tính, điều
kiện kinh tế và hoạt động thể lực của sinh viên hay không?

7. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Fala Bede et al. Dietary habits and nutritional status of medical school students: the case of three state
universities in Cameroon. Pan African Medical Journal. 2020;35:15.
2. Vũ Thị Nhung. Tình trạng dinh dưỡng và một số chỉ số sinh học của sinh viên đại học chính quy năm thứ
2 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;516(1). *Issahaku I, Alhassan M.
Nutrition knowledge, dietary practices and nutritional status of non-academic staff at the Tamale campus of
University for Development Studies. Heliyon. 2021;7(4):e06635.
3. Huda, N., & Ahmad, R.. Preliminary survey on nutritional status among university students at Malaysia.
Pakistan Journal of nutrition. 2010;9(2):125-127.
4. Hoàng Thị Linh Ngọc, Nguyễn Thị Thanh Hòa, Lê Thị Hương. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên
quan của sinh viên Y1 Trường Đại học Y Hà Nội. Tạp Chí Nghiên cứu Y học. 2021;146(10):192-197.
5. Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thu Thủy. Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên y khoa năm cuối tại trường
Đại học Y dược Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan. TNU Journal of Science and Technology.
2023;228(05):122-128.
6. Congress L of. Joint Collection Development Policy: Human Nutrition and Food.
7. Trần Thị Cẩm Thu. Dinh dưỡng hợp lý bảo vệ sức khỏe cho gia đình bạn. Trung Tâm Y tế Quận 6.
Updated October 26, 2022. Retrieved September 26, 2023, from
8. Nguyễn Thị Thu Hiền. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của học sinh tại 3 Trường tiểu học
Huyện Văn Giang, Hưng Yên Năm 2016.
9. Weir CB, & Jan A. BMI Classification Percentile And Cut Off Points - StatPearls. NCBI. Retrieved October 1,
2023
10. WHO. Regional Office for the Western Pacific. The Asia-Pacific perspective : redefining obesity and its
treatment. Sydney : Health Communications Australia.

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
11. FAO. (n.d.). Body mass index - A measure of chronic energy deficiency in adults. Food and Agriculture
Organization.
12. Wubie A, Seid O, Eshetie S, Dagne S, Menber Y, Wasihun Y, et al. Determinants of chronic energy
deficiency among non-pregnant and non-lactating women of reproductive age in rural Kebeles of Dera
District, North West Ethiopia, 2019: Unmatched case control study. PLoS ONE. 2020;15(10): e0241341.
13. Smith, K. B., & Smith, M. S. Obesity Statistics. Primary care. 2016;43(1), 121–ix.
14. Nguyễn Lê Ánh Hồng,, Đỗ Nguyễn Thanh Thanh, Trần Ngọc Tú, Thạch Minh Tiên Tuyết, Hà Trương Nhật
Uyên, Nguyễn Thị Hiền, Lê Trung Hiếu. Khảo sát tình trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan trên
sinh viên khoa y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021 . ctump. 2023;(61):246-252.
doi:10.58490/ctump.2023i61.676
15. Book reader. thuvien.hmu.edu.vn. Accessed October 15, 2023.
16. Jacob C. Seidell, Jutka Halberstadt; The Global Burden of Obesity and the Challenges of Prevention. Ann
Nutr Metab. 2015; 66 (Suppl. 2): 7–12.
17. Trần Khánh Thu. Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình và kết quả can
thiệp dinh dưỡng cho người bệnh thận nhân tạo chu kỳ. Luận án
18. tiến sĩ y học, Trường Đại học y Hà Nội.2017 Brumboiu, M., Cazacu, I., Zunquin, G., Manole, F., Mogosan, C.,
Porrovecchio, A., Peze, T., Tavolacci, M.-P., & Ladner, J. Nutritional status and eating disorders among medical
students from the Cluj-Napoca University centre. Medicine and Pharmacy Reports. 2018;91(4):414-421.
19. Nguyễn Thị Như Quý,, Nguyễn Minh Anh, Nguyễn Thị Anh Thư, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Nguyễn Quý
Đạt, Đoàn Ngọc Nguyên Phương. Đặc điểm nhân trắc học và tình trạng dinh dưỡng của sinh viên Trường
Đại học Đại Nam năm học 2022-2023. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2023;19(3E):48-57.
doi:10.56283/1859-0381/435
20. Nguyen, P. T., & Vu, A. T. L. Assessment of nutritional status of the dormitory students at Nong Lam
University, Ho Chi Minh City. The Journal of Agriculture and Development. 2019;18(1):127-135.

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
21. Lo YT, Chang YH, Drph MS, Wahlqvist M. Health and nutrition economics: diet costs are associated with
diet quality. Asia Pac J Clin Nutr. 2009;18(4):598-604.
22. Nutritionless. How does socioeconomic status relate to food and nutrition? Nutritionless. Updated
March 19,2022. Retrieved October 17, 2023,
23. Merhout F, Doyle J. Socioeconomic Status and Diet Quality in College Students. Journal of Nutrition
Education and Behavior. 2019;51(9):1107-1112.
24. Boek S, Bianco-Simeral S, Chan K, Goto K. Gender and Race are Significant Determinants of Students’
Food Choices on a College Campus. Journal of Nutrition Education and Behavior. 2012;44(4):372-378.
25. Alkazemi D. Gender differences in weight status, dietary habits, and health attitudes among college
students in Kuwait: A cross-sectional study. Nutrition and Health. 2018;25(2):026010601881741.
26. Ngô Thị Xuân. Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả của một số giải pháp can thiệp ở học sinh tiểu
học tại thành phố Bắc Ninh. Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học y Hà Nội.2020
27. Trần Đình Toán. Tình hình người già trên thế giới và ở Việt Nam. Ăn uống phòng và chữa bệnh ở người
có tuổi. Nhà xuất bản y học;2020: 13-20.
28. Hà Huy Khôi & Phạm Duy Tường. Dinh dưỡng sức khỏe và bệnh tật. Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam;2018: 5-14.
29. Trần Văn Thuấn. Một số khái niệm về dinh dưỡng, thực phẩm và hoạt động thể lực. Sức khỏe đời sống.
2016.
30. Đặng Thị Thu Hằng, Tạ Thị Như Quỳnh, Nguyễn Thị Hải Hà, Đặng Bảo Ngọc, Trần Công Minh và Nguyễn
Quang Dũng. Hoạt động thể lực của sinh viên hệ cử nhân dinh dưỡng Đại học Y Hà Nội. VJOL. 2019.

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
31. Hoàng Thị Linh Ngọc, Nguyễn Thị Thanh Hòa, Lê Thị Hương. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố
liên quan của sinh viên Y1 Trường Đại học Y Hà Nội. Tạp Chí Nghiên cứu Y học. 2021;146(10):192-197.
32. Fala Bede et al. Dietary habits and nutritional status of medical school students: the case of three state
universities in Cameroon. The Pan African Medical Journal. 2020;35(15).
33. Grygiel-Górniak, B., Tomczak, A., Krulikowska, N. et al. Physical activity, nutritional status, and dietary
habits of students of a medical university. Sport Sci Health. 2016;12:261–267.
34. Omage, K., Omuemu, VO. Assessment of dietary pattern and nutritional status of undergraduate
students in a private university in southern Nigeria. Food Sci Nutr. 2018;6:1890 – 1897.
35. Lê Thị Quỳnh Như, Phạm Văn Phú. Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên y khoa năm thứ ba Trường Đại
học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2020. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2020;16(6):65-71.
36. Nguyễn Thị Pháp, Trần Thị Vân Khanh, Phạm Văn Phú. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên
quan của sinh viên y khoa năm thứ 4 và thứ 5 tại đại học Tây Nguyên. VMJ. 2022;512(2).
37. Ngô Mai Uyên, Phạm Thị Lan Anh. Khẩu phần ăn và tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khoa y tế công
cộng Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;529(2).
38. Vũ Thị Nhung. Tình trạng dinh dưỡng và một số chỉ số sinh học của sinh viên đại học chính quy năm
thứ 2 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;516(1).

VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG, ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
info@spmph.edu.vn WWW.SPMPH.EDU.VN

You might also like