Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội: 2022
MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
Kiến thức: - Trang bị cho người học các kiến thức về vai trò của các chất dinh
dưỡng
- Hiểu được mối quan hệ, vai trò giữa thực phẩm, dinh dưỡng và sức khỏe
- Phân tích được nguyên nhân, triệu chứng và cách xử lý một số bệnh lý dinh
dưỡng thường gặp
- Hiểu được cách xây dựng khẩu phần ăn hợp lý
- Hiểu được quá trình tiêu hóa thức ăn và hấp thu chất dinh dưỡng
MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
Kỹ năng: - Người học có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm, giải đáp các
thắc mắc liên quan đến dinh dưỡng
- Có khả năng tư vấn dinh dưỡng cân đối hợp lý cho các đối tượng trong cộng
đồng và một số bệnh lý khác nhau
- Vận dụng kiến thức đã được trang bị trong tư vấn kiến thức cho cộng đồng
MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
Thái độ: - Có phẩm chất đạo đức tốt, lễ độ, khiêm tốn, nhiệt tình, trung thực
trong học tập, có trách nhiệm với công việc và có đạo đức nghề nghiệp.
-Chăm chỉ, tỉ mỉ và sáng tạo, có tinh thần tự học, kiên trì, say mê công việc, yêu
ngành, yêu nghề, không ngại khó ngại khổ.
- Có thái độ nghiêm túc trong việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý đối với
bản thân và đối với người khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hà Huy Khôi, Từ Giấy (1998). Dinh dưỡng hợp lý và Sức khỏe. NXB Y học.
2. Đỗ Văn Hàm (2007). Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. NXB Y học.
3. Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Văn Chương, Lê Thị Lan Chi, Trần Thanh Đại (2010).
Dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm. NXB Lao động.
4. Minh Thu, Quốc Trung (2007). Tri thức bách khoa về dinh dưỡng. NXB Từ điền
Bách khoa.
5. Trường Đại học Y Hà Nội (2004). Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
NXB Y học.
6. Roberta Larson Duyff (2010). Food, nutrition an wellness, USA: Mc Graw Hil.
BÀI MỞ ĐẦU
2. Ý nghĩa kinh tế xã hội và sức khỏe của khoa học dinh dưỡng
a. Ý nghĩa kinh tế
- Gần 60% công nhân trên thế giới lao động trong nông nghiệp và sản xuất thực
phẩm.
- Trên thế giới trung bình cứ 50% thu nhập chi cho ăn uống, lượng chi tiêu đó
dao động từ 30% ở các nước giàu, đến 80% ở các nước nghèo.
BÀI MỞ ĐẦU
2. Ý nghĩa kinh tế, xã hội và sức khỏe của khoa học dinh dưỡng
b. Ý nghĩa xã hội
- Chi tiêu cho ăn uống càng nhiều thì thì chi
cho nhà ở, ăn mặc, văn hóa càng ít. Điều đó
có ý nghĩa xã hội rất lớn.
- Ngược lại tiết kiệm ăn uống để tiền chi cho
các hoạt động, nhu cầu khác quá nhiều sẽ ảnh
hưởng tới tình trạng sức khỏe, kém sáng kiến
và giảm năng suất lao động, điều đó sẽ ảnh
hưởng tới kinh tế đất nước.
BÀI MỞ ĐẦU
2. Ý nghĩa kinh tế, xã hội và sức khỏe của khoa học dinh dưỡng
2. Ý nghĩa kinh tế, xã hội và sức khỏe của khoa học dinh dưỡng
- Theo Galen (129- 199) đã viết “Dinh dưỡng là một quá trình chuyển hóa xảy ra
trong các tổ chức, thức ăn phải được chế biến và thay đổi bởi tác dụng của nước
bọt và sau đó ở dạ dày”.
- Ông cũng cho rằng bất kỳ một rối loạn nào trong quá trình liên hợp của hấp thu,
đồng hóa, chuyển hóa, phân phối và bài tiết đều có thể phá vỡ mối cân bằng
trong cơ thể và dẫn tới gầy mòn hoặc béo phì.
BÀI MỞ ĐẦU
- Paracelus (1493- 1547) cho rằng các đặc tính của thực phẩm có thể đo lường
bằng thành phần hóa học của chúng.
b. Sự phát triển của khoa học dinh dưỡng hiện đại
-Thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX: + Nhà hóa học người Pháp Lavoisier (1743-
1794) chứng minh được sự chuyển từ oxy sang cacbon dioxyt là do sự đốt cháy
bên ngoài hô hấp bên trong cơ thể tạo thành, và ông được coi là cha đẻ của dinh
dưỡng học hiện đại.
+ Nhà sinh lý học người Ý Lazzaro Spallanzani (1729- 1799) chỉ ra rằng mọi bộ
phận của cơ thể đều sử dụng oxy và sinh cacbon dioxyt
BÀI MỞ ĐẦU
+ Nhà hóa học hữu cơ Liebig (1803- 1873) cho rằng thực phẩm được đốt cháy
trong cơ thể để duy trì thân nhiệt ổn định.
+ Nhà sinh lý học Pháp Claude Bernard (1813- 1878) đã phát hiện thấy trong
máu luôn có đường ngay cả khi không ăn đường và đường đặc biệt có nhiều khi
máu rời khỏi gan.
BÀI MỞ ĐẦU
- Thế kỷ XIX đến thế kỷ XX: + Nhà y học Pháp Francois Magendie (1783- 1855)
đã chỉ ra rằng các hợp chất nitrogen trong thực phẩm là thiết yếu đối với cơ thể
sống.
+ Trong thế kỷ XIX phần lớn các axit amin được phân lập và xác định cấu trúc
BÀI MỞ ĐẦU
- Sau khi hai axit amin methionin được xác lập vào năm 1922, threonin vào năm
1935, người ta đã có thể điều chỉnh chất lượng protein dựa vào thành phần các
axit amin không thay thế, xác định thực nghiệm nhu cầu của con người vào năm
1957.
- Trong suốt những năm 1960 và 1970 các công trình nghiên cứu về protein chủ
yếu tập trung và xác định lượng protein an toàn trên cơ sở đánh giá chất lượng và
tỷ lệ hấp thu protein.
BÀI MỞ ĐẦU
- Nửa đầu thế kỷ XX: + Giai đoạn này đánh dấu sự phát hiện ra vai trò và cấu
trúc của các vitamin
+ Vào cuối thế kỷ XIX, một quan niệm phổ biến là chế độ ăn có thể đầy đủ dựa
vào glucid, lipid, protein và các chất khoáng.
+ Đến năm 1912 nhà hóa sinh người Anh F.G.Hopkins tiến hành thí nghiệm nuôi
chuột cống bằng chế độ ăn tinh gồm casein, mỡ, đường và các muối hữu cơ thì
chuột ngừng lớn và giảm cân, khi ông cho thêm sữa toàn phần thì chuột lại tăng
trưởng bình thường.
BÀI MỞ ĐẦU
+ Các quan sát dịch tễ học đã giúp nhà khoa học Hà Lan C. Eijkman (1858-
1930) phát hiện yếu tố chống bệnh tê phù trong cám gạo vào năm 1897 (mà trước
đó ông cho là độc tố) và vào năm 1911 nhà khoa học Ba Lan K. Funk đã phân lập
được và đặt tên là vitamin.
+ Năm 1915 nhà hóa học Hoa Kỳ E.Mc Collum đã phát hiện ra yếu tố tan trong
dầu (vitamin A), sau đó ông và Davis đã phân lập được yếu tố tan trong nước
(vitamin nhóm B)
BÀI MỞ ĐẦU
+ Trong thế kỷ XX nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới đã tập trung nghiên cứu
theo hướng này và lần lượt phân lập, xác định vai trò và tổng hợp được các
vitamin.
Vậy có thể nói sự phát hiện ra các vitamin và ứng dụng của chúng là một thời kỳ
phát triển rực rỡ của dinh dưỡng học.
BÀI MỞ ĐẦU
- Nửa sau thế kỷ XX: + Tiếp theo chiến tranh thế giới thứ 2, các nước châu Âu
và các nước công nghiệp khác đã có sự phát triển nhanh về kinh tế, các bệnh do
thiếu dinh dưỡng bị đẩy lùi. Lúc này người ta chuyển sự quan tâm sang các vấn
đề liên quan ở một xã hội no đủ, như thừa cân béo phì hơn là đói.
+ Trong khi đó các nước kém phát triển, các bệnh thiếu dinh dưỡng vẫn tiếp tục
là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng.
BÀI MỞ ĐẦU
- Giai đoạn phần tư cuối của thế kỷ XX: + Người ta đã phát hiện thấy tầm quan
trọng của các gốc tự do trong các quá trình sinh bệnh và vai trò bảo vệ của các
chất dinh dưỡng chống oxy hóa và các hợp chất không dinh dưỡng trong các
lương thực, thực phẩm thực vật.
+ Lúc này chuyển từ phương hướng xây dựng chế độ ăn phòng các bệnh do thiếu
dinh dưỡng sang một chế độ ăn phù hợp.
BÀI MỞ ĐẦU
Tuy vậy các phát hiện về vai trò chống oxy hóa của nhiều chất dinh dưỡng, các
đặc tính có lợi cho sức khỏe của nhiều thành phần trong thức ăn thực vật trước
đây cho là không có vai trò dinh dưỡng cũng như mối liên kết giữa chế độ ăn với
một số bệnh mãn tính đã mở ra những đường biên giới mới cho dinh dưỡng học
với nhiều triển vọng và thách thức ở thế kỷ XXI.
BÀI MỞ ĐẦU
- Ở Việt Nam từ xưa đã quan tâm đến cách ăn hợp lý và dùng thức ăn để chăm
sóc sức khỏe cũng như duy trì và phát triển giống nòi.
- Hải Thượng Lãn Ông- Lê Hữu Trác đã xác định rất rõ tầm quan trọng của vấn
đề ăn so với thuốc. Theo ông “Có thuốc mà không có ăn thì cũng đi đến chỗ
chết”
BÀI MỞ ĐẦU
- Từ thời Pháp thuộc, một số nhà khoa học người Pháp và Việt Nam đã có các
công trình về thức ăn Việt Nam. Đáng chú ý là đóng góp của M. Autret và
Nguyễn Văn Mậu trong việc xuất bản bảng thành phần thức ăn Đông Dương gồm
200 loại thức ăn từ năm 1941.
- Từ cách mạng tháng Tám đến nay, mặc dù trải qua những cuộc chiến tranh lâu
dài và gian khổ, nhưng khoa học dinh dưỡng đã có nhiều bước phát triển, góp
phần vào việc đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho người Việt Nam.
BÀI MỞ ĐẦU
- Từ năm 1977 Trường Đại học Y Hà Nội đã mở chuyên ngành Dinh dưỡng điều
trị, sau đó là sự ra đời của Viện Dinh dưỡng (1980), bộ môn dinh dưỡng và an
toàn thực phẩm của một số trường đại học, chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
của Thủ tướng Chính phủ đã góp phần phát triển ngành dinh dưỡng ở nước ta.
BÀI MỞ ĐẦU
- Dinh dưỡng hợp lý sẽ tăng cường sức khỏe, dinh dưỡng không đầy đủ hoặc quá
thừa thì sẽ dẫn đến bệnh tật.
- Bệnh tật do dinh dưỡng thiếu gây nên gọi là bệnh thiếu dinh dưỡng như các
bệnh thiếu máu do thiếu sắt, bệnh thiếu vitamin A.
BÀI MỞ ĐẦU
- Nguyên nhân gây ra suy dinh dưỡng ngoài ăn uống không hợp lý, còn có liên
quan đến thiếu hiểu biết về dinh dưỡng.
- Bệnh do dinh dưỡng quá thừa gây nên được gọi là “bệnh giàu có” hoặc “bệnh
văn minh” như các bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường...
BÀI MỞ ĐẦU
- Các bệnh giàu có do dinh dưỡng quá thừa gây nên cũng đang tăng lên. Việc
tăng các bệnh này có liên quan tới nhân tố dinh dưỡng trong bữa ăn, tỷ lệ các
bệnh huyết áp cao, bệnh tim mạch ... Không ngừng tăng lên trong những năm
gần đây.
- Vì vậy có một số nhà dinh dưỡng học đã kêu gọi cần tuyên truyền rộng rãi ý
nghĩa của câu “bệnh vào từ miệng”.
- Do đó việc tăng cường giáo dục dinh dưỡng, phổ cập tri thức dinh dưỡng có tác
dụng quan trọng trong việc phòng ngừa rất nhiều loại bệnh.
BÀI MỞ ĐẦU
Dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của con người.
-Dinh dưỡng tác động đến vấn đề ưu sinh:
+ Nhân tố ảnh hưởng đến ưu sinh có rất nhiều, trong đó ngoài nhân tố di truyền
ra thì dinh dưỡng cũng là một yếu tố quan trọng.
+ Nếu người mẹ trong quá trình mang thai được sử dụng chế độ dinh dinh đầy
đủ, hợp lý và khoa học thì sẽ giúp đứa trẻ sinh ra khỏe mạnh, ít bị bệnh tật và ít
bị ốm vặt trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
-Dinh dưỡng có liên quan đến sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể người:
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển là dinh dưỡng, thể dục,
lao động, sinh hoạt, khí hậu, thời tiết, di truyền, xã hội.... Trong đó nhân tố dinh
dưỡng giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
+ Nếu có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, khoa học và hợp lý, sẽ giúp cho cơ thể
người phát triển cân đối giữa thể lực và trí tuệ.
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
b. Cấu tạo
- Phân tử protein bao giờ cũng
chứa nguyên tố nitơ. Ngoài nitơ,
protein còn được cấu tạo từ các
nguyên tố hóa học khác như C,
H2, O2, S, Fe, P.
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
c. Phân loại
- Dựa vào nguồn gốc: Protein
động vật và protein thực vật
- Dựa vào cấu tạo: Protein đơn
giản và protein phức tạp
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
- Hiện nay, cơ thể chủ yếu được cung cấp protein từ thực phẩm động vật, ví
dụ trong thịt protein có từ 14 – 20%, trong cá từ 16,8 – 17,6%, trong trứng từ
13 – 14,8%, trong sữa từ 3,5 – 5%.
- Trong thực phẩm thực vật chỉ có một số sản phẩm chứa hàm lượng protein
đáng kể như đỗ tương 34%, vừng 20,1%, lạc 27,5%...
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
b. Cấu tạo
- Gồm ba nguyên tố C, H2, O2 và được tạo thành do sự kết hợp của một phân tử
glycerin và ba phân tử acid béo.
- Hiện nay, đã biết tới hơn 20 loại acid béo tham gia cấu tạo ra chất béo của các thực
phẩm khác nhau.
- Trong acid béo ấy có một số acid béo no và một số acid béo không no, các acid béo
no gồm acid palmitic, acid stearic, acid caproic và các acid béo không no như acid
oleic, acid linolenic, acid linoleic và acid arachidonic.
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
có hai nối đôi (C17H31COOH), axit linolenic có ba nối đôi (C17H29COOH), axit
- Các axit béo không no có vai trò rất quan trọng, cần thiết với các tổ chức của
não, gan, tim, các tuyến sinh dục.
- Các axit béo không no kết hợp với cholesterol tạo thành các este cơ động
không bền vững và dễ được bài xuất ra khỏi cơ thể.
- Ngăn ngừa bệnh xơ vữa động mạch.
- Điều hòa ở các thành mạch máu, nâng cao tính đàn hồi và hạ thấp tính thấm
của chúng.
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
- Khi cơ thể thiếu axit béo không no có thể gây hiện tượng nghẽn động mạch
vành.
- Axit béo không no được coi là loại thuốc đề phòng nhồi máu cơ tim và các
rối loạn khác trong hệ thống tim mạch.
- Axit béo không no còn góp phần phòng chống ung thư
- Có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa các vitamin nhóm B
- Có vai trò bảo vệ da
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
h. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tích lũy lipid
- Do di truyền
- Do dinh dưỡng
- Do bệnh lý
- Do lao động
- Do giới tính
- Do thời tiết
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
CÂU HỎI
1. Người trưởng thành thì nên ăn uống như thế nào để đảm bảo đủ chất.
2. Cho trẻ nhỏ uống nhiều nước giải khát có ga như Coca- Cola, Fanta có tốt
không. Vì sao.
3. Người cao tuổi cần ăn uống như thế nào để tránh loãng xương.
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
năng lượng của ánh sáng mặt trời, còn cơ thể người
và động vật không có khả năng đó nên phải sử dụng
nguồn glucid từ thực vật.
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
+ Các polysaccharide: là các polyme dài của monosaccharide chứa hàng trăm,
hàng nghìn đơn vị monosaccharide như amylose của tinh bột.
– Dựa vào nguồn gốc, người ta chia glucid thành glucid thực vật và glucid
động vật.
CHƯƠNG 1. DINH DƯỠNG HỌC CƠ BẢN
CÂU HỎI
1. Uống nước chè đặc và cà phê nhiều có hại gì không.
2. Thế nào là một bữa ăn đủ chất dinh dưỡng và cân đối.
3. Ăn xong có nên nằm nghỉ ngay hay không. Vì sao.