You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG


------

O C O TH C H㵨NH
HỌC PHẦN: SINH LÝ TH C VẬT

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: SINH VIÊN TH C HIỆN:


TS. Vũ Thị Quyền Nguyễn Tiến Đạt
MSSV: 2176201180009
Ngành: Nông Nghiệp Công Nghệ Cao

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2022


MỞI ĐẦU
MỞ ĐẦU

Trong thực vật học, sinh lý học thực vật là sự nghiên cứu chức năng, hay sinh lý
học của cây trồng. Đó là những quá trình cơ bản như quang hợp, hô hấp, dinh dưỡng,
các chức năng hormon thực vật, tính hướng (hướng quang, hướng địa), tính chu kỳ theo
ánh sáng (quang chu kỳ), nảy mầm của hạt giống, chức năng của ngủ nghỉ và đóng
mở khí khổng và quan hệ với chế độ nước của cây trồng.
Do đó, ngoài các học phần lý thuyết thì thực hành sinh lý thực vật giúp cho sinh viên
hiểu rõ hơn các chứng năng sinh lý của cây trồng, từ đó có thể áp dụng vào thực tế phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao.

SVTH Nguyễn Tiến Đạt I


MỤC LỤC
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................................... I
MỤC LỤC........................................................................................................................... II
NỘI DUNG TH C H㵨NH.................................................................................................1
Bài 1. Chứng minh sự tạo thành tinh bột trong quang hợp............................................ 1
Bài 2. Xác định cường độ thoát hơi nước ở thực vật......................................................4
Bài 3. Hiện tượng áp suất rễ ở thực vật.......................................................................... 9
Bài 4. Xác định hệ số hô hấp ở thực vật....................................................................... 11
Bài 5. Kiểm nghiệm chất lượng sinh lý hạt lúa, bắp và đậu xanh................................14
T㵨I LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 17

SVTH Nguyễn Tiến Đạt II


NỘI DUNG THỰC HÀNH
NỘI DUNG TH C H㵨NH
ài 1. Chứng minh sự tạo thành tinh bột trong quang hợp

1.1. Dụng cụ, hóa chất


a/ Dụng cụ, thiết bị, hóa chất
 Bếp điện/bếp từ/hồng ngoại
 Ấm đun nước
 Đèn cồn
 Cốc chịu nhiệt 100 & 500 ml. Có thể thay bằng nồi
 Lưới amiant
 Dĩa đồng hồ hoặc đĩa peti
 Ống nghiệm + giá ống nghiệm
 Giấy nhôm/giấy than
 Kẹp giấy, giấy thấm
 Cồn 70o & 90o
 Dung dịch lugol 3%
b/ Thực vật:
Cây bông bụp và hoa nhài
1.2. Chuẩn bị
Mỗi nhóm một cây bông bụp và một cây hoa nhài
Trước khi thực hành 1 – 2 - 3 và 4 ngày, dùng giấy nhôm hoặc giấy than che kín một
phần lá. Che vào lúc sáng sớm (khi mặt trời chưa lên).
Yêu cầu:
Cắt giấy nhôm/than có kích thước 2x3 cm rồi kẹp kín 2 mặt lá (kẹp phần giữa lá theo
chiều rộng). Ghi rõ ngày kẹp lá.
Chọn lá trưởng thành để che (không quá non và ko quá già)
1.4. Thực hành
Lấy các lá đã che (1, 2, 3 và 4 ngày) ra khỏi cành. Dùng sợi dây chỉ dài 30 cm; một
đầu buộc vào cuống lá, đầu kia buộc vào mảnh giấy có đánh dấu ngày kẹp lá.

1
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
Cho các lá vào cốc nước đang sôi và để khoảng 5 phút

Dùng kẹp chuyển các lá ở trên vào ống nghiệm chứa cồn 70o và đặt ống nghiệm vào
cốc nước sôi rồi đun cho đến khi lá mất hết màu xanh.

Lấy lá ra khỏi ống nghiệm và rửa lại bằng nước.


Trải lá đã rửa lên dĩa đồng hồ
Nhỏ dung dịch Lugol lên lá và để trong 5 phút.

2
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
Rửa sạch dung dịch lugol trên lá
Trải lá trên giấy lọc và quan sát các vùng nhuộm màu của lá.

Kết uận:
1/ Giải thích nguyên ý của các vuông á nhuôm màu?
- Việc sử dụng bằng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả hai mặt là Ngăn cản quá trình
quang hợp.
- Cho chiếc lá đã bỏ bằng giấy đen vào cốc có cồn 70o, đun sôi cách thuỷ có tác dụng
Loại bỏ sắc tố xanh của lá cây giúp chúng ta dễ quan sát thí nghiệm hơn.
- Tinh bột được tạo thành ở trên bào lá cây, lục lạp - đây là bào quan quang hợp chứa
diệp lục.
- Vì lụp lạp là bào quan quang hợp của lá cây, khi che lá lại bằng băng dính đen
(không thể quang hợp) thì phần lá cây này không tạo thành tinh bột.

2/ Vai trò của ánh sáng đối với quá trình quang hợp?
Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng cho thực vật tiến hành quá trình quang hợp.
Cây sử dụng nguồn sáng, nước và carbon dioxide để tạo ra đường, được chuyển đổi thành
ATP (thứ cung cấp năng lượng cho mọi sinh vật) bằng hô hấp tế bào.
Vai trò ánh sáng đến quá trình quang hợp ở cây xanh tạo ra chất dinh dưỡng
Trong thân và lá cây sẽ chứa chất diệp lục giúp cây quang hợp. Chất diệp lục hấp thụ
năng lượng từ mặt trời, Carbon dioxide đi vào lá thông qua các lỗ nhỏ. Rễ hút nước từ đất.
Quang hợp là quá trình thu nhận năng lượng ánh sáng mặt trời của thực vật để tạo ra hợp
chất hữu cơ phục vụ cho cây phát triển.
Đối với cây trồng thì vai trò ánh sáng ảnh hưởng khá lớn đến quá trình quang hợp và
tạo chất dinh dưỡng nuôi cây, giúp cây phát triển ổn định trong thời gian dài.

3
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
ài 2. Xác định cường độ thoát hơi nước ở thực vật

2.1. Dụng cụ - Hóa chất – Nguyên iệu


a. Dụng cụ - Hóa chất:
- Giấy thấm
- CoCl2 3%
- Lò sấy
- Kẹp
- Băng keo trong
b. Nguyên iệu:
Lá cây (bông bụp và hoa nhàì)

3.3. Thực hành


a/ Quá trình thoát hơi nước ở á bông bụp và hoa nhài
Cắt nhiều mảnh giấy thấm tròn hay vuông có kích thước bằng nhau (có kích
thước nhỏ hơn chiều ngang băng keo trong).

Ngâm các mảnh giấy thấm vào dung dịch CoCl2 3% trong 1 phút.

4
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
Sau đó đem sấy khô ở 80oC (lò sấy) cho đến khi giấy có màu xanh đều, dùng kẹp gắp
2 mảnh đặt lên 2 đầu của đoạn băng keo dài 3 cm.

Dán nhanh vào 2 mặt của một chiếc lá bông bụp và hoa nhài trên cây. Ép thật kín
miếng băng keo bao quanh mảnh giấy vào lá để tránh không khí ẩm lọt qua.

Tính thời gian đổi màu của giấy?

Nếu quá 30 phút lá mới đổi màu thì sự thoát hơi nước xem như không đáng kể.

5
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
b/ Xác định cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh
Tiến hành trên 02 loại cây bông bụt và cây hoa nhài.

Trên lá cây bông bụt hái 5 lá xuống, nhanh chóng đặt vào đĩa cân và xác định
được trọng lượng ban đầu của các lá này là P1.
Lá vẫn để trên cân, sau 3 phút cân lại lần thứ 2 để xác định trọng lượng lá và
thu được kết quả P2.

Trên lá cây hoa nhài làm tương tự như bông bụp.


Hoa ụt Hoa Nhài
P1 (gam) 1.9396 0,5784
Lần
P2 (gam) 1.9094 0.5696
ặp 1
S (dm2) 0.2920 0.0967
P1 (gam) 2.8760 0.3185
Lần
P2 (gam) 2.8559 0.3111
ặp 2
S (dm2) 0.4300 0.0532
P1 (gam) 2.5026 0.4877
Lần
P2 (gam) 2.4616 0.4732
ặp 3
S (dm2) 0.3742 0.0815

6
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
Kết uận:

1/ So sánh quá trình thoát hơi nước của 2 oài cây thí nghiệm?
Quá trình thoát của 2 loài cây thí nghiệm là giống nhau

2/ Tính toán cường độ thoát hơi nước của 2 oài cây thí nghiệm? Giải thích sự giống
và khác nhau về cường độ thoát hơi nước giữa 2 oài cây thí nghiệm?

Cường độ thoát hơi nước hoa ụt:

( P1  P2 )  60 (1.9396  1.9094)  60
I ll1    2.0684 (mg/dm2/h)
S 3 0.2920  3

( P1  P2 )  60 (2.8760  2.8559)  60
I ll 2    0.9284 (mg/dm2/h)
S 3 0.4330  3

( P1  P2 )  60 (2.5026  2.4616)  60
I ll 3    2.1764
S 3 0.3768  3 (mg/dm2/h)

Cường độ thoát hơi nước hoa Nhài:

( P1  P2 )  60 (0,5784  0.5696)  60
I ll1    1.8082 (mg/dm2/h)
S 3 0.0973  3

( P1  P2 )  60 (0.3185  0.3111)  60
I ll 2    2.7820 (mg/dm2/h)
S 3 0.0532  3

( P1  P2 )  60 (0.4877  0.4732)  60
I ll 3    3.5582 (mg/dm2/h)
S 3 0.0815  3

Nhận xét: Cường độ thoát hơi nước của hoa Nhài lớn hơn so với hoa Bụt. Tuy nhiên
trọng lượng và diện tích lá thì ngược lại, do đó mỗi loài cây khác nhau sẽ có cường độ
thoát hơi nước khác nhau, tuỳ vào môi trường, nhiệt độ và khả năng hô hấp của cây.

7
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
3/ Ý nghĩa của thoát hơi nước ở thực vật?
Sự thoát hơi nước ở bề mặt lá làm giảm lượng nhiệt đáng để, điều hoà nhiệt độ của lá
và làm mát lá.
Động lực chính của quá trình hút nước từ rễ lên lá.
Khi khí khổng mở, hơi nước thoát ra đồng thời CO2 khuếch tán vào trong lá cung cấp
nguyên liệu cho quang hợp.

4/ Tại sao ại phải cân nhanh khi àm thí nghiệm về thoát hơi nước?
Lá cây ở thực vật luôn luôn xảy ra quá trình hô hấp quang hợp do đó lá thường xuyên
lấy khí mà sự ra vào của khí làm cho sự thoát hơi nước diễn ra, cho nên ta phải cân nhanh
để giảm thiểu tối đa sự thoát hơi nước dẫn đến sai số trong thí nghiệm và làm cho kết quả
không đáng tin cậy.

8
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
ài 3. Hiện tượng áp suất rễ ở thực vật

3.1. Nguyên iệu, dụng cụ


- Chậu cây cà chua hoặc bầu bí hoặc rau dền...
- Cần cung cấp đủ nước cho cây trước khi tiến hành thí nghiệm.
- Giá sắt và kẹp càng cua
- Ống cao su
- Ống mao quản thủy tinh (có vạch)
- Dây cao su hoặc dây chỉ
- Dao sắc

3.2. Thực hành


Dùng dao sắc cắt ngang thân cây (cách gốc khoảng 3 cm). Lắp một ống cao su ngắn
vào mặt cắt của thân cây, đầu kia của ống cao su gắn với ống mao quản thủy tinh.

Nhỏ nước vào ống mao quản thủy tinh sao cho mực nước trong ống vượt quá phần
ống cao su và dâng lên ở ống thủy tinh. Đánh dấu mực nước ban đầu ở ống thủy tinh.
Tiến hành quan sát sự thay đổi của mực nước trong ống mao quản thủy tinh.
Mốc thời gian quan sát 10 phút – 15 phút – 20 phút và 30 phút.

9
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
Kết uận:
1/ Nhân tố nào tạo nên sức hút của cây qua rễ?
- Thoát hơi nước có vai trò tạo lực hút, hút dòng nước và ion khoáng từ rễ lên lá và
đến các bộ phận khác ở trên mặt đất của cây.

2/ Cây hút nước để àm gì?


- Nước rất cần cho các hoạt động sống của cây do nước tham gia vào quá trình hô
hấp, quang hợp, vận chuyển các chất, tham gia chuyển hóa các chất,… Nếu thiếu nước
cây sẽ chậm sinh trưởng phát triển và có thể chết nhanh chóng. Nhu cầu nước của cây
luôn luôn thay đổi tùy thuộc vào loài cây, các thời kì phát triển của cây và điều kiện sống,
nhất là thời tiết.

3/ Nguyên tắc chung của bài thực hành?


- Đánh giá được áp suất của rễ cây và khả năng hấp thụ nước của cây.

10
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
ài 4. Xác định hệ số hô hấp ở thực vật

4.1 Nguyên iệu, dụng cụ, hóa chất


- Hạt giống lúa và đậu xanh Ủ nứt nanh
- Bình tam giác 250 ml với nút cao su có lỗ, được gắn với ống thủy tinh nằm ngang
có chia độ và một nhiệt kế.
- Xanh methylene
- KOH 20%
- Kẹp
- Pipette
- Giấy lọc
- Đồng hồ bấm giây
- Khăn ủ
4.2. Thực hành
Cho hạt giống đã nứt nanh vào bình tam giác, đậy chặt nút cao su. Nếu nắp
không khít phải dùng vaselin trát vào các khe hở để đảm bảo oxi không vào
được.

Dùng pipette hút xanh methylene và nhỏ 1 gịọt vào đầu của ống thủy tinh nằm ngang.
Đánh dấu vị trí ban đầu của giọt xanh methylene.

11
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
Sau 10 phút (có thể 15 hay 20 phút tùy thuộc vào số lượng hạt giống và cường độ hô
hấp), ghi lại vị trí của giọt xanh methylene trong ống thủy tinh hẹp và xác định khoảng
cách di chuyển của giọt màu trong ống.

Khi thể tích của O2 bị hấp thu bởi hạt giống trong quá trình hô hấp lớn hơn thể tích
CO2 mà chúng thải ra thì giọt nước màu sẽ di chuyển về phía bình thí nghiệm và khoảng
cách di chuyển L1 của giọt nước màu sẽ tương ứng với hiệu số thể tích giữa O2 bị hấp thu
và CO2 thải ra trong thời gian t.

L1 = VO2 – VCO2 (1)

Sau đó, mở nút cao su và dùng kẹp gắp một số tờ giấy lọc thấm KOH 20% phủ lên
trên bề mặt hạt giống và tiếp tục đậy nút cao su chặt lại. Nhỏ 1 gịọt vào đầu của ống thủy
tinh nằm ngang, đánh dấu vị trí giọt nước và tiếp tục theo dõi giống như trên.

Lần này, CO2 do hô hấp thải ra đều bị KOH trong giấy túi lọc hút và như vậy, khoảng
cách di chuyển L2 của giọt nước màu là do thể tích O2 bị hấp thu.
L2 = VO2 (2)

12
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
Do thời gian hô hấp như nhau nên có thể thay trị số của O2 vào công thức (1) để tính
giá trị L1

L1 = L2 – VCO2 => VCO2 = L2 - L1

Biết rằng, hệ số hô hấp là tỉ số giữa thể tích của CO2 thải ra với O2 thấp thụ vào
trong quá trình hô hấp, nên ta có
VCO2 L2 - L1
=
VO2 L1

Kết quả thí nghiệm:


L1 = 5 cm
L2 = 6 cm
VO2 = 6 ml
VCO2 = 1 ml

13
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
ài 5. Kiểm nghiệm chất ượng sinh ý hạt úa, bắp và đậu xanh

5.1. Nguyên iệu, dụng cụ


- Hạt giống lúa, bắp và đậu xanh
- Thước thẳng có độ chia mm
- Cân phân tích (10-2)
- Kẹp, panh
- Đĩa pettri
- Giấy thấm
- Khăn ủ

5.2. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm


a/ Độ sạch (độ thuần) là tỷ số phần trăm giữa khối lượng hạt thuần (hạt sạch) chứa
trong mẫu kiểm nghiệm và khối lượng mẫu kiểm nghiệm.

Khối lượng của phần hạt sạch (g)


Độ thuần (%) = x 100
Khối lượng mẫu kiểm nghiệm (g)

16.7812 (g)
= x 100 = 91.45%
18.3950 (g)

b/ Trọng ượng 1000 hạt à khối ượng tính bằng gam của 1.000 hạt thuần.
Áp dụng phương pháp cân khối lượng của ISTA. Mẫu hạt để xác định khối lượng
1.000 hạt được lấy ra từ phần hạt sạch đã loại bỏ tạp chất. Thông thường khối lượng hạt
được tính bằng 4 lần lặp của các mẫu, số hạt trong mỗi lần lặp là 25 hạt. Sau khi cân mẫu
hạt qua các lần lặp kết quả tính được trọng lượng 1.000 hạt và số hạt trong 1 kg hạt.

14
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
c/ Độ ẩm hạt (Hàm ượng nước) là tỷ số phần trăm giữa lượng nước chứa trong hạt và
khối lượng tươi của hạt.

M2  M3 75.9316  66.9596
Mc (%)   100   100  36.57%
M 2  M1 75.9316  51.3988

d/ Tỷ ệ nảy mầm (Gp %) là tỷ số phần trăm giữa số hạt nảy mầm (cho cây mầm
bình thường) so với tổng số hạt kiểm nghiệm.

Số hạt nảy mầm


Gp (%) = x 100
Tổng số hạt kiểm nghiệm

25
= x 100 = 83.33%
30
+ Hạt kiểm tra tỷ lệ nảy mầm được gieo giữa hai lớp giấy thấm, với 30 hạt/loài
(tính cho 1 người làm).
+ Cứ hai ngày một lần thực hiện việc đếm hạt đã nảy mầm và ghi chép số liệu.
Những cây mầm được đếm là những cây mầm bình thường, được lấy ra khỏi khay
hạt và ghi chép vào sổ theo dõi. Những cây không bình thường thì giữ lại trên giá thể
cho đến lần đếm cuối cùng. Thí nghiệm kết thúc khi hạt đã nảy mầm hết hoặc bị thối
hết.

e/Thế nảy mầm (Ge %): Là tỷ số phần trăm giữa số hạt nảy mầm (cho cây mầm
bình thường) trong 1/3 thời gian đầu của thời kỳ nảy mầm so với tổng số hạt kiểm
nghiệm.

15
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
NỘI DUNG THỰC HÀNH
Số hạt nảy mầm trong 1/3 thời gian đầu
Ge (%) = x 100
Tổng số hạt kiểm nghiệm

16
= x 100 = 53.33%
30

16
SVTH Nguyễn Tiến Đạt
TÀI LIỆU THAM KHẢO
T㵨I LIỆU THAM KHẢO

[1]. GS.TS Hoàng Minh Tấn, (2006), “Giáo trình Sinh lý thực vật”

17
SVTH Nguyễn Tiến Đạt

You might also like