Professional Documents
Culture Documents
200
100
Thời gian tạo ra giá
trị
50
0
Khách hàng Nhà cung cấp
Hình 4.1. Thời gian trung bình (phút) sử dụng của khách hàng và
nhà cung cấp trong quá trình sửa chữa ô tô: phân biệt giữa thời gian
tạo ra giá trị và thời gian không tạo ra giá trị.
Giới thiệu về Grupo Fernando
Simao4 (GFS)
Việc cải tiến quy trình dịch vụ là cần thiết
Câu chuyện của GFS chứng minh rằng khách hàng
không chỉ tiếp nhận đầu ra mà họ còn tham gia vào
việc tạo ra đầu ra. Nói cách khác là khách hàng cũng
theo suốt quy trình dịch vụ.
Dĩ nhiên là sẽ có những điểm tương tác giữa quy trình
cung cấp và chuỗi hoạt động khách hàng
Quản lý quy trình phải bắt đầu từ việc xác định quy
trình đó.
Sự lựa chọn các quy trình phản ánh được khái niệm
dịch vụ và phải liên hệ với phân khúc thị trường mục
tiêu.
Xác định quy trình dịch vụ
5
Dự án Đóng tàu
Nghề mộc
Cơ khí
Sản xuất theo lô Giáo dục truyền thống
Lắp ráp ô tô
Sản xuất theo dây chuyền
Bảo hiểm
Thấp Cao
Khối lượng
(= số lượng × sức lao động)
Hình 4.2. Mối quan hệ giữa loại quy trình và khối lượng giao
dịch
Xác định quy trình dịch vụ
7
Việc tích hợp các biến cho ra một cấu trúc trong đó
có ba loại quy trình dịch vụ:
Dịch vụ chuyên nghiệp
Dịch vụ gia công (shops)
Dịch vụ hàng loạt (mass)
Ngoài ra còn có loại hình thứ tư là ‘nhà máy dịch vụ’
với mục đích nhấn mạnh vào cường độ vốn
Bản chất của quy trình cung cấp dịch vụ phụ thuộc
vào bản chất của dịch vụ è ma trận sản phẩm-quy
trình
9
10
Xác định quy trình dịch vụ
11
Sự đa dạng của quy trình dịch vụ dẫn đến những thách thức
cho việc quản lý các hoạt động, quản lý nguồn nhân lực và
quản lý Marketing.
Cách thức quản lý sẽ khác biệt hóa bởi số lượng nhân viên liên
quan và lượng người tham gia gặp gỡ khách hàng.
Chú trọng hơn vào các nhân viên và năng lực của họ trong
dịch vụ chuyên nghiệp.
Loại quy trình phải phù hợp với các nhu cầu của phân khúc
khách hàng.
Do đó, một nghiên cứu chuyên sâu về các yêu cầu của khách
hàng là điểm khởi đầu trong việc quản lý thành công quy trình
dịch vụ
Thiết kế quy trình dịch vụ tích hợp
với yêu cầu12khách hàng
Phương pháp triển khai chức năng chất lượng (Quality
Function Deployment) đưa nhu cầu và sở thích của
khách hàng vào mục tiêu hoạt động của công ty. Trong
sản xuất, QFD rất phổ biến vì nó tạo ra một cầu nối giữa
các kỹ sư và khách hàng. Các ứng dụng của kỹ thuật này
đã làm giảm đáng kể chi phí thiết kế và phát triển sản
phẩm mới. Các ứng dụng dịch vụ của QFD khá hạn chế
nhưng vẫn hứa hẹn nhiều triển vọng.
Triển khai chức năng chất lượng (QFD) là một kỹ thuật
đưa ra quyết định nhóm toàn diện và linh hoạt được sử
dụng trong việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ, tiếp
thị̣ thị trường và quản lý sản phẩm
13
Một bản thiết kế dịch vụ chi tiết là một bức tranh hoặc một
bản đồ mô tả chính xác hệ thống dịch vụ để mọi người (bao
gồm cả khách hàng) liên quan trong việc cung cấp DV có thể
hiểu và xử lý một cách chính xác.
Bản thiết kế dịch vụ
15
Những thứ hữu hình mà khách hàng tiếp xúc có thể ảnh
Bằng chứng vật lý
hưởng đến nhận thức về chất lượng
Hành động của Bao gồm tất cả các bước mà khách hàng tham gia trong
khách hàng quá trình sử dung dịch vụ
Đ
Hành động của
Bao gồm tất cả các hành động của nhân viên trong quá
nhân viên tiếp
trình cung cấp dịch vụ
xúc trực tiếp
Đ
Hành động của
nhân viên hỗ trợ Nhân viên cung cấp DV vô hình, dưới đường hữu hình
phía sau
Đ
Hoạt động được thực hiện bởi các cá nhân, đơn vị trong
Hệ thống hỗ trợ công ty mà không phải là nhân viên tiếp xúc, nhưng cần
phải diễn ra để cung cấp dịch vụ
Ví dụ
17
18
Đối phó với những biến đổi trong
thiết kế quy 19trình dịch vụ
Khách hàng là một đầu vào quan trọng trong quy
trình dịch vụ à là một nguyên nhân quan trọng của
sự đa dạng quy trình.
Một nghiên cứu đã đưa ra 5 loại thay đổi do khách
hàng gây ra:
* Đa dạng về thời điểm sử dụng dịch vụ
* Đa dạng về yêu cầu
* Đa dạng về năng lực
* Đa dạng về nỗ lực
* Đa dạng về sở thích cá nhân
Đối phó với những biến đổi trong
thiết kế quy trình dịch vụ
20
ISO 9000
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 yêu cầu
những mong đợi, kỳ vọng của khách hàng phải
được ghi lại dưới dạng thông số kỹ thuật, phương
pháp đo lường phải được xác định, và quy trình
dịch vụ được giám sát để đảm bảo rằng các dịch vụ
phù hợp với các thông số kỹ thuật.
ISO 9000 được sử dụng nhiều cho các loại dịch vụ
tương tác duy trì hoặc trong back-office của các
loại dịch vụ khác.
Đối phó với những biến đổi trong
thiết kế quy 22trình dịch vụ
Six Sigma:
Six Sigma là một phương pháp cải tiến
nhằm tìm kiếm và loại bỏ nguyên nhân gây
lỗi.
Mục tiêu chính của Six Sigma là giảm sự đa
dạng trong quy trình bằng cách hỏi những
câu hỏi hợp lý ngay khi khách hàng gọi
điện thoại hẹn gặp.
Đối phó với sự lãng phí trong thiết kế
quy trình dịch vụ (tình huống win – win)
23
200
50
0
Khách hàng trước Nhà cung cấp trước Khách hàng sau Nhà cung cấp sau
Hình 4.7 Thời gian trung bình (phút) khách hàng và nhà cung cấp tiêu
tốn trong quá trình sửa chữa chăm sóc trước và sau khi quy trình
được thiết kế lại.
Đối phó với sự lãng phí trong thiết kế
quy trình dịch vụ (tình huống win – win)
24