You are on page 1of 183

MÔN HỌC

AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM

GVPT: PGS. TS Hà Thúc Chí Nhân


Ths. Nguyễn Tường Vy
THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔN HỌC

Số tiết: 30 tiết (10 tuần)


Chuẩn đầu ra môn học: 1 bài KT giữa kì (35%) + 1 bài tập
(15%) + bài thi cuối kì (50%)
Nội dung
I. Nguyên tắc làm việc trong PTN hóa học (tuần
1+2)
II. Quản lý, sắp xếp trang thiết bị trong phòng thí
nghiệm (tuần 2)
III. Làm việc với dụng cụ và hóa chất (tuần 3)
IV. Các phương tiện dập cháy tại chỗ (tuần 3)
V. Một số PTN Đặc Biệt (Tuần 4)
VI. Một Số Tiêu Chuẩn Quốc Tế Về Hoạt Động
Phòng Thí Nghiệm (tuần 4)
Tuần 5 (Kiểm tra giữa kì)
Mục đích của môn học
1. Giúp SV nắm rõ cách sử dụng các dụng cụ, thiết bị cơ bản
trong PTN
2. Giúp SV hiểu được các sử dụng và tác hại của hóa chất đến sức
khỏe và môi trường
3. Nắm bắt và vận dụng các quy tắc an toàn trong một số loại
PTN
4. Biết cách xử lý các tình huống khẩn cấp xảy ra trong PTN
5. Biết thêm về các tiêu chuẩn quốc tế trong việc quản lý an toàn
phòng thí nghiệm
AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
“Hóa học và vật lý những là môn khoa học về thực nghiệm”

Thực nghiệm đưa ra những bằng chứng từ đó các nhà khoa


học đưa ra những giả thuyết, lý thuyết
Phòng thí nghiệm (trước đây)
Phòng thí nghiệm (trước đây)

Đặc điểm:
1. Trang thiết bị thô sơ
2. Chủ yếu là dụng cụ thủy tinh và hóa chất cơ bản
3. Thí nghiệm mang tính định tính
4. Thiếu kỹ thuật và trang bị an toàn
Phòng thí nghiệm (hiện nay)
Phòng thí nghiệm (hiện nay)
Phòng thí nghiệm (hiện nay)

Đặc điểm:
1. Dụng cụ và thiết bị hiện đại
2. Máy móc, thiết bị đóng vai trò chính
3. Khả năng định tính và định lượng cao
4. PTN thiết kế khoa học, đầu tư trang bị vật dụng và
thiết bị an toàn cho người làm việc
Sự cần thiết của an toàn thí nghiệm

•Nhiều hóa chất sẽ gây hại nếu không được làm việc
đúng cách
•Các thiết bị sẽ gây ra chấn thương nghiêm trọng nếu
chưa được đào tạo qua cách sử dụng
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc
•Để thu thập được kiến thức, kinh nghiệm làm việc nhất
thiết phải chuẩn bị tốt trước khi vào PTN để biết đâu là
việc cần làm, việc cần tránh
Theo bạn cần chuẩn bị gì trước khi vào làm việc trong PTN?

https://www.ncbionetwork.org/zombie-college/
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc

•Quan sát vị trí lối thoát hiểm, cầu dao điện, van khóa
nước, chuông báo động, bình chữa cháy…
•Trang bị đầy đủ các vật dụng an toàn cá nhân: mắt kính,
khẩu trang, bao tay, áo blouse…
•Đọc kỹ và nắm rõ nội quy PTN
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc
•Phải chắc chắn rằng bạn đã có 1 ý tưởng rõ ràng và 1
kế hoạch làm việc cụ thể
•Thực nghiệm là để kiểm chứng lý thuyết, thu thập số
liệu và nắm rõ các thao tác
•Đừng đến PTN với tâm lý đi học bài mới mà không có
sự chuẩn bị trước về kiến thức
•Khi không rõ về phần nào của thực nghiệm phải trao
đổi với giáo viên hướng dẫn trước khi bắt đầu
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc
•Khi đi thực tập cần chuẩn bị cho bài sắp thực hành, khi
đến PTN để làm việc cần có sổ tay thực nghiệm
•Đối với mỗi thí nghiệm cần có 1 giản đồ làm việc theo
thời gian, các bước thao tác và các thông tin cần có
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc
•Chuẩn bị tốt để an toàn cho bản thân và người xung
quanh
•Khi xảy ra sự cố, cần bình tĩnh, vận dụng các kiến thức đã
có và cùng nhau khắc phục
•Có kiến thức về an toàn giúp bạn không sợ hóa học
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc
Hãy nhớ lời khuyên quan trọng nhất:
“Luôn đeo kính bảo hộ trong phòng thí nghiệm”.
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.2 Trang bị bảo hộ
•Đeo kính bảo hộ kể cả khi không trực tiếp làm thí nghiệm như:
viết nhật ký thí nghiệm, đọc tài liệu, tìm hóa chất, dụng cụ
•Không đeo kính sát tròng dù đã đeo kính bảo hộ
•Đi giày kín mũi, nên mang vớ để da tránh tiếp xúc với hóa chất
và hơi hóa chất
•Không mặc quần sooc
Về cơ bản PPE chính là viết tắt của một cụm từ tiếng anh đó chính
là: “Personal Protective Equipment”
PPE được dịch là: Thiết bị bảo vệ cá nhân.
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.3 Các mối nguy hại trong PTN

•Cần nhận thức mối nguy hiểm có thể có và nắm rõ các


biện pháp phòng ngừa, xử lý thích hợp.
•Phần an toàn này được thiết kế để chúng ta làm quen với
các mối nguy hiểm có thể xảy ra và làm thế nào để tránh
được chúng.
•Ngoài ra cần cung cấp thông tin phải làm gì khi có sự cố.
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.3 Các mối nguy hại trong PTN

•Khi làm việc với hóa chất cần tra cứu trước các thông tin cơ
bản như: độc tính, trạng thái, nhiệt độ sôi, tỉ trọng, số CAS…
•Gõ tên hóa chất hoặc công thức hóa học (VD:CH3COOH) vào
ô tìm kiếm của www.google.com
•Chọn kết quả từ trang Wikipedia để có thông tin chính quy
•Mỗi hóa chất có nhiều tên gọi khác nhau nhưng được đặc trưng
bởi số CAS.
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.4 Các hoạt động

•Nghiêm cấm đùa giỡn trong PTN


•Cấm hút thuốc, uống rượu, bia trong PTN
•Cấm ăn, uống trong PTN. Không dùng chai nước suối, ly, tách để
chứa hóa chất hoặc làm thí nghiệm
•Thao tác với chất độc, dung môi, acid phải làm trong tủ hút
•Không được nếm, ngửi trực tiếp bất cứ hóa chất nào dù là
NaCl hay nước cất
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.4 Các hoạt động
•Rửa tay, vệ sinh mặt mũi bằng xà phòng trước khi ra khỏi PTN
•Tìm ngay thiết bị ứng cứu trước khi bước vào PTN: cầu dao điện
van khóa nước, bình chữa cháy, vòi rửa mắt, hóa chất cấp cứu
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.5 Lưu ý khi sử dụng hóa chất
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.5 Lưu ý khi sử dụng hóa chất
•Tuân thủ quy định sử dụng hóa chất, chú ý các kí hiệu
trên chai, lọ
•Các chất dễ cháy, dễ bay hơi không đặt gần nguồn nhiệt
•Hóa chất đã qua sử dụng phải gom vào bình thu hồi,
không được xả thải trực tiếp vào nguồn nước
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.5 Lưu ý khi sử dụng hóa chất
•Chai lọ đựng hóa chất bắt buộc ghi tên hóa chất, ngày bắt
đầu sử dụng, tên người dùng, đặt đúng chỗ.
•Người dùng phải có trách nhiệm bảo quản, sau khi sử dụng,
nếu không dùng nữa phải thu gom, phân loại để những
người sau biết cách xử trí
•Những sai sót nếu không ghi tên nhãn, hoặc ghi sai sẽ dẫn
đến hậu quả nghiêm trọng trong quá trình làm việc
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.6 Ký hiệu của NFPA-704
W: dễ phản ứng với nước (chữ W có gạch ngang).
OX hoặc OXY: chất oxy hóa.
COR : chất ăn mòn mạnh (kiềm hoặc a xit), có thể ghi cụ thể
hơn là ACID hoặc ALK.
BIO: tác nhân sinh học nguy hiểm.
POI: chất độc.
: chất phóng xạ.
CRY hoặc CRYO: chất siêu lạnh.
NFPA 704 là một tiêu chuẩn do Cơ quan phòng cháy quốc gia Mỹ
(NFPA – National Fire Protection Association) ban hành. Ở Việt
Nam thường gọi là “hình thoi cháy“.

Để quản lý và sử dụng hóa chất còn được trang bị thêm nhãn HMIS
(Hazardous Materials Identification System) là hệ thống các tài liệu
mô tả mức độ độc hại của vật liệu, hóa chất nhằm mục đích cung
cấp đầy đủ kiến thức cho người lao động sử dụng và làm việc dài
hạn trong môi trường hóa chất.
Nhãn HMIS
1.6 Ký hiệu an toàn hóa chất
1.6 Ký hiệu của NFPA-704
VÍ DỤ
The NFPA 704 for a chemical is indicated below. Please explain
the meaning of the following items separately:

(1) NFPA 704.


(2) Dark diamond area on the left side 3. Light color diamond area
on the right side 3.
(3) OX in the white diamond zone
bbbb

bbbb

bbbb

bbbb
Chất lỏng trong suốt
không màu. Gây dị ứng
cho mắt, da và đường hô
hấp khi tiếp xúc. Có thể
gây viêm da mãn tính
II. Quản lý, sắp xếp trang thiết bị trong phòng
thí nghiệm

Xây ở đâu và cần những yêu cầu gì?


1. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ VỊ TRÍ KHI XÂY
DỰNG PTN
1. Nền đất phải ổn định, không rung lắc hay sụt lún.

2. Nơi có không khí ít bị ô nhiễm, xa ống khói, nồi hơi, lò nung

3. Phải đủ sáng, cần nhiều ánh sáng tự nhiên và từ hệ thống đèn


chiếu sáng. Có những quy định riêng về việc chiếu sáng

4. Trong các doanh nghiệp nên được bố trí ở khu nhà riêng,
tách biệt với các khu vực khác
2. LƯU Ý VỀ DỤNG CỤ TRONG PTN

https://www.unodc.org/unodc/misc/sites/Virtual_Lab/index.html
2. LƯU Ý VỀ DỤNG CỤ TRONG PTN

1. Trong PTN, nhất thiết phải có hệ thống thông gió và tủ hood hóa chất.
Không làm các thí nghiệm liên quan đến đun nóng trong tủ hood

2. Các hóa chất dễ bay hơi, dễ cháy nổ cần được lưu trữ trong các tủ chứa có
hệ thống hút mùi

3. PTN phải có hệ thống xử lý nước, ống dẫn nước, cống thoát nước, đường dẫn
điện kĩ thuật, hệ thống ống dẫn khí và các dụng cụ đun nước, ngoài ra còn cần hệ
thống khí nén, chân không…

4. PTN nhất thiết phải có hệ thống khử Ion nước (RO) hoặc hệ thống nước cất
2. LƯU Ý VỀ DỤNG CỤ TRONG PTN

5. Ở gần bàn làm việc và bồn nước nhất thiết phải có những bình dung tích 10
– 15 lít để đựng các dung dịch, các thuốc thử không cần thiết và sọt rác để
đựng thủy tinh vỡ, giấy và rác khô.
6. Cân phân tích và các dụng cụ cần đặt cố định (dụng cụ đo điện, dụng cụ
quang v.v…) phải để ở phòng riêng gần phòng thí nghiệm và đối với cân phân
tích cần tách riêng thành một phòng cân. Các cửa sổ của phòng cân cần
hướng về phía Bắc. Điều này rất quan trọng vì không được để ánh sáng mặt
trời chiếu lên cân.

7. Trong phòng thí nghiệm cũng cần phải có những sách tra cứu tối thiểu,
hoặc những sách giáo khoa vì thường trong khi làm việc cần tra cứu vấn đề
này hay vấn đề khác.
2.1. Bàn làm việc

▪ Bàn làm việc là dụng cụ chiếm diện tích và tỉ lệ lớn trong PTN, là nơi thực
hiện các thí nghiệm và các hoạt động chủ yếu trong PTN
• Trong phòng thí nghiệm mọi công việc đều tiến hành ở trên bàn làm việc.
Bàn làm việc phải hoàn toàn sạch sẽ, không được để ngổn ngang những
dụng cụ thừa, không cần thiết.
• Có nhiều loại vật liệu phủ mặt bàn, nhưng mặt gỗ cứng và gạch men kính là
phổ biến nhất.
• Ở các nước nhiệt đới, người ta thường xây các bàn xi măng và phủ gạch
men kính. Những bàn kiểu này có nhược điểm không di chuyển được và
phải làm vệ sinh thường xuyên. Loại bàn này có nhược điểm là dụng cụ
thủy tinh dễ bị vỡ khi rơi trên chúng và cũng rất nguy hiểm nếu đặt dụng cụ
thủy tinh vừa đun nóng lên các bàn này.
2.1. Bàn làm việc
2.2. Hệ thống điện

• Các thiết bị như nồi hấp thanh trùng, lò điện,… đều cần những đường điện
cung cấp riêng với điện áp thích hợp
• Các ổ cắm gắn tại bàn thí nghiệm thường là ổ cắm chìm, lắp vào phía hông
bàn hay phân phối dọc theo phía sau bàn, nhưng không được để dây lòng
thòng ra ngoài.

• Đường điện chính cung cấp cho các phòng thí nghiệm, mỗi phòng cần có
một cầu dao hay thiết bị tự động để có thể cắt nguồn khi có sự cố nhưng
không làm cắt nguồn cung cấp điện cho các phòng và khu vực khác.

• Một số thiết bị như các động cơ lớn, các lò nung công suất cao, máy chùi rửa
dụng cụ thủy tinh, máy trộn phải có nguồn điện 3 pha, mỗi tầng phải lắp một
đường dây 3 pha với công suất phù hợp
2.3. HỆ THỐNG NƯỚC

a. Hệ thống cấp nước:


Tất cả các phòng thí nghiệm đều phải được cung cấp đủ nước lạnh,
nói chung cứ 3m dọc bàn thí nghiệm phải có một vòi nước. Phòng
thí nghiệm để cho sinh viên, học sinh thực tập thì phải có số vòi
nước gấp đôi bình thường.
b. Hệ thống thoát nước
Đường ống nước thải và các mối nối cũng rất quan trọng vì mỗi lần
sửa chữa rất phiền phức và tốn kém. Trong khi làm việc phải rất cẩn
thận, không để các chất ăn mòn chảy vào hệ thống thải nước, vì
những chất thải đó sẽ phá hỏng cả hệ thống và có thể thoát xuống
nền móng nhà, phá hỏng cả tòa nhà.
2.4. HỆ THỐNG XỬ LÝ KHÍ ĐỘC

• Trong phòng thí nghiệm có liên quan đến hóa chất và phóng xạ
phải lắp tủ hút.

• Hiệu quả của tủ hút phụ thuộc vào tốc độ hút, được đo trên diện
tích làm việc của tủ hút khi cửa được đẩy lên ở độ cao 600mm

• Lỗ thoát phải lắp trên cao, sao cho hơi khí độc bay ra không hề
ảnh hưởng trở lại, thường ống thoát hơi phải cao hơn nóc nhà.
• Cửa thao tác được làm bằng vật liệu khó vỡ, có một khung
kính làm bằng kính không vỡ, gia cố bằng sợi thủy tinh hay
chất dẻo, được đặt cân bằng, đóng mở dễ dàng và nhanh
chóng.

• Cửa thao tác không quay ra phía cửa ra vào để không làm ảnh
hưởng đến luồng khí hút vào tủ.
CHƯƠNG 3: LÀM VIỆC VỚI DỤNG CỤ VÀ HÓA
CHẤT

2.1. CÁC LOẠI DỤNG CỤ TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

•Dụng cụ thủy tinh phòng thí nghiệm: Đây là những sản phẩm
được làm bằng thủy tinh như ống nghiệm, ống đong, cốc thủy tinh,
pipet, bình định mức, đũa thủy tinh, bình tam giác, chai trung tính,
chai đựng hóa chất,...
•Dụng cụ nhựa phòng thí nghiệm: Nhóm sản phẩm này được làm
từ nhựa bao gồm các sản phẩm ca nhựa, bình tia nhựa, các loại
dụng cụ xúc hóa chất bằng nhựa
•Dụng cụ inox phòng thí nghiệm: Những sản phẩm này bao gồm
giá treo dụng cụ thí nghiệm, kẹp gắp ống nghiệm, kẹp gắp mẫu
trong lò nung, chổi rửa ống nghiệm,...
2.1.1. Dụng cụ thủy tinh
Dựa theo vật liệu, có thể chia làm các loại: dụng cụ bằng thủy tinh
thường, bằng thủy tinh đặc biệt và dụng cụ bằng thạch anh
a. Dụng cụ thủy tinh có công dụng chung:
b. Dụng cụ có công dụng riêng:
▪ Dùng cho mục đích riêng nào đó như máy Soxhlet, dụng cụ
Kjeldahl, tháp cất phân đoạn, tỷ trọng kế, bình cầu đáy tròn, bình
Kjeldahl,…
▪ Một vài dụng cụ cơ bản trong nhóm này:
c. Dụng cụ dùng để đo lường:
Đây là dụng cụ dùng để đo thể tích của chất lỏng. Một số dụng cụ đo
thường dùng: Ống đong, ống chia độ, pipet, burette và bình định
mức.
2.1.2. Dụng cụ bằng vật liệu khác (gỗ, sứ, polymer, kim loại)
Dụng cụ bằng gỗ (giá gỗ,…), kim loại (giá sắt, vòng, kẹp, kềm, chén
nung kim loại,…), sành sứ (cốc sứ, chén sứ, cối - chày sứ,…),
polymer (bình rửa (bình tia),…)
2.2. CÁC LOẠI THIẾT BỊ TRONG PHÒNG THÍ
NGHIỆM
2.2.1. Thiết bị đun nóng
2.2.2. Thiết bị đo lường

Thiết bị đo pH Thiết bị đo nồng độ đường Thiết bị đo độ ẩm không khí


Lưu ý khi sử dụng dụng cụ thủy tinh
Cẩn thận khi sử dụng nhiệt kế thủy ngân, nếu đã bị vỡ
phải thông báo ngay cho giáo viên hoặc phụ trách phòng
thí nghiệm để xử trí. Thủy ngân thoát ra ngoài sẽ bay hơi
gây ảnh hưởng sức khỏe nghiêm trọng.
(*) Nhiệt kế thủy ngân
Ưu điểm Khuyết điểm
Rẻ tiền Khó đọc kết quả
Bền Không hoạt động dưới
39oC
Chính xác Độ phản xạ chậm
Hiệu chuẩn dễ dàng Dễ vỡ
Hơi thủy ngân độc
(*) Nhiệt kế rượu
Ưu điểm Khuyết điểm
Điểm đông đặc -114oC Kém bền do cồn bay hơi
Khoảng làm việc rộng Cồn có thể bị polymer hóa

Không độc Mất nước do bay hơi là


không tránh khỏi
Hiệu chuẩn dễ dàng Nhiệt độ sôi thấp (<80oC)
Lưu ý khi sử dụng dụng cụ thủy tinh
•Tránh gây hiện tượng xốc nhiệt cho các dụng cụ thủy
tinh
•Không cho nước nóng, nước sôi vào dụng cụ thủy tinh
đang lạnh
•Nếu bị đứt tay do thủy tinh, cho chảy máu vài giây để
chất bẩn ra hết rồi dùng cồn 900 rửa và băng lại
•Dụng cụ thủy tinh vỡ cần thu gom riêng với các loại rác
thải khác
2.3. CÁC LOẠI HÓA CHẤT
2.3.1. Phân loại hóa chất
Theo công dụng, có thể chia các hóa chất ra làm hai nhóm chính:
nhóm thông dụng và nhóm đặc dụng

a. Nhóm thông dụng: b. Nhóm đặc dụng:


Gồm một nhóm tương đối nhỏ Chỉ được dùng đối với
các chất hóa học: các acid những công việc nhất định.
(clohydric, nitric, sulfuric), các
kiềm (dung dịch amoniac, kiềm
natri, kiềm kali) và bari oxid, một
số muối, chủ yếu là muối vô cơ,
các chất chỉ thị (P.P, M.O)
2.3.2. Những điều cần lưu ý khi sử dụng hóa chất

▪ Người làm việc trong phòng thí nghiệm phải biết những
tính chất chính của các hóa chất đem dùng, đặc biệt phải
biết mức độ độc hại của chúng và khả năng tạo thành các
hỗn hợp dễ nổ, dễ cháy với các thuốc thử khác. Ví dụ:
nước đổ vào acid sẽ gây ra hiện tượng nổ.

• Để tiết kiệm hóa chất (đặc biệt những hóa chất quý), chỉ
nên pha dung dịch với lượng cần thiết cho thí nghiệm vì
dung dịch không dùng đến thường bị hỏng.
▪ Chú ý giữ gìn độ tinh khiết của hóa chất là nguyên tắc chủ yếu nhất khi làm
việc.

▪ Trên các lọ hóa chất nhất thiết phải có nhãn ghi ký hiệu của hóa chất trong lọ.
▪ Trước khi cho hóa chất vào lọ, phải rửa thật sạch và sấy khô lọ, chọn trước
một chiếc nút để đậy. Không nên cho hóa chất vào lọ chưa được sấy khô.
▪ Khi cân hóa chất khô, không nên cho hóa chất trực tiếp lên đĩa cân vì có thể
làm hỏng cân mà phải dùng vật chứa như mặt kính đồng hồ, bêcher,…

• Khi bảo quản những chất dễ hút ẩm hoặc dễ biến đổi khi tiếp xúc với
không khí thì phải đậy lọ thật kín và gắn nút lọ bằng parafin.
CHƯƠNG 3: SƠ CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN

3.1 Một số sự cố
❖ Phát nổ khi
chưng cất dung
môi hữu cơ
(Benzen, Dietyl
eter,
Aceton…)
MỘT SỐ SỰ CỐ TRONG PTN
CHƯƠNG 3: SƠ CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN

3.1.1 Bỏng (phỏng)


•Khi bị bỏng nhiệt: nếu bị bỏng nhẹ, bôi ngay dung dịch KMnO4 loãng
hoặc rượu EtOH vào chỗ bị bỏng sau đó bôi glycerine, vaselin.
•Bỏng do hóa chất:

➢ Khi bị bỏng do acid: rửa chỗ bỏng nhiều lần bằng nước rồi rửa bằng
NaHCO3 2%, đưa đến bệnh viện hoặc trạm xá

➢ Khi bị bỏng kiềm: rửa chỗ bỏng nhiều lần bằng nước sau đó rửa
bằng acid acetic 1% hoặc acid citric (chanh), acid boric với nồng độ
tương tự
Làm dịu vết bỏng do hóa chất
CHƯƠNG 3: SƠ CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN

3.1.2. Ngộ độc


•Khi hít phải khí Clo hay Br: ngửi bằng dung dịch NH3 loãng rồi đưa ra
chỗ thoáng
•Khi hóa chất bắn vào mắt: dùng dụng cụ rửa mắt khẩn cấp nếu có,
hoặc dùng bình tia nước cất xịt thẳng nước vào mắt trong 10 phút,
nếu là acid thì rửa tiếp bằng dung dịch NaHCO3 2%. Nếu là kiềm thì
phải rửa bằng dung dịch NaCl đẳng trương (nước muối sinh lý NaCl

0.9%) và phải đưa đến trung tâm y tế.


CHƯƠNG 3: SƠ CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN

3.1.2 Ngộ độc


•Ngộ độc vì hợp chất của chì (Pb): cho uống Na2SO4 10% hoặc MgSO4
10% trong nước ấm vì các chất này tạo kết tủa với chì sau đó uống sữa
có lòng trắng trứng và uống than hoạt tính
•Ngộ độc benzene: gây nôn, làm hô hấp nhân tạo, cho uống café
•Ngộ độc hóa chất: nhìn chung nên tìm cách cho nôn ra và tới trung
tâm y tế gần nhất.
CHƯƠNG 3: SƠ CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN

3.1.3 Tai nạn khác


•Khi bị thương bởi mảnh thủy tinh: gắp hết mảnh thủy tinh
ra khỏi vết thương, bôi cồn iod 3% rồi băng vết thương lại.
Nếu chảy máu nhiều thì cột garrot rồi đưa đi bệnh xá
•Khi có đám cháy: tắt hết điện hay bếp điện trần, phủ ngọn
lửa bằng cát, nếu cần thì dùng bình khí CO2
•Nếu có người bị điện giật: lập tức tắt cầu dao, tách người
bị nạn khỏi nguồn điện và làm hô hấp nhân tạo nếu bị ngất
CHƯƠNG 3: SƠ CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN

3.3 Các thao tác sơ cứu

Phương pháp hà hơi thổi ngạt

Phương pháp ép tim ngoài lồng ngực


CHƯƠNG 3: SƠ CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN

3.4 Các biện pháp phòng ngừa

•Phải tuân thủ nghiêm ngặt nội quy PTN


•Hạn chế số lượng hóa chất lưu giữ trong PTN
•Biết phân loại lưu trữ hóa chất
•Bảo đảm an toàn hế thống điện
•An toàn phòng cháy khi sử dụng khí gas
CHƯƠNG 3: SƠ CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN

3.4 Các biện pháp phòng ngừa

•An toàn phòng cháy nổ khi sử dụng các bình khí nén
•Kiểm tra hệ thống ống dẫn khí
•Chất lỏng dễ bay hơi, dễ cháy: để nơi mát
•Chất dễ phân hủy: tránh bụi bẩn, ẩm, ánh sáng (H2O2,
Na2O2)
•Cấm nghiền chất oxi hóa mạnh (KClO3, KNO3, NaNO3…)
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN DẬP CHÁY TẠI
CHỖ
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN DẬP CHÁY TẠI
CHỖ
4.1 Bình chữa cháy bằng CO2

•Khí CO2 hóa lỏng khi được xả áp suất sẽ lạnh, trơ, không
màu, không mùi
•Nặng hơn không khí 1.5 lần
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN DẬP CHÁY TẠI
CHỖ
4.1 Bình chữa cháy bằng CO2

4.1.1 Cấu tạo:


•Vỏ bình: làm bằng kim loại chịu áp lực cao 250kg/cm.
•Hệ thống van nạp khí xả (cấu tạo tay vặn hoặc mỏ vịt), van
an toàn.
•Vòi loa phun: làm bằng vật liệu chịu nhiệt cách điện
(quy trình chế tạo bình chữa cháy)
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN DẬP CHÁY TẠI
CHỖ
4.1 Bình chữa cháy bằng CO2
4.1.2 Phạm vi áp dụng:
•Chất cháy lỏng hay cháy rắn hóa lỏng được (đám cháy loại
B)
•Chất cháy khí (đám cháy loại C)
•Cháy thiết bị điện
•Cháy chất rắn có gốc hữu cơ.
(cháy trong điều kiện kín dùng CO2 chữa cháy có hiệu quả
cao)
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN DẬP CHÁY TẠI
CHỖ
4.1 Bình chữa cháy bằng CO2
❖ Phạm vi không thích hợp:
•Hóa chất chứa nguồn cung cấp ôxy (như xenlulô, nitơrat)
•Kim loại có hoạt tính hóa học và hydroxyt của chúng
•Than cốc và chất nổ đen.
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN DẬP CHÁY TẠI
CHỖ
4.1 Bình chữa cháy bằng CO2
4.1 Bình chữa cháy bằng CO2
4.1.3 Thao tác:
•Rút chốt an toàn hoặc bỏ kẹp chì.
•Một tay cầm loa phun vào đám cháy
cho tới khi đám cháy tắt.
•Khi phun đứng ở đầu chiều gió, không
cầm tay vào các vị trí nối liên kết với
loa phun, không phun vào nguời vì có
thể gây bỏng lạnh hoặc CO2 đậm đặc
quá gây ngạt
•Phải chừa lối thoát hiểm sau khi phun
4.1 Bình chữa cháy bằng CO2
4.1.4 Bảo quản:
•Để nơi khô ráo thoáng mát dễ thấy, dễ lấy.
•Đặt ở nơi nhiệt độ không quá 55oC.
•Không để nơi ẩm ướt và không được bôi dầu mỡ để bảo
quản.
4.2 Bình chữa cháy bằng bột
4.2.1 Cấu tạo:
•Có nhiều kiểu dáng khác nhau nhưng đều có 3 bộ phận
chính.
•Bình chứa bột và khí đẩy bằng kim loại chịu áp lực cao
•Hệ thống van
•Vòi phun và loa phun
Bình chữa cháy bằng bột
4.2 Bình chữa cháy bằng bột
4.2.2 Đặc tính kỹ thuật:
•Bột chữa cháy là hỗn hợp hóa chất màu trắng, bột mịn, có
ký hiệu loại nào thì chỉ định dập tắt đám cháy loại đó có
hịêu quả cao ( bột ABC, BC, AB)
•Trọng lượng bột tùy theo dung tích chứa của bình.
•Khí đẩy CO2, N2 chứa lẫn trong bình chứa bột hoặc chứa
trong bình thép, nằm bên trong trong bình chứa bột.
•Áp lực đẩy từ 14 – 16 kg/cm2
•Bột khí đẩy trơ, không cháy, không dẫn điện với điện áp
dưới 50 V
•Chỉ sử dụng được 1 lần.
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN DẬP CHÁY TẠI
CHỖ
4.2 Bình chữa cháy bằng bột
4.2.3 Tác dụng chữa cháy:
•Làm giảm nồng độ hợp chất cháy và oxy trong vùng cháy
•Làm ngạt và làm lạnh đám cháy
4.2.4 Phạm vi áp dụng:
•Chữa các đám cháy mới phát sinh rất có hiệu quả
•Chữa các đám cháy chất rắn, lỏng, khí, hóa chất, chữa cháy
điện có hiệu điện thế dưới 50V
•Trên bình ghi ký hiệu gì thì chữa loại cháy đó sẽ hiệu quả
4.2 Bình chữa cháy bằng bột
4.2.5 Thao tác:
•Rút chốt an toàn, dốc ngược bình lắc 3-
4 lần để bột tơi ra.
•Một tay cầm loa phun hướng vào gốc
lửa, cách gốc lửa khoảng 1,5m còn tay
kia bóp mỏ vịt, bột được phun vào dập
tắt đám cháy.
•Khi phun đứng đầu chiều gió.
4.2 Bình chữa cháy bằng bột
4.2.6 Bảo quản:
•Để nơi khô ráo dễ thấy, dễ lấy
•Đặt ở nơi có nhiệt độ thấp hơn 55oC
•Không để nơi ẩm ướt có nhiều dầu mỡ
4.3 Dùng chăn(mền) chữa cháy
•Chăn dùng trong chữa cháy thường là loại làm bằng sợi
cotton, dễ thấm nước, có kích thước thông thường là 2 x
1,6m.
•Khi dập lửa, hai tay cầm chắc hai góc tấm chăn, giơ cao lên
phía trước che mặt rồi nhanh chóng phủ kín đám cháy, đám
cháy sẽ được dập tắt.
3.3 Dùng chăn(mền) chữa cháy

•Khi phát hiện cháy, nhúng chăn vào nước để nước thấm
đều rồi chụp lên đám cháy để ngăn cách đám cháy với môi
trường bên ngoài (tác dụng làm ngạt), không cho ôxy của
môi trường vào vùng cháy.
•Nhúng chăn vào nước trước để tăng độ kín trên bề mặt
chăn, làm giảm nhiệt độ của đám cháy
(clip chữa cháy bằng chăn)
4.3 Dùng cát
•Cát có khả năng thu nhiệt lớn làm hạ nhiệt độ của đám
cháy, tạo ra một màng ngăn cách ôxy với đám cháy (tác
dụng làm ngạt).
•Cát là chất chữa cháy dễ kiếm, rẻ tiền và sử dụng chữa
cháy rất đơn giản.
•Cát thường được dùng để chữa các đám cháy chất lỏng rất
có hiệu quả. Cát còn có tác dụng bao vây, ngăn cách chất
lỏng cháy không cho tràn ra xung quanh, gây cháy lan.
4.3 Dùng cát
•Để phục vụ cho việc chữa cháy có hiệu quả, cát thường
được bố trí trong các thùng, phuy, bể hoặc chứa trong các
hố sâu trên mặt đất gần đối tượng cần bảo vệ.
•Để dập cháy, đưa cát vào đám cháy, tại nơi chứa cát còn
phải bố trí xẻng xúc cát hoặc xô, thùng để múc cát đưa vào
đám cháy.
•Xẻng, xô, thùng thường được sơn màu đỏ để chỉ dẫn dùng
vào mục đích chữa cháy.
4.3 Dùng cát
4.3 Dùng cát
•Dùng cát để chữa cháy kém hiệu quả do không lưu trữ sẵn,
không chứa được nhiều, khối lượng lớn
•Sử dụng công cụ thủ công
•Ở vùng sâu không có nguồn nước và các vật dụng khác,
dùng cát là biện pháp hữu hiệu để ngăn cách và dập lửa
(hiệu quả hơn nếu dùng xe cứu hỏa để thổi cát)
GAME PHÂN LOẠI ĐÁM CHÁY VÀ BÌNH CHỮA
CHÁY PHÙ HỢP
http://www.fireextinguishertraining.com/en/typesoffireextinguishers.html
Nước

Foam

Bột

CO2

Hóa chất ướt


Chương V
KHÁI NIỆM

Khái niệm phòng thí nghiệm an toàn sinh học (ATSH) được hiểu
gồm các phòng thí nghiệm nghiên cứu của các trường đại học, các
viện nghiên cứu liên quan đến các tác nhân sinh học nguy hại, cơ sở
nghiên cứu và triển khai công nghệ thuộc các cơ sở sản xuất và các
phòng khám bệnh, chẩn đoán bệnh thuộc các cơ sở y tế, bệnh viện…
Thiết bị an
toàn
Thực hành
Thiết kế điều
và kỹ thuật
kiện làm việc
PTN an
an toàn
toàn
AN
TOÀN
SINH
HỌC
THỰC HÀNH VÀ KĨ THUẬT

• Người làm việc với các tác nhân gây hại, vật liệu có nguy cơ
lây nhiễm phải có kiến thức về các tác nhân gây hại đó và
thành thạo các kĩ năng.
• Nhân viên mới tuyển dụng phải được chỉ dẫn chu đáo về
các tác nhân gây hại, thực hiện đúng các quy định của PTN.
• Trưởng PTN có trách nhiệm lựa chọn bổ sung các phương
thức thực hành an toàn.
THIẾT BỊ AN TOÀN

Trang thiết bị an toàn


PTN sinh học gồm: tủ
cấy ATSH, bình thủy
tinh, ống nghiệm, bình
chứa mẫu vật…
THIẾT KẾ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC

• Giúp bảo vệ những người làm việc trong PTN và cộng đồng dân cư khỏi các
rủi ro khi thất thoát các tác nhân lây nhiễm.
• Thiết kế phải phù hợp với chức năng và cấp độ của PTN.
Trên cơ sở phân loại các nhóm rủi ro (4 nhóm), người ta đã xây
dựng tiêu chuẩn các cấp độ ATSH khác nhau:
- Cấp độ 1, 2: PTN ATSH cơ sở.
- Cấp độ 3: PTN ATSH mức ngăn chặn.
- Cấp độ 4: PTN ATSH phòng ngừa cao nhất.
PHÒNG THÍ NGHIỆM ATSH
CẤP ĐỘ 1, 2
MỤC ĐÍCH

• Phòng thí nghiệm ATSH cấp độ 1: nghiên cứu tác nhân


sinh học thuộc nhóm rủi ro số 1 (nấm men, nấm mốc…),
làm mẫu vật trong các trường học.
• Phòng thí nghiệm ATSH cấp độ 2: các PTN chẩn đoán,
chăm sóc sức khỏe, PTN nghiên cứu chuyên sâu…
THỰC HÀNH VÀ KĨ THUẬT

• Người đứng đầu PTN: đảm bảo quản lí và vận hành tốt PTN,
tập huấn cho các nhân viên PTN về các quy định, đảm bảo mọi
nhân viên phải nắm vững các quy định này.
• Nhân viên PTN: phải được phổ biến về các chất nguy hại đặc
biệt, phải đọc sổ tay an toàn, nắm vững và thực hiện đúng các
quy định, có ý thức bảo quản PTN trước các tác nhân gây hại.
Một số nội quy
• Không sử dụng miệng tiếp xúc với hóa chất và dụng cụ trong
PTN.
• Không sử dụng kim tiêm và ống chích dưới da vào bất kì mục
đích nào khác ngoài hút dịch động vật thí nghiệm.
• Phải có sổ ghi chép chi tiết, hướng dẫn về những máy móc,
thiết bị và những tác nhân có nguy cơ lây nhiễm cao.
• Sổ ghi chép phải được bảo quản, tránh nhiễm khuẩn, khi đưa ra
ngoài phải khử trùng.
• PTN phải sạch sẽ, được khử trùng sau khi rơi vãi các vật liệu có nguy
cơ gây hại.
• PTN phải ngăn nắp, loại bỏ những dụng cụ không cần thiết.
• Nước thải, các dụng cụ, vật liệu… trước khi bị thải bỏ phải được khử
trùng, bao gói và vận chuyển theo các quy chuẩn quốc gia hoặc quốc
tế.
• Không được ăn uống, hút thuốc, sử dụng mĩ phẩm… trong khu vực
phòng thí nghiệm. Nghiêm cấm mang áo quần bảo hộ ra khỏi phòng
thí nghiệm hoặc các nơi công cộng.
THIẾT BỊ AN TOÀN
• Được thiết kế đặc biệt để hạn chế, phòng chống sự tiếp xúc
giữa người thực hiện và tác nhân gây nhiễm.
• Xây dựng bằng các vật liệu không thấm, chống ăn mòn, đáp
ứng yêu cầu về cấu trúc đặc trưng, tránh gây ồn…
• Thiết kế, lắp đặt thuận tiện cho việc thao tác, bảo quản, khử
nhiễm…
THIẾT BỊ BẢO HỘ CÁ NHÂN

• Người làm việc trong phòng thí nghiệm phải luôn mặc quần áo bảo
hộ phù hợp, quần áo phải che kín, áo khoát hoặc quần áo đồng
phục của phòng thí nghiệm phải mặc trong suốt thời gian làm việc
trong phòng thí nghiệm.
• Phai đeo găng tay phù hợp trong khi tiến hành các thao tác với các
vật liệu có nguy cơ lây nhiễm (DNA, máu, vi sinh vật, các vật liệu
có nguy cơ lây nhiễm …). Sau khi được loại bỏ, khử trùng và sau
đó phải rủa tay sạch sẽ bằng các dung dịch khử trùng.
▪ Sử dụng kính an toàn, kính che mặt hoặc các phương thức bảo vệ
khác cần phải mang khi cần thiết để bảo vệ mắt và mặt khỏi sự
vấy bẩn hoặc làm việc với tia UV và nguồn bức xạ.
▪ Quần áo bảo hộ, giày dép dành riêng cho PTN, găng tay phù
hợp, kính an toàn…

PTN cấp 2 Viện Nông nghiệp và Sinh học Ấn Độ


LỐI VÀO PHÒNG THÍ NGHIỆM

• Lối vào phòng thí nghiệm tốt nhất nên được cách biệt khỏi khu
vực công cộng.
• Các biển cảnh báo và ký hiệu cảnh báo nguy hại sinh học
(BIOHAZAD) phải đươc đặt ngay cửa các phòng thí nghiệm
Trang bị PTN:
• Sử dụng các hỗ trợ pipet để hút mẫu

Một số loại pipet thông dụng


TỦ CẤY AN TOÀN SINH HỌC

Mô hình tủ an toàn sinh học (BSC) loại I


•NỒI HẤP VÀ CÁC THIẾT BỊ KHÁC DÙNG ĐỂ KHỬ TRÙNG
HOẶC BẢO QUẢN CÁC VẬT LIỆU NHIỄM TRÙNG.

Tủ ấm Nồi hấp
MỘT SỐ LƯU Ý VỀ VIỆC THIẾT KẾ :
• Đảm bảo khoảng trống giữa các thiết bị để có thể dễ thao tác,
và lưu giữ các loại dung môi.

Hình phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 1 điển


hình (do CUH2A, Princeton, NJ, Hoa Kỳ cung cấp)
• Phải có hệ thống PCCC, an toàn về các sự cố về điện, điều kiện tắm
rửa.
• Cần xem xét lắp đặt hệ thống quạt hướng không khí vào, trành tuần
hoàn khép kín
• Nếu không có hệ thống thông gió thì cần phải mở cửa sổ

Hình ảnh : Phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 2 điển hình
(Hình do CUH2A, Princeton, NJ, Hoa Kỳ cung cấp)
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC

• Chiếu sáng đầy đủ, đảm bảo khoảng trống giữa các thiết
bị để có thể thao tác dễ dàng.
• Bố trí khu vực lưu giữ thiết bị cá nhân, nơi ăn uống, nghỉ
ngơi ngoài khu vực làm việc.
• Khu vực để dụng cụ sơ cứu phải thích hợp và dễ tới gần.
• Lắp đặt hệ thống quạt hướng không khí vào, tránh để tuần
hoàn khép kín.
• PTN phải có đường nước riêng chất lượng tốt.
• Hệ thống cấp điện đầy đủ.
• Đề phòng đột nhập trái phép PTN.
• PTN phải có không gian cho việc quản lí, vệ sinh, bảo trì.
XỬ LÝ CHẤT THẢI

• Nguyên tắc quan trọng nhất là đảm bảo tất cả các vật liệu gây ô nhiễm
được tẩy uế, hấp thanh trùng hoặc tiêu hủy trong phòng thí nghiệm.
• Vật sắc nhọn : Các dụng cụ chứa chất thải sắc nhọn phải được tiêu
hủy hoặc hấp khử trùng trước khi thiêu tùy vào yêu cầu của từng
phòng thí nghiệm.Các dụng cụ chứa rác thải sắt nhọn không được thải
ra bãi rác.
• Dụng cụ nhiễm trùng, bẩn phải được khử trùng bằng cách hấp thanh
trùng và sau khi rửa sạch có thể tái sử dụng.
• Các vật liệu nhiễm khuẩn phải được hấp thanh trùng trước khi bị loại
thải
PHÒNG THÍ NGHIỆM ATSH
CẤP ĐỘ 3
MỤC ĐÍCH

Phòng thí nghiệm ATSH cấp độ 3 được thiết kế để làm việc và


nghiên cứu với các tác nhân sinh học thuộc nhóm rủi ro 3 hoặc với
tác nhân sinh học thuộc nhóm rủi ro 2 với khối lượng lớn, nồng độ
cao, có nguy cơ gây rủi ro cao do phát tán theo bụi sương.
THỰC HÀNH VÀ KĨ THUẬT

• Phải dán biểu tượng cảnh báo nguy hại sinh học quốc tế trên
cửa ra vào.
• Khi thao tác với các tác nhân lây nhiễm phải thực hiện trong tủ
cấy an toàn sinh học và sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấp.

Biểu tượng cảnh


báo nguy hại sinh
học
• Kiểm tra y tế có tính bắt buộc cho tất cả nhân viên.
• Mọi nhân viên phải luôn mang thẻ kiểm tra y tế được cấp.

Mặt trước thẻ Mặt sau thẻ


THIẾT BỊ AN TOÀN

Thiết bị cá nhân
- Áo choàng trắng, mũ trùm đầu, giày có bao phù hợp.
- Đồ bảo hộ: không mặc ra ngoài, khử trùng trước khi giặt
là.
- Làm việc với các tác nhân gây hại phải có trang bị đặc biệt
như mũ bảo hộ, thiết bị bảo vệ hô hấp.
142

QUẦN ÁO BẢO HỘ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG THÍ


NGHIỆM CẤP 3 Ở VIỆT NAM
Thiết kế phòng thí nghiệm cấp 3
❖ Phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp độ 3 áp dụng các quy
tắc thiết kế và trang thiết bị cho phòng an toàn sinh học cấp độ
1 và 2, có một số điểm cải tiến bổ sung :
• Được xây dựng tách biệt vơí các khu vực thường xuyên đi lại
hoặc là một khu riêng trong tòa nhà.
• Lối vào phải qua phòng đệm hoặc nút không khí (lối vào
thường có hai cửa qua phòng đệm hoặc phòng thí nghiệm an
toàn sinh học cấp độ 2).
PHÒNG THÍ NGHIỆM AN TOÀN SINH HỌC CẤP ĐỘ 3 ĐIỂN HÌNH
(HÌNH DO CUH2A, PRINCETON, NJ, HOA KỲ CUNG CẤP)
Hình ảnh một PTN cấp 3
nuôi cấy vi sinh tại Pháp.
• Chậu rửa tay tự động nên đặt gần cửa ra vào, nước tự động
chảy khi cho tay vào rửa
• Các trang thiết bị như máy li tâm, tủ sây, tủ ấm,... cần có thêm
bộ phân hỗ trợ để tăng cường hiệu quả năng ngừa ở mức cao
nhất.

Bồn rửa tay tự động Máy li tâm


ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC

• PTN được xây dựng tách biệt với khu vực đi lại.
• Phía trước có khu vực khử trùng, phòng đệm hoặc nút khí.
Cửa phòng đệm có thể khóa tự động hoặc liên động để trong
một thời điểm chỉ có một cửa mở.

Cửa liên động


• PTN phải được giữ được áp suất khác với không gian xung
quanh và các phòng khác (áp suất dương).
• Xây dựng bằng các vật liệu chống thấm dễ lau chùi.
• Hệ thống ống thông khí: khử trùng khí đi vào và khí thải ra.
• Hệ thống quạt: giữ dòng khí theo định hướng vào trong PTN.
• Hệ thống hút gió: đảm bảo khí từ PTN không quay lại các khu
vực khác trong tòa nhà.
• Khí cấp phải qua hệ thống lọc HEPA mới có thể đi quay vòng
trong PTN.
• Xậy dựng hệ thống chuông, đèn báo cảnh báo hỏng HVAC.
• Sơ đồ PTN phải được dán ở nơi dễ quan sát
PHÒNG THÍ NGHIỆM ATSH CẤP
ĐỘ 4
MỤC ĐÍCH

Là PTN ngăn ngừa có mức an toàn cao nhất để thao tác nghiên
cứu với các tác nhân sinh học thuộc nhóm rủi ro số 4 ( virus
Ebola, virus viêm não, …)

Virus viêm não Nhật Bản Virus MERS-COV


Virus H5N1
• Trước khi xậy dựng và đưa vào sử dụng phải được tư vấn bởi
những tổ chức có kinh nghiệm (WHO).
• Hoạt động kiểm soát bởi người có thẩm quyền quốc gia và cơ
quan y tế thích hợp.
THIẾT KẾ VÀ THỰC HÀNH

Áp dụng tất vả các quy tắc đối với phòng thí nghiệm cấp độ 3 và bổ
sung : Biểu tượng nguy hại sinh học được dán ngay của ra vào.
• Luôn áp dụng luật 2 người.
• Đảm bảo liên lạc thường xuyên giữa người làm việc bên trong PTN
với người trợ giúp bên ngoài PTN.
• Cán bộ nhân viên PTN phải được tập huấn theo quy định khẩn
cấp trong trường hợp bị thương hoặc đau ốm.
• Đặc biệt lưu ý phải làm việc trong quần áo an toàn sinh học cấp
độ 4.
157

Trang phục và huấn luyện nhân viên PTN cấp 4.


THIẾT KẾ PHÒNG THÍ NGHIỆM CẤP 4

• Phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 4, cần được thiết kế các
phòng đặc biệt có áo bảo vệ an toàn.
• Phòng thí nghiệm có áo bảo vệ an toàn thường thao tác với các
vi sinh vật gây bệnh, dễ lây nhiễm qua đường hô hấp, do đó
được trang bị máy thở, tủ cấy an toàn sinh học cấp III và các
thiết bị an toàn cao cấp khác
PHÒNG THÍ NGHIỆM AN TOÀN SINH HỌC CẤP ĐỘ 4 ĐIỂN HÌNH
(HÌNH DO CUH2A, PRINCETON, NJ, HOA KỲ CUNG CẤP)
THIẾT BỊ BẢO HỘ CÁ NHÂN:
160
• Áo bảo vệ an toàn là bộ quần áo liền, được thổi khí qua phin lọc
HEPA để có áp suất dương. Áo bảo vệ an toàn được mặc trong
phòng được cấp khí dương và tránh gió lùa.

Hình ảnh : Nhân viên thay đồ bảo hộ và được thổi áp suất


dương
•CÁN BỘ NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TRONG PHÒNG
THÍ NGHIỆM PHẢI VỚI ÁO BẢO VỆ AN TOÀN PHẢI
QUA KHU VỰC ĐỆM ĐỂ ĐƯỢC KHỬ TRÙNG .
• Thiết bị PTN:
Tủ cấy ATSH loại III (hình): đặt ở 1 phòng riêng biệt, phía
trước có phòng đệm.
NGOÀI RA CÒN CÓ MỘT SỐ TRANG THIẾT BỊ KHÁC
NHƯ NỒI HẤP, MÁY LI TÂM, MÁY QUANG PHỔ…

Nồi hấp hai cửa


165
Xử lý chất thải
Nước thải từ các khu vực phòng thí nghiệm có áo bảovệ
an toàn , phòng khử trùng. Phương pháp khử trùng nước
thải đầu ra được sử dụng thích hợp nhất là sửu dụng nhiệt
độ cao.

Hình ảnh : Thiết bị khử trùng nước thải


PHẢI CÓ THÙNG PHÂN LOẠI RÁC THẢI. MỌI CHẤT THẢI
VÀ VẬT LIỆU TRƯỚC KHI LOẠI THẢI CẦN CÓ NỒI HẤP
HAI CỬA TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐỂ CÔNG TÁC
KHỬ TRÙNG ĐƯỢC THUẬN LỢI.

Thùng phân loại rác 1


6
CHƯƠNG VI

MỘT SỐ BỘ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VÀ


VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ PTN VÀ HIỆU
CHUẨN
Tiêu chuẩn ISO / IEC 17025
Tiêu chuẩn ISO / IEC 17025

• Tiêu chuẩn ISO / IEC 17025 là tiêu chuẩn quốc tế gồm những yêu
cầu chung đối với hoạt động của các phòng thí nghiệm có tiềm
năng (PTN).
• Trong đó có những quy định về các hoạt động sẽ phải có trong hoạt
động của phòng thí nghiệm (bắt buộc).
• Các quy định này nhằm mục đích để thúc đẩy sự tự tin vào khả năng
tạo ra các kết quả thử nghiệm, hiệu chuẩn và lấy mẫu hợp lệ và đáng
tin cậy nhất quán của các PTN
• ISO / IEC 17025: 2017 là tiêu chuẩn hiện hành đã được sửa đổi.
Tiêu chuẩn được xuất bản với sự hợp tác giữa Tổ chức Tiêu chuẩn
hóa Quốc tế (ISO) và Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC).
• Tiêu chuẩn sẽ được áp dụng bởi các phòng thí nghiệm có sở hữu và
điều hành độc lập và các phòng thí nghiệm thuộc các tổ chức lớn
hơn, không phân biệt ngành và quy mô.
• Ngoài ra ISO / IEC 17025, cùng với ISO 9001, là cơ sở cho ISO
15189, quy định các yêu cầu cụ thể về năng lực và chất lượng, cũng
như công nhận các phòng thí nghiệm y tế.
PHÒNG THỬ NGHIỆM VÀ HIỆU CHUẨN LÀ GÌ?

• Phòng thử nghiệm có vai trò xác định các đặc tính của một sản
phẩm, mặt hàng để đánh giá được sự phù hợp.
Ví dụ: Tại phòng thử nghiệm mẫu ngũ cốc. Các đặc tính được đánh
giá sẽ là: liều lượng thuốc trừ sâu có đáp ứng các giới hạn theo quy
định hay không. Mặt khác các phòng thí nghiệm hiệu chuẩn sẽ so
sánh một dụng cu đo có độ chính xác chưa biết với một trong những
độ chính xác ta đã biết.
VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA TIÊU CHUẨN ISO /
IEC 17025

1. TĂNG UY TÍN VÀ NIỀM TIN CHO KHÁCH HÀNG LỰA


CHỌN DOANH NGHIỆP
• Việc sở hữu chứng nhận ISO / IEC 17025: 2017 sẽ thể hiện rằng
phòng thí nghiệm có khả năng cung cấp các kết quả có giá trị một
cách nhất quán.
• Các nhân viên thực hiện công việc có năng lực.
• Các kết quả thử nghiệm được công nhận có thể được truy xuất trở
lại Hệ thống Đơn vị Quốc tế (SI)
2. DOANH NGHIỆP CÓ TÍNH CHỦ ĐỘNG DỰA TRÊN RỦI RO
VÀ CHẤT LƯỢNG
• Nhờ áp dụng tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 các hoạt động, chính sách
và mục tiêu chất lượng xác định sẽ là nền tảng cho định hướng chiến
lược của tổ chức.
• Văn hóa tư duy sẽ dựa trên rủi ro thúc thẩy các hoạt động hiệu quả về
chi phí và quyết định dựa trên kết quả có thật
• Đồng thời thúc đẩy hoạt động cải tiến và đảm bảo các rủi ro chất
lượng chính liên quan đến các thử nghiệm và hiệu chuẩn được biết.
3. SỰ UY TÍN CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM
• Tiêu chuẩn ISO 17025 sẽ chứng minh được rằng
các phương pháp thử nghiệm và hiệu chuẩn của
đơn vị đã được xem xét và đánh giá.
• Đồng thời đảm bảo rằng đơn vị đó đang sử dụng
công nghệ và tài liệu mới nhất hiện có.
4. MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGHIỆP
• Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 được xem bên thứ ba,
hoặc các chuyên gia ISO đánh giá và kiểm tra tất
cả các hoạt động của doanh nghiệp.
• Sự công nhận của bên thứ ba hoàn toàn có thể
mang lại sự tự hào cho tổ chức.
Tiêu chuẩn

ISO 15189:2012 (TCVN ISO 15189:2014)


ISO 15189:2012 (TCVN ISO 15189:2014)

• ISO 15189 là Tiêu chuẩn Yêu cầu về chất lượng và năng


lực của phòng xét nghiệm Y tế.
• Hiện nay phiên bản mới nhất được áp dụng của tiêu
chuẩn này là ISO 15189 :2012 (ban hành năm 2012) và
được Việt Nam chuyển thành Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN ISO 15189 :2014
ISO 15189:2012 (TCVN ISO 15189:2014)
BAO GỒM NHỮNG GÌ ?

• ISO 15189 :2012 bao gồm 2 nội dung yêu cầu chính là : yêu cầu
về quản lý và yêu cầu về kỹ thuật.
• Tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 “Phòng xét nghiệm y tế - Các yêu
cầu về chất lượng và năng lực” đã được ban hành ngày 1/11/2012
thay thế cho tiêu chuẩn ISO 15189: 2007
• Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các yêu cầu của tiêu chuẩn
ISO/IEC 17025 và ISO 9001, ngoài ra bổ sung thêm các yêu cầu
riêng về đảm bảo chất lượng trong lĩnh vực thử nghiệm y tế.
VẬY TẠI SAO PHÒNG XÉT NGHIỆM CẦN XÂY DỰNG
THEO ISO 15189 ?

• Là bộ tiêu chuẩn quy định hết sức cụ thể và chi tiết các yếu tố
góp phần tạo nên chất lượng và năng lực của một phòng xét
nghiệm Y học.
• Vì thế nếu các phòng xét nghiệm đều xây dựng và áp dụng theo
ISO 15189 thì sẽ đảm bảo chất lượng của kết quả xét nghiệm.
• Khi các phòng xét nghiệm chuẩn hóa thì có thể tin tưởng kết quả
xét nghiệm của nhau, tránh việc bệnh nhân phải làm lại xét
nghiệm khi chuyển từ viện này sang viện khác.
❖ Nội dung

❖ ISO 15189 bao gồm 15 yêu cầu về quản lý tương tự các yêu
cầu về quản lý trong tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 hay các yêu
cầu về hệ thống quản lý trong ISO 9001:2008 và 8 yêu cầu kỹ
thuật liên quan đảm bảo chất lượng trong hoạt động xét
nghiệm như: năng lực, tay nghề cán bộ xét nghiệm; kiểm soát
điều kiện môi trường; kiểm soát thiết bị xét nghiệm; công tác
chuẩn bị trước khi xét nghiệm; kiểm soát quá trình thực hiện
xét nghiệm…
VD: Hiện tại, mới có 8 bệnh viện tại TP.HCM đạt được chứng chỉ quốc
tế ISO 15189:2012
• Bệnh viện Nhi đồng 1, trong lĩnh vực xét nghiệm: Vi sinh, Sinh hóa
và Huyết học
• Năm 2018, BV Nhân dân Gia Định đạt chẩn cho hai khoa Sinh hoá
Huyết học và khoa vi sinh
• Bệnh viện Gia An 115 (TP.HCM), trong lĩnh vực xét nghiệm Huyết
học - Hóa sinh
• Bệnh viên Hoàn Mỹ Sài Gòn.

You might also like