Professional Documents
Culture Documents
Đặc điểm:
1. Trang thiết bị thô sơ
2. Chủ yếu là dụng cụ thủy tinh và hóa chất cơ bản
3. Thí nghiệm mang tính định tính
4. Thiếu kỹ thuật và trang bị an toàn
Phòng thí nghiệm (hiện nay)
Phòng thí nghiệm (hiện nay)
Phòng thí nghiệm (hiện nay)
Đặc điểm:
1. Dụng cụ và thiết bị hiện đại
2. Máy móc, thiết bị đóng vai trò chính
3. Khả năng định tính và định lượng cao
4. PTN thiết kế khoa học, đầu tư trang bị vật dụng và
thiết bị an toàn cho người làm việc
Sự cần thiết của an toàn thí nghiệm
•Nhiều hóa chất sẽ gây hại nếu không được làm việc
đúng cách
•Các thiết bị sẽ gây ra chấn thương nghiêm trọng nếu
chưa được đào tạo qua cách sử dụng
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc
•Để thu thập được kiến thức, kinh nghiệm làm việc nhất
thiết phải chuẩn bị tốt trước khi vào PTN để biết đâu là
việc cần làm, việc cần tránh
Theo bạn cần chuẩn bị gì trước khi vào làm việc trong PTN?
https://www.ncbionetwork.org/zombie-college/
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc
•Quan sát vị trí lối thoát hiểm, cầu dao điện, van khóa
nước, chuông báo động, bình chữa cháy…
•Trang bị đầy đủ các vật dụng an toàn cá nhân: mắt kính,
khẩu trang, bao tay, áo blouse…
•Đọc kỹ và nắm rõ nội quy PTN
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc
•Phải chắc chắn rằng bạn đã có 1 ý tưởng rõ ràng và 1
kế hoạch làm việc cụ thể
•Thực nghiệm là để kiểm chứng lý thuyết, thu thập số
liệu và nắm rõ các thao tác
•Đừng đến PTN với tâm lý đi học bài mới mà không có
sự chuẩn bị trước về kiến thức
•Khi không rõ về phần nào của thực nghiệm phải trao
đổi với giáo viên hướng dẫn trước khi bắt đầu
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc
•Khi đi thực tập cần chuẩn bị cho bài sắp thực hành, khi
đến PTN để làm việc cần có sổ tay thực nghiệm
•Đối với mỗi thí nghiệm cần có 1 giản đồ làm việc theo
thời gian, các bước thao tác và các thông tin cần có
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc
•Chuẩn bị tốt để an toàn cho bản thân và người xung
quanh
•Khi xảy ra sự cố, cần bình tĩnh, vận dụng các kiến thức đã
có và cùng nhau khắc phục
•Có kiến thức về an toàn giúp bạn không sợ hóa học
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.1 Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi làm việc
Hãy nhớ lời khuyên quan trọng nhất:
“Luôn đeo kính bảo hộ trong phòng thí nghiệm”.
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.2 Trang bị bảo hộ
•Đeo kính bảo hộ kể cả khi không trực tiếp làm thí nghiệm như:
viết nhật ký thí nghiệm, đọc tài liệu, tìm hóa chất, dụng cụ
•Không đeo kính sát tròng dù đã đeo kính bảo hộ
•Đi giày kín mũi, nên mang vớ để da tránh tiếp xúc với hóa chất
và hơi hóa chất
•Không mặc quần sooc
Về cơ bản PPE chính là viết tắt của một cụm từ tiếng anh đó chính
là: “Personal Protective Equipment”
PPE được dịch là: Thiết bị bảo vệ cá nhân.
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.3 Các mối nguy hại trong PTN
•Khi làm việc với hóa chất cần tra cứu trước các thông tin cơ
bản như: độc tính, trạng thái, nhiệt độ sôi, tỉ trọng, số CAS…
•Gõ tên hóa chất hoặc công thức hóa học (VD:CH3COOH) vào
ô tìm kiếm của www.google.com
•Chọn kết quả từ trang Wikipedia để có thông tin chính quy
•Mỗi hóa chất có nhiều tên gọi khác nhau nhưng được đặc trưng
bởi số CAS.
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC TRONG PTN
1.4 Các hoạt động
Để quản lý và sử dụng hóa chất còn được trang bị thêm nhãn HMIS
(Hazardous Materials Identification System) là hệ thống các tài liệu
mô tả mức độ độc hại của vật liệu, hóa chất nhằm mục đích cung
cấp đầy đủ kiến thức cho người lao động sử dụng và làm việc dài
hạn trong môi trường hóa chất.
Nhãn HMIS
1.6 Ký hiệu an toàn hóa chất
1.6 Ký hiệu của NFPA-704
VÍ DỤ
The NFPA 704 for a chemical is indicated below. Please explain
the meaning of the following items separately:
bbbb
bbbb
bbbb
Chất lỏng trong suốt
không màu. Gây dị ứng
cho mắt, da và đường hô
hấp khi tiếp xúc. Có thể
gây viêm da mãn tính
II. Quản lý, sắp xếp trang thiết bị trong phòng
thí nghiệm
2. Nơi có không khí ít bị ô nhiễm, xa ống khói, nồi hơi, lò nung
4. Trong các doanh nghiệp nên được bố trí ở khu nhà riêng,
tách biệt với các khu vực khác
2. LƯU Ý VỀ DỤNG CỤ TRONG PTN
https://www.unodc.org/unodc/misc/sites/Virtual_Lab/index.html
2. LƯU Ý VỀ DỤNG CỤ TRONG PTN
1. Trong PTN, nhất thiết phải có hệ thống thông gió và tủ hood hóa chất.
Không làm các thí nghiệm liên quan đến đun nóng trong tủ hood
2. Các hóa chất dễ bay hơi, dễ cháy nổ cần được lưu trữ trong các tủ chứa có
hệ thống hút mùi
3. PTN phải có hệ thống xử lý nước, ống dẫn nước, cống thoát nước, đường dẫn
điện kĩ thuật, hệ thống ống dẫn khí và các dụng cụ đun nước, ngoài ra còn cần hệ
thống khí nén, chân không…
4. PTN nhất thiết phải có hệ thống khử Ion nước (RO) hoặc hệ thống nước cất
2. LƯU Ý VỀ DỤNG CỤ TRONG PTN
5. Ở gần bàn làm việc và bồn nước nhất thiết phải có những bình dung tích 10
– 15 lít để đựng các dung dịch, các thuốc thử không cần thiết và sọt rác để
đựng thủy tinh vỡ, giấy và rác khô.
6. Cân phân tích và các dụng cụ cần đặt cố định (dụng cụ đo điện, dụng cụ
quang v.v…) phải để ở phòng riêng gần phòng thí nghiệm và đối với cân phân
tích cần tách riêng thành một phòng cân. Các cửa sổ của phòng cân cần
hướng về phía Bắc. Điều này rất quan trọng vì không được để ánh sáng mặt
trời chiếu lên cân.
7. Trong phòng thí nghiệm cũng cần phải có những sách tra cứu tối thiểu,
hoặc những sách giáo khoa vì thường trong khi làm việc cần tra cứu vấn đề
này hay vấn đề khác.
2.1. Bàn làm việc
▪ Bàn làm việc là dụng cụ chiếm diện tích và tỉ lệ lớn trong PTN, là nơi thực
hiện các thí nghiệm và các hoạt động chủ yếu trong PTN
• Trong phòng thí nghiệm mọi công việc đều tiến hành ở trên bàn làm việc.
Bàn làm việc phải hoàn toàn sạch sẽ, không được để ngổn ngang những
dụng cụ thừa, không cần thiết.
• Có nhiều loại vật liệu phủ mặt bàn, nhưng mặt gỗ cứng và gạch men kính là
phổ biến nhất.
• Ở các nước nhiệt đới, người ta thường xây các bàn xi măng và phủ gạch
men kính. Những bàn kiểu này có nhược điểm không di chuyển được và
phải làm vệ sinh thường xuyên. Loại bàn này có nhược điểm là dụng cụ
thủy tinh dễ bị vỡ khi rơi trên chúng và cũng rất nguy hiểm nếu đặt dụng cụ
thủy tinh vừa đun nóng lên các bàn này.
2.1. Bàn làm việc
2.2. Hệ thống điện
• Các thiết bị như nồi hấp thanh trùng, lò điện,… đều cần những đường điện
cung cấp riêng với điện áp thích hợp
• Các ổ cắm gắn tại bàn thí nghiệm thường là ổ cắm chìm, lắp vào phía hông
bàn hay phân phối dọc theo phía sau bàn, nhưng không được để dây lòng
thòng ra ngoài.
• Đường điện chính cung cấp cho các phòng thí nghiệm, mỗi phòng cần có
một cầu dao hay thiết bị tự động để có thể cắt nguồn khi có sự cố nhưng
không làm cắt nguồn cung cấp điện cho các phòng và khu vực khác.
• Một số thiết bị như các động cơ lớn, các lò nung công suất cao, máy chùi rửa
dụng cụ thủy tinh, máy trộn phải có nguồn điện 3 pha, mỗi tầng phải lắp một
đường dây 3 pha với công suất phù hợp
2.3. HỆ THỐNG NƯỚC
• Trong phòng thí nghiệm có liên quan đến hóa chất và phóng xạ
phải lắp tủ hút.
• Hiệu quả của tủ hút phụ thuộc vào tốc độ hút, được đo trên diện
tích làm việc của tủ hút khi cửa được đẩy lên ở độ cao 600mm
• Lỗ thoát phải lắp trên cao, sao cho hơi khí độc bay ra không hề
ảnh hưởng trở lại, thường ống thoát hơi phải cao hơn nóc nhà.
• Cửa thao tác được làm bằng vật liệu khó vỡ, có một khung
kính làm bằng kính không vỡ, gia cố bằng sợi thủy tinh hay
chất dẻo, được đặt cân bằng, đóng mở dễ dàng và nhanh
chóng.
• Cửa thao tác không quay ra phía cửa ra vào để không làm ảnh
hưởng đến luồng khí hút vào tủ.
CHƯƠNG 3: LÀM VIỆC VỚI DỤNG CỤ VÀ HÓA
CHẤT
•Dụng cụ thủy tinh phòng thí nghiệm: Đây là những sản phẩm
được làm bằng thủy tinh như ống nghiệm, ống đong, cốc thủy tinh,
pipet, bình định mức, đũa thủy tinh, bình tam giác, chai trung tính,
chai đựng hóa chất,...
•Dụng cụ nhựa phòng thí nghiệm: Nhóm sản phẩm này được làm
từ nhựa bao gồm các sản phẩm ca nhựa, bình tia nhựa, các loại
dụng cụ xúc hóa chất bằng nhựa
•Dụng cụ inox phòng thí nghiệm: Những sản phẩm này bao gồm
giá treo dụng cụ thí nghiệm, kẹp gắp ống nghiệm, kẹp gắp mẫu
trong lò nung, chổi rửa ống nghiệm,...
2.1.1. Dụng cụ thủy tinh
Dựa theo vật liệu, có thể chia làm các loại: dụng cụ bằng thủy tinh
thường, bằng thủy tinh đặc biệt và dụng cụ bằng thạch anh
a. Dụng cụ thủy tinh có công dụng chung:
b. Dụng cụ có công dụng riêng:
▪ Dùng cho mục đích riêng nào đó như máy Soxhlet, dụng cụ
Kjeldahl, tháp cất phân đoạn, tỷ trọng kế, bình cầu đáy tròn, bình
Kjeldahl,…
▪ Một vài dụng cụ cơ bản trong nhóm này:
c. Dụng cụ dùng để đo lường:
Đây là dụng cụ dùng để đo thể tích của chất lỏng. Một số dụng cụ đo
thường dùng: Ống đong, ống chia độ, pipet, burette và bình định
mức.
2.1.2. Dụng cụ bằng vật liệu khác (gỗ, sứ, polymer, kim loại)
Dụng cụ bằng gỗ (giá gỗ,…), kim loại (giá sắt, vòng, kẹp, kềm, chén
nung kim loại,…), sành sứ (cốc sứ, chén sứ, cối - chày sứ,…),
polymer (bình rửa (bình tia),…)
2.2. CÁC LOẠI THIẾT BỊ TRONG PHÒNG THÍ
NGHIỆM
2.2.1. Thiết bị đun nóng
2.2.2. Thiết bị đo lường
▪ Người làm việc trong phòng thí nghiệm phải biết những
tính chất chính của các hóa chất đem dùng, đặc biệt phải
biết mức độ độc hại của chúng và khả năng tạo thành các
hỗn hợp dễ nổ, dễ cháy với các thuốc thử khác. Ví dụ:
nước đổ vào acid sẽ gây ra hiện tượng nổ.
• Để tiết kiệm hóa chất (đặc biệt những hóa chất quý), chỉ
nên pha dung dịch với lượng cần thiết cho thí nghiệm vì
dung dịch không dùng đến thường bị hỏng.
▪ Chú ý giữ gìn độ tinh khiết của hóa chất là nguyên tắc chủ yếu nhất khi làm
việc.
▪ Trên các lọ hóa chất nhất thiết phải có nhãn ghi ký hiệu của hóa chất trong lọ.
▪ Trước khi cho hóa chất vào lọ, phải rửa thật sạch và sấy khô lọ, chọn trước
một chiếc nút để đậy. Không nên cho hóa chất vào lọ chưa được sấy khô.
▪ Khi cân hóa chất khô, không nên cho hóa chất trực tiếp lên đĩa cân vì có thể
làm hỏng cân mà phải dùng vật chứa như mặt kính đồng hồ, bêcher,…
• Khi bảo quản những chất dễ hút ẩm hoặc dễ biến đổi khi tiếp xúc với
không khí thì phải đậy lọ thật kín và gắn nút lọ bằng parafin.
CHƯƠNG 3: SƠ CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN
3.1 Một số sự cố
❖ Phát nổ khi
chưng cất dung
môi hữu cơ
(Benzen, Dietyl
eter,
Aceton…)
MỘT SỐ SỰ CỐ TRONG PTN
CHƯƠNG 3: SƠ CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN
➢ Khi bị bỏng do acid: rửa chỗ bỏng nhiều lần bằng nước rồi rửa bằng
NaHCO3 2%, đưa đến bệnh viện hoặc trạm xá
➢ Khi bị bỏng kiềm: rửa chỗ bỏng nhiều lần bằng nước sau đó rửa
bằng acid acetic 1% hoặc acid citric (chanh), acid boric với nồng độ
tương tự
Làm dịu vết bỏng do hóa chất
CHƯƠNG 3: SƠ CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN
•An toàn phòng cháy nổ khi sử dụng các bình khí nén
•Kiểm tra hệ thống ống dẫn khí
•Chất lỏng dễ bay hơi, dễ cháy: để nơi mát
•Chất dễ phân hủy: tránh bụi bẩn, ẩm, ánh sáng (H2O2,
Na2O2)
•Cấm nghiền chất oxi hóa mạnh (KClO3, KNO3, NaNO3…)
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN DẬP CHÁY TẠI
CHỖ
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN DẬP CHÁY TẠI
CHỖ
4.1 Bình chữa cháy bằng CO2
•Khí CO2 hóa lỏng khi được xả áp suất sẽ lạnh, trơ, không
màu, không mùi
•Nặng hơn không khí 1.5 lần
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN DẬP CHÁY TẠI
CHỖ
4.1 Bình chữa cháy bằng CO2
•Khi phát hiện cháy, nhúng chăn vào nước để nước thấm
đều rồi chụp lên đám cháy để ngăn cách đám cháy với môi
trường bên ngoài (tác dụng làm ngạt), không cho ôxy của
môi trường vào vùng cháy.
•Nhúng chăn vào nước trước để tăng độ kín trên bề mặt
chăn, làm giảm nhiệt độ của đám cháy
(clip chữa cháy bằng chăn)
4.3 Dùng cát
•Cát có khả năng thu nhiệt lớn làm hạ nhiệt độ của đám
cháy, tạo ra một màng ngăn cách ôxy với đám cháy (tác
dụng làm ngạt).
•Cát là chất chữa cháy dễ kiếm, rẻ tiền và sử dụng chữa
cháy rất đơn giản.
•Cát thường được dùng để chữa các đám cháy chất lỏng rất
có hiệu quả. Cát còn có tác dụng bao vây, ngăn cách chất
lỏng cháy không cho tràn ra xung quanh, gây cháy lan.
4.3 Dùng cát
•Để phục vụ cho việc chữa cháy có hiệu quả, cát thường
được bố trí trong các thùng, phuy, bể hoặc chứa trong các
hố sâu trên mặt đất gần đối tượng cần bảo vệ.
•Để dập cháy, đưa cát vào đám cháy, tại nơi chứa cát còn
phải bố trí xẻng xúc cát hoặc xô, thùng để múc cát đưa vào
đám cháy.
•Xẻng, xô, thùng thường được sơn màu đỏ để chỉ dẫn dùng
vào mục đích chữa cháy.
4.3 Dùng cát
4.3 Dùng cát
•Dùng cát để chữa cháy kém hiệu quả do không lưu trữ sẵn,
không chứa được nhiều, khối lượng lớn
•Sử dụng công cụ thủ công
•Ở vùng sâu không có nguồn nước và các vật dụng khác,
dùng cát là biện pháp hữu hiệu để ngăn cách và dập lửa
(hiệu quả hơn nếu dùng xe cứu hỏa để thổi cát)
GAME PHÂN LOẠI ĐÁM CHÁY VÀ BÌNH CHỮA
CHÁY PHÙ HỢP
http://www.fireextinguishertraining.com/en/typesoffireextinguishers.html
Nước
Foam
Bột
CO2
Khái niệm phòng thí nghiệm an toàn sinh học (ATSH) được hiểu
gồm các phòng thí nghiệm nghiên cứu của các trường đại học, các
viện nghiên cứu liên quan đến các tác nhân sinh học nguy hại, cơ sở
nghiên cứu và triển khai công nghệ thuộc các cơ sở sản xuất và các
phòng khám bệnh, chẩn đoán bệnh thuộc các cơ sở y tế, bệnh viện…
Thiết bị an
toàn
Thực hành
Thiết kế điều
và kỹ thuật
kiện làm việc
PTN an
an toàn
toàn
AN
TOÀN
SINH
HỌC
THỰC HÀNH VÀ KĨ THUẬT
• Người làm việc với các tác nhân gây hại, vật liệu có nguy cơ
lây nhiễm phải có kiến thức về các tác nhân gây hại đó và
thành thạo các kĩ năng.
• Nhân viên mới tuyển dụng phải được chỉ dẫn chu đáo về
các tác nhân gây hại, thực hiện đúng các quy định của PTN.
• Trưởng PTN có trách nhiệm lựa chọn bổ sung các phương
thức thực hành an toàn.
THIẾT BỊ AN TOÀN
• Giúp bảo vệ những người làm việc trong PTN và cộng đồng dân cư khỏi các
rủi ro khi thất thoát các tác nhân lây nhiễm.
• Thiết kế phải phù hợp với chức năng và cấp độ của PTN.
Trên cơ sở phân loại các nhóm rủi ro (4 nhóm), người ta đã xây
dựng tiêu chuẩn các cấp độ ATSH khác nhau:
- Cấp độ 1, 2: PTN ATSH cơ sở.
- Cấp độ 3: PTN ATSH mức ngăn chặn.
- Cấp độ 4: PTN ATSH phòng ngừa cao nhất.
PHÒNG THÍ NGHIỆM ATSH
CẤP ĐỘ 1, 2
MỤC ĐÍCH
• Người đứng đầu PTN: đảm bảo quản lí và vận hành tốt PTN,
tập huấn cho các nhân viên PTN về các quy định, đảm bảo mọi
nhân viên phải nắm vững các quy định này.
• Nhân viên PTN: phải được phổ biến về các chất nguy hại đặc
biệt, phải đọc sổ tay an toàn, nắm vững và thực hiện đúng các
quy định, có ý thức bảo quản PTN trước các tác nhân gây hại.
Một số nội quy
• Không sử dụng miệng tiếp xúc với hóa chất và dụng cụ trong
PTN.
• Không sử dụng kim tiêm và ống chích dưới da vào bất kì mục
đích nào khác ngoài hút dịch động vật thí nghiệm.
• Phải có sổ ghi chép chi tiết, hướng dẫn về những máy móc,
thiết bị và những tác nhân có nguy cơ lây nhiễm cao.
• Sổ ghi chép phải được bảo quản, tránh nhiễm khuẩn, khi đưa ra
ngoài phải khử trùng.
• PTN phải sạch sẽ, được khử trùng sau khi rơi vãi các vật liệu có nguy
cơ gây hại.
• PTN phải ngăn nắp, loại bỏ những dụng cụ không cần thiết.
• Nước thải, các dụng cụ, vật liệu… trước khi bị thải bỏ phải được khử
trùng, bao gói và vận chuyển theo các quy chuẩn quốc gia hoặc quốc
tế.
• Không được ăn uống, hút thuốc, sử dụng mĩ phẩm… trong khu vực
phòng thí nghiệm. Nghiêm cấm mang áo quần bảo hộ ra khỏi phòng
thí nghiệm hoặc các nơi công cộng.
THIẾT BỊ AN TOÀN
• Được thiết kế đặc biệt để hạn chế, phòng chống sự tiếp xúc
giữa người thực hiện và tác nhân gây nhiễm.
• Xây dựng bằng các vật liệu không thấm, chống ăn mòn, đáp
ứng yêu cầu về cấu trúc đặc trưng, tránh gây ồn…
• Thiết kế, lắp đặt thuận tiện cho việc thao tác, bảo quản, khử
nhiễm…
THIẾT BỊ BẢO HỘ CÁ NHÂN
• Người làm việc trong phòng thí nghiệm phải luôn mặc quần áo bảo
hộ phù hợp, quần áo phải che kín, áo khoát hoặc quần áo đồng
phục của phòng thí nghiệm phải mặc trong suốt thời gian làm việc
trong phòng thí nghiệm.
• Phai đeo găng tay phù hợp trong khi tiến hành các thao tác với các
vật liệu có nguy cơ lây nhiễm (DNA, máu, vi sinh vật, các vật liệu
có nguy cơ lây nhiễm …). Sau khi được loại bỏ, khử trùng và sau
đó phải rủa tay sạch sẽ bằng các dung dịch khử trùng.
▪ Sử dụng kính an toàn, kính che mặt hoặc các phương thức bảo vệ
khác cần phải mang khi cần thiết để bảo vệ mắt và mặt khỏi sự
vấy bẩn hoặc làm việc với tia UV và nguồn bức xạ.
▪ Quần áo bảo hộ, giày dép dành riêng cho PTN, găng tay phù
hợp, kính an toàn…
• Lối vào phòng thí nghiệm tốt nhất nên được cách biệt khỏi khu
vực công cộng.
• Các biển cảnh báo và ký hiệu cảnh báo nguy hại sinh học
(BIOHAZAD) phải đươc đặt ngay cửa các phòng thí nghiệm
Trang bị PTN:
• Sử dụng các hỗ trợ pipet để hút mẫu
Tủ ấm Nồi hấp
MỘT SỐ LƯU Ý VỀ VIỆC THIẾT KẾ :
• Đảm bảo khoảng trống giữa các thiết bị để có thể dễ thao tác,
và lưu giữ các loại dung môi.
Hình ảnh : Phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 2 điển hình
(Hình do CUH2A, Princeton, NJ, Hoa Kỳ cung cấp)
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
• Chiếu sáng đầy đủ, đảm bảo khoảng trống giữa các thiết
bị để có thể thao tác dễ dàng.
• Bố trí khu vực lưu giữ thiết bị cá nhân, nơi ăn uống, nghỉ
ngơi ngoài khu vực làm việc.
• Khu vực để dụng cụ sơ cứu phải thích hợp và dễ tới gần.
• Lắp đặt hệ thống quạt hướng không khí vào, tránh để tuần
hoàn khép kín.
• PTN phải có đường nước riêng chất lượng tốt.
• Hệ thống cấp điện đầy đủ.
• Đề phòng đột nhập trái phép PTN.
• PTN phải có không gian cho việc quản lí, vệ sinh, bảo trì.
XỬ LÝ CHẤT THẢI
• Nguyên tắc quan trọng nhất là đảm bảo tất cả các vật liệu gây ô nhiễm
được tẩy uế, hấp thanh trùng hoặc tiêu hủy trong phòng thí nghiệm.
• Vật sắc nhọn : Các dụng cụ chứa chất thải sắc nhọn phải được tiêu
hủy hoặc hấp khử trùng trước khi thiêu tùy vào yêu cầu của từng
phòng thí nghiệm.Các dụng cụ chứa rác thải sắt nhọn không được thải
ra bãi rác.
• Dụng cụ nhiễm trùng, bẩn phải được khử trùng bằng cách hấp thanh
trùng và sau khi rửa sạch có thể tái sử dụng.
• Các vật liệu nhiễm khuẩn phải được hấp thanh trùng trước khi bị loại
thải
PHÒNG THÍ NGHIỆM ATSH
CẤP ĐỘ 3
MỤC ĐÍCH
• Phải dán biểu tượng cảnh báo nguy hại sinh học quốc tế trên
cửa ra vào.
• Khi thao tác với các tác nhân lây nhiễm phải thực hiện trong tủ
cấy an toàn sinh học và sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấp.
Thiết bị cá nhân
- Áo choàng trắng, mũ trùm đầu, giày có bao phù hợp.
- Đồ bảo hộ: không mặc ra ngoài, khử trùng trước khi giặt
là.
- Làm việc với các tác nhân gây hại phải có trang bị đặc biệt
như mũ bảo hộ, thiết bị bảo vệ hô hấp.
142
• PTN được xây dựng tách biệt với khu vực đi lại.
• Phía trước có khu vực khử trùng, phòng đệm hoặc nút khí.
Cửa phòng đệm có thể khóa tự động hoặc liên động để trong
một thời điểm chỉ có một cửa mở.
Là PTN ngăn ngừa có mức an toàn cao nhất để thao tác nghiên
cứu với các tác nhân sinh học thuộc nhóm rủi ro số 4 ( virus
Ebola, virus viêm não, …)
Áp dụng tất vả các quy tắc đối với phòng thí nghiệm cấp độ 3 và bổ
sung : Biểu tượng nguy hại sinh học được dán ngay của ra vào.
• Luôn áp dụng luật 2 người.
• Đảm bảo liên lạc thường xuyên giữa người làm việc bên trong PTN
với người trợ giúp bên ngoài PTN.
• Cán bộ nhân viên PTN phải được tập huấn theo quy định khẩn
cấp trong trường hợp bị thương hoặc đau ốm.
• Đặc biệt lưu ý phải làm việc trong quần áo an toàn sinh học cấp
độ 4.
157
• Phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 4, cần được thiết kế các
phòng đặc biệt có áo bảo vệ an toàn.
• Phòng thí nghiệm có áo bảo vệ an toàn thường thao tác với các
vi sinh vật gây bệnh, dễ lây nhiễm qua đường hô hấp, do đó
được trang bị máy thở, tủ cấy an toàn sinh học cấp III và các
thiết bị an toàn cao cấp khác
PHÒNG THÍ NGHIỆM AN TOÀN SINH HỌC CẤP ĐỘ 4 ĐIỂN HÌNH
(HÌNH DO CUH2A, PRINCETON, NJ, HOA KỲ CUNG CẤP)
THIẾT BỊ BẢO HỘ CÁ NHÂN:
160
• Áo bảo vệ an toàn là bộ quần áo liền, được thổi khí qua phin lọc
HEPA để có áp suất dương. Áo bảo vệ an toàn được mặc trong
phòng được cấp khí dương và tránh gió lùa.
• Tiêu chuẩn ISO / IEC 17025 là tiêu chuẩn quốc tế gồm những yêu
cầu chung đối với hoạt động của các phòng thí nghiệm có tiềm
năng (PTN).
• Trong đó có những quy định về các hoạt động sẽ phải có trong hoạt
động của phòng thí nghiệm (bắt buộc).
• Các quy định này nhằm mục đích để thúc đẩy sự tự tin vào khả năng
tạo ra các kết quả thử nghiệm, hiệu chuẩn và lấy mẫu hợp lệ và đáng
tin cậy nhất quán của các PTN
• ISO / IEC 17025: 2017 là tiêu chuẩn hiện hành đã được sửa đổi.
Tiêu chuẩn được xuất bản với sự hợp tác giữa Tổ chức Tiêu chuẩn
hóa Quốc tế (ISO) và Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC).
• Tiêu chuẩn sẽ được áp dụng bởi các phòng thí nghiệm có sở hữu và
điều hành độc lập và các phòng thí nghiệm thuộc các tổ chức lớn
hơn, không phân biệt ngành và quy mô.
• Ngoài ra ISO / IEC 17025, cùng với ISO 9001, là cơ sở cho ISO
15189, quy định các yêu cầu cụ thể về năng lực và chất lượng, cũng
như công nhận các phòng thí nghiệm y tế.
PHÒNG THỬ NGHIỆM VÀ HIỆU CHUẨN LÀ GÌ?
• Phòng thử nghiệm có vai trò xác định các đặc tính của một sản
phẩm, mặt hàng để đánh giá được sự phù hợp.
Ví dụ: Tại phòng thử nghiệm mẫu ngũ cốc. Các đặc tính được đánh
giá sẽ là: liều lượng thuốc trừ sâu có đáp ứng các giới hạn theo quy
định hay không. Mặt khác các phòng thí nghiệm hiệu chuẩn sẽ so
sánh một dụng cu đo có độ chính xác chưa biết với một trong những
độ chính xác ta đã biết.
VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA TIÊU CHUẨN ISO /
IEC 17025
• ISO 15189 :2012 bao gồm 2 nội dung yêu cầu chính là : yêu cầu
về quản lý và yêu cầu về kỹ thuật.
• Tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 “Phòng xét nghiệm y tế - Các yêu
cầu về chất lượng và năng lực” đã được ban hành ngày 1/11/2012
thay thế cho tiêu chuẩn ISO 15189: 2007
• Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các yêu cầu của tiêu chuẩn
ISO/IEC 17025 và ISO 9001, ngoài ra bổ sung thêm các yêu cầu
riêng về đảm bảo chất lượng trong lĩnh vực thử nghiệm y tế.
VẬY TẠI SAO PHÒNG XÉT NGHIỆM CẦN XÂY DỰNG
THEO ISO 15189 ?
• Là bộ tiêu chuẩn quy định hết sức cụ thể và chi tiết các yếu tố
góp phần tạo nên chất lượng và năng lực của một phòng xét
nghiệm Y học.
• Vì thế nếu các phòng xét nghiệm đều xây dựng và áp dụng theo
ISO 15189 thì sẽ đảm bảo chất lượng của kết quả xét nghiệm.
• Khi các phòng xét nghiệm chuẩn hóa thì có thể tin tưởng kết quả
xét nghiệm của nhau, tránh việc bệnh nhân phải làm lại xét
nghiệm khi chuyển từ viện này sang viện khác.
❖ Nội dung
❖ ISO 15189 bao gồm 15 yêu cầu về quản lý tương tự các yêu
cầu về quản lý trong tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 hay các yêu
cầu về hệ thống quản lý trong ISO 9001:2008 và 8 yêu cầu kỹ
thuật liên quan đảm bảo chất lượng trong hoạt động xét
nghiệm như: năng lực, tay nghề cán bộ xét nghiệm; kiểm soát
điều kiện môi trường; kiểm soát thiết bị xét nghiệm; công tác
chuẩn bị trước khi xét nghiệm; kiểm soát quá trình thực hiện
xét nghiệm…
VD: Hiện tại, mới có 8 bệnh viện tại TP.HCM đạt được chứng chỉ quốc
tế ISO 15189:2012
• Bệnh viện Nhi đồng 1, trong lĩnh vực xét nghiệm: Vi sinh, Sinh hóa
và Huyết học
• Năm 2018, BV Nhân dân Gia Định đạt chẩn cho hai khoa Sinh hoá
Huyết học và khoa vi sinh
• Bệnh viện Gia An 115 (TP.HCM), trong lĩnh vực xét nghiệm Huyết
học - Hóa sinh
• Bệnh viên Hoàn Mỹ Sài Gòn.