Professional Documents
Culture Documents
KHOA DƯỢC
Môn học: THỰC HÀNH DƯỢC LÝ HỌC CĂN BẢN 1 Mã môn học: PMY 302
Số tín chỉ: 01
Tập bài giảng môn THỰC HÀNH DƯỢC LÝ HỌC CĂN BẢN 1 này được soạn
thảo nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
- Nội dung các bài thực tập phù hợp với tài liệu lý thuyết môn Dược lý học căn
bản 1
- Cập nhật được kiến thức theo các nguyên tắc cơ bản trong nghiên cứu dược lý và
độc tính của thuốc hiện hành.
- Phù hợp với điều kiện trang thiết bị của Khoa Dược và khả năng cung ứng hóa
chất của nhà trường.
Tập bài giảng này gồm có 6 bài thực tập.
Trong mỗi bài thực tập đều mô tả những nội dung thực hành gắn với các chương
lý thuyết tương ứng.
Tập bài giảng THỰC HÀNH DƯỢC LÝ HỌC CĂN BẢN 1 này được biên soạn
dựa theo đề cương chi tiết đã được thông qua Hội đồng khoa học khoa Dược - trường
Đại học Duy Tân, sử dụng để giảng dạy cho dành cho sinh viên Dược năm thứ 3.
Trong quá trình biên soạn tập bài giảng không tránh khỏi sai sót, chúng tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và sinh viên để tập bài giảng hoàn
thiện hơn trong lần tái bản sau.
MỤC LỤC
NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM..................................................................................3
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
QUY TẮC AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM..............................................................4
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Bài 1: .................................................................................................................................. 6
Bài 2: ................................................................................................................................... 8
Bài 3: .................................................................................................................................. 11
Bài 4: .................................................................................................................................. 14
Bài 5: .................................................................................................................................. 16
Bài 6: .................................................................................................................................. 18
Tài liệu tham khảo................................................................................................................ 20
NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM
1. Sinh viên phải có mặt đúng giờ để đảm bảo chương trình thực hiện.
2. Để nón, mũ và các vật dụng cá nhân đúng nơi quy định.
3. Phải mặc áo blouse và đeo bảng tên.
4. Phải giữ gìn yên lặng, trật tự, giữ vệ sinh an toàn phòng thí nghiệm.
5. Không ăn uống, hút thuốc trong phòng thí nghiệm.
6. Không sử dụng điện thoại trong phòng thí nghiệm.
7. Phải chuẩn bị bài kỹ trước khi đến phòng thí nghiệm. Cuối buổi thực tập, mỗi
sinh viên phải có bản ghi kết quả thí nghiệm và làm bài tường trình nộp vào
cuối đợt thực tập.
8. Tuyệt đối tuân theo hướng dẫn về các thao tác sử dụng thiết bị, hóa chất.
Không được tự ý làm các thi nghiệm ngoài nội dung thực tập.
9. Làm thí nghiệm tại đúng chỗ đã được phân công: đặt hóa chất, dụng cụ và
thiết bị đúng nơi quy định.
10. Ký nhận dụng cụ - thiết bị vào đầu mỗi buổi thực tập; ký trả vào cuối mỗi
buổi thực tập.
11. Các nhóm thực tập phải có trách nhiệm giữ gìn bộ dụng cụ được giao, nếu
làm mất hoặc làm hư hỏng thì sinh viên trong nhóm phải có trách nhiệm bồi
thường.
12. Không được mang các thiết bị - dụng cụ và hóa chất ra khỏi phòng thí nghiệm
khi chưa được sự đồng ý của cán bộ hướng dẫn.
13. Cuối mỗi buổi thực tập các nhóm phải tự dọn vệ sinh dụng cụ, nơi làm việc,
luân phiên có một nhóm trực nhật dọn vệ sinh cho toàn bộ phòng thí nghiệm.
14. Các hóa chất, rác thải, nước thải của quá trình súc rửa dụng cụ phải bỏ đúng
nơi quy định
15. Không được tự ý ra khỏi phòng thí nghiệm khi chưa được sự đồng ý của cán
bộ hướng dẫn.
16. Không được tự ý chuyển đổi nhóm thực tập, đi thực tập đúng nhóm đã quy
định trước.
QUY TẮC AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM
1. Các phản ứng có chất độc bay hơi phải làm trong tủ hút.
2. Các chất dễ cháy, nổ phải đặt xa ngọn lửa.
3. Khi đun nóng các dung dịch phải nghiêng ống nghiệm và hướng miệng ống
nghiệm về phía không có người.
4. Không cúi mặt vào các dung dịch đang sôi hoặc các chất đang nóng chảy để
tránh hóa chất bắn nổ vào mắt. Đối với chất dễ nổ, dễ bắn tách, nếu muốn
quan sát phải đeo kính bảo hiểm.
5. Khi pha loãng acid đậm đặc phải rót từ từ acid vào nước mà không được làm
ngược lại, không được cầm trên tay dung dịch đang pha vì có tỏa nhiệt mạnh.
6. Nếu làm rơi vãi thủy ngân thì phải hốt lại bằng máy hút bụi hoặc pipet có quả
bóp cao su, đồng thời rắc vào chổ thủy ngân rơi một ít lưu huỳnh bột hoặc
tưới vào dung dịch FeCl3 20% và báo cáo cho cán bộ hướng dẫn biết để xử lý.
7. Muốn thử mùi các chất không được ngửi trực tiếp mà phải dùng tay vẫy hơi
đó đến mũi từng lượng nhỏ.
8. Sau khi làm việc với các chất độc như Hg, As, các muối cyanid... và các dung
dịch kim loại quý, cần phải thu vào bình chứa nhất định.
9. Khi có hỏa hoạn: Cần loan báo nhanh cho những người xung quanh và sử
dụng các công cụ cứu hỏa gần nhất để xử lý.
- Nếu có đám cháy nhỏ thì dùng bao tải ướt để dập tắt.
- Nếu có đám cháy lớn và lan rộng thì báo điện thoại khẩn cấp 114, dùng
cát và bình cứu hỏa sinh CO2 để làm tắt hoặc hạn chế đám cháy. Trong khi đó
phải cách ly ngay các chất dễ cháy và dễ nổ (ether, các loại cồn, các bình acid
đặc...)
10. Nếu bị acid đặc hoặc kiềm đặc rơi trên da phải rửa ngay bằng vòi nước chảy
vài phút. Sau đó báo ngay cho cán bộ quản lý để xử lý vết bỏng, chống nhiễm
khuẩn.
11. Nếu acid đặc, kiềm đặc bắn vào mắt cũng phải rửa ngay bằng nước nhiều lần
và báo cho cán bộ hướng dẫn phòng thí nghiệm để xử lý.
12. Nếu bị bỏng do các vật nóng với vết bỏng không lớn thì để dưới vòi nước
lạnh 10-15 phút, sau đó thấm khô và bôi các thuốc mỡ dược dụng, dầu cá...
13. Nếu vết bỏng lớn, hoặc vết thương có chảy máu thì báo cho người phụ trách,
đồng thời tổ chức sơ cứu, xử lý cầm máu và sát khuẩn bằng các vật tư y tế
được trang bị trong phòng thí nghiệm.
14. Nếu cảm thấy khó thở trong phòng thí nghiệm có nhiều hơi độc thì phải
nhanh chóng thoát ra ngoài hành lang và báo cho người phụ trách phòng thí
nghiệm.
15. Đối với động vật thí nghiệm:
- Luôn nhẹ tay với động vật thí nghiệm vì mạnh tay sẽ ảnh hưởng làm sia
lệch kết quả thực tập và làm cho động vật hung dữ hơn.
- Không được đụng chạm thường xuyên vào động vật nếu không cần thử
thuốc.
- Động vật sau khi thực tập xong phải được phân loại riêng: động vật đã chết
và động vật còn sống. Nếu động vật chết thì sinh viên phân loại riêng trong
bao rác và đem đến nơi thu gom thích hợp.
Bài 1
MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG THỰC HÀNH DƯỢC LÝ
Người 12 7 3 2 1
Đối với thuốc mới, liều thử trong thí nghiệm được xác định như sau: trước hết xác
định liều LD50, sau đó xác định mức liều tối đa có thể sử dụng cho thử nghiệm dược lý
(1/10 liều LD50). Từ mức liều này, giảm dần liều dùng (có thể theo cấp số nhân với công
bội là ½) đến mức liều thấp nhất còn thể hiện tác dụng dược lý trên mô hình đã chọn.
Chỉ tiêu đánh giá: mỗi thí nghiệm dược lý có thể lựa chọn 1 hay nhiều chỉ tiêu
đánh giá liên quan đến tác dụng dược lý hoặc độc tính cần thăm dò trong mô hình. Chỉ
tiêu này có thể phản ánh tác dụng dược lý ở mức độ cơ thể (ví dụ độ phù của bàn chân
chuột sau khi gây viêm bằng carrageenan hay thời gian ngủ của chuột sau khi tiêm
thiopental), mức độ tế bào (ví dụ nồng độ insulin trong môi trường nuôi cấy đảo tụy cô
lập), hay ở mức độ phân tử (ví dụ khả năng ức chế hoạt độ enzyme cyclooxygenase khi ủ
cơ chất và enzyme với thuốc). Chỉ tiêu đánh giá được thực hiện ở tất cả các lô thí nghiệm,
tại các thời điểm xác định theo thiết kế thí nghiệm để sau đó có thể xử lý kết quả và kiểm
định thống kê phù hợp.
Đánh giá kết quả của thí nghiệm: tùy theo thiết kế thí nghiệm mà lựa chọn kiểm
định thống kê phù hợp để:
+ So sánh trước- sau trên cùng một lô động vật thực nghiệm
+ So sánh giữa hai lô động vật thực nghiệm: nhóm thử và nhóm chứng bệnh lý,
nhóm chứng dương và các nhóm thử.
+So sánh lặp lại nhiều thời điểm trên cùng 1 lô động vật thực nghiệm
+ So sánh lặp lại nhiều thời điểm trên các lô động vật thực nghiệm khác nhau: có
thể so sánh trong cùng lô (within-group) hoặc giữa các lô (between-groups).
1.2. Ghi nhận kết quả và phân tích số liệu
1.2.1. Xây dựng bộ dữ liệu
Điều quan trọng nhất trong quá trình thực hiện thí nghiệm là theo dõi các thông số
đánh giá, ghi chép và lưu trữ kết quả thực nghiệm để phân tích, xử lý thống kê sau đó.
Thông tin cần lưu trữ bao gồm tên lô động vật thử, số thứ tự các cá thể trong lô và kết quả
các thông số đánh giá của từng cá thể.
Số liệu thu thập trong thí nghiệm dược lý thuộc 1 trong 4 loại biến số: biến định
danh (norminal), biến thứ bậc (ordinal), biến rời rạc hoặc liên tục (metric, discrete/
continuous). Đi từ biến định danh đến biến tham số, tính thông tin tăng dần nhưng khả
năng xuất hiện sai số đo lường cũng tăng dần. Loại số liệu nghiên cứu và đặc điểm phân
bố của mẫu số liệu sẽ quyết định việc lựa chọn phép toán thống kê để xử lý kết quả.
Phần mềm xử lý số liệu thường được sử dụng trong phân tích kết quả thí nghiệm
dược lý bao gồm: Microsoft Excel (Microsoft Office, Microsoft), Statistical Package for
Social Sciences (SPSS, IBM) hay GraphPad Prism (GraphPad Software, Inc).
Bảng 1.2. Đặc điểm của các loại số liệu trong thí nghiệm dược lý
Loại biến số Đặc điểm Ví dụ Các tham số Nội dung
thống kê mô tả thông tin
Biến định danh Bao gồm các số Giới tính, tình Tần số, tỉ lệ Thấp
liệu không có trạng sống/chết
thứ bậc
Biến thứ bậc Bao gồm các số Mức độ đau Tần số, tỉ lệ, Trung bình
liệu có thứ bậc (nhẹ, trung trung vị
nhưng khoảng bình, nặng)
cách giữa chúng
không định
lượng được
Biến liên tục Số liệu có thứ Số lượng hồng Tần số, tỉ lệ, Cao
hoặc rời rạc có bậ, nhưng phạm cầu/ µl máu trung bình,
thứ bậc vi giá trị được ngoại vi (rời trung vị, độ lệch
phân thành các rạc), chuẩn
khoảng có thể Hoạt độ enzyme
định lượng ASAT, ALAT
được. Số liệu có huyết thanh
được do đếm (liên tục)
(rời rạc) hoặc
do đo lường
(liên tục)
1.2.2. Một số khái niệm thống kê
Phân bố mẫu: có thể tuân theo phân bố chuẩn (Gausse) hoặc không tuân theo phân bố
chuẩn. Tính chuẩn của mẫu có thể xác định thông qua hình dạng của đường phân bố mẫu
(histogram) hoặc thông qua các kiểm định thống kê.
Phân bố chuẩn, đặc trưng bằng Phân bố không chuẩn, đặc trưng
X±SD, sử dụng kiểm định tham số bằng Median và tứ phân vị, sử
Hình dụng kiểm định phi tham số
1.1. Phân bố kết quả thực nghiệm chuẩn và
không chuẩn
-Giá trị trung bình (Mean, X):
-Độ lệch chuẩn (SD): diễn tả sự biến thiên của các giá trị quan sát của mẫu so với giá trị
trung bình. Nếu mẫu tuân theo phân bố chuẩn, 95% giá trị của mẫu được tìm thấy trong
khoảng X ± 2SD.
-Sai số chuẩn (SE): diễn tả sự biến thiên của giá trị đặc trưng (số trung bình) tính được từ
mẫu. Với mẫu tuân theo phân bố chuẩn, khoảng X ± 2SE là khoảng dao động của giá trị
trung bình trong 95% trường hợp.
SE=SD/ƴ n
-Tứ phân vị (quartiles): 25% hoặc 75% là giá trị mà tại đó tương ứng có 25% hoặc 75%
gia trị trong mẫu bé hơn giá trị này.
-Trung vị (median): giá trị giữa của mẫu, được tính là giá trị giữa nếu cỡ mẫu lẻ hoặc
trung bình của 2 giá trị giữa nếu cỡ mẫu chẵn.
-Kiểm định giả thuyết: phương pháp để xác định liệu có đủ bằng chứng để khẳng định giả
thuyết thay thế hay không. Có 2 giả thuyết: giả thuyết H0 và giả thuyết thay thế. Thí
nghiệm dược lý được thiết kế để chứng minh giả thuyết thay thế và chỉ ra xác suất sai cao
của giả thuyết H0.
-Giá trị p: biến cố tồn tại giả thuyết H0. Nếu p > 0,05, không phát hiện được sự khác biệt
ở mức ý nghĩa 95%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định khi p < 0,05.
1.2.3. Xử lý số liệu thống kê
Phân tích thống kê được bắt đầu bằng test kiểm định phân bố của mẫu. Có thể xác
định khá chính xác đặc tính phân bố của mẫu với cỡ mấu lớn, tuy nhiên với khoảng 5-20
giá trị đo lường trong thực hành dược lý, việc thiết lập phân bố mẫu nhiều khi không
chính xác. Trong một số trường hợp, với n < 30 người ta coi dữ liệu phân bố phi tham số
(nomparametric distribution).
Kiểm định thống kê được áp dụng tùy theo đăch tính phân bố của mẫu. Trong
trường hợp mẫu phân bố tham số (parametric) như phân bố Gausse, mẫu được đại diện
bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn và được kiểm định bằng các test tham số. Trong
trường hợp phân bố phi tham số, mẫu được đại diện bằng các trung vị và các tứ phân vị
25% và 75% và được kiểm định bằng các test phi tham số. Test phi tham số cũng được áp
dụng với các biến định danh, biến thứ bậc và biến rời rạc.
Sau đó, tùy theo yêu cầu của nghiên cứu mà áp dụng các test kiểm định khác nhau.
Với 2 mẫu, có thể sử dụng test so sánh cặp (paired) và test so sánh mẫu độc lập (không
cặp, unpaired), tùy thuộc vào các mẫu là độc lập hay phụ thuộc. Trong trường hợp so sánh
nhiều hơn 2 mẫu hoặc đo lường lặp lại ở nhiều thời điểm, có thể áp dụng các kiểm định
khác.
Hình 1.2. Tóm tắt các kiểm định thống kê áp dụng khi so sánh 2 mẫu
Hình 1.3. Tóm tắt các kiểm định thống kê áp dụng khi so sánh nhiều mẫu
Bài tập áp dụng (kiểm định các mẫu độc lập, phân bố chuẩn với test tham số)
Nghiên cứu tác dụng tăng lực của thuốc trong thí nghiệm chuột bơi, thời gian bơi tính
bằng phút của chuột trong các lô (12 chuột/lô): lô chứng uống nước muối sinh lý (lô 1), lô
uống thuốc thử liều thấp (lô 2) và lô uống thuốc thử liều cao (lô 3), thu được kết quả như
sau:
Thời gian bơi của chuột (phút)
Thứ tự Lô 1 Lô 2 Lô 3
1 210 161 376
2 202 216 216
3 146 184 192
4 74 133 399
5 175 393 187
6 53 44 258
7 32 33 128
8 32 312 309
9 239 38 126
10 33 154 182
11 346 309 240
12 71 294 368
Từ kết quả thực nghiệm trên có kết luận gì về kết quả tăng lực của thuốc thử?
Giải quyết vấn đề bằng phần mềm SPSS 20.0:
-Khai biến
-Nhập số liệu
Bước 2: Tính toán các thông số đặc trưng mẫu về thời gian bơi của 3 lô
Kiểm định tính chuẩn của mẫu: sử dụng SPSS: Analyse\Descriptive Statistics\Explore\
Plot\Normality plots with tests.
Dùng phép kiểm định Kolmogorov-Smirnov khi cỡ mẫu > 50, dùng kiểm định Shapiro-
Wilk khi cỡ mẫu < 50. Mẫu được coi là phân phối chuẩn khi mức ý nghĩa (Sig.) > 0,05.
Kết quả kiểm định với dữ liệu ở 3 lô cho thấy các mẫu này có phân phối chuẩn.
Chú ý: Để nhận biết phân phối chuẩn của mẫu trong SPSS, cũng có thể sử dụng giản đồ
Histogram (phân phối chuẩn khi giản đồ có dạng hình chuông úp đối xứng với tần số cao
nhất nằm ngay giữa và các tần số thấp dần nằm ở 2 bên) hoặc giản đồ xác suất (normal Q-
Q plot) (phân bố chuẩn khi giản đồ xác suất này có quan hệ tuyến tính).
Tính toán các thông số đặc trưng của mẫu: giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (SD),
trung vị (Median), giá trị nhỏ nhất và lớn nhất (Min, Max) của các lô 1, 2, 3. Sử dụng
SPSS (Analyse\Descriptive Statistics\Explore\Statistics\ Descriptives).
I. Cơ sở lý thuyết
Khi phối hợp hai hay nhiều thuốc tác dụng trên cùng receptor, cùng tổ chức hay hệ
thống phản hồi có thể xảy ra tương tác dược lực. Kết quả có thể làm tăng tác dụng (hiệp
đồng) hoặc giảm tác dụng (đối lập). Thí nghiệm được thiết kế để tìm hiểu tác dụng hiệp
đồng giữa clopromazin và clorofom và tác dụng đối lập giữa clopromazin và caffein thể
hiện thông qua kéo dài và rút ngắn thời gian mê.
I. Cơ sở lý thuyết
Thuốc gây tê ức chế dẫn truyền xung động trên dây thần kinh cảm giác làm giảm
hoặc mất cảm giác: cảm giác đau, xúc giác, nóng lạnh...liều cao thuốc ức chế cả dẫn
truyền xung động trên thần kinh vận động. Do đó thuốc gây tê có tác dụng làm giảm hoặc
mất phản xạ, tăng ngưỡng kích thích, tăng ngưỡng đau. So sánh ngưỡng kích thích hoặc
ngưỡng đau trước và sau khi dùng thuốc thử hoặc giữa nhóm được dùng thuốc thử và
nhóm chứng cho phép đánh giá được tác dụng của thuốc gây tê.
I. Cơ sở lý thuyết
Adrenalin là một thuốc cường giao cảm trực tiếp tương tác với cả thụ thể α và β. Ở
liều thấp, tác dụng β2 (giãn mạch) trên hệ mạch chiếm ưu thế, trong khi ở liều cao, tác
dụng α1 (co mạch) là mạnh nhất. Adrenalin làm tăng đáng kể thời gian gây tê tại chỗ bằng
cách tạo ra sự co mạch tại vị trí tiêm. Các dung dịch adrenalin cũng có thể được dùng tại
chỗ để làm co mạch niêm mạc và kiểm soát sự rỉ máu ở mao mạch.
I. Cơ sở lý thuyết
Dựa theo phương trình Haderson-Hasselbach, khi biết pH nơi hấp thu và pKa của
thuốc, ta sẽ biết được tỷ lệ nồng độ ion hóa và khả năng hấp thu qua màng của thuốc tại vị
trí đó. Thuốc có bản chất acid yếu sẽ hấp thu tốt trong môi trường acid, thuốc có bản chất
base yếu sẽ hấp thu tốt trong môi trường base và ngược lại.
Strychnin là một thuốc kích thích hệ thần kinh TW và kích thích mạnh trên tế bào
vận động, đặc biệt là trên tủy sống. Khi dùng liều cao dễ gây ngộ độc, gây ra các cơn co
giật kiểu tetani và có khả năng gây tử vong.
I. Cơ sở lý thuyết
Diclofenac thuộc nhóm ưu tiên ức chế COX-2 của NSAIDs - là nhóm thuốc hạ sốt,
giảm đau, chống viêm không có cấu trúc steroid. Thuốc dùng cho các chứng đau nhẹ, khu
trú, tác dụng tốt với các chứng đau do viêm.