You are on page 1of 5

TÁC DỤNG VÀ ỨNG DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN MỘT CHIỀU

1. Tác dụng của dòng điện một chiều


- Khái niệm: Dòng điện một chiều đều (dòng Galvanic) là dòng điện có chiều chuyển động
của các hạt mang điện và cường độ dòng điện không thay đổi theo thời gian.

- Khi dòng điện một chiều đi qua cơ thể, nó sẽ tạo ra một điện trường có tác dụng:

+ Làm cho các ion vô cơ trong cơ thể ( Na+ , K+, Cl-,…) chuyển động có hướng với các tốc
độ khác nhau

+ Sắp xếp lại các đại phân tử hữu cơ có cấu trúc lưỡng cực theo hướng điện trường

+ Gây ra hiện tượng phân cực do các ion lớn không qua được màng tế bào

 Làm thay đổi điện thế màng và tính thấm của màng, ảnh hưởng đến quá trình
khuếch tán và thẩm thấu.
 Gây ra tác dụng điện phân: Sự điện phân tạo acid và base tại các điện cực đặt trên
cơ thể.
2. Ứng dụng của dòng điện một chiều
 Liệu pháp Galvanic
- Đ/n: là phương pháp cho dòng điện 1 chiều đI qua những vùng cần thiết gây ra một số
hiệu ứng cục bộ tại vùng đó
- Cơ chế: gây thay đổi tính thấm màng tế bào ,giãn mạch tại nơi nó đi qua, tăng cường
quá trình trao đổi chất
- Ứng dụng:
Trên da: chống viêm ,giảm đau,thúc đẩy quá trình tái tạo,thư giãn cơ...
Trên Hệ thần kinh :

Dòng điện cùng chiều đi qua hệ dẫn truyền thần kinh vận động -> an thần,hạ huyết áp
Dòng điện ngược lại gây hưng phấn, tăng nhẹ huyết áp
- Ví dụ minh hoạ :
Sử dụng liệu pháp trong làm đẹp: Làm sạch bề mặt cặn bẩn trên da
Pha 1: Gel điện tích âm sẽ được bôi trên da, thấm vào lỗ chân lông, thu gom những bã
nhờn, tạp chất trên da, khiến chúng cũng mang điện tích âm.
Pha 2: Tạo điện tích dương trên bề mặt da, giúp kéo các thành phần tạp bẩn mang
điện tích âm ra khỏi da. Làn da được làm sạch sâu.

 Điện di dược chất


- Đ/N : Đưa dược chất vào trong cơ thể dưới tác dụng của dòng điện 1 chiều qua da và
niêm mạc.
- Điều kiện : Dược chất có khả năng phân ly trong dung dịch thành các ion
- Cơ chế : Dựa theo nguyên tắc điện tích cùng dấu thì đẩy nhau trái dấu thì hút nhau.
Dược chất sẽ được đưa vào từ điện cực có dấu trùng với dấu ion thành phần tác dụng
của thuốc, sau đó di chuyển đến điện cực trái dấu

- Thí nghiệm cổ điển của Leduc:


.

Hai thỏ T1, T2 được cạo sạch lông hai bên sườn, đặt tiếp xúc giữa hai thỏ một khối bông C tầm
dung dịch dược chất .
Hai bên sườn còn lại đặt hai điện cực rộng nối với nguồn điện một chiều cường độ I=50-100 mA
Bông tẩm dung dịch sunfat strychnin, sau vài phút, thỏ T1 không sao, thỏ T₂ co giật và chết
do nhiễm độc strychnin
-> Gốc strychnin là ion dương dịch chuyển về cực âm làm thỏ T2 chết.
Bông tẩm dung dịch KCN thì thỏ T2 không sao còn thỏ T1 chết do nhiễm độc CN
-> CN- là ion âm đi về cực dương và qua người thỏ T1
 Phương pháp điện di kết hợp đc cả liệu pháp galvanic và tác dụng của thuốc làm thuốc
thấm sâu hơn hiệu quả hơn.

Dung dịch thuốc Ion tác dụng Tác dụng điều trị
Kali-natri iodure (InaK) 5% I- Làm mềm tổ chức sẹo

Natri clorua (NaCl) 5% Cl- Tạo phản xạ chống viêm khớp

Natri sacylat 5% Salicylat- Chống viêm, giảm đau

Novocain 5% Novocain+ Giảm đau

Hydrocortison acetat Hydrocortison+ Chống viêm


 Máy khử rung

- Là thiết bị không thể thiếu của phòng hồi sức cấp cứu, có tác dụng điều chỉnh nhịp tim
bằng cách gây sốc điện
- Cơ chế: Khi rung thất đang đe doạ sự sống dùng một dòng điện rất lớn đi qua gây co
cứng tâm thất một thời gian rất ngắn -> chặn đứng hoạt động hỗn loạn của buồng tim -
> nhịp đập phục hồi và trở lại bình thường
- Sơ đồ cấu tạo:

- Cơ chế hoạt động:


+ Máy thực chất là 1 tụ điện lớn vs hiệu điện thế lưu giữ cao (7500-10000V) nạp từ
nguồn xoay chiều
+ Dòng điện xoay chiều qua máy biến thế và diode trở thành dòng 1 chiều và được giữ
lại ở tụ điện
+ Nối với 2 bản tụ là 2 điện cực phẳng, rộng (đường kính 8-12 cm) có tác dụng phân tán
dòng điện để tránh gây bỏng cho bệnh nhân
- Nguyên tắc với bệnh nhân
+ Phải bôi một lớp gel dẫn điện lên trước 2 vùng ngực bệnh nhân.
+ Sau đó áp 2 điện cực vào 2 chỗ đó và phóng điện trong vài mili giây qua ngực.
+Tụ điện tiếp tục đc nạp lại trong vài giây và trước khi được dùng lại.
.+ Không được để bệnh nhân tiếp xúc với vật nối đất và với người khác
- Khi điều trị người ta thường kết hợp với một máy ghi ECG
 Điều khiển khớp theo nhịp ,sự phóng điện không tức thời mà trì hoãn đến pha
xuống của sóng R

You might also like