You are on page 1of 32

Chương 4: HƠI NƯỚC

4.1 TỔNG QUÁT


Trong thực tế sản xuất, hơi đã được dùng
làm chất môi giới tải nhiệt trong nhiều
thiết bị nhiệt như: tua bin hơi, máy hơi
nước, máy sấy, sưởi, hoặc trong các thiết
bị làm lạnh.
Hơi có thể được hình thành từ vật rắn
bằng thăng hoa khi trạng thái của nó ở
dưới điểm 3 thể hoặc có thể được hình
thành từ chất lỏng bằng hóa hơi khi trạng
thái của nó ở trên điểm 3 thể.
Ngược với hiện tượng thăng hoa và hóa
hơi là quá trình hơi ngưng kết thành thể
rắn hoặc ngưng tụ thành thể lỏng. Tất cả
các hiện tượng trên gọi là biến đổi pha.
Sự chuyển pha của nước
4.2 QUÁ TRÌNH HÓA HƠI ĐẲNG ÁP CỦA NƯỚC

Hình vẽ: Mô tả quá trình hóa hơi của nước


- Đoạn OA: biểu diễn quá trình đốt nóng nước từ nhiệt độ ban đầu
t0 đến nhiệt độ sôi ts. Nước ở nhiệt độ ban đầu t0 < ts gọi là nước
chưa sôi.
- Nước ở trạng thái điểm A gọi là nước sôi có t = ts, các thông số
của nước sôi kí hiệu là: i’, s’, u’, v’, …
- Đoạn AC: biểu diễn quá trình sôi, ở đây nhiệt độ tA = tC = ts =
const. Nhiệt lượng cấp cho nước trong đoạn này chỉ để biến nước
đổi pha gọi là nhiệt hóa hơi, kí hiệu là r (kJ/ kg).
- Hơi ở điểm C gọi là hơi bão hòa khô, các thông số của hơi bão
hòa khô kí hiệu là: i”, s”, u”, v”, …
- Hơi tại điểm B hay một điểm bất kì trên đoạn AC là hỗn hợp giữa
nước sôi và hơi bão hòa khô, và được gọi là hơi bão hòa ẩm, các
thông số của hơi bão hòa ẩm kí hiệu là: ix, sx, ux, vx, …
- Để xác định trạng thái của hơi bão hòa ẩm ta cần một thông số nữa
gọi là độ khô, ký hiệu là x (hay độ ẩm y = 1 – x).
- Độ khô x là tỷ số giữa lượng hơi bão hòa khô Gh và lượng hơi ẩm
Gx .
Gh Gh
x 
G x Gh  Gn

- Trong đó: Gn : là khối lượng nước sôi trong hơi ẩm (kg)
Gh: là khối lượng hơi bão hòa khô trong hơi ẩm (kg)
- Với nước sôi ta có x = 0, với hơi bão hòa khô ta có x = 1 nên với
hơi bão hòa ẩm ta có: 0 < x < 1.
- Hơi tại điểm D gọi là hơi quá nhiệt, hơi quá nhiệt có nhiệt độ lớn
hơn nhiệt độ sôi, tD > ts (ở cùng áp suất). Trong đoạn CD, khi nhận
nhiệt thì nhiệt độ của hơi lại tăng lên.
4.3 CÁC GIẢN ĐỒ BIỂU THỊ MỐI QUAN HỆ P – V – T CỦA
CÁC CHẤT THUẦN KHIẾT
4.3.1 Bảng hơi nước:
4.3.1.1 Bảng nước sôi và hơi bão hòa khô:
- Các ký hiệu của thông số: v’, s’, i’ thể hiện môi chất ở trạng thái
lỏng sôi.
- Các ký hiệu của thông số: v’’, s’’, i’’ thể hiện môi chất ở trạng thái
hơi bão hòa khô.
Bảng 3.1: Bảng nước sôi và hơi nước bão hòa khô (theo nhiệt độ)
 Bảng 3.2: Bảng nước sôi và hơi nước bão hòa khô (theo áp suất)
4.3.1.2 Bảng nước chưa sôi và hơi quá nhiệt:
Với nước chưa sôi và hơi quá nhiệt ta chưa biết được một thông số
nào cả nên ở đây cần phải biết hai thông số độc lập. Thông thường
người ta chọn hai thông số là áp suất và nhiệt độ.
Cặp thông số áp suất và nhiệt độ là điều kiện để xác định trạng
thái của nước và hơi nước. Nếu giá trị nhiệt độ đã cho nhỏ hơn nhiệt
độ sôi tương ứng với áp suất đang khảo sát thì đó là trạng thái nước
chưa sôi, nếu nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ sôi thì đó là hơi quá nhiệt.
p bar t °C 20 40 60 80 100 120 140 160 180

v 0,0010018 36,12 38,45 40,75 43,07 45,39 47,69 50,01 52,31

0,04 i 83,7 2574 2612 2650 2688 2726 2764 2803 2841

s 0,2964 8,537 8,651 8,762 8,867 8,966 9,060 9,150 9,238

v 0,0010018 0,0010079 19,19 20,34 21,50 22,66 23,82 24,97 26,13

0,08 i 83,7 167,5 2612 2650 2688 2726 2764 2803 2841

s 0,2964 0,5715 8,331 8,441 8,546 8,654 8,740 8,830 8,917

v 0,0010018 0,0010079 15,35 16,27 17,20 18,13 19,06 19,98 20,90

0,10 i 83,7 167,5 2611 2649 2688 2726 2764 2803 2841

s 0,2964 0,5715 8,227 8,337 8,422 8,542 8,636 8,727 8,814

v 0,0010018 0,0010079 12,79 13,55 14,33 15,10 15,87 16,64 17,42

0,12 i 83,7 167,5 2611 2649 2688 2726 2764 2803 2841

s 0,2964 0,5715 8,143 8,253 8,358 8,457 8,552 8,643 8,73

v 0,0010018 0,0010079 10,95 11,61 12,27 12,94 13,60 14,26 14,92

0,14 i 83,7 167,5 2611 2649 2687 2726 2763 2802 2840

s 0,2964 0,5715 8,071 8,181 8,287 8,368 8,481 8,572 8,659


4.3.2 Đồ thị hơi nước:
 Dùng bảng để tính toán cho các hơi có ưu điểm là đạt độ chính
xác cao nhưng nhược điểm là việc tính toán dài và phức tạp.
 Để đơn giản việc tính toán và với độ chính xác cho phép chúng ta
có thể dùng các đồ thị của hơi.
• Với hơi nước ta có thể dùng đồ thị T-s hoặc thuận tiện hơn là
đồ thị i-s
• Với các môi chất lạnh có thể dùng đồ thị logp – i.
4.3.2.1 Đồ̀̀̀ thị t-s của hơi nước
Trên đồ thị T- s, ta cũng có các
đường giới hạn dưới, đường giới
hạn trên và điểm tới hạn như đồ thị
p–v.
Ở trường hợp này các đường đẳng
áp cũng chia làm 3 đoạn.
- Đoạn đầu và đoạn cuối có xu
hướng giống như các đường đẳng
áp trên đồ thị T – s của khí lý
tưởng.
- Đoạn giữa nằm ngang vì áp suất
và nhiệt độ là một cặp thông số
phụ thuộc nhau.
Cần lưu ý trong vùng lỏng chưa sôi
thì đường đẳng áp gần trùng với
đường x = 0.
4.3.2.2 Đồ thị i - s:
Tương tự như đồ thị đã nêu ở trên, đồ thị cũng có các đường giới
hạn dưới, giới hạn trên và điểm tới hạn. Trong vùng hơi bão hoà
ẩm, các đường đẳng nhiệt và đẳng áp cũng trùng với nhau và là
những đường nằm nghiêng hướng dần lên phía trên, khi áp suất
càng lớn thì độ dốc của các đường đẳng áp càng tăng. Ở vùng hơi
quá nhiệt các đường đẳng áp có dạng hình logarit, còn các đường
đẳng nhiệt là những đường cong lồi lên trên. Càng tiến đến điểm
tới hạn K thì các đường đẳng nhiệt có xu hướng càng dốc hơn. Ở
vùng ứng với pha lỏng thì các đường đẳng áp rất sát nhau và hầu
như trùng với đường x = 0.
Đồ thị i-s của hơi nước
4.4 QUÁ TRÌNH NÓNG CHẢY VÀ QUÁ TRÌNH THĂNG HOA
A là điểm 3 thể hay là điểm 3 pha, tại đây vật chất có thể tồn tại ở 3 pha: rắn.
lỏng, hơi
C là điểm tới hạn

- DA biểu diễn quá trình chuyển từ


pha rắn sang hơi gọi là sự thăng
hoa và ngược lại là sự ngưng kết.
Quá trình này diễn ra khi áp suất và
nhiệt độ nhỏ hơn điểm 3 thể

- AB là quá trình chuyển từ pha rắn sang lỏng gọi là sự nóng chảy, ngược lại là
gọi là sự đông đặc. Nóng chảy và đông đặc xảy ra khi ở áp suất lớn hơn áp suất
của điểm 3 thể. Đối với nước khi đông đặc thể tích tăng, áp suất tăng nhưng
nhiệt độ đông đặc giảm.
- AC là quá trình chuyển từ lỏng sang hơi gọi là sự hóa hơi và ngược lại là là sự
ngưng tụ. Hóa hơi môi chất nhận nhiệt và ngưng tụ môi chất nhả nhiệt. Quá
trình xảy ra khi áp suất lớn hơn áp suất điểm 3 pha và nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ
nóng chảy
4.5 CÁCH XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ TRẠNG THÁI CỦA
NƯỚC VÀ HƠI NƯỚC
4.5.1 Xác định thông số trạng thái của hơi bão hòa ẩm.
- Trên cơ sở các bảng đã trình bày ở trên, ta thấy có thể trực tiếp tra
từ bảng các thông số cần thiết của các trạng thái lỏng chưa sôi,
lỏng sôi, hơi bão hòa khô và hơi quá nhiệt. Như vậy, không thể
dùng bảng để trực tiếp xác định các thông số trạng thái của hơi bão
hòa ẩm. Để làm được điều này, ta cần phải kết hợp giũa bảng và
tính toán. Từ hình 4.3, hơi bão hòa ẩm đang xét ứng với áp suất p1,
ta thấy thể tích riêng v của hơi bão hòa ẩm luôn luôn ở trong
khoảng sau: v’ < v < v’’
- Ứ́ng với các thông số khác, ví dụ như nội năng, entanpi và
entropi, ta cũng viết được những quan hệ có dạng tương tự:
u' < u < u''
i' < i < i ''
s' < s < s''
 Như vậy, để thuận tiện khi trình bày, ta lần lượt gọi F, F’, F’’ là 1
trong số các thông số trạng thái được nêu ở trên ứng với các trạng
thái có tên gọi là lỏng sôi, hơi bão hòa ẩm và hơi bão hòa khô ở áp
suất khảo sát, ta luôn luôn có:
F’ < F < F’’
 Khi F = F’ thì trạng thái khảo sát có tên là lỏng sôi, khi F = F’’ thì
trạng thái khảo sát có tên là hơi bão hoà khô. Để tính φ , ta sử dụng
công thức sau:
Fx = (1 – x ) F’ + x F’’
 Nếu viết cụ thể cho từng loại thông số trạng thái, ta có:
vx = (1 – x )v' + x.v'' = v' + x(v'' – v')
ix = (1 – x )i' + x. i'' = i'+ x(i'' – i')
ux = (1 – x )u' + x. u'' = u' + x(u'' – u')
sx = ( 1 – x ) s' + x. s'' = s' + x(s'' – s')
 Giá trị nội năng không có trong bảng tra và đồ thị mà được xác
định theo entanpi theo công thức:
i = u + pv
Vậy: u = i – pv
Độ biến thiên nội năng: u = u2 – u1 = (i2 – p2v2) – (i1 – p1v1)
 Trong các công thức trên, các ky ́hiệu x, vx, ix, ux và sx lần lượt
chỉ độ khô, thể tích riêng, entanpi, nội năng, và entrôpi của hơi
bão hoà ẩm đang khảo sát.
Từ đó, độ khô của hơi bão hoà ẩm được tính như sau:

vx  v' ix  i' sx  s' x   ' Gh


x    
v"v' i"i' s"s' " ' Gh  Gn
 Trong nhiều trường hợp, khi ta biết thông số trạng thái F ở
áp suất (hoặc nhiệt độ) nào đó nhưng chưa biết rõ tên gọi
đúng của trạng thái đó, lúc đó, cần phải tra bảng nước và hơi
nước trên đường bảo hòa theo áp suất (hoặc nhiệt độ) của
trạng thái đang khảo sát để xác định F’ và F’’.
- Nếu t < ts thì trạng thái đó là lỏng chưa sôi.
- Nếu t = ts thì đó là trạng thái sôi.
- Nếu 0 < x < 1thì trạng thái đó là hơi bão hoà ẩm.
- Nếu x = 1 thì trạng thái đó là hơi bão hoà khô.
- Nếu t > ts thì trạng thái đó là hơi quá nhiệt.
4.5.2 Xác định các thông số trạng thái của nước chưa sôi và hơi
quá nhiệt.
Với nước chưa sôi và hơi quá nhiệt ta cần phải biết hai thông số độc
lập. Thông thường người ta chọn hai thông số là áp suất và nhiệt độ.
Do đó dựa vào hai thông số này, tra bảng nước chưa sôi và hơi quá
nhiệt trong phần phụ lục ta sẽ được các thông số thể tích riêng, entanpi
và entrôpi của hơi bão hòa ẩm, còn nội năng ta sẽ tính từ công thức của
entanpi (u = i - pv).
4.6 CÁC QUÁ TRÌNH NHIỆT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NƯỚC VÀ HƠI
NƯỚC
 Để xác định lượng biến đổi các thông số trạng thái ứng với một quá trình
nào đó, ta cần phải biết điểm đầu và điểm cuối. Trong khi đó, để tính
công và nhiệt lượng trao đổi giữa nước và môi trường, ta cần phải biết
không những điểm đầu và điểm cuối mà còn phải biết cả đặc điểm của
quá trình. Tuy nhiên trong mục này, ta xem như các quá trình khảo sát đều
có tính thuận nghịch, nhờ vậy việc xác định công và nhiệt lượng sẽ đơn
giản hơn rất nhiều.
 Để khảo sát một quá trình nào đó, ta thường phải tiến hành các bước sau:
- Xác định điểm biểu diễn trạng thái đầu của quá trình trên đồ thị tương
ứng.
- Từ đặc điểm của quá trình và một số thông số trạng thái ban đầu đã biết
của điểm cuối ta sẽ xác định điểm biểu diễn trạng thái cuối.
- Kết hợp giữa bảng và đồ thị ta sẽ xác định được các thông số trạng thái
cần thiết, và qua đó tính được lượng nhiệt và công trao đổi giữa chất môi
giới và môi trường.
4.6.1 Quá trình đẳng tích (v = const) (dq = du)

- Công thay đổi thể tích của quá trình:

dl12 = pdv => l12 = 0

- Công kỹ thuật của quá trình:

lkt12 = v(p2 – p1) [J/ kg]

- Nhiệt lượng trao đổi của quá trình:

q = l12 +u12 = u12

q = u = i - vp [J/ kg]


4.6.2 Quá trình đẳng áp (p = const) (dq = di)

Công thay đổi thể tích của quá trình:


l12= p(v2 – v1) [J/ kg]

Công kỹ thuật của quá trình:


lkt = 0

Nhiệt lượng trao đổi của quá trình:


q = lkt12 +i12 = i12
u = u2 – u1
4.6.3 Quá trình đẳng nhiệt.

Nhiệt lượng tham gia vào quá trình:

2
q12`   Tds  T s2  s1  [J/ kg]
,

Công thay đổi thể tích của quá trình:


l12 = q12 - u12

Công kỹ thuật của quá trình:


lkt = q12 - i12
4.6.4 Quá trình đoạn nhiệt.

Nhiệt lượng tham gia vào quá


trình:
q12 = 0
Công thay đổi thể tích của quá
trình:
l12 = q12 - u12 = - u12

Công kỹ thuật của quá trình:


lkt = q12 - i12 = - i12 (kJ/ kg)
4.7. CHU TRÌNH THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC HƠI NƯỚC

Thiết bị động lực hơi nước là những thiết bị nhiệt sử dụng hơi
nước làm chất môi giới, thực hiện chu trình biến nhiệt năng thành
cơ năng. Chu trình cơ bản của thiết bị động lực hơi nước là chu
trình Rankine được áp dụng trong các nhà máy nhiệt điện.
4.7.1. Sơ đồ và nguyên lý của chu trình Renkine
A- Lò hơi
B- Tua bin hơi
C- Bình ngưng hơi
D- Bơm cấp nước

Nguyên lý của chu trình Rankine được thể hiện trên đồ thị T – s
gồm có các quá trình:
• 1-2 là quá trình giãn nở đoạn nhiệt của hơi quá nhiệt trong
tuabin B để sinh công.
• 2-3 là quá trình ngưng hơi đẳng áp trong bình ngưng C.
• 3-4 là quá trình bơm nén nước từ bình ngưng vào lò hơi.
• 4-5-6 là quá trình cấp nhiệt đẳng áp cho nước chưa sôi thành hơi
quá nhiệt trong lò hơi A.
- Hơi quá nhiệt từ lò hơi ra có áp suất cao và nhiệt độ lớn (điểm 1)
được phun vào các dãy cánh tua bin B thực hiện quá trình giãn nở
đoạn nhiệt làm tua bin quay sinh công.
- Hơi ra khỏi tua bin trở thành bão hòa ẩm (điểm 2) được hút vào
bình ngưng C có áp suất rất thấp để làm mát. Nhờ thải nhiệt cho
nước tuần hoàn, hơi ngưng thành nước bão hòa (điểm 3).
- Nước bão hòa được bơm cấp nước nén, đẩy vào lò hơi, làm áp
suất nước tăng lên theo quá trình đoạn nhiệt 3-4.
- Nước chưa sôi ở trạng thái 4 đi vào các hàng ống trong lò hơi,
nhận nhiệt đẳng áp, trở thành hơi bão hoà rồi thành hơi quá nhiệt có
nhiệt độ rất cao, đưa tới tua bin để giãn nở sinh công.
- Nước sau khi ngưng tụ ở bình ngưng có áp suất thấp sẽ được bơm
nén lên áp suất cao dẫn về lò hơi.
 4.7.2. Hiệu suất nhiệt của chu trình
l q1  q2
Hiệu suất nhiệt của chu trình: t  
q1 q1

Trong đó: l: công sinh ra của chu trình, kJ/kg.


q1: lượng nhiệt cấp vào của chu trình, kJ/kg.
q2: lượng nhiệt thải ra cho nước tuần hoàn, kJ/kg.
Công sinh ra của chu trình: l = lTB - lB
lTB: công sinh ra của tuabin: lTB = i1-i2
lB: công tiêu hao để nén nước: lB = i4 -i3 = v(p1-p2)
q1: lượng nhiệt do đốt cháy nhiên liệu trong lò hơi cấp cho nước thành
hơi quá nhiệt: q1 = i1-i4
q2: nhiệt lượng thải ra tại bình ngưng: q2 = i2- i3
Hiệu suất nhiệt của chu trình:
l i  i   i  i 
t   1 2 4 3
q1 i1  i4 
 Công tiêu hao trong quá trình bơm nén nước vào lò hơi lB rất nhỏ so
với công tuabin sinh ra lTB, nên trên thực tế có thể bỏ qua lB .
 Khi đó hiệu suất nhiệt chu trình tính theo công thức:
l i i
t   1 2
q1 i1  i4
Suất tiêu hao hơi d là lượng hơi cần thiết để sản xuất ra 1 kWh điện
năng:
3600
d  , kg/kWh
i1  i2

Nếu tuabin hơi có công suất là N kW thì lượng hơi tiêu thụ sẽ là:
D = N.d, kg/h

D: là lượng hơi do lò hơi phải cung cấp, hay năng suất của lò hơi.

You might also like