Professional Documents
Culture Documents
- Trong đó: Gn : là khối lượng nước sôi trong hơi ẩm (kg)
Gh: là khối lượng hơi bão hòa khô trong hơi ẩm (kg)
- Với nước sôi ta có x = 0, với hơi bão hòa khô ta có x = 1 nên với
hơi bão hòa ẩm ta có: 0 < x < 1.
- Hơi tại điểm D gọi là hơi quá nhiệt, hơi quá nhiệt có nhiệt độ lớn
hơn nhiệt độ sôi, tD > ts (ở cùng áp suất). Trong đoạn CD, khi nhận
nhiệt thì nhiệt độ của hơi lại tăng lên.
4.3 CÁC GIẢN ĐỒ BIỂU THỊ MỐI QUAN HỆ P – V – T CỦA
CÁC CHẤT THUẦN KHIẾT
4.3.1 Bảng hơi nước:
4.3.1.1 Bảng nước sôi và hơi bão hòa khô:
- Các ký hiệu của thông số: v’, s’, i’ thể hiện môi chất ở trạng thái
lỏng sôi.
- Các ký hiệu của thông số: v’’, s’’, i’’ thể hiện môi chất ở trạng thái
hơi bão hòa khô.
Bảng 3.1: Bảng nước sôi và hơi nước bão hòa khô (theo nhiệt độ)
Bảng 3.2: Bảng nước sôi và hơi nước bão hòa khô (theo áp suất)
4.3.1.2 Bảng nước chưa sôi và hơi quá nhiệt:
Với nước chưa sôi và hơi quá nhiệt ta chưa biết được một thông số
nào cả nên ở đây cần phải biết hai thông số độc lập. Thông thường
người ta chọn hai thông số là áp suất và nhiệt độ.
Cặp thông số áp suất và nhiệt độ là điều kiện để xác định trạng
thái của nước và hơi nước. Nếu giá trị nhiệt độ đã cho nhỏ hơn nhiệt
độ sôi tương ứng với áp suất đang khảo sát thì đó là trạng thái nước
chưa sôi, nếu nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ sôi thì đó là hơi quá nhiệt.
p bar t °C 20 40 60 80 100 120 140 160 180
0,04 i 83,7 2574 2612 2650 2688 2726 2764 2803 2841
0,08 i 83,7 167,5 2612 2650 2688 2726 2764 2803 2841
0,10 i 83,7 167,5 2611 2649 2688 2726 2764 2803 2841
0,12 i 83,7 167,5 2611 2649 2688 2726 2764 2803 2841
0,14 i 83,7 167,5 2611 2649 2687 2726 2763 2802 2840
- AB là quá trình chuyển từ pha rắn sang lỏng gọi là sự nóng chảy, ngược lại là
gọi là sự đông đặc. Nóng chảy và đông đặc xảy ra khi ở áp suất lớn hơn áp suất
của điểm 3 thể. Đối với nước khi đông đặc thể tích tăng, áp suất tăng nhưng
nhiệt độ đông đặc giảm.
- AC là quá trình chuyển từ lỏng sang hơi gọi là sự hóa hơi và ngược lại là là sự
ngưng tụ. Hóa hơi môi chất nhận nhiệt và ngưng tụ môi chất nhả nhiệt. Quá
trình xảy ra khi áp suất lớn hơn áp suất điểm 3 pha và nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ
nóng chảy
4.5 CÁCH XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ TRẠNG THÁI CỦA
NƯỚC VÀ HƠI NƯỚC
4.5.1 Xác định thông số trạng thái của hơi bão hòa ẩm.
- Trên cơ sở các bảng đã trình bày ở trên, ta thấy có thể trực tiếp tra
từ bảng các thông số cần thiết của các trạng thái lỏng chưa sôi,
lỏng sôi, hơi bão hòa khô và hơi quá nhiệt. Như vậy, không thể
dùng bảng để trực tiếp xác định các thông số trạng thái của hơi bão
hòa ẩm. Để làm được điều này, ta cần phải kết hợp giũa bảng và
tính toán. Từ hình 4.3, hơi bão hòa ẩm đang xét ứng với áp suất p1,
ta thấy thể tích riêng v của hơi bão hòa ẩm luôn luôn ở trong
khoảng sau: v’ < v < v’’
- Ứ́ng với các thông số khác, ví dụ như nội năng, entanpi và
entropi, ta cũng viết được những quan hệ có dạng tương tự:
u' < u < u''
i' < i < i ''
s' < s < s''
Như vậy, để thuận tiện khi trình bày, ta lần lượt gọi F, F’, F’’ là 1
trong số các thông số trạng thái được nêu ở trên ứng với các trạng
thái có tên gọi là lỏng sôi, hơi bão hòa ẩm và hơi bão hòa khô ở áp
suất khảo sát, ta luôn luôn có:
F’ < F < F’’
Khi F = F’ thì trạng thái khảo sát có tên là lỏng sôi, khi F = F’’ thì
trạng thái khảo sát có tên là hơi bão hoà khô. Để tính φ , ta sử dụng
công thức sau:
Fx = (1 – x ) F’ + x F’’
Nếu viết cụ thể cho từng loại thông số trạng thái, ta có:
vx = (1 – x )v' + x.v'' = v' + x(v'' – v')
ix = (1 – x )i' + x. i'' = i'+ x(i'' – i')
ux = (1 – x )u' + x. u'' = u' + x(u'' – u')
sx = ( 1 – x ) s' + x. s'' = s' + x(s'' – s')
Giá trị nội năng không có trong bảng tra và đồ thị mà được xác
định theo entanpi theo công thức:
i = u + pv
Vậy: u = i – pv
Độ biến thiên nội năng: u = u2 – u1 = (i2 – p2v2) – (i1 – p1v1)
Trong các công thức trên, các ky ́hiệu x, vx, ix, ux và sx lần lượt
chỉ độ khô, thể tích riêng, entanpi, nội năng, và entrôpi của hơi
bão hoà ẩm đang khảo sát.
Từ đó, độ khô của hơi bão hoà ẩm được tính như sau:
2
q12` Tds T s2 s1 [J/ kg]
,
Thiết bị động lực hơi nước là những thiết bị nhiệt sử dụng hơi
nước làm chất môi giới, thực hiện chu trình biến nhiệt năng thành
cơ năng. Chu trình cơ bản của thiết bị động lực hơi nước là chu
trình Rankine được áp dụng trong các nhà máy nhiệt điện.
4.7.1. Sơ đồ và nguyên lý của chu trình Renkine
A- Lò hơi
B- Tua bin hơi
C- Bình ngưng hơi
D- Bơm cấp nước
Nguyên lý của chu trình Rankine được thể hiện trên đồ thị T – s
gồm có các quá trình:
• 1-2 là quá trình giãn nở đoạn nhiệt của hơi quá nhiệt trong
tuabin B để sinh công.
• 2-3 là quá trình ngưng hơi đẳng áp trong bình ngưng C.
• 3-4 là quá trình bơm nén nước từ bình ngưng vào lò hơi.
• 4-5-6 là quá trình cấp nhiệt đẳng áp cho nước chưa sôi thành hơi
quá nhiệt trong lò hơi A.
- Hơi quá nhiệt từ lò hơi ra có áp suất cao và nhiệt độ lớn (điểm 1)
được phun vào các dãy cánh tua bin B thực hiện quá trình giãn nở
đoạn nhiệt làm tua bin quay sinh công.
- Hơi ra khỏi tua bin trở thành bão hòa ẩm (điểm 2) được hút vào
bình ngưng C có áp suất rất thấp để làm mát. Nhờ thải nhiệt cho
nước tuần hoàn, hơi ngưng thành nước bão hòa (điểm 3).
- Nước bão hòa được bơm cấp nước nén, đẩy vào lò hơi, làm áp
suất nước tăng lên theo quá trình đoạn nhiệt 3-4.
- Nước chưa sôi ở trạng thái 4 đi vào các hàng ống trong lò hơi,
nhận nhiệt đẳng áp, trở thành hơi bão hoà rồi thành hơi quá nhiệt có
nhiệt độ rất cao, đưa tới tua bin để giãn nở sinh công.
- Nước sau khi ngưng tụ ở bình ngưng có áp suất thấp sẽ được bơm
nén lên áp suất cao dẫn về lò hơi.
4.7.2. Hiệu suất nhiệt của chu trình
l q1 q2
Hiệu suất nhiệt của chu trình: t
q1 q1
Nếu tuabin hơi có công suất là N kW thì lượng hơi tiêu thụ sẽ là:
D = N.d, kg/h
D: là lượng hơi do lò hơi phải cung cấp, hay năng suất của lò hơi.