You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

**********

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CNTPI

Họ và tên SV: Hoàng Thị Hải Chiều


Lớp: KTTP – 01 – K64
MSSV: 20190421
Mã lớp: 705033
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thanh Hương
ThS. Nguyễn Tuấn Linh

1
Mục lục
Lời mở đầu………………………………………………………………………….3
Bài 1:
Xác định vận tốc lắng trong môi trường thực phẩm lỏng…………………….4
Bài 2:
Xác định công nghiền riêng của hạt nông sản ……………………………….8
Bài 3:
Thí nghiệm khuấy trộn chất lỏng …………………………………………...15
Phần kết luận ..……………………………………………………………………22

2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, thế giới nói chung và Việt Nam ngày càng phát triển. Trước đây, khi
khoa học công nghệ còn yếu kém, lạc hậu thì con người chỉ mong được ăn đủ no,
mặc đủ ấm. Cho đến khi khoa học công nghệ đã có tiến bộ thì nhu cầu của con
người từ ăn no, mặc ấm sang ăn ngon, mặc đẹp. Khi mọi thứ càng trở nên phát
triển, nhu cầu của con người cũng càng nâng cao hơn để hướng tới một cuộc sống
tốt đẹp hơn. Nhất là hiện nay, khi thế giới đang đối đầu với đại dịch Covid-19 thì
nhu cầu ăn uống của con người càng không thể bỏ qua được. Vậy nên nói ngành
công nghệ sản xuất thực phẩm đang ngày càng trở nên thịnh hành và quan trọng
hơn bao giờ hết.

Ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm đang ngày càng trở nên phát triển. Nhận
được sự đầu tư lớn cả về công nghệ cũng như tài chính từ các nguồn trong và ngoài
nước nên các sản phẩm được sản xuất ra số lượng và chất lượng vượt trội, đa dạng
về chủng loại. Do đó, các thiết bị ngày càng được cơ giới hóa, tự động hóa nhằm
tạo ra những sản phẩm tố nhất đến tay người tiêu dùng và xuất khẩu.

Tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, để có thể vận dụng và hiểu rõ những lý
thuyết đã được học chúng em được tham gia thí nghiệm môn Quá trình và thiết bị
CNTP, chúng em nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ cô Phạm Thanh Hương và thầy
Nguyễn Tuấn Linh. Em được làm quen với các máy móc chuyên dụng, được tìm
hiểu về nguyên lý hoạt động của máy gia công cơ; quá trình khuấy trộn và máy
nghiền.

Do hiểu biết còn ít, thời gian thí nghiệm hạn chế nên bài báo cáo còn nhiều thiếu
sót. Mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để em hiểu rõ hơn và hoàn thiện bài
báo cáo.

Em xin chân thành cảm ơn!

3
BÀI 1: Xác định vận tốc lắng trong môi trường thực
phẩm lỏng

1. Cơ sở lý thuyết
Trong sản xuất và trong các ngành công nghiệp hóa chất, công nghệ môi
trường, phương pháp lắng thường được sử dụng để tách chất rắn và các hạt lơ lửng ra
khỏi môi trường lỏng, khí, VD tách bụi khỏi không khí, tách bùn từ nước thải v.v…
Vì vậy việc nghiên cứu sự lắng của các hạt đóng một vai trò quan trọng. Trong bài thí
nghiệm này, sinh viên tiến hành lắng hạt thủy tinh trong môi trường mật ong, đo vận
tốc lắng, tính toán chuẩn số Reynolds, hệ số trở lực và vận tốc lắng. Sự khác nhau
giữa vận tốc lắng thực tế và lý thuyết được đưa ra so sánh và thảo luận.

Trong môi trường chất lỏng, theo định luật Archimedes, trọng lực của hạt hình cầu K S
được tính như sau:
3
πd
KS= ( ρ1−ρ2 ) g , ( N ) (1)
6
ρ1: khối lượng riêng của hạt cầu (kg/m3)

ρ2: khối lượng riêng của chất lỏng (kg/m3)

g: gia tốc trọng trường (m/s2)

Khi hạt cầu rơi (lắng) với vận tốc u, sẽ chịu trở lực gây ra bởi môi trường chất
lỏng. Trở lực này phụ thuộc vào tính chất vật lý của môi trường lỏng (khối lượng
riêng, độ nhớt), phụ thuộc vào kích thước và hình dáng của vật thể, và phụ thuộc vào
vận tốc rơi và gia tốc trọng trường. Theo Newton, trở lực S được xác định như sau:

u2 ( )
S=ξ F ρ2 , N (2)
2
ξ: hệ số trở lực.
F: tiết diện của hạt theo hướng chuyển động

4
Đối với hạt hình cầu:

2 2
πd u ( )
S=ξ ρ , N (3)
4 22
Giả thiết hạt hình cầu lắng với vận tốc không đổi. Khi đó S = KS:
2 2 3
πd u πd
ξ ρ2 = ( ρ1−ρ2 ) g (4 )
4 2 6

u=
√ 4 gd ( ρ1− ρ2)
3 ρ2 ξ
(5)

Hệ số trở lực ξ là hàm số của Renolds, nghĩa là phụ thuộc vào tốc độ lắng, kích thước
hạt, khối lượng riêng của chất lỏng và độ nhớt của chất lỏng. Sự phụ thuộc ξ = f(Re)
được xác định bằng thực nghiệm, cụ thể như sau:

24
ℜ≤ 0,2 ξ=

18,5
0,2< ℜ< 500 ξ=

4
500< ℜ< 15.10 ξ=0,44
với:
ρ2 ud
ℜ= ( 6)
μ

μ: độ nhớt động lực học của chất lỏng, Pa.s

2. Dụng cụ, thiết bị


Ống thủy tinh cao 40 cm, đồng hồ bấm giờ, cân điện tử, thước kẹp, cốc đong.

3. Nguyên liệu
Mật ong 2 lít, 1 túi hạt thủy tinh hình cầu.
4. Các bước tiến hành

Sinh viên tiến hành thí nghiệm lắng hạt thủy tinh hình cầu trong môi trường mật
ong. Kích thước hạt thủy tinh được xác định bằng thước kẹp hoặc theo thông số của
nhà sản xuất, sau đó được thả vào ống thủy tinh chứa mật ong có chiều cao h = 35cm.
Đo thời gian rơi của hạt thủy tinh t (s).

5
Các bước tiến hành thí nghiệm

Bước 1: Xác định khối lượng của hạt thủy tinh bằng cân điện tử: m1 (g).

Bước 2: Xác định khối lượng của 1l mật ong bằng cân điện tử: m2 (kg).

Bước 3: Tiến hành lắng hạt thủy tinh, đo thời gian lắng bằng đồng hồ bấm giờ t (s).

Lặp lại thí nghiệm 5 lần.

5. Tính toán kết quả và nhận xét

Tính khối lượng riêng của hạt thủy tinh ρ1 và mật ong ρ2

Xác định vận tốc lắng thực: u tt = h/t. Từ vận tốc này và kích thước đo được của hạt
thủy tinh, tính chuẩn số Re, từ đó xác định hệ số trở lực (6).

Tính vận tốc lắng lý thuyết theo công thức (5).

So sánh vận tốc lắng thực tế và lý thuyết, đưa ra nhận xét.

Số liệu:
m1 = 0,0405g m2 = 1398g
h = 22 cm d = 3mm
g = 9,8 m/s o
t =23,6 C
o

Tính khối lượng riêng của hạt thủy tinh ρ1 và mật ong ρ2

−3
m 0,0405.10
¿ = =2864,79 kg /m3
Khối lượng riêng viên bi: ρ1 V
( )
3
- 4 ∕ 3⋅π ⋅
0.3
⋅ 10
−2
2

- Khối lượng riêng mật ong ρ2 ¿ 1396 kg /m3

Bảng số liệu:

6
Thời gian lắng t Vận tốc lắng thực tế utt Vận tốc lắng lý thuyết u
(s) (m/s) (m/s)
Lần 1 182 1,209.10-3 9,61.10-4
Lần 2 181 1,215.10-3 9,63.10-4
Lần 3 176 1,250.10-3 9,77.10-4
Lần 4 174 1,264.10-3 9,83.10-4
Lần 5 170 1,294.10-3 9,44.10-4

Nhận xét:

Ta thấy kết quả thực tiễn và kết quả lí thuyết có sự chệnh lệch tương đối, nguyên
nhân có sự sai số này đến từ:
- Ta thấy độ chệnh lệch giữa vận tốc thực tế và vận tốc lý thuyết là 20,15%
- Các khối lượng riêng ρ1, ρ2 được xác định bằng các đo đạc thể tích và khổi
lượng, trong quá trình đo và đọc số liệu có thể xảy ra sai số.
- Đọc bấm thời gian lắng của viên bi, hạt thủy tinh cũng xuất hiện sai số.
- Gia tốc trọng trường lấy số liệu lí thuyết, mang tính tương đối.
- Ngoài ra, trong quá trình thực hiện thí nghiệm nhiều lần, việc không vớt các
viên bi ra khỏi dung dịch cũng làm thay đổi thể tích của cột mật ong, tuy
nhiên sai số này là không đáng kể, nhất là đối với hạt thủy tinh rất nhỏ, nên
ta có thể bỏ qua.
- Tốc độ thả ban đầu không đồng đều.

BÀI 2: Xác định công nghiền riêng của hạt nông sản

7
1. Cơ sở lý thuyết
Trong công nghiệp sản xuất bột, thức ăn gia súc và nhiều ngành công
nghiệp khác thường tiến hành quá trình nghiền các cục to, các hạt thành bột thô,
vừa và mịn. Quá trình nghiền nhỏ vật liệu trong các máy nghiền là nhờ các lực cơ
học. Có thể phân loại các dạng tác dụng cơ học nhằm phá vỡ vật liệu đem nghiền
như sau:

Bảng phân loại mức độ nghiền

Tùy theo kết cấu của từng loại máy nghiền mà lực phá vỡ vật liệu đem nghiền
có thể là lực nén, ép, chẻ, cắt, va đập… hoặc do một vài lực ở trên tác dụng đồng
thời. Công nghiền không chỉ phụ thuộc vào loại lực tác dụng, kết cấu máy và các
cơ cấu truyền động mà còn phụ thuộc vào tính chất cơ lý của vật liệu đem nghiền
như độ cứng, độ ẩm, tính chất của vỏ hạt… Công nghiền dùng để khắc phục các
lực liên kết giữa các phần tử của vật liệu đem nghiền, các lực ma sát giữa vật liệu
với nhau, giữa vật liệu và các cơ cấu nghiền, ma sát các bộ phận chuyển động
trong máy. Để xây dựng công thức tính toán về công suất, năng suất cho máy
nghiền phải dựa vào thực nghiệm. Một số cơ sở lý thuyết để tính toán gần đúng
như thuyết bề mặt của P.Rv. Rittingơ, thuyết thể tích, thuyết thể tích về bề mặt của
P.A. Rebinde (đọc giáo trình máy và thiết bị chế biến lương thực).

8
Hình 1. Máy nghiền búa

Hình 2. Sơ đồ nguyên lý máy nghiền búa: 1- vỏ, 2- Roto, 3- búa, 4- cửa nạp
liệu, 5- trục dẫn động, 6- sàng

2. Dụng cụ, thiết bị

9
Máy nghiền, đồng hồ bấm thời gian, rây có kích thước lỗ: 0.1mm, 0.2mm,

0.5 mm

3. Nguyên liệu

Gạo

4. Tiến hành
Làm thí nghiệm nghiền gạo, lấy số liệu
- Cho máy chạy không tải, xác định công suất chạy không tải: P0 = 600 W
- Cân 200 g gạo cho một lần thí nghiệm nghiền. Làm thí nghiệm 3 lần hoặc
nhiều hơn. Lần lượt thời gian nghiền là 30 giây, 1 phút, 1,5 phút. Xác định
công tiêu thụ A
- Lần lượt rây để phân loại bằng các rây có kích thước lỗ : 0.1mm, 0.2mm, 0.5
mm
- Bảng số liệu:

10
Khối lượng Kích Thời TT Số chỉ đồng hồ Công
TT sản phẩm thướ gian Lúc bắt Lúc nghiền nghiền
sau rây (kg) c lỗ nghiền đầu xong riêng
rây T nghiền Acuối (kWh/kg)
(mm) (h) Ađầu (kWh)
(kWh)
Lần 471,92.10-3 1/120 9238.10-3 9245.10-3 -0.03
1
Lần 512,74.10-3
0.1 Lần
2
1
Lần 518,43.10 -3

3
Lần 516,11.10-3 1/60 9246.10-3 9261.10-3 0.11
1
Lần 556,93.10-3
0.2 Lần
2
2
Lần 584,36.10 -3

3
Lần 613,39.10-3 1/40 9261.10-3 9285.10-3 0.012
1
Lần 624,65.10-3
0.5 Lần
2
3
Lần 620,16.10 -3

Lọt 0,5mm không lọt 0,2mm: m1

11
Lọt 0,2mm không lọt 0,1mm: m2
Lọt 0,1mm: m3

Lần 1 Lần 2 Lần 3

m1 97,28.10-3 67,72.10-3 35,8.10-3

m2 44,19.10-3 59,1.10-3 65,93.10-3

m3 40,92.10-3 66,83.10-3 77,43.10-3

5. Kết quả
5.1. Tính công nghiền riêng
- Tính công có ích: Aci = A – A0
Aci1 = 2.10-3 Aci2 = 5.10-3 Aci3 = 7.10-3
Trong đó: A là công nghiền có tải trong thời gian nghiền T
A = Acuối - Ađầu
A0 là công chạy không tải tương ứng với thời gian nghiền T
A0 = P0 x T
Công nghiền riêng: là công có ích khi nghiền 1 kg vật liệu nào đó
Ariêng = Aci /m
m - khối lượng vật liệu nghiền, kg

5.2. Xác định công nghiền riêng theo thuyết bề mặt


- Tính công có ích: Aci = A – A0
Trong đó: A là công nghiền có tải trong thời gian nghiền T
A = Acuối - Ađầu
A0 là công chạy không tải tương ứng với thời gian nghiền T
A0 = P0 x T

12
- Xác định diện tích bề mặt của hạt gạo f, tổng diện tích bề mặt của số lượng
gạo đem nghiền F
- Xác định giá trị trung bình tổng diện tích các hạt có kích thước nhỏ hơn
0.1mm (sau nghiền) F1, tương tự với kích thước trong khoảng 0.1mm -
0.2mm là F2, trong khoảng 0.2mm - 0.5mm là F3.
- Công nghiền riêng:
Ariêng = Aci / (F1+F2+F3 - F)

Theo số liệu thí nghiệm thu được thay vào công thức ta có:

F1 = 0,35mm; F2 = 0,15mm; F3 = 0,05mm


A0 = 600wh => công có ích trong từng giai đoạn là:

Aci1 = 2.10-3 Aci2 = 5.10-3 Aci3 = 7.10-3

Ta có hệ 3 phương trình, 3 ẩn tính công nghiền riêng là:

Aci1 = A1.m11 + A2.m12 + A3.m13


Aci2 = A1.m21 + A2.m22 + A3.m23
Aci3 = A1.m31 + A2.m32 + A3.m33

2.10-3= 97,28.10-3. A1 + 44,19.10-3. A2 + 40,92.10-3. A3


5.10-3 = 67,72.10-3. A1 + 59,1.10-3. A2 + 66,83.10-3. A3
7.10-3 = 35,8.10-3. A1 + 65,93.10-3. A2 + 77,43.10-3. A3

Giải hệ phương trình ta được: A1 = -0,03; A2 = 0,11; A3 = 0,012

5.3. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa công nghiền và diện tích mới
tạo thành khi nghiền. Rút ra nhận xét.

13
Nhận xét:

- Công âm xuất hiện do:


+ lượng sản phẩm dùng quá ít
+ trong quá trình sàng, lượng bột nghiền bị thất thoát trong quá trình thay
đổi lưới lọc, hoặc trong quá trình nghiền (gió thổi, lọc chưa kỹ v.v)
+ sai số trong quá trình cân lượng sản phẩm

Do đó có sự sai số khiến kết quả xuất hiện giá trị âm

14
BÀI 3: Khuấy trộn chất lỏng
I. Mở đầu

Khuấy trộn trong môi trường lỏng thường được ứng dụng rộng rãi trong
các ngành công nghiệp hóa chất và thực phẩm để tạo dung dịch huyền phù, nhũ
tương, để tăng cường quá trình hòa tan, truyền nhiệt, chuyển khối và quá trình
hóa học.
Phổ biến hơn cả là khuấy cơ học, có nghĩa là dùng các loại cánh khuấy để
khuấy trộn.
Tùy theo cấu tạo mà người ta chia ra các loại cánh khuấy sau đây: loại
mái chèo, loại chân vịt hay chong chóng, loại tua bin và các loại đặc biệt khác.
Đặc trưng của quá trình khuấy là công suất yêu cầu và hiệu suất khuấy
trộn. Khi cánh khuấy quay thì năng lượng tiêu hao dùng để thắng ma sát của
cánh khuấy với chất lỏng.
Ta có thể coi chất lỏng chuyển động trong máy khuấy như là trường hợp
đặc biệt của chuyển động chất lỏng. Do đó để diễn đạt quá trình khuấy ở chế độ
ổn định ta có thể dùng phương trình chuẩn số của chất lỏng chuyển động:
Eu = f (Re, Fr,…) (1)
ΔΡ
2
Ở đây: Eu = ρω chuẩn số Ơ - le
ωdρ
Re = μ chuẩn số Rây - nôn
2
ω
Fr = gd Chuẩn số Phơ - rút
 - hiệu số áp suất

ρ - Khối lượng riêng chất lỏng, kg/m3

ω - vận tốc chuyển động của dòng, m/s


d - đường kính, m

15
μ - độ nhớt, N.s/m2

Đối với thiết bị khuấy trộn thì d là đường kính cánh khuấy, vận tốc
chuyển động của chất lỏng được thay bằng số vòng quay của cánh khuấy (
ω=π dn ), còn hiệu số áp suất thì thay bằng công suất yêu cầu. Khi đó, chuẩn số
thủy lực sẽ có dạng sau đây :
Ν ρnd
2 2
nd
3 5
EuK = ρn d  ; ReK = μ  ; FrK = g
Ở đây: n – số vòng quay của cánh khuấy, vòng/s
d – đường kính cánh khuấy, m
N – công suất trên trục, W
EuK = f (ReK, FrK)
m n
Qua thực nghiệm ta có: EuK = C. Re K . Fr K (2)
Trong đó : C, m, n – những đại lượng được xác định bằng thực nghiệm.
Chúng phụ thuộc vào kích thước cánh khuấy, mức chất lỏng, dạng thùng
khuấy, độ nhẵn của thành thùng và các cơ cấu khác.
Nếu trên bề mặt không tạo thành phễu, khi đó cánh khuấy nhúng sâu vào
trong chất lỏng nên ảnh hưởng của gia tốc trọng trường có thể bỏ qua.

( )
m
Ν ρ nd 2
Ta có : ρn3 d 5 = C. μ (3)
II. Mục đích thí nghiệm

1. Làm quen với cấu tạo của máy khuấy và các loại cánh khuấy mái chèo,
chong chóng (chân vịt).

2. Xác định công suất tiêu hao khi khuấy, số vòng quay, thời gian khuấy trộn.

3. Xác định các chuẩn số Ơ - le, Rây - nôn và mối quan hệ giữa chúng.

4. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Brix theo thời gian khuấy.

16
III. Sơ đồ thí nghiệm

IV. Các bước tiến hành thí nghiệm

1. Kiểm tra hệ thống thiết bị thí nghiệm theo sơ đồ

2. Xem xét các dụng cụ đo: thiết bị đo công suất, chiết quang kế đo nồng độ
Brix.

3. Đổ 2 lít nước vào thùng, cho 0,2kg đường vào.

4. Chọn số vòng quay của cánh khuấy trên tủ điều khiển.

5. Bật máy cho động cơ hoạt động, cánh khuấy quay.

6. Bắt đầu tính thời gian khuấy, cứ 1 phút lấy mẫu đo nồng độ Brix một lần
(đọc chính xác đến 0,1).

7. Ghi các số liệu vào bảng 1 và bảng 2

17
8. Đo đến khi nồng độ Bx không đổi thì dừng khuấy. Xác định thời gian khuấy.

9. Sau khi lấy tất cả các số liệu xong thì tắt máy, làm vệ sinh sạch sẽ chỗ làm
thí nghiệm, báo cáo kết quả thí nghiệm với cán bộ hướng dẫn.

V. Tính toán kết quả thực nghiệm, vẽ đồ thị

1. Xác định chuẩn số Ơ - le

Ν
3 5
EuK = ρn d   (4)
N – công suất, W
n – số vòng quay cánh khuấy, vòng/s
d – đường kính cánh khuấy, m
ρ - Khối lượng riêng chất lỏng, kg/m3

2. Xác định chuẩn số Rây - nôn


2
ρnd
ReK = μ   (5)
μ - độ nhớt chất lỏng, N.s/m2

Làm 5 thí nghiệm có các giá trị của ReK khác nhau.
Trên hệ trục lgEuK - lgReK qua các điểm ta vẽ đường thẳng. Trên cơ sở đường
thẳng ta có phương trình :
lgEuK = lgC + m.lgReK (6)
m
hay EuK = C. Re K (7)
Cần xác định giá trị của m, C trong phương trình (7).

18
Số liệu thí nghiệm

 Nhiệt độ của nước: t ° H O =26,2 ℃;


2

 Đường kính cánh khuấy: d = 5,5 cm;


 Khối lượng riêng của nước: ρ =997 kg/m3
μ
 Độ nhớt của nước: =0,8739.10-3 (N.s/m2) – độ nhớt của dung dịch nước ở 27oC

Bảng 1: Bảng kết quả thí nghiệm


Số thí Số vòng Công
nghiệm quay cánh suất
EuK lgEuK ReK lgRe m lgC C
khuấy
N K

(Vòng/
(W)
phút)
1 108 5,3 1811 3,26 6212 3,79 -2,9 14,251 1014,251
2 270 6,7 126,5 2,1 15530 4,19

Bảng 2: Kết quả đo nồng độ Brix

a. Với vận tốc cánh khuấy n1 = 108 vòng/phút

Thời 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
gian(phút)
Bx(%) 12 10 17 16 16 17 16 15 14 14

Thời 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
gian(phút)
Bx(phút) 13 13 13 13,5 13,5 14 14 14 14 14

19
b. Với vận tốc cánh khuấy n2 = 207 vòng/phút

Thời 1 2 3 4 5 6 7 8 9
gian(phút)
Bx(%) 17 18 18 18 18 18 18 18 18

3.5

2.5

2
lgEuK

1.5

0.5

0
3.79 4.19
lgReK

3. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Brix theo thời gian khuấy.

(với 2 tốc độ cánh khuấy khác nhau). Rút ra nhận xét.

20
Biểu đồ quan hệ giữa nồng độ Bx và thời gian khuấy

20
18
16
14
12
Bx (%)

10 n1=108 v/p
8 n2=207 v/p
6
4
2
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Thời gian (phút)

 Nhận xét:
 Ở trường hợp 1 thời gian khuấy trộn lâu(18 phút) , tốc độ cánh khuấy cao
(108 vòng/phút) nên nồng độ chất khô tăng từ từ
 Ở trường hợp 2 thời gian khuấy trộn ngắn (9 phút), tốc độ cánh khuấy tăng
lên (207 vòng/phút) nên nồng độ chất khô tăng lên nhanh nhưng đường sớm
bão hòa

 Ở trường hợp 2 ta thu được nồng độ chất khô cao hơn do đó hiệu suất của quá
trình khuấy trộn đạt cao hơn. Hiệu suất của quá trình khuấy trộn phụ thuộc phần
lớn vào thời gian khuấy trộn và tốc độ cánh khuấy.

21
PHẦN KẾT LUẬN
Sau khi hoàn thành thí nghiệm Quá trình và thiết bị công nghệ thực phẩm I dưới sự
hướng dẫn của các thầy cô, em đã tiếp thu được những kiến thức về nguyên lý hoạt động
của máy gia công cơ cũng như quá trình khuấy trộn và máy nghiền. Em đã được tìm hiểu
kỹ hơn về cấu tạo cũng như nguyên lí hoạt động của các máy đó. Hơn nữa em cũng được
hướng dẫn để được trực tiếp sử dụng để biết xem vì sao lại như thế và cần có những lưu ý
hay yếu tố nào tác động vào

Em rất cảm ơn thầy cô cũng như Bộ môn Quá trình thiết bị Công nghệ thực phẩm đã
tạo cơ hội cho chúng em được đi thí nghiệm, giúp em được bồi dưỡng thêm kiến thức và
tạo động lực cho em bước tiếp trên con đường kỹ sư thực phẩm của bản thân mình.

Trên đây là nội dung bài báo cáo của em về môn Thí nghiệm Quá trình và thiết bị Công
nghệ thực phẩm. Nội dung còn nhiều thiếu sót, em mong thầy cô thông cảm và cho em
nhận xét cũng như góp ý để em rút kinh nghiệm và ngày càng hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

22

You might also like