You are on page 1of 15

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRƯỜNG HÓA VÀ KHOA HỌC SỰ SỐNG

*****

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM I

GVHD : ThS.Phạm Thanh Hương

ThS.Lê Ngọc Cương

Sinh viên : Phạm Thị Kim Chi

MSSV: 20211427

Lớp: KTTP03-K66

Mã lớp học: 739038

HÀ NỘI 3/2024

1
THÍ NGHIỆM
Xác định vận tốc lắng trong môi trường thực phẩm lỏng

1. Cơ sở lý thuyết
Trong sản xuất và trong các ngành công nghiệp hóa chất, công nghệ môi trường,
phương pháp lắng thường được sử dụng để tách chất rắn và các hạt lơ lửng ra khỏi môi
trường lỏng, khí, VD tách bụi khỏi không khí, tách bùn từ nước thải v.v… Vì vậy việc
nghiên cứu sự lắng của các hạt đóng một vai trò quan trọng. Trong bài thí nghiệm này, sinh
viên tiến hành lắng hạt thủy tinh trong môi trường mật ong, đo vận tốc lắng, tính toán chuẩn
số Reynolds, hệ số trở lực và vận tốc lắng. Sự khác nhau giữa vận tốc lắng thực tế và lý
thuyết được đưa ra so sánh và thảo luận.

Trong môi trường chất lỏng, theo định luật Archimedes, trọng lực của hạt hình cầu K S được
tính như sau:
3
πd
KS= ( ρ1−ρ2 ) g , ( N ) (1)
6
ρ1: khối lượng riêng của hạt cầu (kg/m3)

ρ2: khối lượng riêng của chất lỏng (kg/m3)

g: gia tốc trọng trường (m/s2)

Khi hạt cầu rơi (lắng) với vận tốc u, sẽ chịu trở lực gây ra bởi môi trường chất lỏng.
Trở lực này phụ thuộc vào tính chất vật lý của môi trường lỏng (khối lượng riêng, độ nhớt),
phụ thuộc vào kích thước và hình dáng của vật thể, và phụ thuộc vào vận tốc rơi và gia tốc
trọng trường. Theo Newton, trở lực S được xác định như sau:
2
u
S=ξ F ρ 2 , ( N ) (2)
2
ξ: hệ số trở lực.
F: tiết diện của hạt theo hướng chuyển động
Đối với hạt hình cầu:

2 2
πd u
S=ξ ρ 2 , ( N ) (3)
4 2
Giả thiết hạt hình cầu lắng với vận tốc không đổi. Khi đó S = KS:

2
2 2 3
πd u πd
ξ ρ2 = ( ρ1−ρ2 ) g(4)
4 2 6

u=
√ 4 gd ( ρ1− ρ2 )
3 ρ2 ξ
(5)

Hệ số trở lực ξ là hàm số của Renolds, nghĩa là phụ thuộc vào tốc độ lắng, kích thước hạt,
khối lượng riêng của chất lỏng và độ nhớt của chất lỏng. Sự phụ thuộc ξ = f(Re) được xác
định bằng thực nghiệm, cụ thể như sau:

24
ℜ≤ 0 , 2 ξ= ℜ

18 , 5
0 , 2< ℜ<500 ξ= ℜ
4
500< ℜ<15.10 ξ=0 , 44
với:
ρ2 ud
ℜ= (6)
μ

μ: độ nhớt động lực học của chất lỏng, Pa.s

2. Dụng cụ, thiết bị


Ống thủy tinh cao 40 cm, đồng hồ bấm giờ, cân điện tử, thước kẹp, cốc đong.
3. Nguyên liệu
Mật ong 2 lít, 1 túi hạt thủy tinh hình cầu.
4. Các bước tiến hành
Sinh viên tiến hành thí nghiệm lắng hạt thủy tinh hình cầu trong môi trường mật ong.
Kích thước hạt thủy tinh được xác định bằng thước kẹp hoặc theo thông số của nhà sản xuất,
sau đó được thả vào ống thủy tinh chứa mật ong có chiều cao h = 31cm. Đo thời gian rơi của
hạt thủy tinh t (s).

Các bước tiến hành thí nghiệm

Bước 1: Xác định khối lượng của hạt thủy tinh bằng cân điện tử: m1 (g).

Bước 2: Xác định khối lượng của 1l mật ong bằng cân điện tử: m2 (kg).

Bước 3: Tiến hành lắng hạt thủy tinh, đo thời gian lắng bằng đồng hồ bấm giờ t (s).

Lặp lại thí nghiệm 5 lần.

5. Tính toán kết quả và nhận xét


3
Tính khối lượng riêng của hạt thủy tinh ρ1 và mật ong ρ2

Xác định vận tốc lắng thực: utt = h/t. Từ vận tốc này và kích thước đo được của hạt thủy tinh,
tính chuẩn số Re, từ đó xác định hệ số trở lực (6).

Tính vận tốc lắng lý thuyết theo công thức (5).

So sánh vận tốc lắng thực tế và lý thuyết, đưa ra nhận xét.

Bảng số liệu:

Thời gian lắng t Vận tốc lắng thực tế utt Vận tốc lắng lý thuyết u
(s) (m/s) (m/s)
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 5

Nhận xét:

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

Phụ lục

Bảng độ nhớt mật ong theo nhiệt độ

4
Bảng độ nhớt của nước theo nhiệt độ

5
6
THÍ NGHIỆM
Xác định công nghiền riêng của các sản phẩm thực phẩm

I. Tìm hiểu máy nghiền búa

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý cấu tạo, mô tả cấu tạo của máy nghiền búa.

2. Nêu nguyên lý hoạt động của máy nghiền búa.

II. Làm thí nghiệm lấy số liệu và tính toán công nghiền riêng

1. Làm thí nghiệm nghiền gạo, lấy số liệu

- Cho máy chạy không tải, xác định công suất chạy không tải: P0 = ..............W

- Cân 300gr gạo cho một lần thí nghiệm nghiền. Làm thí nghiệm 3 hoặc nhiều hơn.

Lần lượt thời gian nghiền là 2 phút, 3 phút, 5 phút. Xác định công tiêu thụ A

- Lần lượt rây để phân loại bằng các rây có kích thước lỗ : 0.1mm, 0.2mm, 0.5 mm

- Bảng số liệu:

Khối Kích Thời TT Số chỉ đồng hồ Công


TT lượng thước gian Lúc bắt đầu Lúc nghiền nghiền
sản lỗ rây nghiền nghiền xong riêng
phẩm (mm) T Ađầu Acuối (kWh/kg)
sau rây (h) (kWh) (kWh)
(kg)
Lần 0.5
1
Lần
2

7
Lần Lần 1
3

Lần
1
1.5
Lần
2
Lần Lần 2
3
Lần
1
Lần
2
2 Lần 3
Lần
3

2. Tính công nghiền riêng


- Tính công có ích: Aci = A – A0
Trong đó: A là công nghiền có tải trong thời gian nghiền T
A = Acuối - Ađầu
A0 là công chạy không tải tương ứng với thời gian nghiền T
A0 = P0 x T
- Công nghiền riêng: là công có ích khi nghiền 1 kg vật liệu nào đó
Ariêng = Aci / m
m - khối lượng vật liệu nghiền, kg

3. Xác định công nghiền riêng theo thuyết bề mặt


- Tính công có ích: Aci = A – A0
Trong đó: A là công nghiền có tải trong thời gian nghiền T
8
A = Acuối - Ađầu
A0 là công chạy không tải tương ứng với thời gian nghiền T
A0 = P0 x T
- Xác định diện tích bề mặt của hạt gạo f, tổng diện tích bề mặt của số lượng gạo
đem nghiền F
- Xác định giá trị trung bình tổng diện tích các hạt có kích thước nhỏ hơn 0.1mm
(sau nghiền) F1, tương tự với kích thước trong khoảng 0.1mm – 0.2mm là F 2,
trong khoảng 0.2mm – 0.5mm là F3.
- Công nghiền riêng:
Ariêng = Aci /(F1+F2+F3 - F)
III. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa công nghiền và diện tích mới tạo
thành khi nghiền. Rút ra nhận xét.

9
THÍ NGHIỆM KHUẤY TRỘN CHẤT LỎNG
I. Mở đầu

Khuấy trộn trong môi trường lỏng thường được ứng dụng rộng rãi trong
các ngành công nghiệp hóa chất và thực phẩm để tạo dung dịch huyền phù,
nhũ tương, để tăng cường quá trình hòa tan, truyền nhiệt, chuyển khối và quá
trình hóa học.

Phổ biến hơn cả là khuấy cơ học, có nghĩa là dùng các loại cánh khuấy
để khuấy trộn.

Tùy theo cấu tạo mà người ta chia ra các loại cánh khuấy sau đây: loại
mái chèo, loại chân vịt hay chong chóng, loại tua bin và các loại đặc biệt
khác.

Đặc trưng của quá trình khuấy là công suất yêu cầu và hiệu suất khuấy
trộn. khi cánh khuấy quay thì năng lượng tiêu hao dùng để thắng ma sát của
cánh khuấy với chất lỏng.

Ta có thể coi chất lỏng chuyển động trong máy khuấy như là trường
hợp đặc biệt của chuyển động chất lỏng. Do đó để diễn đạt quá trình khuấy ở
chế độ ổn định ta có thể dùng phương trình chuẩn số của chất lỏng chuyển
động:

Eu = f (Re, Fr,…) (1)

ΔΡ
2
Ở đây: Eu = ρω chuẩn số Ơ - le

ωdρ
Re = μ chuẩn số Rây - nôn

ω2
Fr = gd Chuẩn số Phơ - rút
 - hiệu số áp suất

ρ - Khối lượng riêng chất lỏng, kg/m3

ω- vận tốc chuyển động của dòng, m/s

d - đường kính, m
10
μ - độ nhớt, N.s/m2

Đối với thiết bị khuấy trộn thì d là đường kính cánh khuấy, vận tốc
chuyển động của chất lỏng được thay bằng số vòng quay của cánh khuấy (
ω=π dn ), còn hiệu số áp suất thì thay bằng công suất yêu cầu. Khi đó, chuẩn
số thủy lực sẽ có dạng sau đây :

Ν ρ nd 2 n2 d
3 5
EuK = ρn d ; ReK = μ ; FrK = g

Ở đây: n – số vòng quay của cánh khuấy, vòng/s

N – công suất trên trục, W

EuK = f (ReK, FrK)


m n
Qua thực nghiệm ta có: EuK = C. Re K . Fr K (2)

Trong đó : C, m, n – những đại lượng được xác định bằng thực nghiệm.

Chúng phụ thuộc vào kích thước cánh khuấy, mức chất lỏng, dạng
thùng khuấy, độ nhẵn của thành thùng và các cơ cấu khác.

Nếu trên bề mặt không tạo thành phễu, nghĩa là trong máy khuấy có đặt
các tấm cản, khi đó cánh khuấy nhúng sâu vào trong chất lỏng nên ảnh
hưởng của gia tốc trọng trường có thể bỏ qua.

( )
m
Ν ρ nd 2
Ta có : ρn3 d 5 = C. μ (3)

II. Mục đích thí nghiệm

1. Làm quen với cấu tạo của máy khuấy và các loại cánh khuấy mái chèo,
chong chóng (chân vịt).

2. Xác định công suất tiêu hao khi khuấy, số vòng quay, thời gian khuấy
trộn.

3. Xác định chiều sâu của phễu khi khuấy.

4. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Brix theo thời gian khuấy.

III. Sơ đồ thí nghiệm

11
(Nhờ em Linh, em Thụy hay em Đoàn vẽ giúp)

IV. Các bước tiến hành thí nghiệm

1. Kiểm tra hệ thống thiết bị thí nghiệm theo sơ đồ

2. Xem xét các dụng cụ đo: thiết bị đo công suất, khúc xạ kế đo nồng độ
Brix.

3. Lắp cánh khuấy vào trục

4. Đổ 10 lít nước vào thùng, cho 2 kg muối hạt vào.

5. Chọn số vòng quay của cánh khuấy trên tủ điều khiển.

6. Bật máy cho động cơ hoạt động, cánh khuấy quay.

7. Bắt đầu tính thời gian khuấy, cứ 2 phút lấy mẫu đo nồng độ Brix một lần
(đọc chính xác đến 0,1).

8. Ghi các số liệu vào bảng 1 và bảng 2

9. Đo đến khi nồng độ Bx không đổi thì dừng khuấy. Xác định thời gian
khuấy.

10. Sau khi lấy tất cả các số liệu xong thì tắt máy, làm vệ sinh sạch sẽ chỗ
làm thí nghiệm, báo cáo kết quả thí nghiệm với cán bộ hướng dẫn.

Bảng 1: Bảng kết quả thí nghiệm

Số thí Số vòng Công Chiều


nghiệm quay cánh suất cao
EuK lgEuK ReK lgReK m lgC C
khuấy phễu
(W)
(Vòng/s) (m)

12
6

Bảng 2: Kết quả đo nồng độ Brix

Thời gian khuấy t (phút) 2 4 6 …..

Nồng độ Brix (Bx)

V. Tính toán kết quả thực nghiệm, vẽ đồ thị

1. Tính công suất tiêu hao

N = 0,0785.G.n.g [W] (4)

G – khối lượng muối và nước trong thùng, kg

n – số vòng quay của cánh khuấy, vòng/phút

2. Xác định chuẩn số Ơ – le

Ν
3 5
EuK = ρn d

N – công suất, W

n – số vòng quay cánh khuấy, vòng/s

d – đường kính cánh khuấy, m


ρ - Khối lượng riêng chất lỏng, kg/m3

3. Xác định chuẩn số Rây – nôn

ρ nd 2
ReK = μ
μ - độ nhớt chất lỏng, N.s/m2

Làm 6 thí nghiệm có các giá trị của ReK khác nhau.

Trên hệ trục lgEuK - lgReK qua các điểm ta vẽ đường thẳng. Trên cơ sở
đường thẳng ta có phương trình :

13
lgEuK = lgC – m.lgReK (5)
m
hay EuK = C. Re K (6)

lgEuK

lgReK

4. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Brix theo thời gian khuấy.

14
Bx

t (phút)
15

You might also like