You are on page 1of 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM


BÁO CÁO THÍ NGHIỆM QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRONG CNTP 1
Họ và tên : Nguyễn Thị Phương thảo
Lớp : KTTP-02
MSSV: 20211543
Mã lớp: 728688
Giảng viên hướng dẫn: Cô Phạm Thanh Hương và Thầy Nguyễn Tuấn Linh
MỤC LỤC
1. lời mở đầu
2. Bài 1 xác định vận tốc lắng trong môi trường thực phẩm lỏng
3. Bài 2 thí nghiệm khuấy trộn chất lỏng
4. Bài 3 xác định công nghiền riêng của hạt nông sản
5. Lời kết
THÍ NGHIỆM
Xác định vận tốc lắng trong môi trường thực phẩm lỏng

1. Cơ sở lý thuyết

Trong sản xuất và trong các ngành công nghiệp hóa chất, công nghệ môi
trường, phương pháp lắng thường được sử dụng để tách chất rắn và các hạt lơ lửng
ra khỏi môi trường lỏng, khí, VD tách bụi khỏi không khí, tách bùn từ nước thải
v.v… Vì vậy việc nghiên cứu sự lắng của các hạt đóng một vai trò quan trọng.
Trong bài thí nghiệm này, sinh viên tiến hành lắng hạt thủy tinh trong môi trường
mật ong, đo vận tốc lắng, tính toán chuẩn số Reynolds, hệ số trở lực và vận tốc
lắng. Sự khác nhau giữa vận tốc lắng thực tế và lý thuyết được đưa ra so sánh và
thảo luận.

Trong môi trường chất lỏng, theo định luật Archimedes, trọng lực của hạt hình cầu
KS được tính như sau:
3
πd
KS= ( ρ1−ρ2 ) g , ( N ) (1)
6
ρ1: khối lượng riêng của hạt cầu (kg/m3)

ρ2: khối lượng riêng của chất lỏng (kg/m3)

g: gia tốc trọng trường (m/s2)

Khi hạt cầu rơi (lắng) với vận tốc u, sẽ chịu trở lực gây ra bởi môi trường chất
lỏng. Trở lực này phụ thuộc vào tính chất vật lý của môi trường lỏng (khối lượng
riêng, độ nhớt), phụ thuộc vào kích thước và hình dáng của vật thể, và phụ thuộc
vào vận tốc rơi và gia tốc trọng trường. Theo Newton, trở lực S được xác định như
sau:
2
u ( )
S=ξ F ρ 2 , N (2)
2
ξ: hệ số trở lực.
F: tiết diện của hạt theo hướng chuyển động
Đối với hạt hình cầu:

2 2
πd u
S=ξ ρ 2 , ( N ) (3)
4 2
Giả thiết hạt hình cầu lắng với vận tốc không đổi. Khi đó S = KS:
2 2 3
πd u πd
ξ ρ2 = ( ρ1−ρ2 ) g(4)
4 2 6

u=
√ 4 gd ( ρ1− ρ2 )
3 ρ2 ξ
(5)

Hệ số trở lực ξ là hàm số của Renolds, nghĩa là phụ thuộc vào tốc độ lắng, kích
thước hạt, khối lượng riêng của chất lỏng và độ nhớt của chất lỏng. Sự phụ thuộc ξ
= f(Re) được xác định bằng thực nghiệm, cụ thể như sau:

24
ℜ≤ 0 , 2 ξ= ℜ

18 , 5
0 , 2< ℜ<500 ξ= ℜ

4
500< ℜ<15.10 ξ=0 , 44
với:
ρ2 ud
ℜ= (6)
μ
μ: độ nhớt động lực học của chất lỏng, Pa.s

2. Dụng cụ, thiết bị


Ống thủy tinh cao 40 cm, đồng hồ bấm giờ, cân điện tử, thước kẹp, cốc đong.
3. Nguyên liệu
Mật ong 2 lít, 1 túi hạt nhựa hình cầu.
4. Các bước tiến hành

Sinh viên tiến hành thí nghiệm lắng hạt nhựa hình cầu trong môi trường mật
ong. Kích thước hạt nhựa được xác định bằng thước kẹp hoặc theo thông số của
nhà sản xuất, sau đó được thả vào ống thủy tinh chứa mật ong có chiều cao h =
34cm. Đo thời gian rơi của hạt thủy tinh t (s).
Các bước tiến hành thí nghiệm

Bước 1: Xác định khối lượng của hạt nhựa bằng cân điện tử: m1 (g).

Bước 2: Xác định khối lượng của 1l mật ong bằng cân điện tử: m2 (kg).

Bước 3: Tiến hành lắng hạt nhựa, đo thời gian lắng bằng đồng hồ bấm giờ t (s).

Lặp lại thí nghiệm 5 lần.

5. Tính toán kết quả và nhận xét

Tính khối lượng riêng của hạt nhựa ρ1 và mật ong ρ2

Xác định vận tốc lắng thực: u tt = h/t. Từ vận tốc này và kích thước đo được của hạt
thủy tinh, tính chuẩn số Re, từ đó xác định hệ số trở lực (6).

Tính vận tốc lắng lý thuyết theo công thức (5).

So sánh vận tốc lắng thực tế và lý thuyết, đưa ra nhận xét.

Hạt nhựa: khối lượng 0,2g , đường kính 0,6cm

Mật ong: thể tích 1l, khối lượng 1398,9g

Bảng số liệu:

Thời gian lắng t Vận tốc lắng thực tế utt Vận tốc lắng lý thuyết
(s) (m/s) u (m/s)
Lần 1 172
Lần 2 171
Lần 3 169
Lần 4 169
Lần 5 171

Nhận xét:
THÍ NGHIỆM KHUẤY TRỘN CHẤT LỎNG
I. Mở đầu

Khuấy trộn trong môi trường lỏng thường được ứng dụng rộng rãi trong
các ngành công nghiệp hóa chất và thực phẩm để tạo dung dịch huyền phù,
nhũ tương, để tăng cường quá trình hòa tan, truyền nhiệt, chuyển khối và quá
trình hóa học.
Phổ biến hơn cả là khuấy cơ học, có nghĩa là dùng các loại cánh khuấy
để khuấy trộn.
Tùy theo cấu tạo mà người ta chia ra các loại cánh khuấy sau đây: loại
mái chèo, loại chân vịt hay chong chóng, loại tua bin và các loại đặc biệt
khác.
Đặc trưng của quá trình khuấy là công suất yêu cầu và hiệu suất khuấy
trộn. Khi cánh khuấy quay thì năng lượng tiêu hao dùng để thắng ma sát của
cánh khuấy với chất lỏng.
Ta có thể coi chất lỏng chuyển động trong máy khuấy như là trường
hợp đặc biệt của chuyển động chất lỏng. Do đó để diễn đạt quá trình khuấy ở
chế độ ổn định ta có thể dùng phương trình chuẩn số của chất lỏng chuyển
động:
Eu = f (Re, Fr,…) (1)
ΔΡ
2
Ở đây: Eu = ρω chuẩn số Ơ - le
ωdρ
Re = μ chuẩn số Rây - nôn

ω2
Fr = gd Chuẩn số Phơ - rút
- hiệu số áp suất
ρ - Khối lượng riêng chất lỏng, kg/m3

ω- vận tốc chuyển động của dòng, m/s


d - đường kính, m
μ - độ nhớt, N.s/m2

Đối với thiết bị khuấy trộn thì d là đường kính cánh khuấy, vận tốc
chuyển động của chất lỏng được thay bằng số vòng quay của cánh khuấy (
ω=π dn ), còn hiệu số áp suất thì thay bằng công suất yêu cầu. Khi đó, chuẩn
số thủy lực sẽ có dạng sau đây :
Ν ρ nd 2 n2 d
3 5
EuK = ρn d ; ReK = μ ; FrK = g
Ở đây: n – số vòng quay của cánh khuấy, vòng/s
d – đường kính cánh khuấy, m
N – công suất trên trục, W
EuK = f (ReK, FrK)
m n
Qua thực nghiệm ta có: EuK = C. Re K . Fr K (2)
Trong đó : C, m, n – những đại lượng được xác định bằng thực nghiệm.
Chúng phụ thuộc vào kích thước cánh khuấy, mức chất lỏng, dạng
thùng khuấy, độ nhẵn của thành thùng và các cơ cấu khác.
Nếu trên bề mặt không tạo thành phễu, khi đó cánh khuấy nhúng sâu
vào trong chất lỏng nên ảnh hưởng của gia tốc trọng trường có thể bỏ qua.

( )
m
Ν ρ nd 2
Ta có : ρn3 d 5 = C. μ (3)
II. Mục đích thí nghiệm

1. Làm quen với cấu tạo của máy khuấy và các loại cánh khuấy mái chèo,
chong chóng (chân vịt).

2. Xác định công suất tiêu hao khi khuấy, số vòng quay, thời gian khuấy
trộn.

3. Xác định các chuẩn số Ơ - le, Rây - nôn và mối quan hệ giữa chúng.

4. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Brix theo thời gian khuấy.
III. Sơ đồ thí nghiệm

Sinh viên tự vẽ hình.


IV. Các bước tiến hành thí nghiệm

1. Kiểm tra hệ thống thiết bị thí nghiệm theo sơ đồ

2. Xem xét các dụng cụ đo: thiết bị đo công suất, chiết quang kế đo nồng độ
Brix.

3. Đổ 1 lít nước vào thùng, cho 200g đường hoặc muối vào.

4. Chọn số vòng quay của cánh khuấy trên tủ điều khiển.

5. Bật máy cho động cơ hoạt động, cánh khuấy quay.

6. Bắt đầu tính thời gian khuấy, cứ 1 phút lấy mẫu đo nồng độ Brix một lần
(đọc chính xác đến 0,1).

7. Ghi các số liệu vào bảng 1 và bảng 2

8. Đo đến khi nồng độ Bx không đổi thì dừng khuấy. Xác định thời gian
khuấy.

9. Sau khi lấy tất cả các số liệu xong thì tắt máy, làm vệ sinh sạch sẽ chỗ
làm thí nghiệm, báo cáo kết quả thí nghiệm với cán bộ hướng dẫn.

Bảng 1: Bảng kết quả thí nghiệm


Số thí Số vòng Công
nghiệm quay cánh suất
EuK lgEuK ReK lgReK m lgC C
khuấy
N
(Vòng/s)
(W)
1 313.8
2
3
4
5
Bảng 2: Kết quả đo nồng độ Brix
Thời gian khuấy t (phút) 1 2 3 …..
Nồng độ Brix (Bx)

V. Tính toán kết quả thực nghiệm, vẽ đồ thị

1. Xác định chuẩn số Ơ - le

Ν
3 5
EuK = ρn d (4)
N – công suất, W
n – số vòng quay cánh khuấy, vòng/s
d – đường kính cánh khuấy, m
ρ - Khối lượng riêng chất lỏng, kg/m3

2. Xác định chuẩn số Rây - nôn

ρ nd 2
ReK = μ (5)
μ - độ nhớt chất lỏng, N.s/m2

Làm 5 thí nghiệm có các giá trị của ReK khác nhau.
Trên hệ trục lgEuK - lgReK qua các điểm ta vẽ đường thẳng. Trên cơ sở
đường thẳng ta có phương trình :
lgEuK = lgC + m.lgReK (6)
m
hay EuK = C. Re K (7)
Cần xác định giá trị của m, C trong phương trình (7).
lgEuK

lgReK

3. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Brix theo thời gian khuấy.

(với 2 tốc độ cánh khuấy khác nhau). Rút ra nhận xét.

Bx
t (phút)

Nhận xét :……………………………………………………………………...


………………………………………………………………………………

THÍ NGHIỆM
Xác định công nghiền riêng của hạt nông sản

1. Cơ sở lý thuyết

Trong công nghiệp sản xuất bột, thức ăn gia súc và nhiều ngành công
nghiệp khác thường tiến hành quá trình nghiền các cục to, các hạt thành bột thô,
vừa và mịn. Quá trình nghiền nhỏ vật liệu trong các máy nghiền là nhờ các lực
cơ học. Có thể phân loại các dạng tác dụng cơ học nhằm phá vỡ vật liệu đem
nghiền như sau:

Bảng phân loại mức độ nghiền


Tùy theo kết cấu của từng loại máy nghiền mà lực phá vỡ vật liệu đem
nghiền có thể là lực nén, ép, chẻ, cắt, va đập… hoặc do một vài lực ở trên tác
dụng đồng thời. Công nghiền không chỉ phụ thuộc vào loại lực tác dụng, kết cấu
máy và các cơ cấu truyền động mà còn phụ thuộc vào tính chất cơ lý của vật
liệu đem nghiền như độ cứng, độ ẩm, tính chất của vỏ hạt… Công nghiền dùng
để khắc phục các lực liên kết giữa các phần tử của vật liệu đem nghiền, các lực
ma sát giữa vật liệu với nhau, giữa vật liệu và các cơ cấu nghiền, ma sát các bộ
phận chuyển động trong máy. Để xây dựng công thức tính toán về công suất,
năng suất cho máy nghiền phải dựa vào thực nghiệm. Một số cơ sở lý thuyết để
tính toán gần đúng như thuyết bề mặt của P.Rv. Rittingơ, thuyết thể tích, thuyết
thể tích về bề mặt của P.A. Rebinde (đọc giáo trình máy và thiết bị chế biến
lương thực).

Hình 1. Máy nghiền búa


Hình 2. Sơ đồ nguyên lý máy nghiền búa: 1- vỏ, 2- Roto, 3- búa, 4- cửa
nạp liệu, 5- trục dẫn động, 6- sàng

2. Dụng cụ, thiết bị

Máy nghiền, đồng hồ bấm thời gian, rây có kích thước lỗ: 0.1mm,

0.2mm, 0.5 mm

3. Nguyên liệu

Gạo

4. Tiến hành
Làm thí nghiệm nghiền gạo, lấy số liệu
- Cho máy chạy không tải, xác định công suất chạy không tải: P0 =
..............W
- Cân 200g gạo cho một lần thí nghiệm nghiền. Làm thí nghiệm 3 lần. Lần
lượt thời gian nghiền là 1 phút, 1.5 phút, 2 phút. Xác định công tiêu thụ A
- Lần lượt rây để phân loại bằng các rây có kích thước lỗ : 0.1mm, 0.2mm,
0.5 mm
- Bảng số liệu:

Khối Kích Thời TT Số chỉ đồng hồ Công


TT lượng thước gian Lúc bắt Lúc nghiền nghiền
sản lỗ rây nghiền đầu xong riêng
phẩm (mm) T nghiền Acuối (kWh/kg)
sau (h) Ađầu (kWh)
rây (kWh)
(kg)
Lần
1
Lần
0.1
2 Lần
Lần 1
3
Lần
1
Lần
0.2
2 Lần
Lần 2
3
Lần
1
Lần
0.5
2 Lần
Lần 3
3

5. Kết quả
5.1. Tính công nghiền riêng
- Tính công có ích: Aci = A – A0
Trong đó: A là công nghiền có tải trong thời gian nghiền T
A = Acuối - Ađầu
A0 là công chạy không tải tương ứng với thời gian nghiền T
A0 = P 0 x T
- Công nghiền riêng: là công có ích khi nghiền 1 kg vật liệu nào đó
Ariêng = Aci / m
m - khối lượng vật liệu nghiền, kg

5.2. Xác định công nghiền riêng theo thuyết bề mặt


- Tính công có ích: Aci = A – A0
Trong đó: A là công nghiền có tải trong thời gian nghiền T
A = Acuối - Ađầu
A0 là công chạy không tải tương ứng với thời gian nghiền T
A0 = P 0 x T
- Xác định diện tích bề mặt của hạt gạo f, tổng diện tích bề mặt của số
lượng gạo đem nghiền F
- Xác định giá trị trung bình tổng diện tích các hạt có kích thước nhỏ hơn
0.1mm (sau nghiền) F1, tương tự với kích thước trong khoảng 0.1mm -
0.2mm là F2, trong khoảng 0.2mm - 0.5mm là F3.
- Công nghiền riêng:
Ariêng = Aci /(F1+F2+F3 - F)
5.3. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa công nghiền và diện tích mới
tạo thành khi nghiền. Rút ra nhận xét.

You might also like