You are on page 1of 12

TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DẦU KHÍ VIỆT NAM

NHÂN TÀI CHO PHÁT TRIỂN

BÁO CÁO THỰC HÀNH


CƠ LƯU CHẤT

GVHD: PhD. Vũ Minh Hùng


Sinh viên : Chế Ngọc Trung
Lớp : K7-LHD

Bà Rịa - 2020
January 6, 2020 [CƠ LƯU CHẤT]

Bài thực hành 1


NGHIÊN CỨU ĐỊNH LUẬT BERNOULLI
I. Phương trình Bernoulli

Xét dòng chảy trong một ống có hai tiết diện mặt cắt khác nhau, từ định luật
bảo toàn năng lượng, ta có phương trình Bernoulli:
P1 V 21 P2 V 22
+ + Z = + +Z
γ 2g 1 γ 2g 2
Trong thiết bị này, Z1 =Z2 và P=γh, γ=ρg
P
h=
Như vậy, đại lượng: γ là độ cao của cột nước tương ứng áp suất thành
ống tại điểm khảo sát, được đo bằng một ống có mặt cắt song song với dòng
chảy. Cách bố trí này đảm bảo V=0.
Đại lượng V2/2g được gọi là độ cao động học và được đo bằng ống Pitot là
ống có mặt cắt vuông góc với dòng chảy. So với ống có tiết diện đặt song
song với dòng chảy, mực chất lỏng trong ống Pitot sẽ cao hơn một lượng
đúng bằng độ cao động học (độ cao tốc độ): V2/2g=Δh.
Từ đó ta có thể tính được vận tốc:
January 6, 2020 [CƠ LƯU CHẤT]

V= √2gΔh

Trong lý thuyết trên, chúng ta coi chất lỏng là lý tưởng. Trên thực tế, các
phân tử nước ma sát với nhau và với thành bình, dẫn đến một phần năng
lượng bị hao tổn do chuyển thành nhiệt.
Gọi ∆H là áp suất suy giảm giữa hai vị trí mặt cắt, ta có:
∆P=ρgQΔH
với ∆P là độ giảm áp suất và Q là lưu lượng
Trong trường hợp này, phương trình Bernoulli trở thành:
2 2
P1 V 1 P2 V 2
+ + Z 1= + +Z 2 + ΔH
γ 2g γ 2g
II. Thao tác với các ống áp kế
1. Đóng các van cấp nước và van khống chế lưu lượng.
2. Mở van cấp nước gần ở mức tối đa.
3. Mở dần van lưu lượng đến khi không còn bọt khí.
4. Đóng các van lưu lượng.
5. Tháo van non-return hoặc mở van xả để đuổi hết bọt khí.
6. Mở từ từ van lưu lượng.
7. Cố định van lưu lượng, ghi lại giá trị.
8. Đặt ống Pitot vào vị trí có tiết diện nhỏ nhất và chờ đến khi độ cao cột
nước ổn định.
9. Khi độ cao cột nước ổn định, xác định giá trị V2/2g, chính là chênh
lệch độ cao giữa hai ống áp kế: áp suất tĩnh hi và áp suất tổng hp (ống
Pitot).
10.Xác định tiết diện bởi phương trình S=Q/V, trong đó Q là lưu lượng.
11.Lặp lại các thao tác trên với các tiết diện khác nhau.
12.Lặp lại thao tác trên với các lưu lượng khác nhau: 3 lần: 5 lít/phút; 7,5
lít/phút và 10 lít/phút.
January 6, 2020 [CƠ LƯU CHẤT]

III. Thực hành xác định tiết diện ống


1. Điền số liệu vào các bảng

Bảng 1:
mm hP h1 h2 h3 h4 h5 h6
Q1=¿ 5(l/min) 434 358 360 364 378 394 424
=8.33x10-5(m3/s)
Q2=7.5(l/min) 400 228 238 260 286 310 332
=1.25x10-4(m3/s)
Q3=8.5(l/min) 266 36 52 82 114 146 176
=1.42x10 (m /s)
-4 3

Bảng 2:
(m/s) V 1= √ 2 g ( hP −hi ) V 2= √2 g ( h P−hi ) V 3= √ 2 g ( h P−hi )
(m)
hP - h1 1.22 1.84 2.12
hP -h2 1.20 1.78 2.05
hP -h3 1.17 1.66 1.90
hP -h4 1.05 1.50 1.73
hP -h5 0.89 1.33 1.53
hP -h6 0.44 1.16 1.33

Bảng 3:
(mm2) S1=Q1/V1 S2=Q2/V2 S1=Q3/V3 <S>
(m)
hP –h1 68.28 67.95 66.98 67.74
hP –h2 69.42 70.23 69.27 69.64
hP –h3 71.20 75.30 74.74 73.75
hP –h4 79.33 83.33 82.08 81.58
hP –h5 94.60 93.99 92.81 93.8
hP –h6 189.32 107.76 106.77 134.62

2. Nguyên nhân của sự khác nhau giữa S1, S2 và S3?


*Nguyên nhân khách quan: Do sự tổn thất một phần năng lượng trong
ống(do ma sát diễn ra trong ống) dẫn đến sự sụt giảm áp bên trong ống
January 6, 2020 [CƠ LƯU CHẤT]

và chiều cao mực chất lỏng quan sát được giữa các lần thí nghiệm có sự
chênh lệch.
*Nguyên nhân chủ quan: Do người làm thí nghiệm đọc kết quả nhanh
trong khi mực nước trong ống chưa ổn định.
3. Tại sao áp suất đo được bởi ống Pitot giảm dần dọc theo ống?
Trong lý thuyết, chúng ta coi chất lỏng là lý tưởng. Trên thực tế, các phân
tử nước ma sát với nhau và với thành bình, dẫn đến một phần năng lượng
bị hao tổn do chuyển thành nhiệt. Điều này làm cho áp suất đo được bởi
ống Pitot giảm dần dọc theo ống.
January 6, 2020 [CƠ LƯU CHẤT]

Bài thực hành 2


NGHIÊN CỨU TỔN HAO NĂNG LƯỢNG DÒNG CHẢY DO MA SÁT
TRONG ỐNG, TẠI CÁC VAN VÀ CÁC ĐOẠN ỐNG KHUỶU

I. Lý thuyết:

-Việc phân loại trạng thái chảy tầng và chảy rối của dòng chảy được thể hiện
qua số Reynolds. Số Reynolds được xác định bằng công thức:
ρ. u . d (1)
ℜ=
μ
Trong đó: ρ là mật độ chất lỏng [kg/m3], u là vận tốc [m/s], μ là độ nhớt động
lực học[kg/m.s], D là đường kính ống[m].

Độ nhớt động học η và độ nhớt động lực học μ có mối quan hệ:
μ (2)
η=
ρ
Vậy:
u. D (3)
ℜ=
η
Giá trị độ nhớt động học của nước tại 20o C là: 10-6 m2 /s

-Dòng chảy trong hai ống như nhau về hình học sẽ là như nhau nếu số Reynolds
là như nhau. Dòng chảy trong ống có lòng trong gồ ghề sẽ bị tổn hao năng
lượng do ma sát, gây ra hiện tượng sụt áp. Với dòng chảy tầng, có một tỉ lệ
thuận giữa độ suy giảm năng lượng (sụt áp-pressure drop) và vận tốc dòng chảy.
Với dòng chảy rối, độ suy giảm năng lượng tỉ lệ với bình phương vận tốc. Một
trong các công thức quan trọng để xác định hệ số ma sát này là định luật Darcy-
Weisbach:

( )( ) (4)
2
L u
∆ h=f
D 2. g
∆ h=h2 −h1 (5)
January 6, 2020 [CƠ LƯU CHẤT]

Từ đó ta có hệ số ma sát:

f =∆ h ( DL )( 2.ug )
2
(6)

Ở đây:

h1: độ cao cột nước ở đầu ống [m].


h2: độ cao cột nước ở cuối ống [m].
Δh: độ sụt áp [m].
f: hệ số ma sát [không thứ nguyên].
L: độ dài của ống [m].
D: đường kính trong của ống [m].
u: vận tốc trung bình của chất lỏng [m/s].
g: gia tốc trọng trường [m/s].

-Lưu lượng và vận tốc của chất lỏng liên hệ với nhau bởi:

Q= A . u=
π .D2
.u
(7)
4
với A là tiết diện ống [m2].

- Bên cạnh hiện tượng sụt áp do ma sát, sụt áp cũng diễn ra tại các thiết bị được
gắn trên ống như van (valve), hay tại các điểm chuyển dòng như các đoạn ống
khuỷu (elbow), tee (ống chữ T) và ống mở rộng (abrupt widening). Độ sụt áp
trong các trường hợp này thông thường được xác định bằng thực nghiệm:

∆ h=K ( )
u2
2g
(8)

Với K là hệ số tổn thất thực nghiệm không thứ nguyên.

II. Phân tích kết quả: Sụt áp do ma sát với thành trong của ống
1. Tính vận tốc dòng chảyutheo phương trình (7). Tính hệ số Reynolds ℜ
theo phương trình (2) và (3). Tính hệ số ma sát f cho các lưu lượng khác
nhau theo phương trình (6). Điền vào bảng sau các giá trị tính được cho
TN trên các ống số 2-3-4-5:
Đường kính của ống là D=17mm, chiều dài L=50cm
Q Q u ∆h Kiểu chảy
(l/min) (m /s)
3
(mm H2O) Re f
(m/s)
0.0002 Chảy rối
15 1.101 180 18717 0.099
5
January 6, 2020 [CƠ LƯU CHẤT]

0.0003 Chảy rối


20.2 1.498 362 25466 0.108
4
0.0004 Chảy rối
25.1 1.850 607 31450 0.118
2
0.0005 Chảy rối
30.2 2.203 915 37451 0.126
0
2. Thể hiện trên cùng 1 đồ thị các đường Δh phụ thuộc u của 2 cặp TN trên
ống nhám số 2-3, trên ống mịn số 4-5.

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Δh vào u


1000
900
800
700
600 Y-Values
Power (Y-Values)
500
400
300
200
100
0
1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4

*Nhận xét: Từ đồ thị ta thấy độ sụt áp Δh phụ thuộc vào vận tốc của chất
lỏng theo một phương trình bậc 2. Có nghĩa là độ suy giảm năng lượng tỉ
lệ với bình phương vận tốc dòng chảy và phù hợp với công thức xác định
hệ số ma sát theo lí thuyết của Darcy-Weisbach:
∆ h=f
L
D ( )( )
u2
2. g
3. Từ sự phụ thuộc của Δh vào u, xếp loại về kiểu chảy trong các ống, điền
vào bảng trên.
January 6, 2020 [CƠ LƯU CHẤT]

Bài thực hành 3


NGHIÊN CỨU ĐỊNH LUẬT REYNOLDS
I. Số Reynolds

Số Reynolds R là thông số quan trọng để phân loại tính chất dòng chảy. Việc
xác định số Reynolds giúp ta xác định vận tốc tới hạn của chất lỏng. Vận tốc tới
hạn được định nghĩa như là vận tốc mà ở đó dòng chảy chuyển từ dạng dòng
chảy tầng sang dạng dòng chảy rối. Osborne Reynolds chứng minh rằng có thể
tạo hai loại dòng chảy trong một ống dẫn. Ông ta cố gắng phân loại dòng chảy
trong ống mà không có sự tham gia của kích thước và loại ống bằng một đại
lượng không thứ nguyên, đó là số Reynolds.

Dòng chảy tầng (Laminar flow regime): Là dòng chảy mà trong đó chất lỏng
(khí) di chuyển thành từng lớp, không có sự hòa trộn và không có các xung
động (nghĩa là thay đổi vận tốc và áp suất nhanh và hỗn độn). Trong điều kiện
này, các dòng chảy có màu sẽ vạch thành các đường rõ nét. Có một tỉ lệ thuận
giữa độ suy giảm năng lượng (sụt áp-pressure drop) và vận tốc dòng chảy. Vùng
này có số Reynolds nhỏ hơn 2300.

Vùng dòng chảy trung gian (Transional flow regime): Là vùng mà không có
mối quan hệ rõ rệt giữa độ suy giảm năng lượng (sụt áp) và vận tốc dòng chảy.
Số Reynolds nằm trong khoảng 2300 đến 4000.

Dòng chảy rối (Turbulent flow regime): Dòng chảy tầng chỉ tồn tại đến một giá
trị nào đó của số Reynolds, khi vượt quá giá trị này dòng chảy sẽ chuyển sang
January 6, 2020 [CƠ LƯU CHẤT]

dòng chảy rối. Gía trị tới hạn của số Reynolds phụ thuộc vào từng dạng chảy cụ
thể (dòng chảy trong ống tròn, sự chảy bao quanh quả cầu...). Trong trạng thái
này, các phần tử chất lỏng chảy theo các quĩ đạo hỗn loạn, đan xen vào nhau.
Như vậy, không thể tạo các dòng chảy có màu rõ nét. Độ suy giảm năng lượng
tỉ lệ với bình phương vận tốc. Số Reynolds lớn hơn 4000.

Số Reynolds được xác định bằng công thức:


ρ.u.d (1)
R=
μ
Trong đó: ρ là mật độ chất lỏng [kg/m3], u là vận tốc [m/s], μ là độ nhớt động
lực học, d là đường kính ống [m]. Điều này chứng tỏ số Reynolds là đại lượng
biểu thị độ lớn tương đối giữa ảnh hưởng gây ra bởi lực quán tính và lực ma sát
trong (tính nhớt) lên dòng chảy.

Độ nhớt động học (kinematic viscosity) v và độ nhớt động lực học (dynamic
viscosity) μ có mối quan hệ:
μ (2)
v=
ρ
Vậy:
u.d (3)
R=
v
Vì độ nhớt phụ thuộc nhiệt độ nên cần xác định nhiệt độ của nước và tra bảng
độ nhớt tương ứng.

Tham khảo:

- Độ nhớt động học của nước ở 20oC: v=1 centistokes ( cSt )=10−6 m2 / s .

- Đường kính trong của ống: d=10 mm.

II. Thực hành phân loại vùng dòng chảy và xác định số Reynolds
1. Đổ khoảng 100 ml nước và 1 ml thuốc đỏ vào bình chứa nước màu
2. Đặt mũi tiêm nước mầu vào tâm của miệng ống quan sát mầu
3. Đóng van điều khiển lưu lượng
4. Bơm nước vào bình chứa cho đến khi nước tràn ra, hứng nước tràn
bằng xô nhựa.
5. Đóng và mở van điều khiển vài lần để xả nước qua ống quan sát
January 6, 2020 [CƠ LƯU CHẤT]

6. Mở từ từ van kim tiêm nước mầu cho đến khi thu được một dòng
chảy mầu nhỏ
7. Điều chỉnh van lưu lượng cho đến khi quan sát thấy đường song song
tạo bởi nước mầu (dòng chảy tầng)
8. Tăng dần lưu lượng để quan sát sự biến đổi dòng chảy
9. Chú ý, trong quá trình cho nước chảy đi qua ống quan sát thì điều
chỉnh van cấp nước vừa đủ để lượng nước tràn không quá lớn.
10.Lưu lượng nước được đo bằng số nước chảy vào một bình chia độ
trong một thời gian được xác định bằng đồng hồ bấm giây.

III. Phân tích số liệu

Bảng số liệu:

Vùng chảy quan sát Thể tích nước (ml) Thời gian (s)
được
Vùng chảy tầng 200 234
Vùng chảy tầng 200 66
Vùng chảy tầng 300 36
Vùng chảy tầng 200 21
Vùng chảy trung gian 400 21
Vùng chảy trung gian 400 14
Vùng chảy rối 400 12

Bảng kết quả:

Vùng chảy Lưu lượng Q Vận tốc (m/s) Số Reynolds


x10-6 (m3/s) u=Q/r2π

Vùng chảy tầng 0.855 0.011 110


Vùng chảy tầng 3.03 0.039 390
Vùng chảy tầng 8.333 0.106 1060
Vùng chảy tầng 9.52 0.121 1210
Vùng chảy trung gian 19.05 0.243 2430
Vùng chảy trung gian 28.57 0.363 3630
Vùng chảy rối 33.33 0.424 4240
January 6, 2020 [CƠ LƯU CHẤT]

*Vẽ đồ thị lưu lượng vs Số Reynolds.

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa lưu lượng


và hệ số Reynolds
4500
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
0 5 10 15 20 25 30 35

Trả lời các câu hỏi:


1. Số Reynolds thay đổi thế nào theo sự tăng lưu lượng?
Từ kết quả thu được ta thấy, khi lưu lượng tăng thì số Reynolds cũng
tăng tuyến tính.
2. Khoảng giá trị của số Reynolds cho trạng thái chảy chuyển tiếp?
-Hệ số Reynolds là đại lượng biểu diễn các dạng dòng chảy trong
ống.
-Khi dòng chảy mà trong đó chất lỏng (khí) di chuyển thành từng lớp,
không có sự hòa trộn và không có các xung động( vận tốc nhỏ). Đó
được gọi là dòng chảy tầng có hệ số Reynolds nhỏ hơn 2300.
-Khi dòng chảy mà chất lỏng bắt đầu có sự hòa trộn, chuyển động hỗn
độn( vận tốc lúc này nhanh hơn). Đó được gọi là dòng chảy trung
gian có hệ số Reynolds nằm trong khoảng 2300 đến 4000.
-Khi dòng chảy trong ống chuyển động quá hỗn loạn, đan xen vào
nhau, không thể tạo các dòng chảy có màu rõ nét. Đó được gọi là
dòng chảy rối có hệ số Reynolds lớn hơn 4000.
3. Giá trị này có phù hợp với quan sát của Reynolds?
Kết quả thu được có giá trị hoàn toàn phù hợp với quan sát của
Reynolds.

You might also like