Professional Documents
Culture Documents
*******
Hà Nội, 3.2022
Thí nghiệm khuấy trộn chất lỏng
I. Mở đầu
Khuấy trộn trong môi trường lỏng thường được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp hóa chất và thực phẩm để tạo dung dịch huyền phù, nhũ tương, để tăng cường quá
trình hòa tan, truyền nhiệt, chuyển khối và quá trình hóa học.
Phổ biến hơn cả là khuấy cơ học, có nghĩa là dùng các loại cánh khuấy để khuấy trộn.
Tùy theo cấu tạo mà người ta chia ra các loại cánh khuấy sau đây: loại mái chèo, loại chân
vịt hay chong chóng, loại tua bin và các loại đặc biệt khác.
Đặc trưng của quá trình khuấy là công suất yêu cầu và hiệu suất khuấy trộn. Khi cánh
khuấy quay thì năng lượng tiêu hao dùng để thắng ma sát của cánh khuấy với chất lỏng.
Ta có thể coi chất lỏng chuyển động trong máy khuấy như là trường hợp đặc biệt của
chuyển động chất lỏng. Do đó để diễn đạt quá trình khuấy ở chế độ ổn định ta có thể dùng
phương trình chuẩn số của chất lỏng chuyển động:
Eu = f (Re, Fr, …) (1)
ΔΡ
2
Ở đây: Eu = ρω chuẩn số Ơ - le
ωdρ
Re = μ chuẩn số Rây - nôn
2
ω
Fr = gd Chuẩn số Phơ - rút
- hiệu số áp suất
ρ - Khối lượng riêng chất lỏng, kg/m3
ω - vận tốc chuyển động của dòng, m/s
d - đường kính, m
μ - độ nhớt, N.s/m2
Đối với thiết bị khuấy trộn thì d là đường kính cánh khuấy, vận tốc chuyển động của chất
lỏng được thay bằng số vòng quay của cánh khuấy ( ω=π dn ), còn hiệu số áp suất thì thay
bằng công suất yêu cầu. Khi đó, chuẩn số thủy lực sẽ có dạng sau đây :
2 2
Ν ρnd nd
3 5
EuK = ρn d ; ReK = μ ; FrK = g
Ở đây: n – số vòng quay của cánh khuấy, vòng/s
d – đường kính cánh khuấy, m
N – công suất trên trục, W
EuK = f (ReK, FrK)
m n
Qua thực nghiệm ta có: EuK = C. Re K . Fr K (2)
Trong đó : C, m, n – những đại lượng được xác định bằng thực nghiệm.
Chúng phụ thuộc vào kích thước cánh khuấy, mức chất lỏng, dạng thùng khuấy, độ nhẵn
của thành thùng và các cơ cấu khác.
Nếu trên bề mặt không tạo thành phễu, nghĩa là trong máy khuấy có đặt các tấm cản, khi
đó cánh khuấy nhúng sâu vào trong chất lỏng nên ảnh hưởng của gia tốc trọng trường có
thể bỏ qua.
( )
m
Ν ρ nd 2
Ta có : ρn3 d 5 = C. μ (3)
2. Xác định công suất tiêu hao khi khuấy, số vòng quay, thời gian khuấy trộn.
3. Xác định các chuẩn số Ơ – le, Rây – nôn và mối quan hệ giữa chúng
4. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Brix theo thời gian khuấy.
Nguyên lý hoạt động: động cơ quay tác động lên cánh khuấy dựa vào bảng điều khiển
để điều khiển tốc độ quay của cánh khuấy. Dung dịch được hoà tan đồng đều nhờ cánh
khuấy.
Bước 5: Đọc số trên thang đo. Chỉnh tiêu cự sao cho số thấy rõ nhất.
Bước 6: Sau khi sử dụng, lau sạch bằng giấy thấm mềm
* Chú ý:
- Khi nồng độ dung dịch đường quá cao, trên màn quan sát chỉ xuất hiện màu trắng
Bước 2: Xem xét các dụng cụ đo: thiết bị đo công suất, chiết quang kế đo nồng độ
Brix
Bước 3: Đổ 5 lít nước vào thùng, cho 1 hoặc 2kg đường vào.
Bước 4: Chọn số vòng quay của cánh khuấy trên tủ điều khiển.
Bước 5: Bật máy cho động cơ hoạt động, cánh khuấy quay
Bước 6: Bắt đầu tính thời gian khuấy, cứ 1 phút lấy mẫu đo nồng độ Brix một lần
(đọc chính xác đến 0,1)
Bước 8: Đo dến khi nồng độ Bx = const thì dừng khuấy. Xác định thời gian khuấy
Bước 9: Sau khi lấy tất cả các số liệu xong thì tắt máy, làm vệ sinh sạch sẽ chỗ làm
thí nghiệm, báo cáo kết quả thí nghiệm với cán bộ hướng dẫn.
1 1 1
2 2 2
3 3 4
4 4 5
5 5 12
6 6 12,5
7 7 12,5
8 8 14 31,12 1,49 43122,72 4,63 -2,9143 14,983 1014,983
9 9 14.5
10 10 16
11 11 17
12 12 17
13 13 17
14 14 17
15 15 17,5
16 16 18
… … …
20 20 18
Lần 2: cách 30 giây đo Brix 1 lần đến khi nồng độ không đổi
Số vòng quay cánh khuấy: n2 = 282 v/p
Công suất: P2 = 11,3 W
Bảng 2: Bảng kết quả thí nghiệm lần 2
Số Thời Nồng độ EuK lgEuK ReK lgReK m lgC C
TN gian Brix
1 1 17
2 2 18
3 3 18,5
4 4 18,5
5 5 19 2,93 0,47 96512,76 4,98 -2,9143 14,983 1014,983
6 6 19
7 7 19
8 8 19
9 9 19
2
ρnd
ReK = μ (5)
μ - độ nhớt chất lỏng, N.s/m2
Làm 5 thí nghiệm có các giá trị của ReK khác nhau.
Trên hệ trục lgEuK - lgReK qua các điểm ta vẽ đường thẳng. Trên cơ sở đường thẳng ta
có phương trình :
lgEuK = lgC + m.lgReK (6)
m
hay EuK = C. Re K (7)
Cần xác định C và m trong công thức trên.
1.6
1.2
0.8
lgEuk
0.6
0.4
0.2
0
4.6 4.65 4.7 4.75 4.8 4.85 4.9 4.95 5
lgReK
3.Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Brix theo thời gian khuấy (với 2 tốc độ
cánh khuấy khác nhau). Rút ra nhận xét.
Bx(%) n=162 vòng/phút Bx(%) n=282 vòng/phút
20
18
16
14
12
bX(%)
10
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
I. Cơ sở lý thuyết
Trong công nghiệp sản xuất bột, thức ăn gia súc và nhiều ngành công
nghiệp khác thường tiến hành quá trình nghiền các cục to, các hạt thành bột thô,
vừa và mịn. Quá trình nghiền nhỏ vật liệu trong các máy nghiền là nhờ các lực cơ
học. Có thể phân loại các dạng tác dụng cơ học nhằm phá vỡ vật liệu đem nghiền
như sau:
Tùy theo kết cấu của từng loại máy nghiền mà lực phá vỡ vật liệu đem
nghiền có thể là lực nén, ép, chẻ, cắt, va đập… hoặc do một vài lực ở trên tác dụng
đồng thời. Công nghiền không chỉ phụ thuộc vào loại lực tác dụng, kết cấu máy và
các cơ cấu truyền động mà còn phụ thuộc vào tính chất cơ lý của vật liệu đem
nghiền như độ cứng, độ ẩm, tính chất của vỏ hạt… Công nghiền dùng để khắc
phục các lực liên kết giữa các phần tử của vật liệu đem nghiền, các lực ma sát giữa
vật liệu với nhau, giữa vật liệu và các cơ cấu nghiền, ma sát các bộ phận chuyển
động trong máy. Để xây dựng công thức tính toán về công suất, năng suất cho máy
nghiền phải dựa vào thực nghiệm. Một số cơ sở lý thuyết để tính toán gần đúng
như thuyết bề mặt của P.Rv. Rittingơ, thuyết thể tích, thuyết thể tích về bề mặt của
P.A. Rebinde (đọc giáo trình máy và thiết bị chế biến lương thực).
III. Làm thí nghiệm lấy số liệu và tính toán công nghiền riêng
- Cho máy chạy không tải, xác định công suất chạy không tải:
P0 = 0,610 kW
- Cân m1= 300gr gạo cho một lần thí nghiệm nghiền. Thời gian nghiền là
- Lần lượt rây để phân loại bằng các rây có kích thước lỗ : 0.1mm, 0.2mm
- Bảng số liệu: