You are on page 1of 20

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRƯỜNG CƠ KHÍ
KHOA NĂNG LƯỢNG NHIỆT
-------------------------------------------------------------

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


MÔN CƠ HỌC CHẤT LƯU

HỌ VÀ TÊN: Vũ Hoàng Bách


MSSV: 20204262
MÃ LỚP: 726797
HỌC KỲ: 2022.1

Hà nội, 2/2023

1
THÍ NGHIỆM CƠ HỌC CHẤT LƯU
(Phần khí)
Lưu ý: *An toàn trong khi làm thí nghiệm (cả người và thiết bị).
* Áp suất trong bình góp BC1: p  0.1bar.

A. THÍ NGHIỆM
Bài 1: ĐO ÁP SUẤT VÀ TÍNH TỐC ĐỘ DÒNG CHẤT LƯU
I. NHIỆM VỤ
- Xác định áp suất động của dòng lưu chất trong bình
- Xác định vận tốc dòng lưu chất chuyển động trong bình.
II. SƠ ĐỒ THÍ NGHIỆM

Ghi chú:
f: chất lưu; m: Môi chất; t: toàn phần; s: tĩnh; V1, V2: van chặn; MN: Máy thổi
khí; BC1: bình góp; BC2 : ống khí động; P1, P2: áp kế
Hình 1: Đo áp suất động và tốc độ dòng

2
III. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM:
1. Bật máy máy thổi khí (Blower) để đưa khí vào bình góp BC1. Lưu ý: Mở van xả
trên bình góp BC1 để duy trì áp suất trong bình <0.1 bar.
2. Mở hoàn toàn van V2, sau đó mở từ từ van V1. Duy trì áp suất BC2 trong khoảng
0.01-0,07 bar.
3. Ghi các thông số tại các ống 4, 5:

No h4 (mm) ht (mm) h5 (mm) hs (mm) hđ (mm) c (m/s)


1 110 110 105 105 5 9,9045
2 120 120 115 115 5 9,9045
3 595 595 590 590 5 9,9045
4 595 595 590 590 5 9,9045
5 920 920 915 915 5 9,9045
6 925 925 920 920 5 9,9045
* Phương pháp tính toán:
Sử dụng phương trình cân bằng cột áp:
- Trong ống P4: pt + γf hf1 = pa + γm ht
- Trong ống P5: ps + γf hf2 = pa + γm hs
hf1 =hf2
2
Áp suất động sẽ là: pd  pt  ps  m (ht  hs )  c γ f
2g
Tốc độ dòng chất lưu :
2g  m (h  h )
c
 f ts

IV. KẾT LUẬN

3
(Ghi chú cho : k = 1.4; t1 = 240C; d = 15 mm)

THÍ NGHIỆM CƠ HỌC CHẤT LƯU


(phần chất lỏng)
Bài 1: XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHẢY CỦA CHẤT LỎNG TRONG
ỐNG TIẾT DIỆN TRÒN

Mục đích: Bằng thí nghiệm minh họa các chế độ chảy của chất lỏng và tính toán
số Reynolds (Re).

Cơ sở lý thuyết
Tổn thất năng lượng của dòng có liên quan mật thiết với trạng thái của chất lưu.
Năm 1883, nhà vật lý học người Anh Osborne Reynolds đã thực hiện nhiều thí
nghiệm làm với các loại đường ống và các loại chất lưu khác nhau đã phát hiện ra
sự tồn tại hai chế độ chảy:
- Chế độ chảy trong đó các phân tố chất lưu chuyển động thành từng lớp riêng rẽ,
không xáo trộn lẫn nhau gọi là chế độ chảy tầng.
- Chế độ chảy trong đó các phân tố chất lưu chuyển động hỗn loạn, xáo trộn vào
nhau gọi là chế độ chảy rối.
Trạng thái dòng chảy được xác định qua một tổ hợp không thứ nguyên – gọi là số
Reynolds (số Re):

trong đó:
v – vận tốc trung bình dòng chảy, m/s; d – đường kính ống trụ tròn, m; –
độ nhớt động học chất lỏng, m2/s.
Số Reynolds tới hạn Reth được dùng làm tiêu chuẩn phân định trạng thái
chảy của chất lỏng. Khi dòng chảy có Re < Re th thì trạng thái của nó là chảy tầng
và khi dòng chảy có Re >> Reth thì trạng thái của nó là chảy rối. Đối với dòng chảy
đầy trong ống tròn thẳng: Reth = 2300.

MÔ TẢ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM

Thiết bị thí nghiệm được biểu diễn trên hình vẽ 1. Nước được cấp qua van
4
cấp vào bình điều tiết A và sẽ chảy qua ống thí nghiệm Reynolds 3 (ống thủy tinh
trong suốt để dễ dàng quan sát trạng thái chảy) sang bình điều tiết B. Ở các bình
điều tiết A và B mực nước được duy trì ổn định. Nước màu được đổ vào bình chứa
1. Khóa 2 được dùng để điều chỉnh lưu lượng nước màu chảy từ bình chứa 1 qua
ống 3. Dùng van 4 điều chỉnh vận tốc dòng chảy qua ống 3 để có các trạng thái
chảy khác nhau trong ống thí nghiệm Reynolds 3 và trên lưu lượng kế 5 sẽ hiện thị
giá trị lưu lượng tương ứng với từng trạng thái chảy.

Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm Reynolds


A, B. Các bình chứa nước; 1. Bình nước màu; 2. Khóa bình nước màu; 3.
Ống thí nghiệm Reynolds; 4. Van điều chỉnh lưu lượng; 5. Lưu lượng kế.

TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM


1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về các trạng thái chảy của dòng chất lỏng có áp
chảy ồn định trong ống trụ tròn.
2. Làm quen với thiết bị thí nghiệm và thiết bị đo.
3. Mở van cấp để cấp nước cho các bình điều tiết A và B và đợi đến khi các bình
được cung cấp đủ nước để có thể tiến hành thí nghiệm. Trong thời gian chờ đợi
thì pha nước màu và đổ vào bình chứa nước màu 1.
4. Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước để xác định hệ số nhớt động học tương
ứng.
5. Mở khóa 2 và điều chỉnh lưu lượng nước màu đủ quan sát (nếu dòng nước màu
to, dòng nước màu sẽ bị lắng xuống, khó thực hiện thí nghiệm).
6. Mở van 4 để điều chỉnh vận tốc dòng chảy qua ống 3 từ bé đến lớn sao cho
dòng chảy ở trạng thái chảy tầng, chảy quá độ và chảy rối; rồi điều chỉnh vận
5
tốc dòng chảy qua ống 3 từ vận tốc lớn về bé, tức là điều chỉnh trạng thái dòng
chảy về quá độ và về chảy tầng (hình vẽ 2). Ghi lại giá trị lưu lượng trên lưu
lượng kế 5 tương ứng với từng trạng thái chảy mà ta quan sát được.
7. Tiến hành thí nghiệm với ba đến năm chu kỳ tăng và giảm vận tốc qua ống 3

Hình 2. Hình ảnh dòng nước màu trong các trạng thái chảy

XỬ LÍ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM


Kết quả thí nghiệm trình bày vào trong bảng 1.
1. Trạng thái dòng chảy (khi quan sát), các số liệu lưu lượng Qi và nhiệt độ của nước
t được ghi lại vào các cột [2], [3] và [5] tương ứng trong bảng 1.
2. Ứng với mỗi giá trị lưu lượng Qi đo được ở cột [3] trong bảng 1 ta tính được vận
tốc trung bình vi của dòng chảy theo công thức:

Trong đó d – đường kính tiết diện mặt cắt ống 3.


3. Độ nhớt động học của nước ν được tính từ giá trị nhiệt độ của nước (mà ta đo được
ở cột [5] trong bảng 1) theo bảng 2 hoặc theo công thức Poise:

Trong đó t - nhiệt độ của nước, 0C. Giá trị tính được cần điền vào cột [6] bảng 1.
4. Tính trị số Re ứng với từng vận tốc vi rồi ghi lại vào cột [7] bảng 1.
5. Từ các giá trị Re thu được ta ghi trạng thái dòng chảy tương ứng với nó vào cột
[8].

6
Bảng 1- Kết quả thí nghiệm Reynolds

Trạng thái chảy Q v T Trạng thái chảy


TT
(quan sát) (m /s) (m/s) (oC) (m2/s)
3
(theo kết quả tính)

[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8]

1 Chảy tầng 1,19.10-5 0,0168 24 9,168.10-7 549,74 Chảy tầng

2 Chảy tầng 1,22.10-5 0,0173 24 9,168.10-7 566,10 Chảy tầng

3 Chảy tầng 1,11.10-5 0,0157 24 9,168.10-7 513,74 Chảy tầng

4 Chảy rối 6,25.10-5 0,0884 24 9,168.10-7 2892,67 Chảy rối

5 Chảy rối 5,88.10-5 0,0832 24 9,168.10-7 2722,51 Chảy rối

6 Chảy rối 7,69.10-5 0,1088 24 9,168.10-7 3560,21 Chảy rối

Bảng 2- Độ nhớt động học của nƣớc

t (oC) 0o 10o 20o 30o 40o 50o 60o 80o 100o


7
n.10 (m2/s) 17,92 13,06 10,06 8,05 6,59 5,56 4,8 3,7 2,95

Nhận xét, đánh giá kết quả thí nghiệm:


So sánh trạng thái dòng chảy theo kết quả tính toán được (ở cột [8]) với
trạng thái chảy mà ta quan sát khi làm thí nghiệm (ở cột [2]) rồi đưa ra nhận xét,
đánh giá. Nếu không có sự phù hợp thì chỉ rõ các nguyên nhân có thể có.

So sánh trạng thái dòng chảy theo kết quả tính toán được với trạng thái chảy mà ta
quan sát khi làm thí nghiệm rồi đưa ra nhận xét, đánh giá. Nếu không có sự phù hợp thì
chỉ rõ các nguyên nhân có thể có. Trạng thái dòng chảy theo tính toán dựa vào so sánh
số Reynolds với số Reynolds tới hạn đúng với trạng thái dòng chảy quan sát được khi
làm thí nghiệm. Quan sát trên phòng thí nghệm với dòng nước được pha chút mực đen,
ta thấy rằng:
+, Khi vận tốc dòng nước còn nhỏ, vết mực theo đường thẳng, đây là chế độ chảy
tầng
+, Khi vận tốc tăng đến một mức nào mà ta thấy dòng mực bắt đầu có hiện tượng gợn
sóng, đây là giai đoạn quá độ
7
+, Khi vận tốc tăng lên , dòng mực gần như hòa trộn vào nước, đây là chế độ chảy
rối. Trong quá trình thí nghiệm, mực dùng thí nghiệm là mực hòa tan 1 phần nên có
nhiều vết mực bám vào bình đựng và ống, ảnh hưởng đến quá trình chảy và phải đợi 1
thời gian ổn định có thể quan sát rõ chế độ chảy

8
Bài 2 – XÁC ĐỊNH CÁC THÀNH PHẦN TRONG PHƢƠNG TRÌNH
BERNOULLI

Mục đích: Vẽ đường năng và đường đo áp sau khi xác định các thành phần
trong phương trình Bernoulli bằng thí nghiệm.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phương trình Bernoulli là phương trình năng lượng viết cho một đơn vị trong
lượng chất lỏng. Phương trình Bernoulli đối với toàn dòng chất lỏng thực, không
nén được, chuyển động ổn định từ mặt cắt 1–1 đến mặt cắt 2-2 (hình vẽ 3) có dạng:

trong đó: – năng lượng vị trí của dòng chảy ở tâm mặt cắt ướt 1-1 và 2-2 so
với mặt chuẩn 0-0 bất kỳ được gọi là vị năng đơn vị hay độ cao hình học;

Hình 3. Sơ đồ dòng chảy qua đoạn ống có kích thước khác nhau
trong đó:
– trọng lượng riêng của chất lỏng;
– áp suất tại tâm mặt cắt 1-1 và 2-2;

– áp năng của một đơn vị trọng lượng chất lỏng do áp suất gây ra tại mặt

9
cắt 1-1 và 2-2, gọi là áp năng đơn vị hay độ cao đo áp;

10
– thế năng đơn bị hay cột áp thủy tĩnh tại mặt cắt 1-1 và 2-2;

1 , 2 – hiệu số hiệu chỉnh động năng hay hệ số Coriolis tại mặt cắt 1-1 và 2-2
v1, v2 – vận tốc trung bình tại mặt cắt 1-1 và 2-2;

, – động năng đơn vị hay độ cao vận tốc tại mặt cắt 1-1 và 2-2;
– tổn thất năng lượng đơn vị trong đoạn chảy từ mặt cắt 1-1 đến 2-2.

MÔ TẢ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM


Thiết bị thí nghiệm được biểu diễn trên hình vẽ 4. Nước được cấp qua van cấp vào
bình điều tiết A và sẽ chảy qua ống thí nghiệm Bernoulli 1 sang bình điều tiết B.

Hình 4. Sơ đồ ống thí nghiệm Bernoulli


A, B. Các bình chứa nước; 1. Ống thí nghiệm Bemoulli; 2. Van điều chỉnh lưu
lượng; 3. Lưu lượng kế; I, II, III, IV và V. Các ống đo áp điều tiết B. Ở các bình
điều tiết A và B mực nước được duy trì ổn định. Trên ống thí nghiệm Bernoulli 1
có gắn các ống đo áp I, II, III, IV và V tương ứng với 5 mặt cắt đã chọn. Đường
kính của ống d1 = 2.6 cm ; d2 = 1.3 cm. Dùng van 2 chiều điều chỉnh vận tốc dòng
11
chảy qua ống thí nghiệm Bernoulli 1, trên lưu lượng kế 3 sẽ hiển thị giá trị lưu
lượng tương ứng với từng vận tốc của dòng chảy.

TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM


1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về phương trình Bernoulli đối với toàn dòng chất
lỏng thực, không nén được, chuyển động ổn định.
2. Làm quen với thiết bị thí nghiệm và thiết bị đo.
3. Mở van V-1.1 và V-2.1 100%, van V-1.2 đóng.
4. Bật máy bơm nước.
5. Điều chỉnh van V-2.1 để điều chỉnh lưu lượng nước đi qua ống venturi. Khi
các ống I, II, III, IV, V hết bọt khí và mực nước trong khoảng hiển thị, mở van
V-1.2 100%.
6. Điều chỉnh V-2.1 đạt lưu lượng.................và ghi số liệu trên các cột I, II, III,
IV, V (ghi số liệu 3 lần sau mỗi 1 phút).
7. Tắt máy bơm. Đóng van V-1.1.

XỬ LÝ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM


1. Ghi các giá trị lưu lượng Qi hiển thị trên lưu lượn kế vào cột [2] của bảng 3.
2. Ứng với mỗi giá trị lưu lượng Qi đo được nói trên ta tính được vận tốc trung
bình vi của dòng chảy tại các mặt cắt tương ứng theo công thức:

trong đó d - đường kính tiết diện mặt cắt của ống d 1 = 26mm và d2 = 13mm.
Ghi các giá trị tính được vào cột [3] của bảng 3.

3. Từ các giá trị vi vừa tìm được ta tính các thành phần của phương trình

Bernoulli (ở đây, ta lấy = 1). Ghi các giá trị vào các cột [4], [7], [11],
[15] và [19] tương ứng của bảng 3.
4. Theo cao độ của các ống đo áp I, II, III, IV và V ta xác định được trị số

tại các mặt cắt tương ứng (xem hình vẽ 4) (Nếu chọn mặt chuẩn đi qua
trục của ống thì ta có zi = 0). Ghi các giá trị vừa tìm được vào các cột [5], [8],
[12], [16] và [20] tương ứng của bảng 3.

12
5. Các giá trị tổn thất cột áp ở các cột [9], [13], [17] và [21] trong bảng 3 được
tính từ phương trình Bernoulli (Ví dụ cần tính ở cột [9] ta sẽ lấy tổng
giá trị cột [7] và cột [8] trừ đi tổng giá trị cột [4] và cột [5])
6. Từ số liệu ở bảng 3 và sơ đồ ống thí nghiệm Bernoulli (trên hình vẽ 4) vẽ
đường năng và đường đo áp.
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm các thành phần trong phƣơng trình Bernoulli

TT Q v1 v2 v3
(m3/h) (m/s) (m) (mm) (m/s) (m) (mm) (m) (m/s) (m)
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11]
1 0.60 0.31 0.0049 400 0.31 0.0049 400 0.0000 1.25 0.079

2 0.60 0.31 0.0049 410 0.31 0.0049 410 0.0000 1.25 0.079

3 0.65 0.34 0.0059 325 0.34 0.0049 325 0.0010 1.36 0.094

4 0.65 0.34 0.0059 253 0.34 0.0049 253 0.0010 1.36 0.094

5 0.68 0.35 0.0063 220 0.35 0.0049 220 0.0014 1.42 0.103

z3 + v4 α4. z4 + v5 α5. z5 +
TT
(mm) (m) (m/s) (m) (mm) (m) (m/s) (m) (mm) (m)
[1] [12] [13] [14] [15] [16] [17] [18] [19] [20] [21]
360 -0.034 0.31 0.0049 365 0.069 0.31 0.0049 375 -0.010
1
370 -0.024 0.31 0.0049 375 0.069 0.31 0.0049 380 -0.005
2
280 -0.044 0.34 0.0059 285 0.083 0.34 0.0059 290 -0.005
3
205 -0.041 0.34 0.0059 210 0.083 0.34 0.0059 223 -0.013
4
170 -0.048 0.35 0.0063 178 0.089 0.35 0.0063 188 -0.010
5

Ghi chú:

13
 Để kết quả thí nghiệm có độ chính xác cao cần điều chỉnh van 2 sao cho
dòng chảy qua ống Bernoulli là dòng chảy rối.

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

So sánh tính đúng đắn của các đường năng và đường đo áp vẽ theo kết quả thí
nghiệm với lý thuyết.

Các đương năng và đương đo áp vẽ theo kết quả thí nghiệm và lý thuyết là tương đối
giống nhau.
Sự sai lệch do công cụ đo và người thực hiện

14
Bài 3- XÁC ĐỊNH TỔN THẤT THỦY LỰC DỌC ĐƢỜNG
Mục đích: Bằng thí nghiệm tính hệ số cản dọc đường.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Phương trình Bernoulli đối với toàn dòng chất lỏng thực, không nén được,
chuyển động ổn định từ mặt cắt 1-1 đến mặt cắt 2-2 có dạng:

trong đó: là tổn thất thủy lực khi dòng chảy chuyển động từ mặt cắt 1-1 đến
mặt cắt 2-2 (hình vẽ 3).
Giá trị bao gồm tổn thất thủy lực dọc đường hd, tổn thất thủy lực cục bộ hc:

Tổn thất thủy lực dọc đường hd cho dòng chảy đều trong ống tròn, theo
Darcy, có thể được xác định theo công thức sau:

trong đó: – chiều dài đoạn dòng chảy, m; d – đường kính ống, m; v – vận tốc
trung bình của dòng chảy, m/s; g – gia tốc trọng trường, m/s 2; – hệ số sức cản
dọc đường (hệ số ma sát).
Hệ số ma sát phụ thuộc vào trạng thái dòng chảy của chất lỏng (tức là Re)
và đặc trưng hình học của ống dẫn, cụ thể là độ nhám tương đối của thành ống

nhám của ống (với - độ nhô của mặt nhám và d – đường kính trong của
ống). Một cách tổng quát, ta có:

Mối quan hệ được Moody biểu diễn dưới dạng đồ thị ( - đồ thị
Moody, hình vẽ 5) và đồ thị này chỉ đúng cho ống thép tròn.
Phân tích đồ thị Moody, ta có thể chia nó thành 5 khi vực sau:
Khu vực 1 – khu vực chảy tầng (Re ).

15
Hệ số ma sát chỉ phụ thuộc vào Re mà không phụ thuộc vào (đoạn thẳng

AB trên hình vẽ 5). Khi đó:


Khu vực 2 – khu vực quá độ từ chảy tầng sang chảy rối (2300 < Re <104)
Trong khi vực này hệ số ma sát có quy luật biến thiên phức tạp (giữa điểm
B và điểm C). Các phương trình nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra các công
thức thực nghiệm khác nhau để xác định. Frenken đã đưa ra công thức thực
nghiệm sau:

Hoặc có thể sử dụng công thức Bladius cho dải Re < 105.
Khu vực 3 – Khu vực chảy rối ống trơn thủy lực.

Hệ số ma sát chỉ phụ thuộc vào Re mà không phụ thuộc vào (Quy luật
biến thiên tương ứng với đoạn thẳng CD trên hình vẽ 5). Một số công thức thực
nghiệm:

-Công thức Bladius khi Re 105:

-Công thức Cônacốp khi 4000 < Re < 3.106:


Khu vực 4 – khu vực chảy rối trước bình phương sức cản, hoặc không hoàn
toàn thành nhám (20 < Re < 500 ).

16
Khu vực giữa đoạn thẳng CD và đoạn thẳng EF trên hình vẽ 5. Trong khu vực

này hệ số ma sát phụ thuộc vào Re và phụ thuộc vào , có thể sử dụng công
thực Altsul để tính :

Trị số của các loại ống khác nhau được cho ở phụ lục 3.
Khu vực 5 – khu vực chảy rối thành nhám hoàn toàn, hay khu vực bình

phương sức cản (Re > 500 ). Khu vực nằm bên phải đoạn thẳng EF.
Trong khu vực này hệ số ma sát chỉ phụ thuộc vào mà không phụ thuộc vào
Re.
Một số công thực để xác định trong miền này:
- Công thức Prandtl – Nicuradse:

- Công thức Shifrinson (nhận được từ công thức Altsul khi Re ):

17
MÔ TẢ THIẾT BỊ THÍ NGHIÊM

Thiết bị thí nghiệm được biểu diễn trên hình vẽ 6. Nước được cấp qua van cấp
vào bình điều tiết A và sẽ chảy qua ống thí nghiệm tổn thất thủy lực dòng đường 1
(đường kính d = 1,5 cm) sang bình điều tiết B. Ở các bình điều tiết A và B mực
nước được duy trì ổn định. Trên ống thí nghiệm này có gắn các ống đo áp I và II
tương ứng với hai mặt cắt 1-1 và 2-2 đã chọn. Khoảng cách giữa hai ống đo áp này
là = 60 cm. Dùng van 2 điều chỉnh vận tốc dòng chảy qua ống thí nghiệm tổn
thất thủy lực dọc đường 1, trên lưu lượng kế 3 sẽ hiển thị giá trị lưu lượng tương
ứng với từng vận tốc của dòng chảy.

Hình 6. Ống thí nghiệm tổn thất thủy lực dọc đường

TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM

1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về tổn thất thủy lực dọc đường đối với dòng chảy
đều trong ống.

18
2. Làm quen với thiết bị thí nghiệm và thiết bị đo.
3. Kiểm tra đảm bảo tất cả các van đều ở trạng thái đóng 100%.
4. Mở van V-2 100% và van V-0.0 100% ở phía sau thiết bị. Van thoát V-0.1
và van thông V-0.2 mở 100%. Mở các van V-1.1, V-4.1, V-5.1 V-6.1.
- Đo trở lực đường dài:
a/ Mở van V-4.1 và điều chỉnh lưu lượng bằng van V-2. Khóa van V-0.1 và
V-0.2 khi đảm bảo cột nước trong 2 ống đo áp bằng nhau. Cắm 2 đầu đo vào
vị trí 2 van V-4.2 và V-4.3.
b/ Ghi lại giá trị chênh lệch giữa 2 cột đo áp.
c/ Khóa van V-4.2 và V-4.3. Rút các đầu nối ra khỏi van. Mở van V-2
100%, đóng van V-4.1 lại và kết thúc thí nghiệm.
- Đo trở lực qua van: Tương tự như đo trở lực đường dài.

XỬ LÝ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Bảng 4- Kết quả thí nghiệm tổn thất thủy lực dọc đƣờng

Trg thái
Q v h1 h2 h
Tt chảy (quan Re
(m3/h) (m/s) (m2/s) (mm) (mm) (mm)
sát)
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11]
Dòng chảy rối 0.4 0.629 9.17x10−7 10289 469 436 33 0.026 0.031
1
Dòng chảy rối 0.4 0.629 9.17x10−7 10289 785 140 645 0.502 0.031
2
Dòng chảy rối 0.4 0.629 9.17x10−7 10289 590 310 280 0.218 0.031
3

1. Trạng thái dòng chảy và các số liệu lưu lượng Qi hiển thị trên lưu lượng kế 3
được ghi lại vào các cột [2] và [3] tương ứng trong bảng 4.
2. Ứng với mỗi giá trị lưu lượng Qi đo được nói trên ta tính được vận tốc trung
bình vi của dòng chảy tại các mặt cắt tương ứng theo công thức:

Ghi các giá trị tính được vào cột [4] của bảng 4.
3. Độ nhớt động học của nước ν được tính từ giá trị nhiệt độ của nước (xem bài thí
nghiệm 1) và được ghi lại vào cột [5] của bảng 4.
4. Tính số Re ứng với từng vận tốc vi rồi ghi lại vào cột [6] của bảng 4.
19
5. Độ cao h1, h2 của các ống đo áp I và II được điền vào các cột [7] và [8] tương
ứng trong bảng 4.
6. Từ các giá trị ở cột [7] và [8] ta tính độ chênh cột áp h = h1 – h2 rồi ghi lại vào
cột [9] của bảng 4.
7. Hệ số sức cản dọc đường (được tính toán từ các kết quả thí nghiệm) sẽ
được tính theo công thức:

trong đó tổn thất dọc đường hd = h. Ghi các giá trị tìm được này vào cột [10]
của bảng 4.
8. Hệ số sức cản dọc đường lý thuyết được tính theo công thức tương ứng với
từng khu vực trong đồ thị Moody (căn cứ vào số Re ở cột [6]). Ghi các giá trị
tìm được này vào cột [11] của bảng 4.
9. Từ kết quả ở bảng 4 vẽ đồ thị sự phụ thuộc .

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

- So sánh các giá trị hệ số sức cản dọc đường tính theo thực nghiệm và
tính theo lý thuyết
- Từ các kết quả so sánh trên nêu nhận xét, đánh giá.

+Từ bảng giá trị chúng ta thấy rằng > trong quá trình đo và tính toán giá trị tổn thất,
hệ số  phụ thuộc vào Re
+ Giá trị Re càng lớn thì dãy càng hỗn loạn , hệ số trở lực giảm theo thực nghiệm
nhưng theo lý thuyết thì lại tăng.
Từ đó ta có: =>> thực nghiệm không phụ thuộc vào R

20

You might also like