You are on page 1of 61

Phần 1

ĐẠI CƯƠNG VỀ LY TÂM

1. Giới thiệu chung

Ly tâm là một quá trình được sử dụng để tách hoặc cô đặc các vật liệu lơ
lửng trong môi trường chất lỏng. Cơ sở lý thuyết của công nghệ này là do ảnh
hưởng của trọng lực lên các phần tử (bao gồm các phân tử lớn) lơ lửng trong chất
lỏng. Hai phần tử có khối lượng khác nhau sẽ lắng trong một ống ở những tốc độ
khác nhau tương đương với trọng lượng. Lực ly tâm được sử dụng để tăng tốc độ
lắng này trong một thiết bị được gọi là một quá trình ly tâm. Hay nó cách khác, ly
tâm là một quá trình tách dựa trên kích thước các hạt và mật độ khác nhau giữa
pha lỏng và pha rắn.

Máy ly tâm là thiết bị sử dụng trong các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật
khác nhau, nó quay xung quanh một cái ống (ống ly tâm) ở tốc độ quay lớn và
lực ly tâm cao. Lực ly tâm tạo ra là tỷ lệ đối với tốc độ quay của roto (rpm) và
khoảng cách giữa tâm của roto và ống ly tâm. Bởi vậy, một quá trình ly tâm có
thể sử dụng nhiều kích cỡ roto để tạo ra độ linh động trong việc lựa chọn các điều
kiện của máy ly tâm. Mỗi máy ly tâm có một đồ thị đặc trưng hoặc một bảng thể
hiện mỗi quan hệ giữa tốc độ quay và lực ly tâm tương ứng với mỗi loại roto nó
được chấp nhận.

Đặc biệt, vật liệu ly tâm là được đặt vào một ống ly tâm sau đó được đặt
vào roto. Roto được làm bằng kim loại và nó làm mất nhiệt nhanh. Máy ly tâm
làm việc trong môi trường chân không và được làm lạnh để giảm lượng nhiệt tạo

1
ra bởi lực ma sát như là quay roto. Các roto luôn luôn được giữ trong môi trường
lạnh để giữ chúng bằng hoặc gần với nhiệt độ hoạt động.

Do máy ly tâm thích hợp với tất cả hình dạng, kích thước và các loại roto
khác nhau, đơn vị thông dụng và có thể vận chuyển của máy ly tâm là lực ly tâm.
Trong phòng thí nghiệm chúng ta nên thông báo lực ly tâm đã sử dụng do nó là
đơn vị có thể di chuyển giữa các loại ly tâm khác nhau.

2. Lực ly tâm và lực ly tâm tương đối


2.1. Lực ly tâm
Một vật chuyển động tròn với vận tốc góc 
chịu tác dụng của: 1 lực hướng tâm Fht= m2r Fht Flt
o

và 1 lực trực đối gọi là lực ly tâm (Flt) có cùng 

điểm đặt, cùng phương, cùng độ lớn, ngược


chiều.
Fht  Flt   2 r

(F: cường độ lực ly tâm; r: bán kính quay; m: khối lượng của vật; : vận tốc góc)
2.1. Lực ly tâm tương đối
Ngoài lực hướng tâm, vật còn chịu tác dụng lực hút của trái đất P (1Kg  9,8 N).
Tổng hợp lực ta có lực hướng tâm thực tế. Do vậy, trực đối có lực ly tâm thực tế,
gọi là lực ly tâm tương đối:
Flt m 2  r
RCF  
9,8 9,8

Hiệu ứng ly tâm được ứng dụng trong các máy ly tâm. Hiệu ứng ly tâm
xảy ra khi vật chuyển động tròn tới một vân tốc lớn mà lực liên kết không đủ giữ

2
cho vật chuyển động trên quĩ đạo tròn, nên vật bị văng ra xa tâm theo phương
tiếp tuyến với quĩ đạo, với vân tốc có trước khi mất liên kết.
Các thông số liên quan tới lực ly tâm tương đối (Relative Centrifugal Force
- RCF):

F  2
( rad / s )  r( cm ) (2n) 2  r( cm) n 2 ( v / p )  r( cm)
RCF  lt    11,18 
9,8 980 60 2  980 1000 2

Xét công thức tính RCF ta thấy có 2 thông số liên quan:


+ Vận tốc góc  (hoặc vận tốc dài n).
+ Bán kính quĩ đạo quay r.
Thông số  hay n biểu diễn tốc độ của động cơ, r biểu diễn bán kính của rotor
trong máy ly tâm.
Giả sử máy ly tâm quay với tốc độ 12.000
rpm (vòng/phút) ta có thể tính lực ly tâm
tương đối trong ống ly tâm:
(12.000) 2
RCF miệng ống=11,18 x x r min
1000 2

= 11,18 x 12 x 4,8
= 7.734
(12.000) 2
RCF ở đáy ống là =11,18 x x rmax
1000 2

= 11,18 x 12 x 8
= 12.891
Qua tính toán ta thấy lực ly tâm tương
đối ở miệng và đáy ống ly tâm khác nhau
3
gần gấp đôi. Để tiện tính toán, ta có thể tính giá trị trung bình của lực ly tâm t-
ương đối ở ống ly tâm là trị số trung bình của lực ly tâm tương đối ở miệng ống
và đáy ống.
Trên thực tế do các chất khác nhau nên lực ly tâm tác dụng vào một chất
nhất định sẽ được tính theo công thức :

Tốc độ N/rpm)2
RCF (xg) = 11,18 x xrxg
10002
g: là trọng lượng riêng của một chất nhất định .
Như vậy là chất nào có trọng lượng riêng càng lớn sẽ chịu một lực lý tâm càng
lớn và chất đó bị văng ra xa hơn các chất khác. Chính điều này ta có khả năng
tách được các thành phần trong máu, cũng như lắng cặn trong nước tiểu.

2.3. Phương pháp xác định nhanh RCF bằng thước đo

4
5
3. Hệ số lắng
Như chúng ta đã biết các phân tử (molecules) hoặc phân tử (particles) khi
quay xung quanh một trục thì chịu một lực ly tâm F. Dưới ảnh hưởng của lực này
chúng sẽ bị lắng về phía đáy của ống ly tâm với một tốc độ là v.
dr  ( Pp  Pm ) 2
v =   r.
dt f

v: vận tốc lắng (cm/sec)


r: Khoảng cách từ trục đến phần tử hoặc phần tử lắng (cm).
f: Thể tích của phân tử (cm3)
Pp: Tỷ trọng của phân tử (g/cm3)
Pm: Tỷ trọng của môi trường (g/m3)
f: Hệ số ma sát
Phổ biến hiện nay người ta sử dụng hệ số lắng do ông Svedberg đưa ra
dr 1 (Pr Pm)
S = x 2
dt  r
Hoặc : S = f f

Hệ số lắng S là tốc độ lắng của nó trong một đơn vị của trường lực F
Đơn vị của S là giây (sec)
Vì nhiều phân tử có ý nghĩa sinh học có các hệ số lắng hơn 10 -13 nên con số 10-13
được xác định như một đơn vị Svedberg (S)
Hệ số ma sát của một phân tử phụ thuộc vào kích thước, hình dáng của nó
và vào độ nhớt (Vscosily) của môi trường mà nó đang lắng.
Từ những phát hiện này có thể thấy rằng tỷ lệ lắng được tăng lên bởi kích
thước, hình dáng và tỷ trọng của môi trường trong đó chúng đang chuyển động.
Bảng cho dưới đây để làm ví dụ khi cần tách một số chất trong máu ở
những tốc độ và thời gian khác nhau.
6
Chất cần tách Nhiệt độ Thời gian Tốc độ
(0C) (Phút) (rpm)
Hồng cầu 200C 20’ 2.000
- 15’ 2.500
Hồng cầu rữa 40 20’ 2.000
- 15’ 2.500
Huyết tương giàu 200 10’ 2.000
- 6’ 2.500
tiểu cầu
- 4’ 3.000
Túi huyết tương 20 20’ 2.000
- 15’ 2.500
đã tan chống hoàn
- 10’ 3.000
toàn

Phần 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY LY TÂM
1. Phân loại và tính năng tác dụng của máy li tâm
1.1. Tính năng, tác dụng
Máy ly tâm được sử dụng trong các ngành KH, trong đời sống hàng ngày.
Đặc biệt trong ngành y tế, được sử dụng trong các phòng xét nghiệm để tách,
phân tích các tế bào, bào quan, máu, nước tiểu, Protein, DNA,...
Ví dụ: Dùng phương pháp ly tâm phân tích các thành phần của nước tiểu như
hồng cầu, bạch cầu, trụ cầu để chẩn đoán bệnh nhân có bị viêm hay không viêm
đường tiết niệu.
1.2. Phân loại máy ly tâm

7
Có nhiều cách để phân loại các kiểu ly tâm khác nhau. Trong thực tế máy ly tâm
được phân loại như sau:

* Theo yếu tố phân ly gồm:

- Máy ly tâm thường dùng để phân ly huyền phù có nồng độ khác nhau (trừ
huyền phù mịn).

- Máy ly tâm tốc độ cao dùng để phân ly huyền phù mịn và dung dịch keo.

* Theo công dụng của máy ly tâm

- Máy ly tâm dùng để lọc các huyền phù mà pha phân tán gồm các hạt tinh thể
hoặc để tách nước của các vật liệu rắn ngậm nước.

- Máy lắng ly tâm dùng để phân riêng huyền phù khó lọc hoặc để lắng trong
huyền phù có nồng độ thấp.

- Máy lắng ly tâm dùng để phân riêng huyền phù khó lọc hoặc để lắng trong
huyền phù có nhiệt độ thấp.

- Máy phân ly dùng để phân riêng nhũ tương.

* Theo cấu tạo chỗ tựa của máy ly tâm gồm: kiểu đứng và kiểu treo.

* Theo vị trí của trục ly tâm có loại: Loại nằm ngang, loại nằm nghiêng và loại
thẳng đứng.

* Theo phương pháp tháo bã gồm các loại: tháo bã bằng tay, bằng vít tải, bằng
dao cạo, bằng thanh gạt hoặc thủy lực.

8
* Theo phương thức tổ chức quá trình gồm: Máy ly tâm làm việc gián đoạn
hoặc liên tục.

Với mỗi máy ly tâm tùy theo ứng dụng và công nghệ để xếp các loại máy này
vào các cách phân loại đã được liệt kê ở trên.

* Phân loại theo tốc độ quay


- Máy li tâm tốc độ thấp
Các máy này thường có tốc độ cỡ vài ngàn vòng/phút (n.1000rpm), được
sử dụng trong lâm sàng để làm cô đọng hoặc tập trung một số nhỏ các chất, có
thể lắng nhanh các hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu hoặc các tế bào nấm men (Yeast
cells)...Mặc dù tốc độ quay không được điều chỉnh hoặc điều chỉnh trong phạm vi
hẹp nhưng những máy này vẫn được sử dụng rộng rãi cho nhiều mục đích khác
nhau mà không cần sử dụng những máy lớn hơn, phức tạp hơn.

- Máy li tâm tốc độ cao (Highspeed centrifuges)


Các máy li tâm tốc độ cao là các máy được sử dụng ở tốc độ tối đa từ
20.000 đến 25.000rpm. Các máy này chiếm một số lượng lớn, thường chúng
được trang bị thêm thiết bị làm lạnh buồng Rotor.
Máy chủ yếu dùng để thu gom các nấm men (yeast), hoặc vi khuẩn từ một
môi trường lớn (5-500lít). ở các máy có dung tích nhỏ hơn, nó được sử dụng để
thu lượm các vi khuẩn, các mảnh vỡ của tế bào, các tế bào, các bào quan lớn của
tế bào, kết tủa Sulfate và các kết tủa miễn dịch và nhiệt độ buồng rotor được duy
trì trong khoảng từ 0 đến 40C. Tuy nhiên các máy này không thể tạo nên các lực
li tâm đủ lớn để có thể làm kết lắng một cách có hiệu quả các vius, các bào quan
nhỏ như các Ribosome hoặc các phân tử riêng biệt.

9
- Siêu li tâm (Ultra centrifuge)
Sự phát triển của các máy siêu li tâm với khả năng có thể đạt được lực li
tâm vượt quá 500.000g (75.000rpm, r = 8cm) đã mở ra các lĩnh vực hoàn toàn
mới trong nghiên cứu hoá sinh học.
Nó cho phép tách riêng biệt các tế bào quan trong tế bào mà trước đó các
bào quan này chỉ được quan sát bằng kính hiển vi điện tử (elctrron micrographs).
Điều này cũng cho phép định hướng các cấu tử enzym của các bào quan, cung
cấp những hiểu biết sâu sắc về những liên quan về cấu trúc và chức năng của
chúng. Các vius cũng có thể được tách ở dạng tinh khiết, cho phép xác định một
cách kĩ lưỡng bản chất của chúng. Các đại phân tử như DNA, RNA và Protein
cũng có thể được phân tích một cách chi tiết ngay cả ở mức độ khi hai kiểu phân
tử DNA chỉ khác nhau nguyên tử Nitơ 15N và 14N.
Như vậy, phương pháp li tâm sử dụng rất rộng rãi trong hoá sinh. Tài liệu
này giúp ta nghiên cứu để sử dụng và bảo quản hai loại máy li tâm thông dụng đó
là: máy li tâm tốc độ thấp hay còn được gọi là máy li tâm đặt bàn sử dụng trong
lâm sàng (Desktop Clinical Centrifuge) và máy li tâm tốc độ cao.
Việc sử dụng các li tâm loại này để tách các thành phần như huyết tương,
tiểu cầu, bạch cầu, hồng cầu trong máu hoặc là lắng cạn nước tiểu người ta có thể
thực hiện được nhiều mục đích khác nhau, điều đó là rất có lợi.
Ví dụ như trong lĩnh vực truyền máu, nếu chỉ cần truyển máu từng phần ta
có thể dùng máy li tâm để tách riêng thành phần cần truyền như hồng cầu hoặc
hồng cầu rửa, tiểu cầu hoặc các thành phần khác...
Trong xét nghiệm chẩn đoán bệnh lí nhờ li tâm khi xác định được thể tích
khối hồng cầu ta có thể xác định được tình trạng bệnh nhân thiếu máu. Nếu thể

10
tích khói hồng cầu đạt 42 - 45% thì bệnh nhân ở tình trạng bình thường. Nếu thể
tích khối hồng cầu nhỏ hơn 40% là bệnh nhân ở trong tình trạng thiếu máu.
Khi chẩn đoán bệnh xuất huyết phải xác định thành phần tiểu cầu.
Khi chẩn đoán bệnh bị nhiễm khuẩn tiết niệu người ta cần lắng cặn nước
tiểu theo cách để lắng tự nhiên hoặc li tâm nhẹ tốc độ dưới 3000rpm. Khi đó ta
xác định có các thành phần hồng cầu, bạch cầu, tụ cầu hay không.
Để xác định bệnh nhân bị sỏi thận, tổn thương chấn thương hoặc lao qua
máy li tâm để lắng cạn nước tiểu, người ta xác định các chất acid, kiềm trong
nước tiểu...

2. Yêu cầu chất lượng


Mỗi loại thiết bị có yêu cầu chất lượng riêng để đáp ứng đầy đủ những tính
năng, tác dụng của nó. Máy li tâm có những yêu cầu chất lượng như sau:
- Lực li tâm do motor tạo ra phải lớn và phải điều chỉnh được nguồn lực này có
nghĩa là motor phải có tốc độ cao và điều chỉnh được tốc độ theo các yêu cầu xét
nghiệm khác nhau.
- Có khả năng khống chế được thời gian làm việc của máy tuỳ theo các yêu cầu
xét nghiệm.
- Phải có các bộ phận đo lường và các mạch chỉ thị để theo dõi được các trạng
thái làm việc của máy.
- Máy chạy phải êm, không bị rung.
- Hãm được motor nhanh khi cần thiết.
3. Lắp đặt bảo dưỡng máy li tâm
3.1. Lắp đặt máy
- Trước khi lắp đặt máy phải kiểm tra toàn bộ máy.

11
- Đọc các tài liệu kĩ thuật do hãng cung cấp để vận hành và bảo dưỡng
đúng kĩ thuật.
- Đặt máy trên bàn chắc chắn, ở nơi thoáng mát, không đặt gần vòi nước,
gần đường gas.
- Đấu dây đất cho máy theo đúng kĩ thuật.
- Trước khi đấu điện lưới vào máy phải kiểm tra chắc chắn điện lưới phù
hợp với điện áp định mức của máy được ghi trên các máy.

3.2. Bảo dưỡng máy


* Công việc hàng ngày:
- Vệ sinh máy: lau chùi bên trong và ngoài máy bằng vải mềm với nước
tẩy nhẹ (không dùng xà phòng), không để ướt. Sau đó dùng nước ấm để lau chùi
lại máy
- Sau mỗi lần vận hành phải kiểm tra xem trong buồng máy có ống nghiệm
bị vỡ không, nếu có thì lấy hết các miếng thuỷ tinh vỡ ra, nếu có thể dùng máy
hút để hút sạch các miếng thuỷ tinh vỡ nhỏ. Nếu có nước dịch chảy ra ngoài thì
phải lau chùi sạch sẽ như đã hướng dẫn phần trên.
- Kiểm tra giá đặt ống nghiệm xem chuyển động có nhẹ nhàng không, nếu
không phải tra dầu.
- Kiểm tra khoá nắp máy xem việc đóng mở nắp có bình thường tốt không.
- Kiểm tra mặt máy có gì hư hỏng không.
- Kiểm tra dây đất xem còn tốt không.
Chú ý: Trong quá trình kiểm tra bảo dưỡng máy phải rút phích điện để bảo đảm
an toàn trong khi bảo dưỡng máy.
* Công việc định kì:

12
- Cứ 6 tháng vệ sinh cổ góp 1 lần, lau chùi sạch cổ góp bằng vải mềm.
Kiểm tra sự tiếp xúc giữa chổi than và cổ góp.
- Sau 500 giờ chạy máy kiểm tra thay thế chổi than.

Hình 3. Thay thế chổi than máy ly tâm

3. cấu tạo máy li tâm.

3.1. Cấu tạo cơ khí:

13
Hình 1 giới thiệu cấu tạo cơ khí của môt máy li tâm.
* Vỏ máy:
Vỏ để bảo vệ máy, có đế chắc chắn để lắp đặt motor và các phụ kiện đồng
thời để tránh rung động trong quá trình vận hành.
Nắp máy có khoá để bảo vệ an toàn khi vận hành.
* Giá đặt ống nghiệm:
Giá đặt ống nghiệm lắp liền với trục động cơ được gọi chung là rotor. ở
máy li tâm có hai loại rotor:
- Loại rotor góc: Loại này ống nghiệm được đặt riêng một góc cố định so
với trục như hình 2.
- Loại giá treo ở rotor (Swinging bucket rotor): Loại này khi rotor quay,
ống nghiệm sẽ nghiêng một góc với một bán kính quay R tuỳ theo tốc độ quay
của máy.
1. Vỏ máy
2. Đế máy
3. Nắp máy
4. Khoá nắp máy
5. Giá đặt ống nghiệm
6. Trục động cơ
Hình 1. Giới thiệu cấu tạo phần cơ khí của một máy li tâm
Giá có thể đặt được một hoặc nhiều loại ống nghiệm khác nhau: 10cm, 12cm,
15cm v.v...
Có phần ngăn cách giữa khoang đặt ống nghiệm và hộp mặt máy.

14
Đai ốc cố
Gioăng
định nắp
cao su
với đĩa

Hình 2. Loại giá treo ở rotor

Đĩa sắp
(b)
xếp ống Nắp đậy
mao quản bảo vệ

15
Hình 3. Giới thiệu cách đặt ống nghiệm lên giá đặt ống nghiệm
3.2. Cấu tạo phần điện.
3.2.1. Sơ đồ khối:
Một máy li tâm hoàn chỉnh sẽ có đầy đủ các khối chức năng như hình 4.

Lạnh

Phanh

Động lực
Nguồn và Chỉ thị
điều khiển

Đo lường

Hình 4. Sơ đồ khối một máy li tâm hoàn chỉnh

16
- Khối nguồn
- Khối động lực và điều khiển
- Khối đo lường
- Khối phanh
- Khối chỉ thị
Với những máy li tâm đơn giản có thể chỉ gồm hai khối cơ bản là đủ như
khối nguồn, khối động lực và điều khiển.
Tuỳ theo yêu cầu chất lượng của máy mà người ta thiết kế thêm các khối
khác. Với máy li tâm lạnh còn có thêm khối làm lạnh.
3.2.2. Chức năng, tác dụng của từng khối.
a) Khối nguồn:
Cung cấp nguồn điện cho các khối làm việc.
Tuỳ theo tính chất hiện đại của từng máy mà khối nguồn có thể đơn giản hoặc
phức tạp.
Khối nguồn gồm có nguồn cung cấp cho mạch động lực và nguồn nuôi cho
mạch điều khiển và các mạch khác.
Việc cung cấp nguồn cho động cơ có thể đấu trực tiếp hoặc qua các mạch
trung gian để điều chỉnh tốc độ.
b) Khối động lực và điều khiển:
Tạo ra lực li tâm để thực hiện các yêu cầu xét nghiệm khác nhau.
Nguồn lực này có thể điều khiển được theo yêu cầu xét nghiệm thông qua
việc điều chỉnh tốc độ động cơ.
Động cơ để tạo ra nguồn lực trong máy li tâm thường được sử dụng loại
động cơ điện một chiều hoặc động cơ vạn năng.

17
Cấu tạo của động cơ vạn năng giống như một động cơ điện một chiều kích
từ nối tiếp nhưng nó có đặc điểm là có thể sử dụng được ở nguồn điện một chiều
và xoay chiều.
Các loại động cơ này có mô men mở máy lớn và khả năng quá tải về mô
men và có tốc độ cao từ 4000V/ phút đến 20.000V/ phút và cao hơn nữa.
Điều khiển tốc độ động cơ: để thay đổi tốc độ động cơ ở máy li tâm thường
sử dụng các mạch thay đổi điện áp đặt vào động cơ hoặc thay đổi dòng điện qua
động cơ.
c) Khối phanh:
Thực hiện dừng máy nhanh khi cần thiết.
Việc hãm (phanh) động cơ có thể thực hiện theo hai phương pháp:
- Hãm động năng.
- Hãm ngược
a- Phương pháp hãm động năng của động cơ một chiều kích từ nối tiếp trong
máy ly tâm:
Điều kiện hãm động năng của động cơ một chiều kích từ nối tiếp:
- Ngắt phần ứng động cơ khỏi nguồn cung cấp;
- Khép kín phần ứng động cơ với R hãm;
- Dòng qua cuộn kích từ cùng chiều với dòng làm việc ban đầu.
+ 1 2

R Hãm

M CT
: Ilv (làm việc)
: Ih (hãm) 2 1
KT
18
+24VDC
- 2
1
L
220V h2
AC S2
VR1
N

R2

KT
10
6 3 Rel1
Rel1 5 2
12
R1

+24VDC

H.3. Mạch điện khối phanh

Nguyên lý hoạt động:


Khi thời gian vận hành kết thúc, M2 mở ra  Rel1 bị ngắt điện  Cặp tiếp
điểm thường đóng Rel1 3-12; Rel1 2-10 đóng lại  Ngắt nguồn 220VAC-50Hz
khỏi động cơ. Đồng thời nối nguồn +24 VDC với kích từ và đấu khép kín phần
ứng động cơ với điện trở hãm R1.

19
Đóng S2  Đèn h2 sáng chỉ thị mạch phanh làm việc và dòng điện của nguồn
+24 VDC chảy qua cuộn kích từ về đất. Dòng điện này cùng chiều với dòng điện

ban đầu (Ilàm việc).


³Tải là cảm nên lúc này xuất hiện một sức điện động có dòng (I hãm) chảy trong
phần ứng ngược chiều với dòng điện ban đầu (Ilàm việc) Tạo ra momen hãm.

2.4. Lắp đặt bảo dưỡng máy li tâm.


2.4.1. Lắp đặt máy:
Trước khi lắp đặt máy phải kiểm tra toàn bộ máy xem có bị hư hỏng gì
không? do quá trình vận chuyển gây nên.
Xem các tài liệu kĩ thuật do hãng cung cấp (nếu có) để vận hành và bảo
dưỡng đúng kĩ thuật.
Đặt máy trên bàn chắc chắn, ở nơi thoáng mát, không cần vòi nước, gần
đường gas.
Đấu dây đất cho máy theo đúng kĩ thuật.
Trước khi đấu điện lưới vào máy phải kiểm tra chắc chắn điện lưới phù
hợp với điện áp định mức của máy được ghi trên các máy.
2.5. Những hư hỏng thường gặp.
Những hư hỏng thường gặp là những pan thường đơn giản, người vận hành
tự mình có thể phát hiện được.
Những hư hỏng đó thường là:
- Cháy cầu chì.
- Cáp điện đứt

20
- Công tắc hỏng
- Tiếp điểm nắp máy không tiếp xúc.
- Chổi than mòn hoặc không tiếp xúc với ổ góp.
- Chiết áp điều chỉnh tốc độ hỏng
Từng sự cố phải có cách kiểm tra để khẳng định chíng xác chỗ hỏng.
Sau đây là những hư hỏng thông thường ở máy li tâm
CENTRA-3S
Hiện tượng Nguyên nhân Kiểm tra sửa chữa
- Máy không chạy, đèn - Mất nguồn điện - Kiểm tra nguồn
H1, H3 không sáng - Cháy cầu chì - Kiểm tra thay mới đúng
- Hỏng công tắc nguồn loại
- Kiểm tra thay thế
- Máy không chạy, đèn - Hỏng Rơle Rel3 - Kiểm tra cuộn dây Rel3
H1 sáng, H3 không sáng - Tiếp điểm nắp máy S3 - Kiểm tra tiếp điểm S3
- Hỏng IC 1 - Đo thử
- Hỏng T1, T2 - Đo thử
- Biến thế Tr1 - Đo thử
- Máy không chạy, đèn - Hỏng đồng hồ thời - Kiểm tra sửa chữa
H1 và H3 đều không gian M2 - Kiểm tra sửa chữa
sáng - Hỏng tiếp điểm Rel3 b - Kiểm tra sửa chữa
- Hỏng tiếp điểm Rel2 - Kiểm tra cuộn dây và các
3-12 cặp tiếp điểm Rel1
- Hỏng Rơle Rel1 - Kiểm tra thay thế
- Hỏng điện trở điều - Kiểm tra sửa chữa
chỉnh tốc độ R1
- Hỏng Motor M

21
- Máy chạy nhưng - Hỏng mạch chỉnh lưu - Kiểm tra thay thế
không đo được tốc độ GLr2 - Kiểm tra thay thế
- Hỏng P1 hoặc R1

4.3 Quy trình vận hành


1. Chuẩn bị
- Chuẩn bị các mẫu xét nghiệm
2. Cho máy chạy:
- Đóng nắp máy nghe thấy tiếng “tách” chứng tỏ nắp máy đã được đóng chắc
chắn.
- Chọn chế độ làm việc: Cho máy chạy theo thời gian hoặc cho máy chạy không
định thời gian.
- Ấn công tắc nguồn cho máy chạy
- Điều chỉnh tốc độ động cơ tăng dần đến giá trị đặt
- Theo dõi máy chạy
3. Dùng máy:
- Khi hết thời gian chạy máy đồng hồ thời gian cắt điện, động cơ chỉ còn chạy
theo quán tính.
- Phanh dừng động cơ
- Ấn công tắc mở nắp máy khi đèn chỉ thị mở nắp sáng
- Mở nắp máy bằng tay
- Tắt điện
- Lấy mẫu xét nghiệm ra khỏi máy

22
- Đậy nắp máy kết thúc một lần xét nghiệm
2.4 Những hư hỏng thông thường ở máy ly tâm B3 – 11
HIỆN TƯỢNG NGUYÊN NHÂN KIỂM TRA SỬA CHỮA
- Động cơ không làm - Không có điện áp cấp - Kiểm tra ổ cắm, cáp
việc, đèn không sáng cho máy ly tâm điện
- Cháy cầu chì - Kiểm tra thay thế
- Đứt dây - Kiểm tra nối lại
- Hỏng công tắc - Kiểm tra sửa chữa
- Động cơ không làm - Công tắc nắp máy mở - Kiểm tra công tắc nắp
việc, nhưng đèn chỉ thị ở máy ở các điểm 2 và 4
phím bấm sáng của J1 có đóng không
- Công tắc thời gian hỏng - Đặt đồng hồ thời gian
tới vị trí Hold và kiểm tra
độ tiếp xúc giữa các tiếp
điểm
- Nguồn 24 VDC hỏng - Hỏng biến thế hoặc là
cầu chỉnh lưu. Tháo PCB
hoặc biến thế để chữa
- Hỏng Rơle trung gian - Kiểm tr cuộn dây Rơle
xem có điện không (giữa
điểm 4 của J4 và + 24V)
và các tiếp điểm của
Rơle. Tháo Rơle nếu cần

23
- Công tắc mất cân bằng - Tất máy ly tâm, kiểm tra
đóng sự đóng mạch giữa các
tiếp điểm 2 và 3 của J8.
Nếu đóng thì tháo công
tắc mất cân bằng ra sửa
- Chiết áp điều chỉnh tốc - Điện trở giữa hai điểm 1
độ hỏng và 2của J6 phải là 4,7
K. Kiểm tra điểm giũa
số 3 của J6. Tháo ra nếu
cần.
- Chổi than bị mòm - Kiểm tra chổi than với
chiều dai ngắn nhất là
7mm. Tháo cả 2 chổi than
ra nếu cái nào ngắn hơn
7mm thì thay.
- Hư hỏng ở động cơ - Kiểm tra sự thông mạch
giữa các điểm 1 và 3 của
J9. Tháo động cơ nếu
phát hiện hư hỏng
- Hư hỏng ở bộ điều - Tháo PC board
khiển động cơ
- Không mở được nắp - Hư hỏng ở phím ấn mở - ấn công tắc và kiểm tra
máy, đèn chỉ thị mở nắp chốt thông mạch giữa các điểm
máy sáng 3 và 4 của công tắc. Tháo
công tắc nếu thấy mở

24
- Hư hỏng ở cuộn dây mở - ấn công tắc mở nắp máy
nắp và kiểm tra điện áp 1 và 4
của J10
Nếu không có điện áp
tháo khoá liên đồng của
nắp này
- M¸y ®· dõng nhng - H háng ë PC board - Th¸o PC board
kh«ng më ®îc n¾p.
Khi më ®Ìn chØ thÞ
n¾p m¸y kh«ng
s¸ng
- §éng c¬ quay cïng - H háng m¹ch chØ - Th¸o PC board
víi ®iÒu chØnh tèc thÞ
®é nhng kh«ng ®äc
®îc tèc ®é quay
- Tèc ®é quay ®iÒu - H háng chiÕt ¸p - KiÓm tra b»ng «m
chØnh thÊt thêng ®iÒu chØnh tèc ®é kÕ
- Háng PCB
- Th¸o PC board
- M¹ch phanh kh«ng - C«ng t¾c phanh - Th¸o m¸y ly t©m
lµm viÖc më Ên c«ng t¾c phanh
kiÓm tra th«ng m¹ch
gi÷a 2 ®iÓm 3 vµ 4
th¸o c«ng t¾c
- H háng ë PCB phanh
(R¬le R hoÆc ®iÖn - Th¸o PCB

25
trë)
- M¹ch thêi gian - H háng ®ång hå - §Æt ®ång hå thêi
kh«ng lµm viÖc thêi gian gian vµ kiÓm tra sù
hoÆc lµm viÖc thÊt ®ãng m¹ch. Sau ®ã
thêng më tiÕp ®iÓm ë
phÝa cuèi cña ®ång
hå giòa c¸c ®iÓm 3
vµ 4 cña J4. NÕu
c«ng t¾c háng, th¸o
®ång hå thêi gian
nh×n xem chç nµo
tiÕp xóc xÊu
- Bé ph¸t ®iÖn mÊt - H háng ®Ìn chØ - KiÓm tra cã ®iÖn
c©n b»ng ho¹t thÞ ¸p 6 v«n ë ®Ìn chØ
®éng nhng ®Ìn chØ thÞ (LED 1)
thÞ mÊt c©n b»ng Th¸o ra nÕu cÇn
kh«ng s¸ng
- Bé ph¸t hiÖn mÊt - H háng ë c«ng t¾c - Víi viÖc m¸y ly
c©n b»ng kh«ng mÊt c©n b»ng t©m dõng nh¶ c«ng
lµm viÖc t¾c mÊt c©n b»ng
kiÓm tra hai ®iÓm 2
vµ 3 cña J6
NÕu hë m¹ch th¸o
ra.
- C¶m thÊy bÞ rß - H háng “æ c¾m - KiÓm tra æ c¾m
®iÖn khi sê vµo m¸y ®iÖn” (3 d©y víi khung

26
ly t©m lóc ®ang ®Êu ®Êt)
ch¹y - §øt d©y ®Êt - KiÓm tra d©y ®Êy
tõ phÝch c¾m tíi
khung m¸y, ®o
kh«ng thÓ lín h¬n
- Tuét ®Çu nèi ®Êt 0,1 «m
- KiÓm tra d©y
2.2. Quy tr×nh vËn hµnh m¸y:
T Bíc vËn hµnh BiÓu hiÖn – T¸c dông
T
1 §Æt èng nghiÖm vµo rotor, §¶m b¶o c©n b»ng tÜnh,
s¾p xÕp ®èi xøng qua c©n b»ng ®éng.
trôc ®éng c¬

Đúng Sai

2 C«ng t¾c n¾p m¸y ®ãng,


§ãng n¾p m¸y, cµi lÉy s½n sµng cÊp nguån cho
ch¾c ch¾n m¹ch ®iÒu khiÓn
3
- §Ìn Power s¸ng b¸o nguån

27
§Æt thêi gian lµm viÖc cho ®îc cÊp
m¸y - §iÒu chØnh thêi gian ly
t©m thay ®æi trong ph¹m vi
0-99 phót, phï hîp víi tõng lo¹i
4 mÉu xÐt nghiÖm

- §éng c¬ b¾t ®Çu khëi


§Æt tèc ®é cho ®éng c¬ ®éng.
- Tèc kÕ chØ 0-5000 v/p, t-
5 ¬ng øng víi møc ®Æt
- Cho phÐp thay ®æi RCF

Khi hÕt thêi gian vËn hµnh. - §éng c¬ dõng nhê c¬ cÊu
Ên c«ng t¾c phanh h·m mÒm
6 - Kh«ng g©y rung l¾c
- Thêi gian ®éng c¬ dõng
nhanh
7 Më n¾p m¸y, lÊy mÉu xÐt
nghiÖm - §Ìn b¸o nguån t¾t
- §¶m b¶o an toµn khi vËn
hµnh
Lµm vÖ sinh m¸y, kiÓm tra
t¾t m¸y, ®Ëy n¾p tr¸nh T¨ng tuæi thä cña m¸y
bôi bÈn.

28
4. Mét sè Sù cè thêng gÆp vµ c¸ch kh¾c phôc
TT HiÖn tîng Nguyªn nh©n C¸ch kh¾c phôc

1 §éng c¬ - MÊt nguån cung cÊp. - KiÓm tra nguån


kh«ng quay, cung cÊp
®Ìn b¸o - §øt d©y nèi nguån - Nèi, thay thÕ
nguån d©y nguån
kh«ng s¸ng. - Ch¸y cÇu ch× - Thay thÕ cÇu
- Háng c«ng t¾c më ch×
n¾p m¸y - Söa ch÷a, thay
thÕ c«ng t¾c míi
- TiÕp ®iÓm thêi gian - KiÓm tra, söa
háng ch÷a, thay thÕ
2 - KiÓm tra, thay
- Háng DIAC. Háng thÕ
§éng c¬ TRIAC. §øt D5
kh«ng lµm - Háng bé chØnh lu BC - KiÓm tra, thay
viÖc, ®Ìn - TiÕp ®iÓm cña c«ng thÕ
b¸o nguån t¾c Braker háng -KiÓm tra, söa
3 s¸ng. - Chæi than mßn, tiÕp ch÷a, thay thÕ
xóc kÐm - Thay thÕ chæi
- Ch¸y ®éng c¬ than míi
- KiÓm tra, cuèn
4 §éng c¬ - Háng ®i«t D3 l¹i, thay thÕ

29
quay, ®ång - Háng tèc kÕ G - KiÓm tra, thay
hå ®o tèc thÕ
®é kh«ng - KiÓm tra, söa
5 lµm viÖc. Háng c«ng t¾c phanh ch÷a, thay thÕ
Khi hÕt thêi
gian vËn KiÓm tra, söa
hµnh, Ên ch÷a, thay thÕ
c«ng t¾c
phanh, MÊt c©n b»ng ®éng
®éng c¬
kh«ng dõng Dõng m¸y, s¾p
Khi m¸y xÕp l¹i mÉu xÐt
ch¹y, rung nghiÖm cho ®èi
l¾c, cã xøng
tiÕng ån

2.2 Quy tr×nh vËn hµnh m¸y:


T Bíc vËn hµnh BiÓu hiÖn – T¸c dông
T
1 §Æt mÉu xÐt nghiÖm vµo §¶m b¶o c©n b»ng tÜnh,
rotor, s¾p xÕp theo chiÒu c©n b»ng ®éng.
híng t©m, ®Çu ®îc bÞt
kÝn cña èng mao qu¶n
tiÕp xóc víi gio¨ng cao su
vµ ®èi xøng qua trôc
30
2 ®éng c¬ - C«ng t¾c n¾p m¸y ®ãng,
s½n sµng cÊp nguån cho
VÆn chÆt n¾p ®Ëy b¶o m¹ch ®iÒu khiÓn vµ ®éng
vÖ mÉu xÐt nghiÖm. §ãng c¬
3 n¾p m¸y, cµi lÉy ch¾c
ch¾n - §Ìn Power s¸ng b¸o nguån
®îc cÊp
§Æt thêi gian lµm viÖc cho - §iÒu chØnh thêi gian ly
m¸y t©m thay ®æi trong ph¹m vi
0-30 phót, phï hîp yªu cÇu
xÐt nghiÖm
- §éng c¬ b¾t ®Çu khëi
4 ®éng.
- Tèc kÕ chØ 11 500-12000
v/p

Khi hÕt thêi gian vËn hµnh. - §éng c¬ dõng nhê c¬ cÊu
5 Ên c«ng t¾c phanh h·m mÒm
- Kh«ng g©y rung l¾c
- Thêi gian ®éng c¬ dõng
6 nhanh
Më n¾p m¸y, lÊy mÉu xÐt
nghiÖm - §Ìn b¸o nguån t¾t
- §¶m b¶o an toµn khi vËn

31
hµnh
Lµm vÖ sinh m¸y, kiÓm tra
t¾t m¸y, ®Ëy n¾p tr¸nh T¨ng tuæi thä cña m¸y
bôi bÈn. KÕt thóc

2.1.2. Mét sè ®iÒu cÇn chó ý tríc khi sö dông m¸y:


- C©n b»ng t¶i träng ( mÉu thö, gi¸ ®ì èng...) tríc khi cho m¸y
vËn hµnh. NÕu m¸y ly t©m ®îc vËn hµnh víi t¶i träng kh«ng
c©n b»ng m¸y sÏ dõng ho¹t ®éng. CÇn c©n b»ng l¹i t¶i träng.
- CÇn chó ý ®Õn vËt liÖu cã nguy c¬ sinh häc. M¸y ly t©m
kh«ng ®îc thiÕt kÕ cho vËt liÖu cã nguy c¬ sinh häc. Khi tiÕn
hµnh mét vËt cã kh¶ n¨ng g©y nguy c¬ sinh häc, cÇn cã c¸n bé
thÝch øng víi nguy c¬ sinh häc.
- Kh«ng b«i tr¬n m«t¬. M«t¬ sö dông c¸c khíp nèi kiÓu kh«ng
b«i tr¬n. ViÖc b«i tr¬n kh«ng ®óng cã thÓ g©y ra háng hãc.
Kh«ng sö dông bÊt kú b«i tr¬n nµo.
- NÕu m¸y ly t©m ®îc chuyÓn ®Õn vÞ trÝ kh¸c ph¶i th¸o roto
khái trôc m«t¬ tríc khi vËn chuyÓn. Kh«ng söa ®æi m¸y ly
t©m hay roto còng nh kh«ng sö dông c¸c bé phËn ngoµi nh÷ng
bé phËn ®· ®îc chØ ®Þnh.
I. b¶o dìng
4.1. B¶o dìng hµng ngµy
Chó ý: Khi thÊy sù cè bÊt thêng x¶y ra trong qu¸ tr×nh kiÓm
tracÇn cho m¸y ly t©m ngõng ho¹t ®éng, t¾t nguån ®iÖn, d¸n
32
biÓn “CÊm sö dông” trªn roto vµ m¸y ly t©m ®Ó ®îi sù kiÓm tra
cña nh©n viªn kü thuËt. NÕu b¹n vÉn cè t×nh tiÕp tôc sö dông
trong qu¸ tr×nh m¸y x¸y ra sù cè tai n¹n cã thÓ x¶y ra nh÷ng h
háng nghiªm träng.

Giới thiệu

Máy ly tâm sử dụng lực quay ly tâm để phân tách các phân tử lơ lửng từ chất lỏng
hoặc phân tách các chất lỏng có tỷ trọng khác nhau. Các chất lỏng này có thể là
những chất lưu trong cơ thể người (ví dụ như là máu, huyết thanh, nước tiểu), các
thuốc thử thương mại hoặc là hỗn hợp của hai loại trên với các chất phụ gia khác.
Trong các phòng điều trị việc quay ly tâm là một trong những bước chuẩn bị bệnh
phẩm thường được quy định trước khi tiến hành phân tích, đo đạc các mẫu bệnh
phẩm của bệnh nhân. Bằng cách tạo ra các lực lớn hơn nhiều lần so với trọng lực,
các máy ly tâm có thể làm tách rời các phân tử hay chất lỏng một cách nhanh chóng
mà xảy ra hết sức tự nhiên như là kết quả của việc các chất có tỷ trọng khác nhau.
Dạng đơn giản nhất của máy ly tâm là một rotor kim loại với những lỗ trống để
chứa các ống dẫn truyền chất lỏng, rotor này được quay với tốc độ được lựa chọn
bởi một motor.

2. Nguyên lý làm việc

Nguyên lý của việc quay ly tâm dựa vào một vật chuyển động trên một vòng tròn
với vận tốc góc không đổi sinh ra một lực hướng ra phía ngoài. Ðộ lớn của lực này

33
phụ thuộc vào bán kính của rotor và bình phương tốc độ. Lực này được gọi là lực
quay ly tâm tương đối hay trường lực quay ly tâm tương đối (relative centrifugal
field - RCF). Nó được biểu diễn là bội số của g, với g là gia tốc trọng trường chuẩn
(chẳng hạn như 13,000g). RCF được sử dụng để so sánh các lực sinh ra từ các máy
ly tâm khác nhau. Việc so sánh các máy ly tâm này có thể được thực hiện bởi các
giá trị của RCF bởi vì RCF đặc trưng cho khả năng tách rời các phân tử của máy ly
tâm.

Thông thường, giá trị của RCF của máy ly tâm để bàn tiêu chuẩn trong phạm vi từ
1,200 đến 6,240g. Một vài loại tốc độ cao thì RCF có thể đạt được từ 12,600 đến
49,555g. Việc tính toán RCF yêu cầu khoảng cách từ vị trí mẫu xét nghiệm đến tâm
của rotor là không đổi. Trong cách thiết kế rotor, khoảng cách này thay đổi từ đầu
đến cuối của giá đỡ ống chứa mẫu xét nghiệm, và việc áp dụng tính toán RCF đối
với phần đầu ống mẫu xét nghiệm có thể có sự khác biệt đáng kể so với áp dụng
tính toán vào phần cuối ống mẫu xét nghiệm.

Trung bình của các giá trị áp dụng đối với phần đầu ống và phần cuối ống mẫu xét
nghiệm của cùng một buồng chứa được gọi là RCF trung bình, nó có thể được sử
dụng để bù vào sự chênh lệch này. RCF có thể được tính toán bằng tay hay tính
toán tự động và phụ thuộc vào bán kính của đầu rotor. Ðối với các loại tính bằng
tay, hãng sản xuất cung cấp các bảng mà cho phép xác định dễ dàng giá trị của
RCF đối với các trường hợp tốc độ rotor khác nhau; vi điều khiển sẽ tính toán hoàn
toàn tự động tốc độ rotor cần thiết và kích thích tự động motor.

34
4. Các loại máy ly tâm lạnh

Có 3 loại phổ biến sau:

i. Máy ly tâm tốc độ thấp

ii. Máy ly tâm tốc độ cao

iii. Máy siêu ly tâm

Sự khác nhau của máy ly tâm tốc độ cao và máy ly tâm tốc độ thấp có thể
thấy được trong các phòng xét nghiệm, bao gồm các máy nhỏ để bàn, các
máy lớn hơn để trên sàn nhà và các thiết bị sử dụng với mục đích đặc biệt
như các máy ly tâm ngân hàng máu của bệnh viện, các máy ly tâm vi thể
tích, các máy ly tâm tế bào máu vi thể tích, các máy ly tâm tế bào, các máy
ly tâm tự động rửa tế bào, và các hệ thống dòng liên tục.

Máy ly tâm tốc độ thấp

35
Các máy ly tâm tốc độ thấp thông thường hoạt động với tốc độ rotor trong
phạm vi tới 10,000 vòng/phút. Có loại ly tâm lạnh và không làm lạnh, các
máy ly tâm tốc độ thấp chủ yếu dùng để quay ly tâm hồng cầu hoặc những
chất kết tủa lớn; chúng không thể đạt được một tốc độ đủ để phân tách một
cách hoàn toàn các phần tử quá nhỏ (như là các viruts, DNA) hoặc các phân
tử lớn hoặc thực hiện việc quay ly tâm đối với những chất có građiên mật độ
dưới mức tế bào.

Máy ly tâm tốc độ cao

Các máy ly tâm để bàn tốc độ cao hoạt động với tốc độ rotor trong khoảng từ
12,000 đến 25,000 vòng/phút, chúng được dùng hầu hết trong công tác chuẩn
bị và một số có làm lạnh để làm mát buồng chứa rotor. Có hai loại máy ly
tâm tốc độ cao: một loại ly tâm bệnh phẩm rời rạc, có dung tích nhỏ; một
loại ly tâm bệnh phẩm liên tục, có dung tích lớn.

 Loại ly tâm bệnh phẩm rời rạc, có dung tích nhỏ


Loại ly tâm bệnh phẩm rời rạc, dung tích nhỏ có thể thu gom vi sinh
vật, các tế bào, mảnh vụn tế bào, chất kết tủa và cũng có thể lắng
đọng được các virút và các vi cơ quan của tế bào (nhân, lưới nội bào,
tiêu thể, ty lạp thể,..).

 Loại ly tâm bệnh phẩm liên tục, có dung tích lớn

36
Loại ly tâm bệnh phẩm liên tục, tốc độ cao, dung tích lớn được sử
dụng để thu thập enzim hoặc các vi khuẩn từ các mẻ cấy vi khuẩn lớn,
tạo ra građiên mật độ của các chất dưới mức tế bào, và tập trung các
virút, vật ăn vi khuẩn từ thuốc nước pha loãng. Hầu hết các loại dòng
liên tục có thể xử lý các mẫu xét nghiệm với tốc độ từ 1. 0 đến 1.5 lít
trên phút (L/min).

Máy siêu ly tâm

Các máy siêu ly tâm được dùng cho việc phân tách độ phân giải cao các phân
tử dưới mức tế bào. Nó có tốc độ quay trong phạm vi từ 30,000 đến 120,000
vòng/phút, với lực quay ly tâm lớn hơn 700,000g, với g là gia tốc trọng
trường chuẩn. Máy siêu ly tâm cần phải được làm lạnh bởi vì ma sát của
không khí sinh ra ở tốc độ cao tạo ra nhiệt và nhiệt này có thể phân huỷ các
protein, virút, hoặc các phân tử khác đang được quay ly tâm. Các máy siêu
ly tâm đặt trên sàn dùng với mục đích đặc biệt chủ yếu sử dụng trong các
phòng nghiên cứu.

5. Ứng dụng

37
Sinh học và hoá sinh học

Các máy ly tâm đơn giản được dùng trong sinh học và hoá sinh học để
cách ly và phân tách các phân tử sinh vật, vi cơ quan của tế bào, hoặc
các tế bào nguyên vẹn. Chúng có tốc độ và sức chứa lớn. Các phòng
thí nghiệm sinh học phân tử sử dụng thêm các máy ly tâm vi thể tích.
Những máy ly tâm loại này thích hợp với các ống nghiệm ly tâm vi thể
tích có mức chứa từ 250L đến 2 mL.

 Các máy siêu ly tâm là thiết bị cho phép theo dõi tốc độ lắng đọng của
các phân tử lớn, cho phép xác định gần đúng khối lượng phân tử của
chúng.
6. Bảo dưỡng dự phòng

Phần này mô tả các phương pháp bảo dưỡng hằng ngày cần phải được thực
hiện một cách thường xuyên và phải đảm bảo được sử dụng khi cần thiết.

6.1 Kiểm tra chất lượng

 Chú ý phải rút phích cắm dây nguồn cung cấp trước khi làm sạch hoặc bảo
dưỡng máy ly tâm. Phải đi găng tay và mặc quần áo bảo hộ.

 Hằng năm hoặc khi cần thiết, việc kiểm tra bảo dưỡng các chức năng của máy
ly tâm cần phải được thực hiện bởi các nhân viên bảo dưỡng được đào tạo

38
chuyên môn, có khả năng tay nghề. Bao gồm các công việc kiểm tra chổi than,
bộ đặt thời gian ly tâm, kiểm tra rò rỉ điện.

 Kiểm tra các ống chứa mẫu xét nghiệm có bị sứt, vỡ, rạn nứt hay không. Tải của
máy ly tâm cần phải ở trạng thái cân bằng bằng cách đặt các ống chứa mẫu xét
nghiệm đối xứng, có hình dạng giống nhau, kích thước như nhau và thể tích
chứa của các ống đối diện nhau phải bằng nhau.

 Người sử dụng phải chịu trách nhiệm cá nhân về tình trạng của máy ly tâm và
về các rotor trong khi đang hoạt động cũng như khi đã kết thúc ca làm việc.
Trách nhiệm này bao gồm việc sắp đặt mẫu xét nghiệm đúng quy cách, điều
khiển tốc độ ở mức an toàn, dừng máy an toàn, dọn dẹp nguyên vật liệu và vệ
sinh sạch sẽ.

 Xem xét, kiểm tra bề ngoài và các phần của máy về sự mài mòn, rỗ và độ cứng
vững của vỏ máy kim loại.

 Kiểm tra những vết bẩn, xù xì và vết đổi màu trên rotor. Nếu phát hiện cần
thông báo với nhà sản xuất trước khi sử dụng.

 Kiểm tra vòng bi, ổ đỡ để bôi trơn dầu mỡ đùng quy cách.

 Kiểm tra vòng chữ O về tình trạng lắp ghép.

39
 Ðảm bảo dầu mỡ loại không chứa khí và còn tốt.

 Chỉ sử dụng các ống nghiệm có nắp vặn kín/lọ chứa chuyên dụng cho máy ly
tâm. Bởi sáp parafin không thể ngăn vật phẩm xét nghiệm bắn ra ngoài được.
 Dừng máy ngay lập tức và kiểm tra sự cân bằng của tải nếu như xuất hiện sự
rung lắc. Kiểm tra sự sắp xếp của các giá treo vật phẩm.
 Móc/Chốt: Cách kiểm tra: Quan sát toàn bộ móc/chốt, siết chặt nếu cần thiết
 Phích cắm điện AC – kiểm tra sự nguyên vẹn
Cách kiểm tra: kiểm tra để đảm bảo các chân cắm không bị đứt, lỏng. Có thể
thay thế nếu cần thiết.
 Dây nối nguồn - kiểm tra sự cách điện và tình trạng cáp nguồn
Cách kiểm tra: Kiểm tra, quan sát phát hiện vỏ cách điện có bị mòn/rách hay
không.
 Giảm độ căng của dây nguồn - kiểm tra cả hai đầu dây
Cách kiểm tra: giật mạnh cả hai đầu dây nhằm đảm bảo dây được nối đúng,
không bị rách nứt, không bị mòn.
 Công tắc/cầu chì – kiểm tra sự nguyên vẹn của công tắc ngoài và/hoặc chất
lượng cầu chì ngoài
Cách kiểm tra: kiểm tra công tắc có làm việc đúng không, cầu chì có đúng với
thông số thiết kế không.
 Các điều khiển/chuyển mạch - kiểm tra trạng thái làm việc về mặt vật lý của tất
cả các điều khiển và các chuyển mạch.
 Ðồng hồ báo/hiển thị - kiểm tra tình trạng ánh sáng và hoạt động.

40
 Báo động/khoá liên động - kiểm tra tình trạng hoạt động đúng quy tắc; kiểm tra
chiếc chốt của nắp đậy trên máy xem chiếc chốt có giữ được nắp đậy một
cáchchắc chắn an toàn hay không.
 Tín hiệu âm thanh- xác định lại âm lượng xem đã thích hợp hay chưa và hoạt
động của các điều khiển âm lượng.
 Cảm biến/bộ chuyển đổi - kiểm tra cảm biến cân bằng, cảm biến nhiệt độ, vân…
vân…
 Nhãn - kiểm tra các chú ý và cảnh báo ghi trên các nhãn mác.

 Hệ thống làm mát - thực hiện việc kiểm tra các lỗ rò rỉ trên bề mặt của đường
làm mát, bộ nén khí, vân…vân…; sử dụng nước không có thuốc tẩy để phát
hiện ra các lỗ rò.

 Kiểm tra mức đỉnh ống - kiểm tra mức bằng nhau của đỉnh ống nghiệm băng
cách sử dụng thước ni-vo..

 Ðộng cơ điện một chiều- kiểm tra chổi than (nếu dùng) . Thay thế chổi than nếu
các chổi của motor truyền động bị mòn tới độ dài là 6.3mm để tránh hư hỏng
của motor truyền động.

6.2 Kiểm tra các thông số kỹ thuật

41
 Ðộ chính xác của tốc độ được đặt tính theo vòng/phút (nếu dùng) với giới
hạn/dung sai là ± 10%, Cho chạy máy ly tâm với 3 tốc độ thấp/bình thường/cao
(30%, 60% và 90% tốc độ thiết bị) và kiểm tra với tốc kế góc.

 Ðộ chính xác của bộ định thời gian ly tâm với giới hạn/dung sai vào khoảng ±
10%. Kiểm tra lại bộ định thời dựa vào đồng hồ bấm giờ.

 Ðộ chính xác của nhiệt độ tính theo 0C với giới hạn/dung sai vào khoảng ± 3 0C.
Sử dụng nhiệt kế số để kiểm tra.

6.3Các công việc bảo dưỡng dự phòng

 Ít nhất mỗi tuần một lần phải lau sạch vỏ máy, buồng chứa rotor, các rotor và
các rotor phụ của máy ly tâm bằng chất làm sạch trung tính.
 Hộp chứa rotor cần phải được xả đá và sạch sẽ một cách định kỳ để duy trì khả
năng làm mát.
Chú ý: nếu sử dụng clorua để lau sạch buồng chứa thì phải rửa nhẹ nhàng buồng
chứa một cách kỹ lưỡng bằng nước để loại bỏ hoàn toàn chất tẩy rửa có clorua.
 Trục quay truyền động - cần lau sạch trục quay bằng vải mềm trước khi rotor
đựoc lắp đặt để làm giảm khả năng mắc kẹt giữa rotor và trục quay. Một cách
định kỳ hãy rửa sạch trục quay bằng nước ấm.

 Hệ thống làm lạnh bằng dàn ngưng tụ - để duy trì khả năng của hệ thống làm
lạnh, cần phải giữ các cánh tản nhiệt của dàn ngưng (gắn ở đằng sau của máy ly

42
tâm) không bị bụi và bẩn. Làm sạch các cánh tản nhiệt này bằng chổi hoặc máy
hút bụi từ một đến lần trong một tháng.
Chú ý: các cánh tản nhiệt dễ bị bẻ cong; cần phải cẩn thận khi làm sạch chúng.

 Những bộ phận làm bằng chất dẻo hay phi kim có thể được làm sạch bằng cách
dùng dung dịch sạch gồm natri hypoclorit 5% (chất chất trắng) trộn theo tỷ lệ
1:10 với nước (một phàn chất tẩy trắng với 10 phần nước).
 Các rotor của máy siêu ly tâm cần phải được làm sạch một cách đặc biệt để
ngăn ngừa những vết xước ở mặt ngoài, những vết xước này có thể gây ra tác
dụng ứng suất tập trung tại các điểm và làm cho rotor không hoạt động.
 Dùng chất làm sạch không chứa chất ăn mòn để lau sạch các rotor và các ống
bơm một cách thường xuyên để cho trong đó chứa hoàn toàn không khí khô.

 Sắp đặt/điều chỉnh các bộ phận cơ khí.

 Sắp đặt/điều chỉnh các bộ phận điện.

43
Tốc kế góc của máy ly tâm

Tốc kế góc cho biết tốc độ quay tính theo vòng/phút. Sự chuyển động của kim tốc
kế góc có thể được kích bởi một cáp điện hoặc một trục gắn với trục quay motor.
Một vài loại có thể có tốc kế góc chạy bằng điện, gồm một nam châm quay xung
quanh một cuộn dây và sinh ra một dòng điện cảm ứng đo được, dòng điện này
được chuyển đổi thành vòng/phút và được hiển thị trên đồng hồ số hay tương tự.

Ống ni vô (ống cân bằng) của nhân viên bảo hành

Mức ngang bằng chính xác của ống nivô


cho phép các chi tiết máy nằm ngang có cấp
chính xác cao hơn so với mức bình thường.
Chúng thường được dùng để đánh mức
ngang bằng cho đế hay nền móng của thiết bị đảm bảo cho thiết bị có thể cung cấp
các vật gia công thêm để đạt tới sự chính xác như yêu cầu đặt trước của máy.

7. Chú ý an toàn khi sử dụng

 Tải trong máy ly tâm cần phải có được sự cân bằng chính xác. Sự khác
nhau nhỏ về khối lượng của tải cũng có thể gaay ra một lực không cân
bằng lớn khi motor đang ở tốc độ cao. Lực không cân bằng này kéo căng
trục quay và có thể gây ra sự hư hỏng đối với máy ly tâm hoặc gây
thương tích cho con người sử dụng.

44
 Không bao giờ được tiếp xúc với các rotor của máy ly tâm trong lúc
chúng đang chuyển động, bởi sự qoay tròn của các rotor có thể gây ra
những thương tích nghiêm trọng. Các loại máy ly tâm thông thường có
những đặc điểm để ngăn chặn việc tiếp xúc vô tình với rotor đang chuyển
động.

 Năng lượng động lực học tích trữ trong đầu rotor trong khi chúng quay
với tốc độ cao, năng lượng này được sinh ra bởi rotor của máy siêu ly tâm
có thể so sánh với sức nổ của một quả bom ở vị trí không xa.

 Khi làm việc với những chất nguy hiểm, sự an toàn cho người sử dụng
phải được xem xột đến. Thờm vào nắp đậy bờn ngoài của mỏy ly tõm cũn
phải sử dụng cỏc nắp đậy bờn trong được lắp vào rotor và cỏc giỏ treo
hoặc cỏc nắp của ống chứa mẫu xột nghiệm. Việc trợ giỳp của những nắp
an toàn và những nắp của giỏ treo/ống chứa để ngăn ngừa việc tiếp xỳc
với mầm bệnh.

 Những miếng đệm đảm bảo chỗ tiếp xúc giữa nắp đậy và thân máy được
bịt kín để ngăn ngừa không cho các chất nguy hiểm lọt ra ngoài. Ống dẫn
lưu được thêm vào một số loại máy với mục đính các mẫu xét nghiệm
tràn và các mảnh vỡ của ống chứa được loại bỏ ra ngoài.

45
 Những thủ tục và trang bị phòng hộ cá nhân, như là các kính bảo hộ và
các tấm chắn bảo vệ mặt cần phải được sử dụng để làm giảm đến mức tối
thiểu nguy hiểm cho người sử dụng khi phải tiếp xúc với mầm bệnh.

 Các bộ phận của máy ly tâm tiếp xúc với các chất nguy hiểm cần phải
được tẩy sạch một cách thích đáng (chẳng hạn, dùng 10% hypo-clorit).

 Bởi vì máy ly tâm sử dụng điện áp cao, do vậy người không có tay nghề
điện tử thích hợp không nên kiểm tra hay sửa chữa các mạch điện tử.

3. Một số hư hỏng thông thường

Hiện tượng Các nguyên nhân Khắc phục


1. Máy ly tâm a) Không có ổ cắm đường a) Cắm phích vào ổ cắm.
không hoạt dây nguồn. b) Bật công tắc nguồn
động b) Công tắc nguồn chưa bật. c) Đạt lại thời gian ly tâm
c) Thời gian đặt ly tâm bằng d) Ðóng chốt nắp đậy một
0 cách chắc chắn.
d) Nắp đậy chưa được chốt e) Thay thế cầu chì phù
e) Cầu chì ngoài bị nổ. hợp với chỉ dẫn trong
f) Các chổi than motor bị tài liệu hướng dẫn.
mòn hoặc hỏng. f) Thay thế các chổi than
g) Lỗi do các bộ phận ngoài. phù hợp với chỉ dẫn
trong tài liệu hướng
46
dẫn
g) Thông báo cho nhân
viên bảo hành được uỷ
quyền của nhà sản xuất
2.Công tắc a) Hệ thống phanh bị hỏng a) Thông báo cho nhân
phanh bị hỏng viên bảo hành được uỷ
làm giảm tốc độ quyền của nhà sản xuất
rotor.
3. Máy ly tâm a) Tải mất cân bằng a) Cân bằng lại tải theo
rung động bất b) Chân đế bằng cao su mòn. chỉ dẫn trong tài liệu
thường. hướng dẫn.
b) Thay thế chân đế

4. Tốc kế góc a) Tốc độ của máy ly tâm a) Quan sát khi tốc độ
chỉ giá trị 0 không vượt qua giới hạn tăng trên 500
hoặc tốc độ 500 vòng/phút. vòng/phút.
không đúng. b) Tốc kế góc, điều khiển tốc b) Gửi thông báo và yêu
độ hoặc motor bị hư hỏng. cầu đến nhà sản xuất.
5. Máy ly tâm a) Ðiện áp không đúng a) Kiểm tra lại nguồn
không đạt được cung cấp bằng bộ kiểm
tốc độ lớn nhất b) Tốc kế góc, điều khiển tốc tra chính xác (chỉ thực
theo lý thuyết độ hoặc motor bị hư hỏng. hiện bởi nhân viên của
đối với cấu hình hãng)
rotor. b) Gửi thông báo và yêu
cầu đến nhà sản xuất.

47
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ MÁY LY TÂM LẠNH MIKRO 22
1. Nguyên lý họat động của máy

Máy ly tâm Mikro 22 là một thiết bị được chế tạo chuyên dụng để tách hoặc trộn
các chất với một tỷ trọng tối đa 1.2 kg/dm 3 và thiết bị này được thiết kế để chỉ áp
dụng trong phạm vi này. Một quá trình sử dụng hoặc một sự áp dụng khác so với
điều kiện trên được cho là như không tuân theo các thông số kỹ thuật. Nguyên lý
hoạt động của máy ly tâm là như sau:

Máy ly tâm được làm lạnh trước, sau đó chất lỏng chuyển động quay tròn trong ống
ly tâm, dưới tác dụng của lực ly tâm lên các hạt rắn làm chúng văng ra thành ống.
Ngoài ra, còn có các lực khác cũng tác dụng lên chúng như lực cản dòng chuyển
động: trọng lực và lực quán tính. Khi tốc độ quay lớn thì lực quán tính rất nhỏ có
thể bỏ qua, còn lực ly tâm sẽ lớn hơn trọng lực rất nhiều.

Tốc độ chuyển động của các hạt rắn trong chất lỏng dưới tác dụng của lực ly tâm,
phụ thuộc vào đường kính của hạt, khối lượng riêng và độ nhớt của mẫu phân tích.

Đối với máy ly tâm lạnh có các kiểu ly tâm như sau:

* Ly tâm với thời gian đặt trước

Điều chỉnh thời gian hoặc gọi lại một chương trình với thời gian đặt trước.

Ấn phím Start. Màn hình biểu thị quay sáng khi roto đang chạy.

Sau khi hết thời gian hoặc muốn ngắt quá trình ly tâm bằng cách ấn Stop, quá trình
dừng máy bị tác động bởi bước hãm đã lựa chọn. Bước hãm được hiển thi.

48
Trong suốt quá trình ly tâm tốc độ quay của roto hoặc giá trị RCF tạo ra sau đó,
nhiệt độ của mẫu (chỉ trong máy ly tâm lạnh) và thời gian duy trì sẽ được hiển thị.

* Ly tâm liên tục

Điều chỉnh biểu tượng  hoặc gọi lại một chương trình chạy liên tục.

Ấn phím Start. Màn hình hiển thị vòng quay sáng khi roto đang chạy. Thời gian đo
bắt đầu ở 00:00.

Ấn phím oStop để dừng quá trình ly tâm lại. Quá trình dừng máy bị tác động bởi
bước hãm với gối trục hãm lựa chọn. Gối trục hãm được hiển thi.

Trong suốt quá trình ly tâm tốc độ quay của roto hoặc giá trị RCF tạo ra sau đó,
nhiệt độ của mẫu (chỉ trong máy ly tâm lạnh) và thời gian duy trì sẽ được hiển thị.

* Ly tâm thời gian ngắn

Ấn và giữ phím IMPULS. Màn hình quay sáng khi roto đang hoạt động.

Nhả phím IMPULS để dừng quá trình ly tâm, quá trình dừng máy bị tác động bởi
bước hãm với gối trục hãm lựa chọn. Gối trục hãm được hiển thi.

Trong suốt quá trình ly tâm tốc độ quay của roto hoặc giá trị RCF tạo ra sau đó,
nhiệt độ của mẫu (chỉ trong máy ly tâm lạnh) và thời gian duy trì sẽ được hiển thị.

2. Tính năng kỹ thuật của máy ly tâm lạnh Mikro 22

Thông số kỹ thuật Giá trị


Model Mikro
Tốc độ tối đa 18000 vòng/ phút
Lực ly tâm tương đối 3.421 x g

49
Dải nhiệt độ làm việc - 200C đến 400C, tăng dần 10C
Có chức năng làm lạnh nhanh, giảm xuống 40C trong vòng 10 – 15 phút
Tự ngắt Rotor không cân bằng và tự động nhận diện rotor
Roto góc 8 x 15 ml
Đặt thời gian ly tâm 1 – 99 phút
Vùng các phím chức năng Tốc độ, thời gian, gia tốc tăng
giảm tốc độ, mở nắp
Nguồn điện 220 – 240V/50-60 Hz
3. Các thao tác trước khi sử dụng

- Kiểm tra máy: Kiểm tra toàn bộ máy như buồng ly tâm, nắp, các panel và tất cả
các phụ kiện trước khi đưa máy vào sử dụng.

- Kiểm tra roto trong buồng ly tâm đảm bảo các yêu cầu của máy ly tâm lạnh.

4. Quy trình phân tích mẫu

4.1 Chuẩn bị

Mẫu được đưa vào ly tâm phải được bảo quản cẩn thận, đúng yêu cầu. Đối với mẫu
máu không để máu đông thành cục.

Mẫu phải được nạp đầy vào ống ly tâm trước khi đặt vào roto trong buồng ly tâm.
Ống ly tâm phải đặt đối xứng với nhau và cân bằng về trọng lượng nạp vào.

- Roto phải được làm lạnh trước khi đưa vào buồng ly tâm.

- Kết nối máy với nguồn điện thích hợp.

50
4.2 Đặt chế độ phân tích

Đối với quá trình ly tâm có hai thông số được xem là quan trọng nhất là tốc độ và
thời gian. Hai thông số này được đặt từ ban đầu và có thể điều chỉnh trong suốt quá
trình vận hành. Lựa chọn trên màn hình RPM hoặc RCF bằng phím oRCF. Nếu
màn hình được lựa chọn đèn LED ở phím oRCF sáng.

4.3 Phân tích mẫu

Bấm chốt mở nắp của máy ra, đặt ống ly tâm vào ống roto theo phương pháp đối
xứng. Đóng nắp lại và bắt đầu ly tâm ở tốc độ và thời gian yêu cầu.

4.4 Giải thoát khẩn cấp

Nắp có thể không được mở trong khi mất điện. Một quá trình ngắt điện khẩn cấp
phải được thực hiện bằng tay.

Để mở nắp khẩn cấp, rút phích cắm điện của máy ly tâm ra khỏi ổ cắm.

Khi roto đứng yên mới được mở nắp.

Để mở nắp trong trường hợp khẩn cấp sử dụng chốt giải phóng dẻo gắn ở đáy của
máy ly tâm.

Lật mặt sau của tấm đậy

Chèn chốt ngắt điện theo phương ngang vào lỗ cắm. Kéo chốt mở khóa vào cho
đến khi tay cầm có thể được nâng lên khi chốt ấn xuống.

Mở nắp

51
5. Chế độ ngừng hoạt động

5.1 Chế độ chờ: Khi máy ly tâm không họat động trong thời gian ngắn chúng ta có
thể đặt chúng ở chế độ Standby. Khi đó ta phải làm lạnh nhanh đến nhiệt độ cần
thiết, nhiệt độ này hiển thị trên màn hình khi đó roto đứng yên và nắp đóng.

5.2 Chế độ tắt máy: Khi máy không sử dụng trong thời gian dài chúng ta nên tắt
máy hoàn toàn.

6. Cấu tạo của máy ly tâm

* Vỏ và nắp: Được làm bằng thép không gỉ để đảm bảo độ an toàn

* Buồng ly tâm: Buồng ly tâm làm bằng thép không gỉ, chịu được nhiệt độ từ –
200C đến + 400C.

* Nguồn điện: Bên cạnh có một ổ để cắm dây nguồn. Ngoài ra còn có một bộ đổi
nguồn có tác dụng làm ổn định nguồn điện khi đi vào máy ly tâm.

* Roto: Roto góc gồm 8 ống với thể tích của mỗi ống là 15 ml, cũng được làm
bằng thép không gỉ.

* Bộ nhớ: Có thể nhớ được 3 chương trình phân tích.

* Panel điều khiển: Để điều chỉnh các thông số trong quá trình hoạt động. Ký hiệu
của mỗi vùng có ý nghĩa như sau:

- Vùng hiển thị thời gian (t/min:s): từ 1 đến 99 phút.

- Vùng hiển thị tốc độ (PRM): 18000 vòng/ phút

52
- Vùng hiển thị nhiệt độ (T/0C)

- Ngoài ra còn có vùng để hiển thị biểu tượng của nắp, biểu thị độ quay

Trong đó ý nghĩa của các chữ ở trên panel được biểu như sau:

,  : Sử dụng hai mũi tên này để điều chỉnh giá trị tốc độ và thời gian tăng hoặc
giảm.

Start Bật máy ly tâm chạy. Biểu thị tốc độ quay sáng

Yêu cầu đầu vào và sự thay đổi

Stop Dừng máy ly tâm

Roto dừng theo bước nhảy đã lựa chọn trước. Đèn LED ở phím này sáng

cho đến khi roto dừng.

Ấn hai lần phím này gây nên việc dừng khẩn cấp.

O RCF Lựa chọn hiển thị RCF

Đèn LED ở phím này sáng

IMPULS Sự ly tâm giai đoạn ngắn

Máy ly tâm chạy bị tác động khi phím này được ấn xuống.

O PROG Lưu trữ và gọi lại các chương trình

Chương trình tiếp theo được hiển thị mỗi lần ấn thêm các phím.

7. Tính toán tốc độ quay và lực ly tâm tương đối.

a. Lực ly tâm tương đối được tính theo công thức sau:

53
RPM 2
RCF  ( ) xrx1,118
1000

Trong đó:

RCF : Lực ly tâm tương đối

RPM : Tốc độ quay (số vòng/ phút)

r : bán kính (mm): Là khoảng cách từ tâm của trục đến đáy của ống ly tâm.

Căn cứ vào công thức ở trên ta thấy lực ly tâm tỷ lệ thuận với tốc độ ly tâm và bán
kính. Tức là tốc độ càng lớn thì lực ly tâm càng lớn và bán kính càng lớn thì lực ly
tâm càng lớn.

b. Tốc độ ly tâm được tính như sau:

RCF
RPM  x1000
rx1,118

Từ công thức trên ta thấy rằng lực ly tâm tỷ lệ thuận với tốc độ ly tâm và bán kính
tỷ lệ nghịch với tốc độ ly tâm. Tức là lực ly tâm càng lớn thì tốc độ càng lớn và bán
kính càng lớn thì tốc độ ly tâm càng nhỏ.

Khi ta biết một trong hai thông số, căn cứ vào các công thức trên ta tính ra được
các thông số còn lại.

PHẦN 4: BẢO DƯỠNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC SỰ CỐ

54
1. Bảo dưỡng

Bảo dưỡng là một trong những công đoạn rất quan trọng đối với bất kỳ thiết bị nào.
Người sử dụng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định đặc trưng tương ứng với
thiết bị. Với máy ly tâm này quá trình bảo dưỡng tương đối đơn giản. Tuy nhiên,
chúng ta cần thực hiện đầy đủ các bước do sản xuất yêu cầu trước khi bảo dưỡng
như sau:

- Tắt toàn bộ công tắc nguồn.

- Trong trường hợp người sử dụng không dùng các chất tẩy rửa và vệ sinh do nhà
sản xuất cung cấp cùng với thiết bị này. Cần phải kiểm tra để đảm bảo rằng nó
không gây nguy hại cho thiết bị.

- Tác nhân làm sạch và các chất tẩy uế có pH nằm trong khoảng 5-8. Phải tránh
những tác nhân làm sạch có môi trường kiềm (pH > 8). Bởi vì, môi trường này có
khả năng ăn mòn rất nhanh. Vì vậy nếu dùng để vệ sinh bề mặt thiết bị rất có thể sẽ
làm hư hại đến các vùng tiếp xúc trực tiếp. Để khắc phục vấn đề này đối với mỗi
máy cụ thể cần phải tham khảo phần liệt kê các tác nhân làm sạch hoặc chất tẩy uế
do nhà sản xuất cung cấp.

Với mỗi bộ phận cần phải được bảo dưỡng theo trình tự như sau:

a. Máy ly tâm

Vệ sinh máy ly tâm đều đặn bao gồm vỏ máy và buồng máy ly tâm. Nếu cần thiết,
làm sạch bằng xà phòng hoặc tác nhân làm sạch có nồng độ loãng và nước.

55
Khi thấy có nước ngưng tụ trong buồng ly tâm thì làm khô ngay bằng cách lau bằng
một khăn hút ẩm.

Nếu các vật liệu lây nhiễm xâm nhập vào buồng ly tâm thì nó bị lây nhiễm ngay lập
tức. Để tẩy sạch bề mặt, chúng tôi giới thiệu loại chất từ công ty hóa chất ở
Hamburg. Sau khi sử dụng chất này, bề mặt phải được lau lại bằng nước.

b. Roto

Roto và các phụ kiện cũng như vỏ máy và buồng ly tâm phải được làm sạch đều
đặn bằng xà phòng hoặc một tác nhân làm sạch loãng và nước để tránh sự ăn mòn
và sự thay đổi của vật liệu. Làm sạch ít nhất một tuần một lần, hoặc tốt nhất là vệ
sinh ngay sau khi sử dụng.

Nếu roto và các phụ kiện bị nhiễm các vật liệu phóng xạ hoặc các vật liệu có khả
năng gây bệnh, phải làm sạch bằng cách thích hợp. Phải làm sạch các vật liệu
phóng xạ bằng các hóa chất thích hợp do Công ty cung cấp máy ly tâm giới thiệu.

Các roto góc, ống ly tâm và giá treo được sản xuất bằng nhôm được tra dầu sau khi
làm khô bằng cách sử dụng dầu không acid, ví dụ Vaseline.

Với các roto được hàn bằng sol khí và các hệ thống an toàn sinh học (xem chương
“các roto và phụ kiện” vòng hàn kín được kiểm tra và vệ sinh đều đặn (hàng tuần).
Vòng hàn kín phải được thay thế ngay theo chỉ số của thông tin rạn nứt, vỡ vụ hoặc
bị bào mòn.

Để tránh việc ăn mòn giống như một kết quả của roto và trục roto, roto nên được
lắp ráp lại và vệ sinh ít nhất một tháng một lần và trục roto phải được bôi dầu mỡ.

56
Các roto và các phụ kiện phải được kiểm tra theo tháng để phát hiện nguy cơ bị ăn
mòn.

c. Ống ly tâm

Ống ly tâm tiếp xúc trực tiếp với mẫu phân tích. Chính vì vậy, thường xuyên kiểm
tra các ống ly tâm trước và sau khi sử dụng chúng. Nếu thấy có hiện tượng nứt, vỡ
hoặc rò rỉ thì phải tiến hành khắc phục ngay. Trong trường hợp không khắc phục
được thì phải thay thế bằng những ống ly tâm thích hợp hoặc tương đương khác.

Tiến hành kiểm tra và thay thế các tấm nhựa của roto sau khi có 1 lỗ rò rỉ.

Nếu trong quá trình ly tâm phát hiện thấy có vật liệu lây nhiễm thì phải tiến hành
vệ sinh ngay.

2. Cách sử dụng và bảo quản máy ly tâm

Máy ly tâm này là một loại thiết bị hoạt động rất an toàn. Tuy nhiên, nó có thể dẫn
đến nguy hiểm cho những người sử dụng và những người xung quanh nếu nhân
viên sử dụng không được đào tạo, thao tác sử dụng không thích hợp hoặc sử dụng
sai mục đích so với nhà sản xuất đã thiết kế để sử dụng máy ly tâm này. Chính vì
vậy các biện pháp bảo quản và sử dụng hợp lý máy ly tâm là rất cần thiết hiện nay:

Khi sử dụng máy ly tâm nên được đặt trên một bàn vững chắc và bền.

Trước khi sử dụng máy ly tâm người vận hành cần kiểm tra toàn bộ máy đặc biệt
chú ý là đối với roto.

Đảm bảo rằng không cho người và/ hoặc các vật liệu nguy hiểm được đặt trong
phạm vi an toàn là 300 mm xung quanh thiết bị khi máy ly tâm đang hoạt động.
57
Máy ly tâm không được di chuyển hoặc được khóa lại trong suốt quá trình hoạt
động.

Trong trường hợp máy ly tâm bị lỗi hoặc nhận thấy có nguy hiểm, chúng ta không
được mở nắp hoặc chạm vào rotor trước khi nó được dừng lại.

Để tránh nguy hại do ngưng tụ khi chuyển máy ly tâm từ phòng lạnh đến phòng ấm
thì nó phải hoạt động ở chế độ nóng trong phòng lạnh 30 phút hoặc làm ấm 3 giờ
trong phòng ấm trước khi kết nối với nguồn.

Nạp vào roto đều đặn. Tất cả các vị trí trong rotor phải được điền đầy.

Nạp đầy các ống ly tâm trước khi cho vào máy.

Các ống ly tâm không được nạp đầy quá dung lượng như đã được chỉ rõ bởi nhà
sản xuất.

Các ống ly tâm tiêu chuẩn bằng thủy tinh sẽ không chịu được giá trị RCF vượt quá
4000 (DIN 58970).

Các ống ly tâm chỉ được quay ly tâm với các phụ kiện (dây nguồn, các khung, các
hệ thống treo…) được cung cấp bởi nhà sản xuất.

Khi ly tâm với tốc độ quay lớn nhất trên 1 phút, tỷ trọng của các vật liệu hoặc tỷ
trọng của các hỗn hợp vật liệu không thể vượt quá 1.2 kg/m3.

Máy ly tâm chỉ có thể được vận hành khi độ cân bằng của nó nằm trong giới hạn
cho phép.

Máy ly tâm không được phép vận hành trong vùng có nguy cơ gây nổ.

58
Máy ly tâm không được sử dụng với:

- Vật liệu dễ cháy hoặc vật liệu nổ

- Những vật liệu mà nó phản ứng với vật liệu khác tạo ra nhiều năng lượng.

Nếu người sử dụng phải tách, quay ly tâm các vật liệu nguy hiểm hoặc các hợp chất
chứa độc tố, chất phóng xạ hoặc mầm gây bệnh thì chúng phải được khảo sát một
cách chính xác.

Máy ly tâm không được vận hành với các chất có độ ăn mòn cao bởi vì những chất
này có thể ảnh hưởng đến khả năng cơ học của các roto, giá treo và các phụ kiện.

Bất kỳ roto, giá treo và các phụ kiện nào chỉ ra dấu hiệu bị ăn mòn hoặc có khuyết
điểm về cơ khí thì không được sử dụng cho máy ly tâm.

Cần vận hành đảm bảo độ an toàn và độ nhạy. Máy ly tâm này chỉ có thể được bảo
hành trong các trường hợp:

- Máy ly tâm được vận hành và sử dụng theo hướng dẫn sử dụng.

- Máy ly tâm phải được hoạt động theo đúng quy định IEC.

3. Các lỗi thường gặp và cách khắc phục sự cố

Trong quá trình sử dụng có thể chúng ta gặp một số sự cố không như mong muốn.
Giúp người sử dụng khắc phục những sự cố gặp phải chúng tôi đưa ra một số hiện
tượng và cách khắc phục như sau:

Hiện tượng Thể hiện trên Nguyên nhân của Cách khắc phục
màn hình hiện tượng
59
No display --- Không có điện Kiểm tra điện thế cung
thế cấp

Bảo vệ điện thế Công tắc chính ở ON


quá tảo

TACHO-ERROR 01 Lỗi công tơ mét Mở nắp


02 Không có roto
Quay roto bằng tay
nào được lắp đặt
Đặt lại nguồn khi bật
Motơ lỗi, chuyển
điện và roto chạy
đổi tần số hoặc
dẫn động.
IMBALANCE ---- Sự thiếu cân Mở nắp
bằng về
trục Chỉnh cân bằng chính
motơ thông qua xác
trọng lượng khác
trong roto đã chế
tạo
CONTROL- 04,06-09 Lỗi ở khóa nắp Mở nắp
ERROR hoặc đóng nắp Mains-reset
N>Max 05 Quay quá nhanh
N<Min 13 Quay quá chậm.
ROTORCODE 10 Mã roto không
chính xác
MAINS --- Lỗi nguồn điện, Mở nắp

60
INTERRUP quá trình ly tâm ấn nút Start
không hoàn toàn
phù hợp
VERSIONS- 12 Ghép đôi giữa Mở nắp
ERROR các thành phần Đặt lại nguồn
điện tử
CONTROL- 21-27 Lỗi/ thiết bị kiểm
ERROR soát khuyết điểm
SER I/O-ERROR 30-38 Lỗi/ giao diện có
khuyết điểm
O
C* - ERROR 50-56 Lỗi/ làm lạnh có
khuyết điểm
LOCK-ERROR 57 Lỗi/ khóa chương
trình có lỗi
FU/CCI- 60-83 Lỗi/ điều khiển
ERROR motơ có khuyết
điểm
N>ROTO – ---- Tốc độ ở chương Kiểm tra tốc độ đã đặt
MAX trình lựa
chọn Giảm tốc độ đã đặt.
lớn hơn tốc độ
lớn nhất của roto.

61

You might also like