Professional Documents
Culture Documents
Khi một vật chuyển động trong môi trường chất F g = Fd + Fb . (4)
lỏng (hoặc chất khí), nó chịu tác dụng của lực cản
môi trường theo chiều ngược với chiều chuyển động
của vật. Độ lớn của lực cản phụ thuộc vào hình
dạng và kích thước của vật, tốc độ chuyển động, và
hệ số nội ma sát của chất lỏng. Hệ số nội ma sát
thường được đặc trưng bởi độ nhớt η của chất lỏng
đó. Đối với một vật hình cầu bán kính r chuyển
động với tốc độ v trong một môi trường chất lỏng
rộng vô hạn có độ nhớt η, G. G. Stokes đã tìm được
công thức mô tả lực cản môi trường như sau:
F d = 6π η r v. (1)
8CAM:<J J
1
Chương 0
K ;A< J
hạn, cần phải điều chỉnh lại phương trình này bằng 0.08
cách tính đến các bổ chính liên quan đến kích thước
của môi trường. Chẳng hạn, nếu một viên bi hình 0.06
cầu bán kính r chuyển động dọc theo trục của một
v(m/s)
khối chất lỏng hình trụ có bán kính R , thì lực cản 0.04
của môi trường tác dụng lên viên bi được tính theo
công thức 0.02
³ r´
F d = 6π η r v 1 + 2.4 . (7)
R 0.00
0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10 0.12
Khi đó, phương trình (5) được điều chỉnh như sau:
t(s)
2 2 (ρ 2 − ρ 1 ) g 1
η= r . (8) Hình 2: Tốc độ viên bi theo thời gian. Viên bi được
9 v 1 + 2.4 Rr nhúng sẵn trong glycerine và được thả rơi từ trạng
thái nghỉ.
Nếu tính đến cả giới hạn về chiều dài L của cột
chất lỏng, thì trong phương trình (8) sẽ xuất hiện
¡r¢
thêm các bổ chính theo các bậc của tỷ số . Tuy
L độ nhớt và khối lượng riêng của glycerine tại 30◦ C,
nhiên, do kích thước viên bi rất nhỏ so với chiều ta có thể vẽ đồ thị vận tốc viên bi như trong Hình 2.
dài L, ta có thể xem như cột chất lỏng dài vô hạn, Từ Hình 2 ta có thể thấy, ngay sau khi được thả,
và bỏ qua thành phần bổ chính này. viên bi bắt đầu tăng tốc. Lúc đó, lực cản cũng bắt
đầu xuất hiện và lớn dần theo tốc độ viên bi. Sau
Chuyển động của vật trong chất lỏng nhớt
khoảng 50 ms, tốc độ của viên bi đã ổn định và hầu
Để hình dung rõ hơn bức tranh vật lý trong thí như không thay đổi theo thời gian. Ta có thể lấy
nghiệm này, ta sẽ tìm phương trình vận tốc của tích phân phương trình (12) theo thời gian để tính
viên bi theo thời gian. Phương trình định luật II được quãng đường mà viên bi đi được đến khi tốc
Newton cho viên bi chuyển động trong chất lỏng có độ của nó ổn định. Quãng đường này dài khoảng
dạng 3 mm.
dv
m = F g − Fb − Fd . (9)
dt
1.0
Thay biểu thức của các lực từ các phương trình (2),
(3), và (7) vào (9), ta có phương trình vi phân 0.8
dv ρ 2 − ρ 1 v
v(m/s)
= g− , (10) 0.6
dt ρ2 τ
0.4
trong đó τ là kí hiệu viết gọn của biểu thức sau:
2 r2 ρ 2 1 0.2
τ= . (11)
9 η 1 + 2.4 Rr
0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10 0.12
Ta có thể thấy τ là một hằng số có thứ nguyên thời t(s)
gian. Hình 3: Tốc độ viên bi theo thời gian. Viên bi được
Giả sử tại thời điểm ban đầu, viên bi được nhúng thả từ không khí và có vận tốc v0 = 1 m/s lúc bắt
ngập sẵn trong glycerine và được thả rơi từ trạng đầu rơi vào glycerine.
thái nghỉ (v( t = 0) = 0), phương trình (10) có nghiệm
như sau
ρ2 − ρ1 ³ t
´
v( t) = g τ 1 − e− τ . (12)
ρ2 Trong thí nghiệm của chúng ta, viên bi sẽ được
thả từ ngoài không khí vào glycerine. Như vậy nó
Đối với các thiết bị trong thí nghiệm này, xét một sẽ có vận tốc ban đầu v0 ngay trước khi đi vào
viên bi sắt đường kính 4 mm và sử dụng các giá trị glycerine. Lúc này, nghiệm của phương trình (10)
K K;9NAB8
2
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh Bộ môn Vật lý
K ;A< J
có dạng
ρ2 − ρ1 ρ2 − ρ1
µ ¶
t
v ( t ) = v0 − g τ e− τ + g τ. (13)
ρ2 ρ2
Bảng 1 liệt kê giá trị hằng số τ và quãng đường Dùng hai sợi dây thun quấn quanh thân ống để
δ viên bi đi được đến lúc tốc độ ổn định đối với các đánh dấu các vạch A và B. Bằng cách di chuyển
kích thước khác nhau. Ở đây ta xét trường hợp bi hai sợi dây thun, ta có thể thiết lập quãng đường
được thả vào glycerine với tốc độ ban đầu v0 = 1 m/s. rơi của viên bi trong glycerine. Khoảng cách giữa
hai sợi dây được xác định nhờ thước thẳng gắn sẵn
trên thân ống.
II. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
Chú ý: vạch A phải cách mặt thoáng một đoạn
Dụng cụ thí nghiệm gồm một hộp bi sắt với kích đủ lớn để vận tốc viên bi ổn định trước khi đo
thước khác nhau, đồng hồ bấm giờ, và một ống hình (tham khảo Bảng 1), và khoảng cách S phải đủ
8CAM:<J J
3
Chương 0
K ;A< J
lớn để thuận tiện cho việc đo thời gian. 4. So sánh kết quả thu được với đường cong độ
nhớt trong Hình 5 và đánh giá sai lệch. Chý ý
rằng độ nhớt của glycerine thay đổi rất nhạy
III. QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM theo nhiệt độ.
1. Nhận dụng cụ thí nghiệm từ giáo viên: 10 viên
bi với nhiều kích thước khác nhau, thước kẹp,
và đồng hồ bấm giờ.
1. Tính vận tốc rơi ổn định của các viên bi theo 3. Độ nhớt của một chất lỏng phụ thuộc vào
công thức v = st . Ghi kết quả vào Bảng 2. những yếu tố nào?
2. Để đơn giản hóa quá trình tính toán, ta có thể 4. Giả sử trong thí nghiệm này, ta thay glycerine
xem các viên bi có kích thước không đáng kể bằng nước với độ nhớt bằng η = 10−3 kg m−1 s−1
so với độ rộng của cột chất lỏng, và bỏ qua bổ và khối lượng riêng ρ = 103 kg m−3 . Thả viên
chính của tỷ số r /R . Như vậy, chúng ta sẽ sử bi vào nước với tốc độ lúc chạm mặt nước v0 =
dụng công thức (5) dưới dạng 1 m/s, hãy tính:
• Hằng số thời gian τ
2 (ρ 2 − ρ 1 ) g
η= < r >2 • Tốc độ viên bi và quãng đường đi được
9 v
sau 10 s.
để tính độ nhớt của glycerine cho từng lần đo. • Tốc độ tới hạn của viên bi trong nước
Ghi kết quả vào Bảng 2. • Thời gian để tốc độ của viên bi đạt được
90% tốc độ tới hạn và quãng đường nó đi
3. Tính giá trị trung bình của độ nhớt < η > trong
được đến lúc đạt tốc độ đó.
10 lần đo.
K K;9NAB8
4
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh Bộ môn Vật lý
K ;A< J
8CAM:<J J
5