You are on page 1of 25

Câu 1:

1.1.Mô tả thí nghiệm và đặc điểm của điện thế nghỉ:


- Điện thế nghỉ: trên tế bào sống, luôn có sự chênh lệch giữa điện thế mặt
trong màng tế bào VTR và điện thế ngoài màng tế bào VNG. Người ta quy ước
gọi hiệu điện thế EM = VTR-VNG là điện thế màng. Ở trạng thái bình thường
hay trạng thãi tĩnh, điện thế màng luôn là một giá trị ổn định và mang dấu
âm. Giá trị nói trên được gọi là điện thế mạng ở trạng thái nghỉ hay là điện
thế nghỉ. Đối với những tế bào khác nhau điện thế nghỉ có giá trị khác nhau
từ khoảng -10 mV đến -100 mV.
- Mô tả thí nghiệm:
 Thí nghiệm 1:
 Sử dụng kĩ thuật vi điện cực: vi điện cực là ống pipet cực nhỏ,
được kéo từ ống mao quản bằng thủy tinh đặt biệt. Ống điện
cực chứa đầy dung dịch muối (thường là KCl), nhúng vào dung
dịch muối là điện cực kim loại nối với thiết bị đo. Người ta
dùng những tế bào lớn, ví dụ axon rất lớn của loài mực. Tiến
hành đo 3 lần: khi đặt 2 điện cực trên bề mặt axon, khi chọc 1
điện cực qua màng và điện cực kia trên bề mặt axon, khi 2 điện
cực chọc xuyên qua màng
 Kết quả:
o Khi 2 điện cực đặt trên bề mặt axon hoặc xuyên qua
màng: hiệu điện thế = 0
o Khi chọc 1 điện cực qua màng và 1 điện cực trên bề mặt
axon: xuất hiện hiệu điện thế
 Thí nghiệm 2: Thường sử dụng thí nghiệm 2 vì kĩ thuật vi điện cực
kém phổ biến hơn

 Bước 1: Chuẩn bị chế phần thần kinh-cơ:


o Phá hủy tủy sốnglàm ếch bất động. Tiếp đó dung kim
chọc tủy chọc thẳng vào ống tủy xương để phá tủy sống
o Dùng kéo cắt da vòng quanh bụng ếch và lột bỏ da dưới
thân….
 Bước 2: Tiến hành thí nghiệm đo điện thế nghỉ. Đặt 2 chế phẩm
thần kinh-cơ lên khay mổ. Dùng bông thấm bớt nước dinh trên
cơ của chế phẩm thần kinh-cơ thứ nhất. Dùng kéo sắc (đã lau
khô) cắt đôi cơ của chế phẩm thần kinh cơ-thứ nhất. Dùng đũa
thủy tinh đặt dây thần kinh của chế phẩm thần kinh-cơ thứ hai
chạm vào 2 điểm của nửa cơ bị cắt: một diểm trên bề mặt bắp
cơ và điểm kia ở bề mặt vết cắt.
Quan sát thấy sự co của chế phẩm thần kinh-cơ thứ hai
 Giải thích thí nghiệm: dựa trên mô hình thí nghiệm 1 giữa bề mặt
ngoài tế bào (bề mặt chế phẩm thần kinh cơ thứ nhất) và mặt trong tế
bào (bề mặt vết cắt bị tổn thương) có sự chênh lệch điện thếcó dòng
điệnlàm cơ đùi ếch co.
- Đặc điểm của điện thế nghỉ:
 Điện thế mặt trong tế bào luôn mang giá trị âm so với mặt ngoài
 Có biên độ biến đổi rất nhỏ. Bằng phương pháp và kỹ thuật đo tốt
người ta có thể duy trì dòng điện này trong một thời gian dài.
 Giảm chậm theo thời gian. Giá trị này chỉ giảm đi khi chức năng của
tế bào và sợi cơ suy giảm.
1.2. Nêu những đặc điểm cơ bản của lý thuyết ion màng về sự vận chuyển
vật chất qua màng tế bào hồng cầu máu người trong quá trình hình
thành điện thế nghỉ. Viết công thức và giải thích ý nghĩa.
- Tồn tại 3 lí thuyết ion màng về sự vận chuyển vật chất qua màng tế bào hồng
cầu máu người trong quá trình hình thành điện thế nghỉ: Bernstein, Boyler
và Conway (cân bằng Gibbs-Donnan), Goldmann.
- Bernstein: là người đầu tiên cho rằng điện thế nghỉ là kết quả sự phân bố
không đều các ion ở 2 bên màng. Ở trạng thái nghỉ, màng không thấm với
Na+ và Cl- mà chỉ cho các ion K+ lọt qua (tính thấm màng với mỗi loại
ion là khác nhau) với và nồng độ các ion này ở 2 bên màng là không
giống nhau. Bình thường, nồng độ K+ nội bào cao hơn ngoại bào khoảng
30-35 lần dòng K+ đi từ trong ra ngoài tế bào theo gradient nồng độ, ion
âm ở lại trong tế bào mặt trong tế bào âm hơn mặt ngoàidòng K+ chịu
lực điện trường tác động theo hường ngược lại gọi là điện thế khuếch tán.
Giá trị điện thế khuếch tán khi đủ để ngăn cản sự khuếch tán thực của K+
qua màng mặc dù có sự chênh lệch nồng độ là giá trị điện thế nghỉ.
Sử dụng công thức tính hiệu điện thế nồng độ để tính điện thế nghỉ của
màng.
RT K +i
US= ZF ln K +o , trong đó :
R : hằng số khí lý tưởng (lấy R=8, 31 erg/mol.độ)
T : nhiệt độ (K)
Z : là hóa trị của kim loại
F : hằng số Faraday (F=96500)
[K+]i, [K+]o : nồng độ K+ ở bên trong và bên ngoài tế bào
- Boyler và Conwey : màng thấm đồng thời với cả K+ và Cl-. Cơ chế hoạt
đồng giống như sự phân bố của các ion trong trạng thái cân bàng Gibbs-
Donnan
RT
Công thức : Us= ZF ln ¿ ¿
- Goldmann :
 Goldmann đưa ra giả thiết: nếu thỏa mãn các điều kiện sau thì điện thế
màng sẽ được tính theo công thức
 Màng tế bào có tính chất đồng nhất và điện trường ở đó không
đổi
 Dung dịch điện li coi như là lý tưởng, nghĩa là không có yếu tố
nào ngăn cản các ion đến tiếp xúc với các điện cực
 Chỉ có ion hóa trị I tham gia vào sự hình thành điện thế nghỉ
 Môi trường ở hai phía màng tế bào rộng vô tận

Pk [ K + ] trong + PNa [ Na+ ] trong + PCl [ Cl− ] ngoài


U=
Pk [ K + ] ngoài + P Na [ Na+ ] ngoài + PCl [ Cl− ] trong

Trong đó: PK, PNa, PCl là hệ số thấm đối với ion K+, Na+, Cl-

Câu 2:
1. Mô tả thí nghiệm về điện thế hoạt động.
- Điện thế hoạt động: kích thích đủ mạch có thể làm cho điện thế màng biến
đổi đột ngột trở nên có dấu ngược với điện thế nghỉ và chỉ tồn tại trong thời
gian vô cùng ngắn. Xung điện thế hình thành được gọi là điện thế hoạt động,
dòng điện làm xuất hiện điện thế này gọi là sóng hưng phấn.
- Mô tả thí nghiệm: phương pháp 2 pha (kỹ thuật ghi ngoại bào)
 Bước 1: Chuẩn bị chế phẩm thần kinh-cơ
 Bước 2: Đặt hai chế phầm thần kinh-cơ lên khay mổ. Dùng bông thấm
bớt nước trên chế phẩm. Đặt dây thần kinh của chế phẩm 1 vắt ngang
bắp cơ của chế phẩm 2. Sau đó dùng dòng điện kích thích dây thần
kinh của chế phẩn 2. Quan sát sự co cơ ở cả 2 chế phẩm

 Giải thích kết quả thí nghiệm trên mô hình sợi thần kinh:
 Tiến hành khảo sát trên sợi thần kinh được kích thích tại vị trí
(1), hai điện cực đặt tại hai vị trí (2) và (3) trên mặt sợi thần
kinh.
Theo dõi sự biến đổi giá trị điện thế của chúng qua một điện kế
G nhạy nối giữa hai điện cực. Nếu dùng một tác nhân nào đó kích thích sợi
thần kinh tại vị trí (1); theo quan niệm cổ điển sẽ có một sóng hưng phấn
mang điện tích âm truyền dọc theo sợi thần kinh

 Giải thích:
a) Kích thích tại vị trí (1). Kích thích chưa truyền tới vị trí (2) và (3)giá trị
hiệu điện thế = 0
b) Sóng hưng phấn truyền đến vị trí (2): Mặt ngoài ở vị trí (2) âm, vị trí (3)
dươnghiệu điện thế dương = 60 mV.
c) Sóng hưng phấn nằm giữa vị trí (2) và (3)không có sóng hưng phấn ở cả
(2) và (3)mặt ngoài ở (2) và (3) cùng dươnghiệu điện thế = 0
d) Sóng hưng phấn truyền đến vị trí (3)mặt ngoài ở (3) âm, ở (2)
dươnghiệu điện thế = -60mV hay là cực trị của hiệu điện thế khi sóng
hưng phấn truyền đến vị trí (2)
- Mô tả thí nghiệm: phương pháp 1 pha (kỹ thuật ghi nội bào). Dùng một vi
điện cực nội bào cắm xuyên màng tế màng, 1 điện cực đặt trên màng ngoài.
Hai điện cực đặt tại cùng 1 vị trí và được nối với một điện kế. Ban đầu, khi

chưa kích thích giá trị điện kế chỉ giá trị của điện thế nghỉ. Khi có tác nhân
kích thích vào sợi thần kinh, ta thấy kim điện kế từ từ trở về giá trị 0, sau đó
nó lại trở về giá trị của điện thế nghỉ.
2. Đặc tuyến:
 Giai đoạn khử cực (đoạn AA’). Lúc này điện thế hai phía của màng
biến đổi từ giá trị điện thế nghỉ đến điểm có giá trị điện thế bằng 0.
 Giai đoạn quá khử cực (đoạn A’BB’). Trong giai đoạn này hiệu điện
thế hai phía màng vượt quá giá trị 0, tiếp tục biến đổi về phía có điện
thế dương.
 Giai đoạn phân cực lại (đoạn B’C). Là giai đoạn hiệu điện thế hai phía
màng giảm trở lại về giá trị điện thế nghỉ.
 Giai đoạn quá phân cực (đoạn CD). Giai đoạn ứng với lúc hiệu điện
thế hai phía màng âm hơn điện thế nghỉ.

3. Giải thích sự xuất hiện điện thế bằng thuyết ion màng theo sự vận chuyển
vật chất qua màng tế bào hồng cầu máu người:
 Khi màng tế bào được kích thích, màng không thấm với K+ nhưng
tính thấm của màng với Na+ đột ngột tăngdòng Na+ thấm từ ngoài
vào trong màngtrạng thái nghỉ biến mất, phía trong màng có giá trị
điện thế dương hơn bên ngoài, gọi là giai đoạn khử cực.
 Ngay lập tức sau khi có sự khử cực khoảng một phần trăm giây, màng
hầu như thấm hoàn toàn đối với K+ và không thấm với Na+dòng
K+ đi ra ngoàisự phân cực lại của màng giống như sự phân bố ion
lúc ban đầu, nên giai đoạn này được gọi là giai đoạn phân cực lại.

Câu 3:
1. Mô tả thí nghiệm về dòng điện cảm ứng:
- Thí nghiệm 1: Dùng một nam châm thẳng để gần đầu một ống dây A, ống
dây A được nối với điện kế nhận G
 Nếu giữ nguyên ống dây và dịch chuyển nam châm thì trong thời gian
nam châm dịch chuyển, trong ống dây A có dòng
điện. Độ lớn, chiều của dòng điện phụ thuộc vào
tốc độ dịch chuyển của nam châm (nếu dịch
chuyển thanh nam châm càng nhanh thì cường độ
dòng cảm ứng càng lớn. Nếu đưa cực bắc lại gần
ống dây, thì dòng cảm ứng xuất hiện có chiều
ngược chiều với khi đưa cực bắc ra xa ống dây).
 Nếu giữ nguyên nam châm và dịch chuyển ống
dây thì hiện tượng cũng xảy ra tương tự như trên.
Vậy khi có sự chuyển động tương đối giữa nam
châm và ống dây thì trong ống dây xuất hiện
dòng cảm ứng.
- Thí nghiệm 2: thay nam châm bằng một ống dây B, ống
dây B được nối với nguồn điện một chiều
 Nếu đóng khoá K. Cho 2 ống dây A, B chuyển
động tương đối thì ống dây A cũng có dòng cảm
ứng như thí nghiệm 1.
 Nếu để A và B đứng yên, đóng hoặc ngắt khoá K
ta cũng thấy trong ống dây A xuất hiện dòng cảm
ứng. Dòng cảm ứng có chiều khi đóng K ngược
chiều với dòng cảm ứng xuất hiện khi ngắt khoá
K.
Nhận xét: qua thí nghiệm 2 ta thấy một ống dây có dòng điện một chiều chạy
qua tương đương với một nam châm thẳng, ta gọi nam châm điện.
Kết luận: qua nhiều thí nghiệm Faraday đã đi đến kết luận.
 Khi từ thông qua mạch kín biến đổi thì trong mạch kín xuất hiện dòng
cảm ứng.
 Dòng điện cảm ứng chỉ tồn tại trong thời gian từ thông biến đổi qua
mạch kín.
 Cường độ dòng cảm ứng tỷ lệ thuận với tốc độ biến thiên từ thông qua
mạch kín.
 Chiều của dòng điện cảm ứng phụ thuộc vào sự biến đổi của từ thông
qua mạch kín đó tăng hay giảm.
2. Xác định chiều dòng điện và vector cảm ứng từ trong lòng cuộn dây: sử dụng
quy tắc nắm bàn tay phải ta có:
- Chiều dòng điện: chiều từ phải sang trái (từ tay phải sang tay trái bệnh nhân)
- Vector cảm ứng từ: vector song song và cùng phương với trục từ chân lên
đầu bệnh nhân.

Câu 4:
- Ứng dụng của cảm ứng điện từ trong y học:
 Chụp cộng hưởng từ MRI: Máy MRI tạo sóng cung cấp năng lượng
cho H1H1 trở thành trạng thái cao năng. Tắt máyH1 trở về trạng
thái ban đầu và giải phóng ra năng lượng dưới dạng tín hiệu tần số vô
tuyếnMáy MRI đo lượng năng lượng và xử lí tạo ra hình ảnh,
cường độ phát ra từ 1 đơn vị khối lượng mô được thể hiện trên thang
màu từ trắng tới đen ứng theo mức độ năng lượng từ cao tới thấp.
 Điện tâm đồ ECG: khi xung động xuyên qua tim, dòng điện cũng lan
truyền từ tim vào trong các mô lân cận xung quanh tim. Một phần nhỏ
sẽ lan truyền ra bề mặt của cơ thể. Nếu các điện cực được đặt trên da,
dòng điện do điện tim tạo ra có thể được ghi lại thành đồ thị, đồ thị đó
gọi là ECG.
- Định luật Bio-Xavart-Laplace: vector cảm ứng d ⃗ B do phần tử dòng điện
Id ⃗l sinh ra tại vị trí quan sát M trong từ trường ở khoảng cách r được định
μ o μ Id l⃗ . r⃗
nghĩa qua hệ thức sau: d ⃗B = 4 π 3 ( d ⃗l là vector của chiều dòng điện, I là
r
độ lớn của cường độ dòng điện trong đoạn dây gây
ra từ trường, r⃗ là vector bán kính vẽ từ phần tử dòng
điện đến điểm quan sát M, μo μ là độ từ thấm của
chân không). Trong đó:
 Điểm đặt: tại M
 d⃗ B là vector cảm ứng từ do phần tử dòng điện
Id ⃗l gây ra tại điểm M cách phần tử đó một
khoảng cách r. Chiều xác định theo quy tắc vặn nút chai.
 Phương: d ⃗B ⊥(Id l⃗ , ⃗r )
 Với nam châm: “vào S-ra N”
μ o μ Idl . sinθ
 Độ lớn: dB= 4 π 2
r
θ=¿ (Id ⃗l , r⃗ )
 Đơn vị: Tesla (T)

Câu 5:
- Sơ đồ:
Giai Quá trình quang sinh Phương
đoạn pháp
nghiên
cứu
Sáng Hấp thu ánh sáng Quang
phổ hấp
thụ
Khử trạng thái kích thích

Quang lý (huỳnh quang Quang hóa Tỏa nhiệt


hay lân quang)
Tối tạo ra các sản phẩm quang hóa không bền vững Phản ứng
quang hóa
Giai đoạn trung gian hoặc hóa
sinh
Sản phẩm quang hóa bền vững

Hiệu ứng sinh học

Tạo năng lượng Phá hủy biến tính


(có lợi) (có hại)

- Giải thích:
 Hấp thụ lượng tử ánh sáng: bởi các sắc tố hoặc tế bào (như tế bào que,
tế bào nón) gây nên trạng thái hưng phấn hay còn gọi là trạng thái
kích thích.
 Khử trạng thái kích thích điện tử của phân tử: giai đoạn này xảy ra các
quá trình sau:
 Thải hồi năng lượng qua các quá trình quang lý (như phát
huỳnh quang hay lân quang)
 Thải hồi năng lượng qua các quá trình quang hóa dẫn tới hình
thành nên những sản phẩm quang hóa không bền vững đầu tiên.
Đối với quá trình quang hợp đó là các sản phẩm NADPH và
ATP.
 Thải hồi năng lượng bằng cách tỏa nhiệt ra môi trường.
 Diễn ra các phản ứng trung gian không cần tới sự chiếu sáng (gọi là
phản ứng tối) với sự tham gia của các sản phẩm quang hóa không bền
vững nói trên để tạo thành sản phẩm quang hóa bền vững (với quá
trình quang hợp, đó là hydrocacbon).
 Hiệu ứng sinh học cuối cùng như các biểu hiện sinh lý cảm nhận màu
sắc, sự vật, sự sinh trưởng và phát triển v.v...
 Giai đoạn hấp thụ lượng tử ánh sáng và giai đoạn khử trạng thái kích
thích điện tử của phân tử, đặc trưng chung cho tất cả các phản ứng
quang sinh vật

 Đường a, A khi phân tử hấp thụ năng lượng ánh sáng để chuyển
từ mức năng lượng cơ bản ban đầu là So lên mức năng lượng
cao hơn là S1 hoặc S2.
 Theo cơ học lượng tử thì không có bước chuyển phát xạ (tức
phát ra sóng ánh sáng) khi phân tử chuyển từ mức S2 về mức
So và cũng không có bước chuyển thẳng từ mức So lên mức
triplet (gọi là bước cấm).
 Khi phân tử chuyển từ mức S1 về mức cơ bản So sẽ phát huỳnh
quang (đường b) hoặc chuyển từ mức triplet về mức cơ bản So
sẽ phát lân quang (đường c).
 Các đường 1, 2, 3, 4, là phân tử thải hồi năng lượng dưới dạng
tỏa nhiệt ra môi trường. Quá trình phân tử hấp thụ năng lượng
ánh sáng để chuyển lên trạng thái kích thích và sau đó trở về
trạng thái ban đầu, là một quá trình bất thuận nghịch.

Câu 6:
- Quy luật vật lý về sự di chuyển năng lượng trong hệ thống sống dưới tác
dụng ánh sáng:
 Phân tử hấp thụ năng lượng ánh sáng đã chuyển từ mức năng lượng
thấp là So lên mức năng lượng cao là S1. Khi phân tử chuyển từ mức
năng lượng S1→So, nó có thể qua con đường thải nhiệt, phát huỳnh
quang hay lân quang, hoặc nó có thể chuyền năng lượng cho phân tử
khác. Giả sử phân tử ở trạng thái kích thích là chất cho năng lượng
(ký hiệu là M1*) còn chất nhận năng lượng là phân tử ở trạng thái cơ
bản (Mo) thì quá trình chuyền năng lượng có thể viết dưới
dạng: M1*+MoM1+Mo*
 Quá trình chuyền năng lượng là một quá trình vật lý, không kèm theo
sự biến đổi hoá học và không cần M1 va chạm với Mo. Sự chuyền
năng lượng có thể xảy ra theo nhiều cơ chế nhưng ở đây chỉ xét cơ
chế chuyền năng lượng theo cộng hưởng cảm ứng. Để có sự chuyền
năng lượng theo cơ chế này cần có một số điều kiện sau:
 Chất cho năng lượng M1* phải có khả năng phát huỳnh quang,
đặc trưng bởi cường độ phát quang là J.
 Phổ huỳnh quang của chất cho M1* phải có vùng chung với
phổ hấp thụ của chất nhận Mo (xem hình 8.7), đặc trưng bởi
mật độ quang học là D.
 Khoảng cách giữa chất cho M1* và chất nhận năng lượng phải
nhỏ hơn giá trị tới hạn cho phép. Ở một số điều kiện khi khoảng
cách trung bình giữa chất cho và chất nhận năng lượng đạt
khoảng cách từ 20 đến 100 Angstrong thì M1* có thể chuyền
toàn bộ năng lượng cho Mo, tức là hiệu suất chuyển năng lượng
bằng một (ϕ=1). Với hệ có chứa nhiều phân tử có khả năng hấp

thụ ánh sáng để chuyển lên trạng thái kích thích thì khả năng
xảy ra sự chuyền năng lượng đối với phân tử protein đạt chỉ vài
phần trăm còn axit nucleic đạt 30%
- Hiệu ứng sinh học trong quá trình quang sinh: được chia thành 2 nhóm:
 Nhóm các phản ứng sinh lý chức năng: Là các phản ứng xảy ra với
sự tham gia trực tiếp của ánh sáng mà kết quả là nó tạo ra các sản
phẩm cần thiết cho tế bào hay có thể để thực hiện các chức năng sinh
lý bình thường của chúng. Có thể chia thành 3 loại:
 Phản ứng tạo năng lượng (ví dụ: quang hợp).
 Phản ứng thông tin: các photon thông qua các sản phẩm quang
hoá kích thích các cơ quan khuếch đại đặc biệt, kết quả là sinh
hệ nhận được thông tin cần thiết từ môi trường bên ngoài (Thị
giác ở động vật, hướng quang và quang hình thái ở thực vật ...).
 Sinh tổng hợp các phân tử hữu cơ (các chất diệp lục, vitamin...).
 Nhóm các phản ứng phá huỷ biến tính: Là chuỗi các phản ứng xảy
ra dưới tác dụng của ánh sáng mà kết quả là: gây bệnh lý, gây đột biến
di truyền và gây tử vong.
- Tác dụng quang động lực của chùm tia tử ngoại:
 Tác dụng quang động lực là sự tổn thương không phục hồi một số
chức năng sinh lý và cấu trúc của sinh hệ dưới tác dụng của ánh sáng
với sự tham gia của O2 và chất hoạt hoá.
 Ở mức độ tế bào:
 Gây ra hiện tượng kích thích làm cho điện tử của các phân tử
sinh học từ mức cơ bản chuyển lên mức kích thích có năng
lượng cao hơn (hoạt hóa các phân tử đó)dễ dàng tham gia
vào các phản ứng hóa sinh dẫn tới gây kích thích hoặc làm tổn
thương cơ thể sinh vật
 Khả năng xuyên sâu kémgây nên hiệu ứng sinh học ở lớp tế
bào ngoài cùng. VD: tia tử ngoại có tác dụng làm xạm da, gây
phát ban đỏ hoặc gây bỏng da.
 Tia cực tím sóng trung kích thích sự tổng hợp vitamin D có tác
dụng chống cói xương. Tia cực tím sóng ngắn có tác dụng diệt
khuẩn thông qua việc làm biến tính ADN, protein và lipid.
 Ức chế sự phân bào hoặc kích thích sự phân chia tế bào tùy
thuộc vào bước sóng ánh sáng chiếu. Trong đó: sự ức chế phân
chia tế bào liên quan sự hấp thụ tia tử ngoại của ADN ở bước
sóng 260 nm và protein ở bước sóng 280 nm; và khả năng phân
chia: theo Kimball do sự hấp thụ của một số loại protein và
lipit, theo Pomper và Atvut là do dưới tác dụng của tia tử ngoại,
có một số tế bào bị tổn thương nặng đã tiết ra một số chất có
khả năng kích thích sự phân chia tế bào, làm cho sự phân chia
tế bào diễn ra nhanh hơn.
 Tác dụng ở mức độ phân tử:
 Lên acid nucleic: xảy ra các phản ứng quang oxy hóa, quang
thủy phân, quang nhị hợpthay đổi tính chất vật lý và chức
năng sinh của ADN, biến tính cao nhất ở bước sóng 260 nm (do
base nito-trung tâm hấp thụ tia tử ngoại của ADN-hấp thu tia tử
ngoại cao nhất ở bước sóng 260 nm) theo quá trình nối tiếp
nhau: tháo xoắn 2 chuỗi ADN ở vùng có thimine (gọi là tổn
thương vùng)xảy ra phản ứng quang nhị hợp giữa 2 phân tử
thimine và cố định cấu hình biến dạng tại vùng bị tổng
thươnghạn chế hoặc phá hủy chức năng ADN (ví dụ như mất
khả năng tách chuỗi để x2 ADN). Tác dụng thay đổi tính chất
vật lý và chức năng ở ARN tương tự như ADN.
 Lên protein: thay đổi cấu trúc proteinthay đổi tính chất, độ
đục, độ lắng, hoạt tính… của protein.
Câu 7:
- Ứng dụng của dòng điện sinh vật trong y học: trong y học người ta
thường căn cứ vào tần số dao động của dòng điện để phân chia thành
 Dòng hạ tần: Bao gồm dòng 1 chiều và các dòng xoay chiều có tần số
dưới 1000 Hz.
 Dòng trung tần: Là dòng điện biến thiên có tần số dao động trong
khoảng từ 1000 → 300000 Hz.
 Dòng cao tần: Là dòng điện biến thiên có tần số dao động trong
khoảng từ 300000 Hz lên tới hàng ngàn MHz. Trong dải cao tần
người ta còn phân chia thành:
 Sóng ngắn: là dòng điện biến thiên có tần số < 30MHz tức bước
sóng cỡ 10m trở lên.
 Sóng siêu ngắn: là dòng điện biến thiên có tần số > 30 MHz và
< 400 MHz tức bước sóng cỡ 70 cm - 10 m.
 Sóng cực ngắn: là dòng điện biến thiên có tần số > 400 MHz và
- Tác dụng của dòng một chiều:
 Điện giải liệu pháp: cơ thể sinh vật là một môi trường chứa đầy các
dung dịch điện ly, bao gồm các ion dương và ion âm. Khi cho dòng
điện 1 chiều chạy qua một dung dịch điện ly, bên trong dung dịch và
tại các điện cực sẽ xuất hiện các phản ứng hoá học tạo ra các chất mới
tại vùng đặt các điện cực đógọi là tác dụng điện hoá của dòng điện
1 chiều. Trong y học, tác dụng điện hoá của dòng điện 1 chiều đã
được ứng dụng trong 1 phương pháp chữa bệnh có tên gọi là điện giải
liệu pháp: người ta đặt các điện cực trực tiếp lên các vị trí cần điều trị
trên cơ thể, rồi thiết lập một điện trường không đổi bằng cách chọn
các điện cực có tính chất hoá học khác nhau, người ta có thể tạo ra tại
vùng đặt các điện cực đó các loại acid, bazơ hay những phức hợp hoá
chất cần thiết để điều trị các bệnh tương ứng.
 Ion hoá liệu pháp: dưới tác dụng của điện trường tạo bởi 2 điện cực
trái dấu, bên trong dung dịch sẽ xuất hiện các dòng ion chuyển dời về
phía 2 điện cực. Trong đó các ion âm chuyển dời về cực dương và
ngược lạiứng dụng trong một phương pháp điều trị trong y học có
tên gọi: Ion hoá liệu pháp. Mục đích của phương pháp này là sử dụng
dòng điện 1 chiều để đưa các ion thuốc cần thiết vào cơ thể (chẳng
hạn phương pháp điện châm, thuỷ châm, ...). Lưu ý: Cần tránh tác
dụng điện hoá của dòng điện một chiều bằng cách quấn điện cực bằng
bông có tẩm dung dịch dẫn điện (KCl)
 Ganvany liệu pháp: dòng 1 chiều truyền qua cơ thể sẽ gây ra những
tác dụng sinh lý đặc hiệu như: làm giảm ngưỡng kích thích của sợi cơ
vận động, giảm tính đáp ứng của thần kinh cảm giáccó tác dụng
làm giảm đau, gây giãn mạch ở phần cơ thể giữa 2 điện cực, tăng
cường dinh dưỡng ở vùng có dòng điện chạy qua.
- Tác dụng của dòng điện xoay chiều:
 Tác dụng của dòng điện xoay chiều hạ tần và trung tần:
 Hạ tần:
o làm co và giãn cơ có tác dụng tâp luyện cho cơ làm cơ
lực được tăng cườngchống teo cơ. Tác dụng này thể
hiện rõ nhất ở dòng điện xoay chiều có tần số trong
khoảng 40Hz - 180 Hz.
o Khi cơ bị co giật thì sự lưu thông máu được tăng cường,
do đó dinh dưỡng cơ cũng được phát huy.
 Trung tần:
o Đối với dòng trung tần có tần số từ 5000 Hz trở lên, tác
động kích thích vận động thể hiện rõ rệt hơn tác dụng
kích thích cảm giác (nghĩa là cơ bị co nhưng không có
cảm giác đau).
o Các loại xung vuông có tần số thích hợp trong vùng trung
tần sử dụng để gây “choáng điện”, nghĩa là gây một cơn
co giật nhân tạo (kích thích điện xuyên qua sọ). Đây là
phương pháp điều trị rất hiệu nghiệm đối với một số bệnh
tâm thần có chu kỳ.
o Những xung vuông có biên độ 150 V kéo dài 1-2/1000s
có thể kích thích tim từ ngoài lồng ngực. Chúng thường
được dùng trong trường hợp tim ngừng đập ở giai đoạn
tâm trương. Trong trường hợp đau tim kéo dài, ngày nay
bệnh nhân có thể mang theo trên người một máy đảm bảo
nhịp tim thường xuyên, đó là máy Pacemaker một loại
máy phát xung điện kích thích có kích thước nhỏ, chạy
pin và các điện cực kích thích có thể bố trí ngay trên
màng tim.
 Tác dụng của dòng cao tần: không gây hiện tượng điện phân và không
kích thích cơ thần kinh. Năng lượng của dòng cao tần được biến thành
nhiệt năng trong khu vực có dòng điện đi qua1 số ứng dụng như sau
 Tăng cường lưu thông máu, làm dịu cơn đau, tăng cường
chuyển hoá vật chất, thư giãn thần kinh và cơ... thường được
sử dụng để điều trị các bệnh viêm thần kinh, một số bệnh ngoài
da và đau ở các khớp nông.
 Cắt hoặc đốt nhiệttiêu diệt các tổ chức sống trong cơ thể mà
không gây chảy máu, không gây mủ và sẹo nhỏ trắng không
dính.

Câu 8: Ứng dụng hiệu ứng cảm ứng điện từ trong y học
- Chụp cộng hưởng từ MRI: Máy MRI tạo sóng vô tuyến cung cấp năng lượng
cho H1H1 trở thành trạng thái cao năng. Tắt máyH1 trở về trạng thái
ban đồng và giải phóng ra năng lượng dưới dạng tín hiệu tần số vô
tuyếnMáy MRI đo lượng năng lượng và xử lí tạo ra hình ảnh, cường độ
phát ra từ 1 đơn vị khối lượng mô được thể hiện trên thang màu từ trắng tới
đen ứng theo mức độ năng lượng từ cao tới thấp.
- Điện tâm đồ ECG: khi xung động xuyên qua tim, dòng điện cũng lan truyền
từ tim vào trong các mô lân cận xung quanh tim. Một phần nhỏ sẽ lan truyền
ra bề mặt của cơ thể. Nếu các điện cực được đặt trên da, dòng điện do điện
tim tạo ra có thể được ghi lại thành đồ thị, đồ thị đó gọi là ECG.

Câu 9:
- Ứng dụng của bực xạ điện tử với các bước sóng khác nhau:
Tên Bước sóng Ứng dụng
Sóng vô tuyến 1m-100000km Y học: chụp cộng hưởng từ
MRI
Đời sống: điều khiển từ xa,
đài radio,…
Sóng cực nhỏ 1mm-1m Thông tin liên lạc, lò vi
sóng, radar, điện thoại di
động.
Tia hồng ngoại 760 nm-1mm
Ánh sáng nhìn 380 nm-760 nm Quang hợp, thị giác của
thấy động vật và con người
Tia tử ngoại 10nm-380nm Khử trùng, kích thích tổng
hợp vitamin D ở người
Tia X 0,01nm-10nm An ninh, chẩn đoán hình
ảnh y tế (chụp X-quang,
chụp CT-scan), điều trị ung
thư (xạ trị)
Tia gamma <=0,01 nm Y học hạt nhân, an ninh, xạ
phẫu bằng dao gamma, điều
trị ung thư (xạ trị)
- Nguyên lý hoạt động của máy ảnh chuyển đổi năng lượng điện từ gamma
sang năng lượng điện từ của ánh sáng:
 Hấp thụ bức xạ gamma: Trong máy ảnh chuyển đổi, một cảm biến đặc
biệt được sử dụng để hấp thụ bức xạ gamma.
 Biến đổi năng lượng: Khi bức xạ gamma tương tác với cảm biến, nó
tạo ra quá trình ảnh hóa học hoặc vật lý. Trong quá trình này, năng
lượng của bức xạ gamma được chuyển thành năng lượng của các hạt
vật lý hoặc các hạt điện tử nội vị trong cảm biến.
 Phát quang: Năng lượng điện tử hoặc các hạt vật lý sau đó được sử
dụng để kích thích một vật chất phát quang. Vật chất này có khả năng
phát ra ánh sáng khi nó được kích thích bởi năng lượng điện từ.
 Ghi ảnh: Ánh sáng phát ra được ghi lại bởi máy ảnh qua một ống kính
và cảm biến ảnh. Cảm biến ảnh chuyển đổi ánh sáng thành dữ liệu số
hóa, và ảnh cuối cùng được tạo ra
 Máy ảnh chuyển đổi này thường được sử dụng trong các ứng dụng y
học như máy ảnh gamma trong hình ảnh y học hạt nhân [PET
(Tomography tồn tại dương tính) và SPECT (Tomography mô hình
hóa)]. Nó cho phép chụp ảnh nội vi của cơ thể để chẩn đoán và theo
dõi các bệnh lý và rối loạn khác nhau. Tuy nhiên, máy ảnh chuyển đổi
năng lượng từ bức xạ gamma thường đòi hỏi sự vận hành chặt chẽ và
chất lượng hình ảnh cao để đảm bảo độ chính xác trong chẩn đoán y
học.

Câu 10:
- Một số nguồn kích thích trong y học:
 Kích thích cơ học:
 Châm cứu
 Kích thích chuyển dạ: kích thích chuyển dạ là việc mẹ thực hiện
một số động tác nhằm giúp em bé trong bụng dễ di chuyển
xuống phía khung chậu hơn
 Kích thích từ trường: kích thích từ trường xuyên sọ là phương pháp sử
dụng xung điện từ sóng ngắn giúp cái thiện các triệu chứng của bệnh
trầm cảm.
 Kích thích điện:
 Kích thích điện dây thần kinh qua da-TENS
o Sử dụng xung tần số cao (80-150 Hz), xung châm cứu (1-
5 Hz)
o Điều trị cho các trường hợp: viêm khớp, đau cơ xơ hóa,
điều trị giảm đau cơ, bệnh thần kinh đái tháo đường, đau
vùng chậu do kinh nguyệt hoặc lạc nội mạc tử cung.
 Kích thích dòng điện giao thoa-IFC
o Sử dụng dòng điện giao thoa mang 2 tần số ở mức trung
bình
o Điều trị cho trường hợp: co thắt cơ; phù nề, tụ máu; tổn
thường dây chằng mãn tính; bệnh do nhiễm phóng xạ;
căng thẳng không kiểm soát…
 Điện kích thích kiểu Nga:
o Sử dụng dòng xung xoay chiều có tần số 2500 Hz ngắt
quãng thành nhóm xung 50 Hz có chu kỳ là 20 ms
o Điều trị cho trường hợp: tăng cường sức mạnh và chức
năng cơ bắp, tăng cường sức mạch cơ tứ đầu cho bệnh
nhân bỏng…
 Faradic:
o Sử dụng điện một chiều gián đoạn ngắn hạn 50-100 Hz,
dao động từ 0,1 -1 ms.
o Điều trị cho trường hợp: phục hồi cơ bắp, giảm đau do
hội chứng đau khớp đầu gối, tăng cường lưu thông máu
tại khu vực điều trị (điều trị viêm tắc động mạch).
 Galvanic:
o Sử dụng dòng điện một chiều dài gián đoạn 30 xung/phút
o - Điều trị cho trường hợp: trị liệu thần kinh; teo da và teo
cơ do thiếu dinh dưỡng; giảm nếp nhăn, trẻ hóa da; tăng
cường lưu thông máu.
 Kích thích cơ điện-EMS: điều trị cho các trường hợp liệt dây
thần kinh số 7, kiểm soát cân nặng, phục hồi chức năng cơ bắp,
teo cơ và yếu cơ, kích thích thần kinh cơ mặt…
- Tác dụng của kích thích điện lên cơ thể người và động vật:
 Tác dụng có lợi:
 Dòng điện một chiều:
o Tạo ra tác dụng điện hóa (khi cho dòng điện 1 chiều chạy
qua một dung dịch điện ly, bên trong dung dịch và tại các
điện cực sẽ xuất hiện các phản ứng hoá học tạo ra các
chất mới tại vùng đặt các điện cực đó) và sự ion hóa
(dưới tác dụng của điện trường tạo bởi 2 điện cực trái
dấu, bên trong dung dịch sẽ xuất hiện các dòng ion
chuyển dời về phía 2 điện cực. Trong đó các ion âm
chuyển dời về cực dương và ngược lại)tác dụng điện
hóa ứng dụng trong điện giải liệu pháp và tính chất ion
hóa trong ion hóa liệu pháp.
o Tác dụng kích thích lên cơ và thần kinh: giảm ngưỡng
kích thích và tính đáp ứng của sợi cơ và thần kinh cảm
giácgiảm đau (Gavany liệu pháp)
o Giãn mạchtăng cương lưu thông máu
 Dòng điện xoay chiều:
o Hạ tần: cơ và giãn cơtập luyện cơ bắp, chống teo cơ
o Trung tần: co cơ nhưng không có cảm giác đau (kích
thích vận động rõ rệt hơn kích thích thần kinh); kích
thích co giật cơ timứng dụng trong sốc điện tim hoặc
máy tạo nhịp tim
o Cao tần: không gây điện phận và kích thích cơ thần kinh
mà năng lượng của chúng được chuyển hóa thành nhiệt
năngtác dụng gần giống tia hồng ngoạigiãn mạch,
giảm đau, ứng dụng đốt nhiệt trong phẫu thuật.
 Tác dụng có hại:
 Gây tử vong nếu ngưỡng kích thích điện quá ngưỡng cho phép
do tác dụng kích thích cơ và thần kinh của dòng điện dẫn đến 2
diễn biến:
o Ngưng thở do các cơ hô hấp bị co cứng và thần kinh hô
hấp bị kích thích tại 1 đoạn nào đó.
o Tim ngừng đập đột ngột ở giai đoạn tâm trương
 Gây bỏng do tác dụng tỏa nhiệt của dòng điện.

Câu 11:
- K/N: Năng lượng là khả năng làm thay đổi trạng thái hoặc thực hiện công
lên một hệ vật chất. Mỗi hình thức vận động của vật chất tương ứng với
một dạng năng lượng. Cơ thể được cấu tạo từ các nguyên tử, phân tử vật
chất luôn vận động và biến đổi; vì vậy, trên cơ thể cũng có đầy đủ các dạng
của năng lượng.
- Các dạng năng lượng tồn tại trong cơ thể sống:
 Cơ năng: là năng lượng của chuyển động cơ học và tương tác cơ học
giữa các vật hoặc các phần của vật. Khi một vật có khả năng sinh
công thì vật đó có cơ năng. Cơ năng của hệ vật bằng tổng của động
năng và thế năng của hệ ấy.
 Động năng:
o Là số đo phần cơ năng do vận tốc của nó quyết định.
o Hiệu ứng sinh học: trong cơ thể động năng được gặp ở
những nơi đang có sự chuyển động.
o Ví dụ: chuyển động của cả cơ thể, của máu trong hệ
tuần hoàn, của khí trong hô hấp, của thức ăn trong ống
tiêu hóa, của vật chất qua màng tế bào…
 Thế năng
o Là phần cơ năng của hệ quy định bởi tương tác giữa các
phần của hệ với nhau và với trường lực ngoài. Thế năng
bằng công mà các lực thế thực hiện được khi chuyển hệ
từ vị trí (cấu hình) đang xét tới vị trí (cấu hình) có thế
năng quy ước bằng 0.
o Hiệu ứng sinh học: trong cơ thể cơ thể, xét về toàn bộ,
do tồn tại trong trường hấp dẫn của trái đất nó có một
thế năng.
o Ví dụ: giữa từng cơ quan, bộ phận trong cơ thể tồn tại
thế năng do chúng di chuyển vị trí tương đối đối với
nhau, hoặc thay đổi cấu hình trong quá trình thực hiện
các chức năng của cơ thể sống.
- Điện năng:
 Điện năng là năng lượng liên quan tới sự tồn tại của điện trường và
sự chuyển động của các phần tử mang điện.
 Hiệu ứng sinh học: trong cơ thể, điện năng có trong sự vận chuyển
thành dòng của các ion qua màng tế bào, trong sự phát các loại sóng
điện từ vào không gian xung quanh.
 Ví dụ: điện thế nghỉ và điện thế hoạt động đảm bảo cho sự hoạt động
của tế bào. Sự lan truyền xung thần kinh bản chất là sự lan truyền
các điện thế hoạt động giúp cơ thể có thể tồn tại.
- Hóa năng:
 Là các năng lượng giữ cho các nguyên tử, các nhóm hóa chức có vị
trí không một phân tử. Năng lượng sẽ được giải phóng khi phân tử bị
phá vỡ. Độ lớn của năng gian nhất định đối với nhau trong lượng
được giải phóng tùy thuộc từng liên kết.
 Hiệu ứng sinh học: trong cơ thể, hóa năng có ở khắp cơ thể. Hóa
năng của cơ thể tồn tại dưới nhiều hình thức: hóa năng của các chất
tạo hình, hóa năng của các chất dự trữ, hóa năng của các chất đảm
bảo các hoạt động chức năng, hóa năng của các hợp chất giàu năng
lượng…
 Ví dụ: hóa năng của chất dự trữ (VD: mỡ, glycogen ở động vật; tinh
bột ở thực vật…), hóa năng của các hợp chất giàu năng lượng (VD:
ATP, GTP)
- Quang năng:
 Là dạng năng lượng liên quan đến ánh sáng.
 Hiệu ứng sinh học: cơ thể tiếp nhận năng lượng từ các lượng tử
sáng, sử dụng nó trong các phản ứng quang hóa nhằm tạo năng lượng
cho cơ thể, tiếp nhận và xử lý thông tin, thực hiện quá trình sinh tổng
hợp… giúp sinh vật sinh trưởng và phát triển.
 Ví dụ: quá trình quang hợp ở thực vật. Phức hệ hấp thu ánh sáng ở
lục lạp hấp thu ánh sáng để thực hiện pha sáng (gồm phản ứng
phosphoryl hóa vòng hoặc không vòng và quang phân li nước) tạo ra
ATP, NADPH; các nguyên liệu này đi vào pha tối cung cấp nguyên
liệu cho quá trình cố định CO2 tạo glucose.
- Nhiệt năng
 Nhiệt năng là dạng năng lượng gắn với chuyển động nhiệt hỗn loạn
của các phần tử cấu tạo nên vật chất. Vì vậy nhiệt năng còn có tên gọi
là năng lượng chuyển động nhiệt. Sự biến đổi từ các dạng năng lượng
khác sang nhiệt năng và ngược lại đóng một vai trò quan trọng trong
tự nhiên.
 Hiệu ứng sinh học: nhiệt năng tồn tại trong toàn bộ cơ thể, đảm bảo
cho cơ thể có một nhiệt độ bên trong cần thiết cho các phản ứng
chuyển hóa diễn ra bình thường. Để duy trì hoạt động và giữ cho cơ
thể ở trạng thái cân bằng, trong cơ thể luôn đồng thời tồn tại hai quá
trình: tạo ra nhiệt năng cần thiết và loại một phần nhiệt năng ra khỏi
cơ thể.
 Ví dụ: khi hoạt động mạnh, cơ thể chúng ta cảm thấy nóng sở dĩ là vì
cơ thể đã thực hiện các quá trình trao đổi chất để cung cấp năng lượng
cho các hoạt động đó. Trong quá trình này đã tạo ra nhiệt năng làm
cho thân nhiệt tăng lêncác mạch máu sẽ gian ra để tăng thải lượng
nhiệt ra môi trường giúp duy trì nhiệt độ cơ thể ở mức 370C đảm bảo
các pư sinh hóa diễn ra bình thường.
- Năng lượng hạt nhân
 Năng lượng hạt nhân được dự trữ trong hạt nhân nguyên tử, khi bị phá
vỡ năng lượng này được giải phóng.
 Hiệu ứng sinh học: ở cơ thể, có thể kể đến năng lượng này khi xét
tương tác của bức xạ hạt nhân, tia vũ trụ với cơ thể.

Câu 12:
- Trong cơ thể có 3 loại cơ: cơ vân bám vào hệ xương, cơ trơn có ở thành
mạch máu, các cơ quan trong cơ thể và cơ tim
- Cấu trúc và hình thái của cơ:
 Mô cơ vân được sắp xếp thành từng cơ trong cơ thể. Mỗi cơ có cấu
tạo chung giống nhau và đều được bao bọc bởi bao xơ, màng cân và
tận cùng bằng gân để bám vào các xương, khớp. Đa số các cơ có 2
đầu bám tận và có những chức năng co giãn xác định.
 Tế bào cơ vân có tên là sợi cơ có dạng sợi với đường kính khoảng
10µm đến 100µm, nhưng có chiều dài khác nhau từ vài mm đến vài
chục cm. Đó là một tế bào khổng lồ, có nhiều nhân. Trong bào tương
của tế bào cơ ngoài có các bào quan và tiểu vật như của tế bào khác
còn chứa các tơ cơ.
 Tơ cơ:
 là đơn vị hoạt động chức năng co giãn của tế bào cơ, cấu tạo
bởi các xơ cơ. Chúng được sắp xếp song song theo chiều dọc
trong tế bào cơ, và chụm lại ở 2 đầu. Tơ cơ có đường kính trung
bình là 1µm và chiều dài trung bình là 100µm cách nhau bởi
những màng mỏng.
 Quan sát tiêu bản nhuộm tơ cơ trên kính hiển vi ta thấy trên tơ
cơ vân có những vạch sẫm gọi là vạch z. Ngoài ra còn có những
vùng tối và sáng xen kẽ nhau và cắt ngang tơ cơ. Phần tơ cơ
giữa 2 vạch z kế tiếp nhau gọi là đơn vị cấu trúc tơ cơ. Sarcom:
ở giữa đvcttc có băng H, đối xứng 2 bên băng H là 2 băng có
màu tối sẫm hơn gọi là băng M. Gọi chung cả 3 băng này là đĩa
tối A. Vùng sáng nằm giữa 2 đĩa tối là đĩa sáng bao gồm cả
vạch z.
 Xơ cơ: có 2 loại xơ cơ:
 Xơ cơ myosin:
o Cấu tạo: dầy chứa chất myosin, có đường kính trung bình
là 10nm, dài 10µm. Myosin là protein dạng sợi có trọng
lượng phân tử lớn, khoảng 160.000 đơn vị và chiều dài
có thể lên đến 1600Å. Cấu tạo phân tử của myosin là 3
mạch peptid xoắn lại với nhau như dây thừng và có một
đầu không xoắn trông hình như dùi trống. Đây là đầu
hoạt động của phân tử myosin. Các phân tử myosin có
thể tự biến động: chúng nối tiếp nhau thành một sợi dài
hoặc tách ra thành từng phân tử meromyosin nhỏ hơn.
Quá trình biến đổi này đòi hỏi cung cấp năng lượng.
o Chức năng: men xúc tác quá trình thủy phân ATP giàu
năng lượng khi có mặt Ca++ và giải phóng ra năng lượng
và là yếu tố co rút của tơ cơ.
 Xơ cơ actin mỏng chứa chất actin có đường kính trung bình
6nm. Actin cũng là 1 phân tử tồn tại dưới 2 dạng:
o Dạng cầu là actin G: có đường kính là 2,5nm và trọng
lượng phân tử khoảng 57000, chiếm 25% các protein của
xơ cơ.
o Dạng sợi là actin F: do nhiều actin G liên kết với nhau
thành chuỗi dài, do đó có trọng lượng phân tử lớn hơn
nhiều.
Actin G + ATPactin F

 Actomyosin: phức chất liên kết bởi actin và myosin. Có dạng sợi và tính
chất thủy phân ATP nhưng lớn hơn myosin đơn thuần

You might also like