Professional Documents
Culture Documents
(4 tiết)
Năm
1731 1751 1791
• 1731, Gray (Anh) và Nollet (Pháp) khẳng định sự tồn tại các điện tích
ở thực vật và động vật.
• 1751, Adanson nhận thấy tác dụng của dòng điện ở các giống cá
điện
• 1791, BS Galvani (Ý) bắt đầu những nghiên cứu về dòng điện sống.
Dòng điện “sống”- hay dòng điện sinh học – có liên quan chặt
chẽ với các hoạt động sống, các chức năng sinh lý của cơ thể,
phản ánh tính chất hóa lý của quá trình trao đổi chất là 1 chỉ
số quan trọng đáng tin cậy về chức năng sinh lý của cơ thể sống.
Hiểu và ghi được điện sinh học xác định rõ nguyên nhân của bệnh
biện pháp điều trị hiệu quả.
1 2 3
1. Khi 2 điện cực đặt trên bề mặt của sợi thần kinh: không
có sự chênh lệch về điện thế
2. Một điện cực ở ngoài, một điện cực xuyên màng: xuất
hiện hiệu điện thế giữa 2 điện cực
Ngoài
++++++++++++++++
----------------------
Trong
----------------------
++++++++++++++++
Ngoài
NVH - Điện sinh học 2020 6
2. ĐIỆN THẾ HOẠT ĐỘNG
Định nghĩa:
Là điện thế xuất hiện giữa 2 phía của màng tế bào khi tế bào
nhận kích thích đạt ngưỡng.
Đặc điểm:
• Mặt trong màng tế bào tích điện dương so với mặt ngoài.
• Xuất hiện trong thời gian ngắn và biến đổi nhanh chóng theo
4 giai đoạn
• Có khả năng lan truyền, trong điều kiện sinh lý không đổi, tốc
độ lan truyền là 1 hằng số.
• Hình dạng và biên độ được giữ nguyên trong quá trình lan
truyền
NVH - Điện sinh học 2020 7
4 giai đoạn phát triển của điện thế hoạt động
1. Khử cực (AA’): ứng với hiệu điện thế ở 2 phía của màng biến đổi
từ giá trị điện thế nghỉ tới 0
2. Quá khử cực (A’BB’): hiệu điện thế 2 phía của màng vượt quá giá trị 0
B
3. Phân cực lại (B’C): hiệu điện mV
thế màng biến đổi từ giá trị 0 về điện
thế nghỉ
4. Quá phân cực (CD): hiệu điện
A B’ t
thế màng có giá trị âm hơn điện thế
’
nghỉ
A C
D
Kích
Thích
Điện thế hoạt động đảm bảo cho quá trình dẫn truyền hưng phấn
thần kinh dọc theo sợi thần kinh
NVH - Điện sinh học 2020 9
3. ĐIỆN THẾ TỔN THƯƠNG
• Ñieän theá toån thöông xuaát hieän ôû baát kyø teá baøo soáng naøo giöõa
vuøng bò toån thöông vaø vuøng khoâng bò toån thöông.
• Ñaëc ñieåm:
Đối tượng nghiên Nồng độ trong dịch bào Nồng độ ngoài môi trường
cứu (mM) (mM)
Na+ K+ Cl- Na+ K+ Cl-
Thần kinh ếch 37 110 26 110 2,6 77
Cơ ếch 15 125 1,2 110 2,6 77
Tim chuột cống 13 140 1,2 150 4,0 120
Cơ vân của chó 12 140 1,2 150 4,0 120
+ + + + +
[K+] = 1 [Cl-] = 20 [Na+] = 10
Hướng của gradient nồng độ (GradC) và lực điện trường đối với sự vận
chuyển các ion qua màng sinh học.
Sự vận chuyển các ion qua màng bị chi phối bởi 3 yếu tố chính:
Khi lực điện trường đạt độ lớn nhất định đủ để ngăn không cho các
ion K+ và Cl- tiếp tục khuếch tán qua màng (theo gradient nồng độ)
--> điện thế tĩnh được thiết lập
Ở trạng thái tĩnh, sự phân bố của bộ ba các ion Na+, K+, Cl- giữa hai
phía của màng ở trạng thái cân bằng động (cân bằng Donan).
Sự cân bằng của quá trình vận chuyển điện tích qua màng khi điện thế
nghỉ được thiết lập được viết dưới dạng biểu thức:
Trong đó:
là mật độ dòng khuếch tán của ion qua màng theo gradient
nồng độ
là mật độ dòng ion vận chuyển qua màng dưới tác dụng của
lực điện trường
Mật độ dòng là đại lượng vectơ, trong biểu thức trên, vectơ mật độ
dòng có phương vuông góc với màng và có hướng từ trong ra ngoài
hoặc ngược lại.
NVH - Điện sinh học 2020 16
Phương trình Goldman
• Giả sử tất cả các ion trong môi trường nội bào và ngoại bào đều có
thể tự do tham gia vào quá trình khuyếch tán.
• Khi đó, J và I có thể biểu diễn được thông qua nồng độ của từng ion
trong và ngoài tế bào, hệ số thấm của màng đối với ion và điện thế
màng, khi đó điện thế nghỉ U là:
U
RT PK K
ln
trong
PNa Na trong
PCl Cl ngoài
Khi có các kích thích tác động lên màng, tính thấm của màng (hệ
số thấm đối với các ion) thay đổi thay đổi điện thế màng.
--> giá trị điện thế nghỉ không phải là hằng định, mà phụ
thuộc vào trạng thái sinh lý của màng tế bào. Tuy nhiên,
giá trị này ít thay đổi.
Kali 340 10
Natri 49 463
Clo 114 562
Thay các giá trị trên phương trình Goldman, tính được
E0 = - 59,7 mV (giá trị thực nghiệm E0 = - 60 mV)
NVH - Điện sinh học 2020 19
Bơm Na+ - K + - ATPase
• Vai trò của bơm Na+ - K+ đẩy các ion Na+ từ trong màng ra
ngoài ngược chiều lực điện trường và xu thế khuếch tán để duy
trì điện thế nghỉ
• Đồng thời, còn bơm các ion K+ từ ngoài vào trong màng ngược
chiều gradC để bù lại lượng ion này đã bị khuếch tán ra ngoài.
• Đây là vận chuyển tích cực các ion qua màng nên cần năng
lượng.
• Năng lượng cung cấp cho hoạt động của bơm lấy từ thủy phân
ATP.
• Sự tồn tại của điện thế nghỉ là đặc trưng của tế bào sống. Hay tế
bào sống có dự trữ thế năng dưới dạng điện
• Nguyên nhân gây nên điện thế nghỉ là sự chênh lệch về nồng độ
của các ion giữa hai phía màng tế bào và tính chất bán thấm của
màng
• Sự chênh lệch nồng độ của các ion được tạo nên và duy trì bởi
các bơm ion
• Sự hoạt động của các bơm ion là biểu hiện “sức sống” của tế
bào.
NVH - Điện sinh học 2020 23
DẪN TRUYẾN XUNG THẦN KINH
Caùc chöùc phaän cô baûn cuûa teá baøo thaàn kinh – höng phaán
vaø daãn truyeàn – coù lieân quan ñeán ñieän theá maøng.
Điện thế màng tĩnh ở tế bào thần kinh của người - 70 mV
Gradient nồng độ rất quan trọng đối với khả năng dẫn truyền
tín hiệu điện một cách nhanh chóng và hiệu quả của neuron.
25% tổng lượng ATP được sử dụng để duy trì sự chênh lệch
điện thế ở màng tế bào thần kinh.
Khi màng bị kích thích, kênh Na được hoạt hoá, cổng hoạt hoá mở, các
ion Na ồ ạt vào trong màng theo gradient nồng độ
Sự thay đổi điện thế bên trong màng đến lượt mình làm đóng cổng khử
hoạt --> ngăn không cho ion Na tiếp tục vào trong tế bào.
Khi điện thế màng gần bằng điện thế nghỉ ban đầu, cổng khử hoạt của
kênh Na lại mở ra, chuẩn bị cho chu kỳ hoạt động kế tiếp của điện thế
hoạt động.
Nhiều thực nghiệm cho thấy vai trò của Ca2+ trong việc tham gia khử
cực màng của tế bào cơ trơn, cơ tim, neuron của 1 số loài động vật có
xương sống.
Có sự tồn tại của kênh Canxi và điện thế hoạt động có bản chất
Natri – Canxi và sự tồn tại của các kênh dẫn “nhanh” và “ chậm”, khi
tế bào bị kích thích, các kênh dẫn “nhanh” cho dòng ion Na+ vào trong
tế bào và hình thành giai đoạn đầu tiên của điện thế hoạt động. Sau
đó các kênh dẫn “chậm” sẽ tiếp tục cho Na+, Ca2+ qua màng và hoàn
thành quá trình khử cực.
Bên cạnh đó, Ca2+ cũng tham gia vào cấu trúc màng, và có thể làm
biên đổi cấu trúc của protein/phospholipid mà nó kết hợp, do đó làm
biến đổi tính thấm của màng khi tế bào chuyển từ trạng thái nghỉ sang
trạng thái hoạt động.
Cường độ kích thích nhỏ (dưới ngưỡng) Cường độ kích thích đạt ngưỡng
(~ - 55mV)
Có thể xuất hiện khi có sự gắn kết các chất Xuất hiện khi nhận kích thích đạt ngưỡng
dẫn truyền thần kinh lên màng, sự nhận
kích thích từ các cơ quan cảm giác, hay sự
“thấm” thụ động của các ion qua màng tế
bào
1. Đặc điểm:
Xung thần kinh có đặc tính lan truyền dọc theo sợi thần
kinh.
Biên độ của xung thần kinh ở trong sợi thần kinh vào
khoảng 120 mV (cao hơn mức ngưỡng khử cực của màng 5-6
lần) – có ý nghĩa với vận tốc và độ tin cậy của sự dẫn truyền hưng
phấn.
Trong quá trình lan truyền, biên độ của xung thần kinh
không giảm
NVH - Điện sinh học 2020 36
DẪN TRUYỀN HƯNG PHẤN TRÊN SỢI THẦN KINH (AXON)
• Bao myelin có điện trở suất lớn và dày 1-3 µm có tác dụng như là
lớp cách điện.
• Sự dẫn truyền điện thế hoạt động “nhảy” từ eo Ranvier này sang
eo Ranvier khác lợi thế về tốc độ truyền thông tin và tiết kiệm
năng lượng.
• Sự tổn thương bao myelin sẽ dẫn đến sự hỗn loạn xung thần kinh,
và hậu quả có thể là các bệnh nghiêm trọng về thần kinh.
THOÂNG TIN RA
ACETYLCHOLINE
THUÏ THEÅ
Caùc chaát daãn truyeàn xung ñoäng thaàn kinh töø sôïi truïc ñi qua
synaùp roài gaén vaøo caùc thuï theå ôû sôïi phaân nhaùnh .
Ngoài điện thế hoạt động, còn tồn tại 1 loại điện thế khác ở synapse –
điện thế synapse.
Thí nghiệm:
- Ngâm cơ vào dung dịch curare – chất ức chế tác dụng của
acetylcholine trong việc khử cực màng, do đó làm giảm điện thế
synapse.
-Thời gian ngâm càng lâu thì điện thế synapse càng nhỏ thời gian ủ
của điện thế hoạt động càng kéo dài
-Khi điện thế synapse nhỏ tới mức nào đó không xuất hiện điện thế
hoạt động liên kết thần kinh – cơ bị ngắt.
Ion Ca: làm các bọc nhỏ dễ di chuyển tới đĩa trước
synapse và dễ vỡ nên làm tăng dẫn truyền qua
synapse. Ion Mg có tác dụng ngược lại
pH: neuron rất nhạy cảm với sự thay đổi pH trong dịch
kẽ (dịch ngoại bào). Nhiễm kiềm làm tăng tính hưng
phấn của neuron.
Ví dụ: khi pH máu động mạch tăng đến 7,8 - 8,0 thì thường
xuất hiện co giật do tăng tính hưng phấn neuron. Ngược lại, nhiễm
toan làm giảm tính hưng phấn của neuron (người bị toan huyết do
đái tháo đường, bị ure huyết cao thường bị hôn mê khi pH giảm
xuống dưới 7.0)
Cường độ kích thích: các tế bào khác nhau đáp ứng với các kích thích
có cường độ khác nhau.
1 eV = 1,6 x 10-19 J
NVH - Điện sinh học 2020 47
2. Quan hệ giữa cường độ và thời gian kích thích
Ngưỡng thời gian C: là khoảng thời gian ngắn nhất mà xung điện phải kéo dài
để có thể gây nên hưng phấn trên tế bào.
Ở động vật có xương sống, C = vài µs.
Nếu thời gian kích thích < C không có đáp ứng của tế bào
Ngưỡng kích thích b hay reobazo: là cường độ nhỏ nhất mà xung kích
thích phải đạt được để gây nên trạng thái hưng phấn trên cơ hay thần kinh.
I
c
Cronacxi: là khoảng thời gian ngắn
nhất mà một xung điện có cường độ
bằng 2b cần phải kéo dài để gây
nên được hưng phấn trên thần kinh
hay cơ.
2b
b
NVH - Điện sinh học 2020 Cronacxi 48 t
• Hợp các kích thích:
Xảy ra khi:
- 2 kích thích dưới ngưỡng cùng tác dụng vào 1 vị trí
của tế bào cách nhau 1 khoảng thời gian đủ ngắn
(cộng tác dụng theo thời gian)
- 2 kích thích dưới ngưỡng đồng thời tác dụng vào 2 vị
trí đủ gần nhau của tế bào (cộng tác dụng theo
không gian)
Giai đoạn trơ: sau khi bị kích thích, trong khoảng thời gian
xác định kể từ sau thời gian ủ đến thời điểm đỉnh âm của điện
thế hoạt động, dù có tác dụng vào thần kinh một xung điện
mạnh đến đâu đi nữa thì không tạo nên hưng phấn mới.
giai đoạn trơ tuyệt đối của thần kinh
NVH - Điện sinh học 2020 50
I
Ngưỡng kích
thích
a b c d
U t
Nút SA, AV, bó His và mạng lưới các sợi Purkinje đều có khả năng tự kích hoạt
đều đặn NVH - Điện sinh học 2020 52
Ghi đo điện tim
Đường đẳng thế giữa sóng P và Q phản ánh tốc độ truyền xung điện từ nút SA
đến nút AV, pha này kéo dài 0,12 - 0,22 s.
Tiếp theo, tổ hợp sóng QRS phản ánh sự kích hoạt nút AV và sự lan truyền xung
điện kích thích đến hệ cơ co của tâm thất. Pha này kéo dài khoảng 0,12 s.
Đơn sóng T phản ánh sự trở về trạng thái nghỉ của tâm thất.
Đường đẳng thế giữa T và P của chu kỳ sau là giai đoạn toàn bộ tim ở trạng thái
nghỉ NVH - Điện sinh học 2020 54
Ví dụ hình ảnh điện tim bất thường: ngoại tâm thu trên thất
- Hay còn gọi là ngoại tâm thu nhĩ - cơn co nhĩ sớm làm rối loạn nhịp tim bình
thường
- Là tình trạng khiến nhịp tim của người bệnh bị gián đoạn. Tâm nhĩ (buồng
tim phía trên) co thắt sớm khiến máu bị dồn ứ trong tim, khiến máu bơm đi từ
tim không đủ cung cấp cho cơNVH
thể- Điện sinh học 2020 55
Máy tạo nhịp tim (pacemaker)
- Tạo xung kích thích theo một
nhịp nhất định (biên độ ~ 10 mV;
thời gian xung kéo dài ~ vài ms;
tần số ~ 60 - 70 xung/phút)
- Cấy dưới da ở vùng bụng hoặc
ngực. Điện cực được gắn với cơ
tim
- Được nuôi bằng pin
- Chế độ stanby (chỉ hoạt động khi
nhịp tim xuống thấp dưới ngưỡng
nào đó)
Đ i ệ n c ơ đ ồ ( E M G -
ElectroMyoGraphy) được dùng trong
chẩn đoán những rối loạn thần kinh -
cơ và để theo dõi sự phục hồi dây
thần kinh sau tổn thương.
(Điện cơ đồ là sự giao thoa của nhiều
đơn vị vận động) NVH - Điện sinh học 2020 58
NGUYÊN TẮC GHI ĐO ĐIỆN SINH VẬT