Professional Documents
Culture Documents
HCM
Khái niệm:
Điện sinh học là môn học nghiên cứu về sự tương tác giữa
các trường điện từ và các thực thể sinh học
ĐIỆN SINH HỌC
Điện sinh học được nghiên cứu trong những lĩnh vực
Điện-Từ sinh
Điện từ cơ sở
học
2. Giải thích cơ chế xuất hiện và lan truyền của điện thế
hoạt động trong tế bào thần kinh (neuron).
a. Thí nghiệm
b. Khái niệm
Ngoài
Khi tế bào ở trạng thái nghỉ điện ++++++++++++++++
----------------------
thế mặt trong màng có giá trị Trong
----------------------
âm so với mặt ngoài ++++++++++++++++
Ngoài
1. Điện thế nghỉ
Cơ vân –90 mV
Cơ tim –90 mV
Bảng 1: Sự phân bố các ion kali và ion natri ở hai bên màng tế bào
K+ 150 5
Na+ 15 150
1. Điện thế nghỉ
Sự rò rỉ ion
Do lúc nghỉ, cổng các kênh
protein đóng không chặt
Hay điện thế Nernst đối với một loại ion khuếch tán qua màng là điện thế
được tạo ra giữa hai bên màng vừa đủ để ngăn không cho loại ion đó tiếp
tục khuếch tán qua màng them nữa
K+ 35 –61.log(35) = –94 mV
1. Điện thế nghỉ
Trên thực tế, trong cùng một thời điểm có nhiều ion khác nhau đi qua
màng. Để tính điện thế khuếch tán qua màng của nhiều loại ion khác
nhau ta dung Phương trình Goldman
Bơm Na+-K+-ATPase
Đây là nguyên nhân chính tạo điện thế nghỉ của màng vì bơm Na+-K+-
ATPase hoạt động liên tục, vận chuyển tích của 3 ion Na+ và 2 ion K+ qua
màng
Bơm Na+-K+-ATPase
1. Điện thế nghỉ
Tóm tắt
Điện sinh học là khả năng tích điện của tế bào, cơ thể.
Điện thế nghỉ đo được khi tế bào ở trạng thái nghỉ ngơi (tế bào không bị
kích thích), phía trong màng tế bào tích điện âm, phía ngoài màng tích
điện dương.
G. Kênh K đóng
a. Khái niệm
Sự lan truyền điện thế hoạt động trên màng tế bào thần kinh được gọi
là sự lan truyền xung thần kinh trong tế bào thần kinh.
b. Cơ chế
3. Sự lan truyền điện thế hoạt động trên tế bào thần kinh
d. Đặc điểm
Nếu kích thích ở giữa sợi trục thì xung thần kinh truyền theo cả 2 chiều kể
từ điểm xuất phát.
3. Sự lan truyền điện thế hoạt động trên tế bào thần kinh
Xung thần kinh lan truyền liên tiếp từ vùng Xung thần kinh lan truyền nhảy cóc từ eo
Sự lan truyền xung thần kinh
này sang vùng khác kề bên Ranvier này sang eo Ranvier khác
Hướng lan truyền Lan truyền theo hai chiều Lan truyền theo hai chiều
Tốc độ lan truyền xung thần kinh Lan truyền chậm Lan truyền nhanh
4. Truyền tin qua synapse
Synapse là nơi tiếp xúc giữa tế bào thần kinh với tế bào thần kinh hoặc
với các tế bào khác.
b. Vai trò
Có vai trò dẫn truyền xung thần kinh từ tế bào này sang tế bào khác.
4. Truyền tin qua synapse
Chùy synapse
Khe synapse
Chùy synapse
Mở kênh Ca
Vỡ bóng
Chùy synapse
Mở kênh Ca
Vỡ bóng
Truyền xung Chất rơi vào khe synapse Triệt tiêu xung
Enzyme acetylcholinestera
Acetate Choline
Acetylcholine
Bóng synapse
4. Truyền tin qua synapse
Tốc độ lan truyền chậm do qua nhiều giai đoạn và qua môi trường dịch mô.
Thông tin được truyền qua synapse nhờ chất trung gian hóa học.
Xung thần kinh chỉ được truyền theo một chiều, từ màng trước synapse
sang màng sau synapse.
4. Truyền tin qua synapse
Thiếu oxy: chỉ cần thiếu oxy trong vài giây cũng đủ làm cho neuron bị mất tính
hưng phấn. Điều này thường xảy ra khi tuần hoàn não bị gián đoạn tạm thời, bệnh
nhân bị mất tri giác sau 3-5 giây thiếu máu.
Thuốc: có 1 số thuốc (caffein, theophyllin...) làm tăng tính hưng phấn do làm giảm
ngưỡng kích thích. Có thuốc làm tăng tính hưng phấn do ức chế các chất dẫn
truyền ức chế (strychnin). Phần lớn các thuốc mê làm tăng ngưỡng kích thích do
đó làm giảm sự dẫn truyền qua synapse. Các thuốc mê tan trong mỡ có thể làm
thay đổi tính thấm của màng khiến màng kém đáp ứng. Một số chất cạnh tranh
với các chất dẫn truyền thần kinh bằng cách kết hợp với các receptors của chúng,
và do đó phong bế synapse. (curare cạnh tranh với acetylcholine ở synapse thần
kinh -cơ)
PHẦN 2:
ĐIỆN THẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
TỔ CHỨC SỐNG
1. Điện tâm đồ
2. Điện não đồ
3. Điện cơ
4. Kỹ thuật sinh lý mắt
Nguyên lý ghi đo điện sinh vật
c. Khái niệm
Chuyển đạo là sự kết hợp của nhiều cặp điện cực với nhau
Đạo trình là sơ đồ mắc kết nối các điện cực với nhau cho phù hợp với
mục đích thăm dò các hoạt động điện các vùng khác nhau
1. Điện tâm đồ
d. Điện tâm đồ
➢ Đơn sóng P đặc trưng cho sự
phát sinh xung điện tại nút SA
và sự kích hoạt tiếp theo của
cả tâm nhĩ, pha này kéo dài
0,08 - 0,1 s.
➢ Đường đẳng thế giữa sóng P và Q phản ánh tốc độ truyền xung
điện từ nút SA đến nút AV, pha này kéo dài 0,12 - 0,22 s.
➢ Tiếp theo, tổ hợp sóng QRS phản ánh sự kích hoạt nút AV và sự
lan truyền xung điện kích thích đến hệ cơ co của tâm thất. Pha
này kéo dài khoảng 0,12 s.
➢ Đơn sóng T phản ánh sự trở về trạng thái nghỉ của tâm thất.
➢ Đường đẳng thế giữa T và P của chu kỳ sau là giai đoạn toàn bộ
tim ở trạng thái nghỉ
1. Điện tâm đồ
e. Ví dụ hình ảnh điện tim bất thường: Ngoại tâm thu trên thất
➢ Hay còn gọi là ngoại
tâm thu nhĩ - cơn co nhĩ
sớm làm rối loạn nhịp
tim bình thường
➢ Là tình trạng khiến nhịp
tim của người bệnh bị
gián đoạn. Tâm nhĩ
(buồng tim phía trên) co
thắt sớm khiến máu bị
dồn ứ trong tim, khiến
máu bơm đi từ tim
không đủ cung cấp cho
cơ thể
1. Điện tâm đồ
a. Lịch sử
Richard Caton (1842 – 1926): kích thích điện nhiều vùng vỏ não ở chó.
Năm 1924, Hans Berger (1873 – 1941): ghi được hoạt động điện não tự
phát ở người.
b. Khái niệm
Điện não đồ là sự ghi lại dòng điện sinh học của não bởi dụng cụ điện
cực đặt ở da đầu, ở bề mặt của vỏ não hoặc vị trí trong chất não.
2. Điện não đồ
e. Bộ phận phụ
1. Ghi nhịp thở
Bên trái: số lẻ
F (fronto: trán)
Động kinh
a. Mở đầu
Cơ có chức năng vận động và hỗ trợ cơ xương
Những sợi cơ kết hợp với các sợi trục neuron thần kinh vận động tạo
thành một đơn vị vận động.
Các tế bào thần kinh vận động gửi các tín hiệu kích thích cơ hoạt động
làm cơ co lại hoặc thắt chặt.
Thông thường có rất ít hoạt động điện khi cơ nghỉ ngơi. Khi co cơ, hoạt
động điện bắt đầu xuất hiện.
Các tín hiệu này được thể hiện dưới dạng sóng cơ, giúp bác sĩ xác định
xem cơ có phản ứng bình thường hay không.
Trong EMG, có hai loại điện cực được sử dụng để ghi điện cơ là điện
cực kim và điện cực lá.
Trong đó, điện cực kim được công nhận là phương pháp ghi điện cơ tốt
hơn để đánh giá chức năng của đơn vị vận động.
Vì vậy, thuật ngữ đo điện cơ thường để chỉ phương pháp ghi điện cơ
bằng điện cực kim.
3. Điện cơ
Một phương pháp khác để tìm hiểu chức năng của thần kinh và cơ đo
tốc độ dẫn truyền thần kinh (NCS) bằng cách sử dụng dòng điện ngoại
lai kích thích lên điểm vận động của một cơ hoặc kích thích lên dây thần
kinh phân bố cho cơ đó.
Đo dẫn truyền thần kinh thường được thực hiện cùng lúc với EMG.
b. Khái niệm
c. Ứng dụng
Loạn dưỡng cơ
Viêm đa cơ
Nhược cơ
Bại liệt
a. Mở đầu
Tầm nhìn là kết quả của các tín hiệu điện di chuyển giữa võng mạc và
phần não liên quan đến thị giác (vỏ não chẩm).
Kỹ thuật điện võng mạc kiểm tra con đường thần kinh thị giác này gửi tín
hiệu điện cần thiết cho thị lực như thế nào.
Điện quang đồ (EOG) Kiểm tra dòng điện hoạt động trong toàn bộ mắt
Phản ứng gợi lên Phản ứng gợi lên bằng mắt (VER) kiểm tra
hoạt động điện trong toàn bộ con đường thị
bằng hình ảnh (VER giác, từ mắt đến các phần của não liên quan
hoặc VEP) đến thị giác.
4. Kỹ thuật sinh lý mắt
b. Ứng dụng
Tế bào nón → ánh sáng và màu sắc → quáng gà,
Chụp điện tử (ERG)
mù màu, thiếu vitamin A,…
2. Giải thích sự hình thành điện thế giữa pha phân tán
và môi trường phân tán trong hệ dị thể.
3. Ứng dụng dzeta điện thế để giải thích nguyên tắc của
phương pháp điện di (trong chẩn đoán và điều trị).
Mở đầu
Các tế bào, các tổ chức của hệ thống sống là một hệ keo dị thể,
bao gồm nhiều pha khác nhau.
2. Khi các pha trong hệ chuyển động cơ học → tạo nên điện
thế trong hệ
Thí nghiệm của Reis
1908, Reis là người đầu tiên phát hiện thấy các hiện tượng điện
động học khi nghiên cứu sự chuyển động của các hạt đất sét dưới
tác dụng của dòng điện 1 chiều
_
+
Chuyển động của hạt
đất sét mang điện âm
Nhóm 1: Các pha của hệ dị thể chuyển động khi đặt vào
hệ một điện trường không đổi
1. Điện di
2. Điện thẩm
Nhóm 2: Bản thân sự chuyển động tương đối của các pha
trong hệ dị thể tạo ra 1 điện trường trong hệ
1. Điện di
Sự chuyển động của các hạt của pha phân tán trong điện
trường hướng tới điện cực trái dấu – hiện tượng điện di.
2. Điện thẩm
Hiện tượng chuyển động của môi trường phân tán dưới
tác dụng của điện trường tới điện cực cùng dấu với pha
phân tán – điện thẩm
Nhóm 2: Bản thân sự chuyển động tương đối của các pha
trong hệ dị thể tạo ra 1 điện trường trong hệ
a. Khái niệm
Điện di là phương pháp tách các hạt mang điện trong chất lỏng bằng
cách sử dụng điện trường
b. Ứng dụng
Phân tích các phân tử protein, DNA, RNA hoặc polysaccharide thông qua
một số cách thức điện di khác nhau tùy thuộc vào loại và kích thước của
phân tử
1. Điện di
Điện di vùng
Điện di ái lực
2. Điện thẩm
ĐIỆN THẾ - ĐIỆN ĐỘNG HỌC CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG
SINH VẬT
Nhờ vi điện di, tính chất điện hoá học đặc trưng của màng tế bào hoặc bề mặt
các cấu trúc sinh vật khác đã được nghiên cứu.
- điện thế
Ở một số loại tế bào, giá trị điện thế động rất ổn định.
Tốc độ điện di của tế bào hồng cầu nguyên vẹn thường là 1 đại lượng cố định
→ thế điện động trên bề mặt hồng cầu được xác định bởi điện tích tự nhiên
của bề mặt, và các loại protein thường không có khả năng hấp phụ lên bề
mặt hồng cầu
Giá trị thế điện động ở hồng cầu của cùng 1 loài thường có giá trị cố định.
VD: hồng cầu của người da trắng, da vàng hay da đen đều giống nhau;
nhưng giá trị này ở các loài khác nhau lại rất khác nhau.
- điện thế của hồng cầu ở các loài động vật có vú khác nhau trong dung
dịch đệm photphat pH=7,4 đẳng trương
- điện thế chỉ thay đổi khi có sự thay đổi thành phần hoá lý của chính bản
thân bề mặt tế bào → Sự thay đổi giá trị thế điện động ở động vật
thường là dấu hiệu bệnh lý
Ở một số khác (vi sinh vật), - điện thế thay đổi phụ thuộc vào tính chất hoá lý
của môi trường
✓ Sự tồn tại điện thế điện động là yếu tố chống keo tụ của hệ keo.
Ví dụ: các hồng cầu có điện thế cùng dấu đẩy nhau làm mất khả năng kết
dính (keo tụ) của nó. Nếu vì lý do nào đó điện thế của hồng cầu giảm sẽ dẫn
đến sự vón cục hồng cầu.
✓ Sự tồn tại điện thế điện động còn là động lực để vận chuyển
các chất từ vùng này sang vùng khác. Trong hoạt động của các
tuyến, sự vận chuyển thức ăn trong các mô xốp (mô xương), sự
vận chuyển nước qua màng…cũng có vai trò của điện thẩm
✓ Điện thế điện động cũng có vai trò quan trọng trong miễn dịch
Ví dụ: khi hệ miễn dịch hoạt động thì trong máu xuất hiện hợp chất đặc biệt –
agglutinin. Chất này có khả năng bị hấp thụ lên bề mặt của bacterium. Do
sự hấp thụ này mà điện thế bề mặt của bacterium giảm → tăng cường
liên kết giữa các tế bào vi khuẩn → lắng đọng → mất hoạt tính.
3. Điện thế chảy
4. Điện thế lắng
4. Điện thế lắng
Là điện thế xuất hiện giữa lớp trên và lớp dưới của hệ dị thể trong
quá trình lắng các hạt của pha phân tán dưới tác dụng của trọng
lực.
P
Các ion dương dễ
bị hydrate hóa hơn
nên khó lắng hơn
Tất cả các hiện tượng điện động đều dẫn đến việc hình thành
điện thế giữa pha phân tán và môi trường phân tán → điện
thế động
Ví dụ: xét nghiệm tốc độ máu lắng (ESR - Erythrocyte
Sedimentation Rate)
PHẦN 4:
TÁC DỤNG CỦA
DÒNG ĐIỆN LÊN
CƠ THỂ
1. Phản ứng của cơ và thần
kinh đối với kích thích điện
2. Tác dụng tích cực của
dòng điện lên cơ thể và
ứng dụng trong y khoa
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. So sánh đáp ứng của vật chất sống và không sống khi
cho dòng điện một chiều đi qua.
2. Phân tích sự khác biệt trong đáp ứng của mô sống đối
với dòng điện một chiều và dòng điện xoay chiều.
3. Giải thích sự khác biệt trong đáp ứng với dòng điện
giữa mô sống và mô tổn thương.
Cường độ kích thích: các tế bào khác nhau đáp ứng với các kích thích
có cường độ khác nhau.
1 eV = 1,6 x 10-19 J
2. Quan hệ giữa cường độ và thời gian kích thích
Ngưỡng thời gian C: là khoảng thời gian ngắn nhất mà xung điện phải kéo dài
để có thể gây nên hưng phấn trên tế bào.
Ở động vật có xương sống, C = vài µs.
Nếu thời gian kích thích < C → không có đáp ứng của tế bào
Ngưỡng kích thích b hay reobazo: là cường độ nhỏ nhất mà xung kích
thích phải đạt được để gây nên trạng thái hưng phấn trên cơ hay thần kinh.
I
c
Cronacxi: là khoảng thời gian ngắn
nhất mà một xung điện có cường độ
bằng 2b cần phải kéo dài để gây
nên được hưng phấn trên thần kinh
hay cơ.
2b
b
Cronacxi t
• Hợp các kích thích:
Trường hợp 2 kích thích dưới ngưỡng có thể gây nên trạng
thái hưng phấn của tế bào.
Xảy ra khi:
- 2 kích thích dưới ngưỡng cùng tác dụng vào 1 vị trí của tế
bào cách nhau 1 khoảng thời gian đủ ngắn (cộng tác dụng
theo thời gian)
- 2 kích thích dưới ngưỡng đồng thời tác dụng vào 2 vị trí
đủ gần nhau của tế bào (cộng tác dụng theo không gian)
•Thời gian ủ và giai đoạn trơ
Thời gian ủ: là khoảng thời gian (t) tính từ thời điểm nhận
xung kích thích cho tới thời điểm bắt đầu xuất hiện điện thế
hoạt động. Mỗi loại tế bào có thời gian ủ khác nhau.
Giai đoạn trơ: sau khi bị kích thích, trong khoảng thời gian
xác định kể từ sau thời gian ủ đến thời điểm đỉnh âm của điện
thế hoạt động, dù có tác dụng vào thần kinh một xung điện
mạnh đến đâu đi nữa thì không tạo nên hưng phấn mới.
→ giai đoạn trơ tuyệt đối của thần kinh
I
Ngưỡng kích
thích
a b c d
U t
Hobero là người đầu tiên nghiên cứu độ dẫn điện của máu (TK 19), sau
đó Osterohout nghiên cứu độ dẫn điện của da ếch và tế bào thực vật.
Trong những năm gần đây, phương pháp đo độ dẫn điện chủ yếu
được sử dụng để xác định các quá trình tổn thương của hệ sinh
học.
ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA TẾ BÀO VÀ MÔ
➢ Những chất hòa tan có khả năng phân ly thành các ion trong dung
môi gọi là chất điện phân hay chất điện ly.
➢ Chỉ có các dung dịch mà các phân tử của chất hòa tan có thể phân
ly thành các ion âm và dương mới có khả năng dẫn điện
➢ Song song với quá trình phân ly của các ion trong dung dịch điện
ly, còn tồn tại sự tái hợp: sự va chạm của ion âm và dương trong
quá trình chuyển động nhiệt có thể kết hợp thành phân tử trung
hòa.
→ Trong dung dịch chất điện ly luôn có sự cân bằng động của 2 quá
trình: phân ly và tái hợp.
Nồng độ các ion vô cơ trong máu và trong tế bào chất
(ở dạng tự do)
Khi cho dòng điện một chiều đi qua tế bào và mô, người ta thấy cường độ
dòng điện (I) bị thay đổi – ngay sau khi nối mạch I giảm liên tục cho đến khi
đạt được 1 giá trị nào đó nhỏ hơn I ban đầu.
Các đối tượng sinh vật rất nhạy cảm với dòng điện 1 chiều.
ĐIỆN TRỞ CỦA TẾ BÀO & MÔ ĐỐI VỚI DÒNG XOAY CHIỀU
Đặc điểm của hệ sống:
• Điện trở của hệ đối với dòng điện xoay chiều thấp hơn dòng điện 1 chiều
• Điện trở không phụ thuộc vào cường độ dòng điện xoay chiều nếu
cường độ nhỏ hơn ngưỡng kích thích.
• Ở trạng thái sinh lý bình thường, điện trở của hệ phụ thuộc vào cường
độ (trên ngưỡng) và phụ thuộc vào tần số của dòng điện xoay chiều
• Ở một tần số nhất định nào đó, điện trở của tế bào và mô không thay đổi
nếu trạng thái sinh lý của tế bào không thay đổi.
R
Tính chất chung: Độ dẫn điện của hệ tăng
dần và đạt 1 giá trị cực đại khi tần số dòng
điện xoay chiều tăng lên.
Thông thường, độ dẫn điện cực đại ở
106Hz.
Khi tế bào bị tổn thương thì điện trở
Sự thay đổi điện trở ở các tần số khác nhau
giảm.
(1920, Philipxôn, tế bào cơ)
ĐIỆN TRỞ CỦA TẾ BÀO & MÔ ĐỐI VỚI DÒNG XOAY CHIỀU
Sự phụ thuộc độ dẫn điện vào tần số cũng như khả năng phân
cực chỉ đặc trưng cho tế bào sống.
Tế bào bị tổn thương càng nặng thì tính chất trên thể hiện càng
yếu.
R Nghiên cứu điện trở của tế bào
và mô ở các tần số khác nhau
→ có thể đánh giá trạng thái
sinh lý của tế bào và mô mà
không gây tổn thương – sử
dụng khi cần cấy hoặc truyền
vào cơ thể người.
Bình thường
Đun ở 50o trong 2 phút
Sự phụ thuộc điện trở của mô thực vật Đun ở 500 trong 4 phút
vào trạng thái sinh lý
Đun ở 1000 trong 20 phút
Hệ số phân cực - k
Taruxov xác định điện trở của hệ sống trong cùng 1 điều kiện thí nghiệm,
nhưng ở 2 tần số khác nhau, bằng tỷ số:
R104
R104: điện trở của hệ ở tần số 104Hz k=
R106: điện trở ở tần số 106Hz. R106
Với các tế bào và mô bình thường, k phụ thuộc vào vị trí của cơ thể trong
bậc thang tiến hoá,
Ví dụ: gan động vật có vú k = 9-10
gan động vật máu lạnh (ếch) k = 2- 3
Trong cùng 1 cơ thể, k tỷ lệ với cường độ trao đổi chất của từng loại
mô. Ở cơ quan có cường độ trao đổi chất cao (gan, lách) k có giá trị
lớn. Ở cơ, nơi có cường độ trao đổi chất thấp hơn thì k có giá trị thấp
hơn.
TỔNG TRỞ CỦA TẾ BÀO VÀ MÔ
Sự lệch pha.
Nếu trong hệ có cả 2 loại điện trở thì góc lệch pha sẽ được xác
định bởi tương quan giữa chúng.
Ở hệ sinh vật – đặc trưng ở góc lệch pha rất lớn → vai trò của điện
dung trong hệ sống rất cao.
➢ Với dòng xoay chiều, điện trở kháng sẽ giảm khi tần
số dòng điện tăng, trong khi điện trở thuần hầu như
không phụ thuộc vào tần số dòng điện đi qua →
giảm trở của toàn bộ hệ thống.
R
C
R
Ri C
Ri
Pp đo điện trở : sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu các quá
trình xảy ra trong tế bào và mô dưới tác dụng của các yếu tố
vật lý, hoá học, và trong quá trình bệnh lý.
Ví dụ: quá trình viêm
✓ Giai đoạn đầu: tế bào bị trương lên, khoảng gian bào bị thu hẹp,
cấu trúc tế bào chưa thay đổi rõ, điện dung C chưa thay đổi -->
điện trở tăng.
Giảm điện trở khi điện dung giữ nguyên --> giảm thể tích tế bào.
✓ Giai đoạn sau: có sự thay đổi cấu trúc tế bào một cách sâu sắc,
tăng tính thấm của tế bào, kèm theo sự giảm điện dung và trở.
Như vậy, đo các tham số điện có thể trở thành phương tiện để chẩn
đoán các quá trình viêm…
ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC
• Đánh giá trạng thái sinh lý của da qua các tham số điện
của da. Các yếu tố kích thích đều có khả năng làm
giảm cả điện trở thuần lẫn điện trở kháng của da.
2. Tác dụng tích cực của dòng điện lên cơ thể và
ứng dụng trong y khoa
ỨNG DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN TRONG ĐIỀU TRỊ
Các loại dòng điện dùng trong điều trị
1. Dòng điện 1 chiều:
- Dòng điện không đổi,
- Dòng xung điện
➢ Xảy ra sự phân bố lại các điện tích ở các tổ chức sinh học
➢ Làm thay đổi điện thế màng --> thay đổi tính thấm của màng
➢ Các hoạt động trao đổi chất cũng diễn ra mạnh hơn.
Tại các điện cực đặt trên cơ thể xảy ra các phản ứng điện phân. Ví dụ
các phản ứng của ion Na+ và Cl- tại cực âm và cực dương tương ứng:
Điện châm là phương pháp kích thích điện lên huyệt qua kim châm cứu, hoặc
qua điện cực nhỏ hoặc bằng dụng cụ hít đặt lên da vùng huyệt để phòng và trị bệnh.
Ứng dụng đặc biệt của dòng 1 chiều
Máy khử rung (máy sốc điện) sử dụng trong cấp cứu ngưng tim hoặc rung
thất.
Ứng dụng của dòng điện xoay chiều (hạ tần và trung
tần) và tác dụng điều trị
✓ Năng lượng của dòng cao tần được biến thành nhiệt năng tại nơi có dòng
điện đi qua.
✓ Sự phân bố nhiệt trong cơ thể không đồng đều và phụ thuộc vào tần số, với
sóng ngắn nhiệt giữ nhiều ở tổ chức mỡ và ít ở tổ chức cơ…
✓ Tác dụng nhiệt làm tăng lưu thông máu, dịu đau, tăng cường chuyển hoá
vật chất, giảm ngưỡng kích thích vận động, thư giãn thần kinh, cơ.
✓ Dòng điện cao tần với bước sóng 200m cung cấp nhiệt năng cao →
thường được chỉ định để điều trị các bệnh viêm thần kinh, bệnh ngoài da,
hoặc giảm đau ở các khớp nông (sóng cực ngắn)
✓ Cắt đốt bằng nhiệt điện: tiêu diệt các tổ chức sống do tác dụng nhiệt của
dòng cao tần. Khi dòng nhiệt điện chạy qua cơ thể, các đường sức điện tập
trung vào điện cực nhỏ → nhiệt lượng lớn ở nơi tiếp xúc tiêu hủy các tổ
chức.
✓ Trong phẫu thuật, dùng máy nhiệt điện có thể cắt đốt các tổ chức mà không
gây chảy máu, không nhiễm trùng và để lại sẹo nhỏ trắng không dính
3. Nguy hiểm do điện – Các biện pháp an toàn
điện
Nguy hiểm do điện
✓ Dòng điện khi đi qua cơ thể gây nên các hiệu ứng sinh lý khác nhau. Các
hiệu ứng sinh lý này có thể là tổn thương, gây đau đớn, hoặc nặng thì có
thể dẫn đến tử vong.
✓ Mức độ gây tổn thương của dòng điện chủ yếu phụ thuộc vào cường độ,
thời gian đi qua và đường dẫn truyền dòng điện trong cơ thể.
Ví dụ: trong các thí nghiệm trên chó, dòng điện qua vùng tim làm chết con vật
nhanh hơn dòng điện qua trung khu thần kinh.
Ở người, quan sát thấy tai nạn nghiêm trọng hơn khi dòng điện nối hai chi
khác phía nhau đi qua lồng ngực, chẳng hạn từ tay phải tới chân trái.
Nguy hiểm do điện
➢ Mối nguy hiểm lớn nhất của điện là tác dụng kích thích cơ và thần kinh.
➢ Tuy nhiên, theo quan điểm của y học hiện đại, nguyên nhân gây tử vong do
tai nạn điện chủ yếu là rung thất.
➢ Một nguy hiểm khác là tác dụng nhiệt của dòng điện.
Do mỗi đoạn của cơ thể có điện trở khác nhau đối với dòng một chiều cũng như
dòng xoay chiều. Vì vậy khi dòng điện chạy qua cơ thể, nhiệt lượng toả ra có thể
gây bỏng tuỳ vào điện trở ở những nơi khác nhau trên cơ thể.
Các hiệu ứng sinh lý mà dòng điện 50 - 60 Hz (tần số của lưới điện dân dụng) ở các
cường độ khác nhau gây nên khi truyền qua cơ thể trong 1 giây qua các điện cực đặt
trên da.
Cường độ Hiệu ứng sinh lý Hiệu điện thế tạo nên dòng điện
dòng điện ứng với điện trở cơ thể
10.000 Ω 1000 Ω
1 mA Ngưỡng cảm giác 10 V 1V
5 mA Mức độ “vô hại” cao nhất 50 V 5V
10 - 20 mA Bắt đầu hiện tượng co cứng cơ 100 - 200 V 10 - 20 V
(ngưỡng “không buông)
1. Tất cả các thiết bị điện, chính xác là các vỏ động cơ điện, máy X-
quang, máy điện liệu pháp, máy ghi điện tim, máy ghi điện não…phải được
nối đất. Ngày nay hầu hết các thiết bị điện đều có phích cắm 3 dây để nối đất.
Tuy nhiên phải kiểm tra thường xuyên dây nối đất vì thiết bị vẫn hoạt động
được khi dây nối đất hở.
2. Bệnh nhân không được tiếp xúc với đất, nhất là phải chú ý để các
dây dẫn và các vật kim loại trên người bệnh nhân không chạm đất. Giường
sắt phải có chân hay bánh xe cao su để cách điện.
3. Các vỏ kim loại trần của các thiết bị điện phải cách xa tầm với của
nạn nhân
Một số quy tắc an toàn điện trong các cơ sở khám
chữa bệnh
4. Khi đang thực hiện các phép đo điện hoặc liệu pháp điện, các dây
tiếp xúc với bệnh nhân phải được cách điện rất tốt với nguồn
Đối với bệnh nhân thuộc nhóm “đặc biệt nhạy cảm”, các nhân viên y tế cần
lưu ý thêm:
5. Không chạm một tay bạn vào vật dẫn cắm vào người bệnh, còn tay
kia chạm vào một vật kim loại khác. (Vì lúc đó một dòng điện rất nhỏ (khoảng
50 μA) có thể qua bạn vào bệnh nhân mặc dù bạn không cảm giác được
nhưng lại gây nguy hiểm cho bệnh nhân (gây rung thất)).