You are on page 1of 113

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.

HCM

ĐIỆN SINH HỌC

CBGD: ThS. Hà Siu

Tel: 090 825 0123 Email: hasiu@ump.edu.vn


ĐIỆN SINH HỌC

Khái niệm:
Điện sinh học là môn học nghiên cứu về sự tương tác giữa
các trường điện từ và các thực thể sinh học
ĐIỆN SINH HỌC
Điện sinh học được nghiên cứu trong những lĩnh vực

Tế bào, mô Vi khuẩn Động vật

Y học cổ truyền Vật lý Siêu nhiên


Điện-Từ học

Điện-Từ sinh
Điện từ cơ sở
học

Điện sinh học Các hiện Tác dụng của


Trường điện Điện sinh học
Điện trường Từ trường của các tổ tượng điện dòng điện
từ cơ sở
chức sống động học lên cơ thể
PHẦN 1:
ĐIỆN THẾ SINH VẬT Ở
TẾ BÀO SỐNG
1. Điện thế nghỉ
2. Điện thế hoạt động
3. Sự lan truyền điện thế
hoạt động trên tế bào thần
kinh
4. Truyền tin qua synapse
MỤC TIÊU HỌC TẬP

1. Giải thích sự hình thành điện thế màng và liên hệ giữa


giá trị điện thế màng tế bào với khả năng thực hiện các
hoạt động sống của tế bào.

2. Giải thích cơ chế xuất hiện và lan truyền của điện thế
hoạt động trong tế bào thần kinh (neuron).

3. Giải thích cơ chế lan truyền xung thần kinh ở synapse


thần kinh – cơ.
1. Điện thế nghỉ

a. Thí nghiệm

b. Khái niệm
Ngoài
Khi tế bào ở trạng thái nghỉ điện ++++++++++++++++
----------------------
thế mặt trong màng có giá trị Trong
----------------------
âm so với mặt ngoài ++++++++++++++++
Ngoài
1. Điện thế nghỉ

c. Một số thông số điện thế nghỉ

Thân neuron –65 mV

Sợi thần kinh lớn –90 mV

Cơ vân –90 mV

Cơ tim –90 mV

Sợi thần kinh nhỏ [–60; –40] mV

Cơ trơn [–60; –40] mV


1. Điện thế nghỉ

d. Các nguyên nhân gây ra điện thế nghỉ

Chênh lệch nồng độ

Sự rò rỉ ion Bơm Na+-K+-ATPase


1. Điện thế nghỉ

Chênh lệch nồng độ

Bảng 1: Sự phân bố các ion kali và ion natri ở hai bên màng tế bào

Ion Nồng độ ion ở bên Nồng độ ion ở dịch


trong tế bào (mM) ngoại bào (mM)

K+ 150 5

Na+ 15 150
1. Điện thế nghỉ

Sự rò rỉ ion
Do lúc nghỉ, cổng các kênh
protein đóng không chặt

Mức độ rò rỉ qua màng phụ thuộc


mức độ đóng chặt kênh K+ rò rỉ
nhiều hơn gấp 100 lần so với Na+

3 loại ion chủ yếu có hiện tượng


rò rỉ: Na+, K+, Cl–
Sự rò rỉ của từng loại ion được
tính theo Phương trình Nernst
1. Điện thế nghỉ

Phương trình Nernst


Điện thế Nernst đối với một loại ion là điện thế màng được tạo ra do sự
khuếch tán của ion đó qua màng

Hay điện thế Nernst đối với một loại ion khuếch tán qua màng là điện thế
được tạo ra giữa hai bên màng vừa đủ để ngăn không cho loại ion đó tiếp
tục khuếch tán qua màng them nữa

Điện thế Nernst = ± 61.log(Ci/Co) (mV)


1. Điện thế nghỉ

Phương trình Nernst

Điện thế Nernst = ± 61.log(Ci/Co) (mV)

Ion Ci/Co Điện thế Nernst

Na+ 1/10 –61.log(1/10) = +61 mV

K+ 35 –61.log(35) = –94 mV
1. Điện thế nghỉ

Phương trình Goldman

Trên thực tế, trong cùng một thời điểm có nhiều ion khác nhau đi qua
màng. Để tính điện thế khuếch tán qua màng của nhiều loại ion khác
nhau ta dung Phương trình Goldman

𝑪𝒊𝑵𝒂+ 𝑷𝑵𝒂+ +𝑪𝒊𝑲+ 𝑷𝑲+ +𝑪𝒊𝑪𝒍− 𝑷𝑪𝒍−


Điện thế Goldman = −𝟔𝟏. 𝐥𝐨𝐠 (mV)
𝑪𝒐𝑵𝒂+ 𝑷𝑵𝒂+ +𝑪𝒐𝑲+ 𝑷𝑲+ +𝑪𝒐𝑪𝒍− 𝑷𝑪𝒍−

C: nồng độ P: tính thấm

Dựa vào phương trình Goldman, ta tính được điện thế


khuếch tán của cả 3 loại ion K+, Na+, Cl– là –86 mV
1. Điện thế nghỉ

Bơm Na+-K+-ATPase

Đây là nguyên nhân chính tạo điện thế nghỉ của màng vì bơm Na+-K+-
ATPase hoạt động liên tục, vận chuyển tích của 3 ion Na+ và 2 ion K+ qua
màng

Dẫn đến thiếu hụt ion dương bên trong màng

Phần điện thế âm bên trong màng do bơm Na+-K+-


–4 mV
ATPase tạo ra là
1. Điện thế nghỉ

Bơm Na+-K+-ATPase
1. Điện thế nghỉ

Tóm tắt

Điện sinh học là khả năng tích điện của tế bào, cơ thể.

Điện thế nghỉ đo được khi tế bào ở trạng thái nghỉ ngơi (tế bào không bị
kích thích), phía trong màng tế bào tích điện âm, phía ngoài màng tích
điện dương.

Nguyên nhân có điện thế nghỉ chủ yếu là do:


• Nồng độ ion K+ bên trong cao hơn bên ngoài tế bào.
• Bơm Na+–K+–ATPase vận chuyển K+ từ phía bên ngoài trả vào phía bên
trong màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ bên trong tế bào cao hơn
bên ngoài tế bào.
2. Điện thế hoạt động

a. Thí nghiệm b. Khái niệm

Điện thế hoạt động là những


thay đổi điện thế nhanh, đột
ngột khi màng bị kích thích

Thí nghiệm: Kích thích tế bào


thần kinh hoạt động.
Kết quả: Xuất hiện biến đổi điện
thế giữa màng trong và màng
ngoài tế bào.
2. Điện thế hoạt động

c. Đồ thị điện thế hoạt động d. Giải thích quá trình

A. Bắt đầu khử cực

B. Ngưỡng tạo điện thế


hoạt động (kênh Na mở,
Na vào trong tế bào; kênh
K bắt đầu mở chậm)

C. Na+ vào nhanh tạo giai


đoạn khử cực
2. Điện thế hoạt động

c. Đồ thị điện thế hoạt động d. Giải thích quá trình


D. Kênh Na đóng, kênh K mở
chậm

E. K ra ngoài tạo giai đoạn


tái cực

F. Kênh K vẫn mở, K+ tiếp tục


ra ngoài gây ưu phân cực

G. Kênh K đóng

H. Tái lập điện thế nghỉ


3. Sự lan truyền điện thế hoạt động trên tế bào thần kinh

a. Khái niệm

Sự lan truyền điện thế hoạt động trên màng tế bào thần kinh được gọi
là sự lan truyền xung thần kinh trong tế bào thần kinh.

b. Cơ chế
3. Sự lan truyền điện thế hoạt động trên tế bào thần kinh

c. Cấu tạo của tế bào thần kinh


3. Sự lan truyền điện thế hoạt động trên tế bào thần kinh

d. Đặc điểm

Xung thần kinh không chạy trên sợi trục

Điện thế không truyền ngược lại vùng nó vừa đi qua.

Nếu kích thích ở giữa sợi trục thì xung thần kinh truyền theo cả 2 chiều kể
từ điểm xuất phát.
3. Sự lan truyền điện thế hoạt động trên tế bào thần kinh

e. Sự lan truyền xung thần kinh trên tế bào thần kinh


Bảng 2: Sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh không có bao
myelin và trên sợi thần kinh có bao myelin
Tế bào thần kinh Tế bào thần kinh
Đặc điểm
không có bao myelin có bao myelin

Có bao myelin bọc quanh sợi trục thần kinh


Không có bao myelin bọc trên sợi trục thần
Đặc điểm cấu tạo không liên tục mà ngắt quãng tạo thành eo
kinh
Ranvier

Xung thần kinh lan truyền liên tiếp từ vùng Xung thần kinh lan truyền nhảy cóc từ eo
Sự lan truyền xung thần kinh
này sang vùng khác kề bên Ranvier này sang eo Ranvier khác

Hướng lan truyền Lan truyền theo hai chiều Lan truyền theo hai chiều

Tốc độ lan truyền xung thần kinh Lan truyền chậm Lan truyền nhanh
4. Truyền tin qua synapse

a. Khái niệm synapse

Synapse là nơi tiếp xúc giữa tế bào thần kinh với tế bào thần kinh hoặc
với các tế bào khác.

b. Vai trò

Có vai trò dẫn truyền xung thần kinh từ tế bào này sang tế bào khác.
4. Truyền tin qua synapse

c. Các kiểu synapse

(a) Synapse giữa tế bào thần kinh – tế bào thần kinh

(b) Synapse giữa tế bào thần kinh – tế bào cơ

(c) Synapse giữa tế bào thần kinh – tế bào tuyến


4. Truyền tin qua synapse

d. Cấu tạo synapse

Chùy synapse

Khe synapse

Màng sau synapse


4. Truyền tin qua synapse

e. Quá trình truyền tin qua synapse Xung thần kinh

Chùy synapse

Mở kênh Ca

Ion Ca2+ vào chùy synapse

Vỡ bóng

Chất rơi vào khe synapse

Chất TGHH + thụ thể

Điện thế hoạt động


4. Truyền tin qua synapse

e. Quá trình truyền tin qua synapse


Xung thần kinh

Chùy synapse

Mở kênh Ca

Ion Ca2+ vào chùy synapse

Vỡ bóng

Truyền xung Chất rơi vào khe synapse Triệt tiêu xung

Mở kênh Na+ Chất TGHH + thụ thể Tăng phân cực

Hưng phấn Điện thế hoạt động Ức chế


4. Truyền tin qua synapse

e. Quá trình truyền tin qua synapse

Màng sau synapse

Enzyme acetylcholinestera

Acetate Choline

Acetylcholine

Bóng synapse
4. Truyền tin qua synapse

f. Đặc điểm quá trình truyền tin qua synapse

Tốc độ lan truyền chậm do qua nhiều giai đoạn và qua môi trường dịch mô.

Thông tin được truyền qua synapse nhờ chất trung gian hóa học.

Xung thần kinh chỉ được truyền theo một chiều, từ màng trước synapse
sang màng sau synapse.
4. Truyền tin qua synapse

g. Một số yếu tố ảnh hưởng lên dẫn truyền ở synapse

Thiếu oxy: chỉ cần thiếu oxy trong vài giây cũng đủ làm cho neuron bị mất tính
hưng phấn. Điều này thường xảy ra khi tuần hoàn não bị gián đoạn tạm thời, bệnh
nhân bị mất tri giác sau 3-5 giây thiếu máu.

Thuốc: có 1 số thuốc (caffein, theophyllin...) làm tăng tính hưng phấn do làm giảm
ngưỡng kích thích. Có thuốc làm tăng tính hưng phấn do ức chế các chất dẫn
truyền ức chế (strychnin). Phần lớn các thuốc mê làm tăng ngưỡng kích thích do
đó làm giảm sự dẫn truyền qua synapse. Các thuốc mê tan trong mỡ có thể làm
thay đổi tính thấm của màng khiến màng kém đáp ứng. Một số chất cạnh tranh
với các chất dẫn truyền thần kinh bằng cách kết hợp với các receptors của chúng,
và do đó phong bế synapse. (curare cạnh tranh với acetylcholine ở synapse thần
kinh -cơ)
PHẦN 2:
ĐIỆN THẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
TỔ CHỨC SỐNG
1. Điện tâm đồ
2. Điện não đồ
3. Điện cơ
4. Kỹ thuật sinh lý mắt
Nguyên lý ghi đo điện sinh vật

Tín hiệu điện Khuyếch đại Ghi và bảo


quản tín hiệu

Yếu, không -Đèn điện tử 3 cực -Bộ ghi quang học


quan sát được -Transistor -Bộ ghi cơ học (bút
ghi)

Người ta có thể ghi lại điện


cơ, điện não, điện tim, điện
võng mạc... Phục vụ cho
công tác chẩn đoán và điều
trị
1. Điện tâm đồ

a. Cơ chế điện sinh lý điều khiển nhịp tim


➢ Tại nút xoang nhĩ (SA) các
xung điện động liên tiếp được
phát để điều khiển hoạt động
của tim
➢ Xung điện từ nút xoang nhĩ sẽ
mất khoảng 120 - 220 ms để
truyền đến nút nhĩ thất (AV)
➢ Từ nút AV, xung điện được
truyền theo bó His và các sợi
Purkinje đến hệ cơ co của tâm
thất
➢ Nút SA, AV, bó His và mạng lưới các sợi Purkinje đều có khả năng
tự kích hoạt đều đặn
1. Điện tâm đồ

b. Ghi đo điện tim


1. Điện tâm đồ

c. Khái niệm

Chuyển đạo là sự kết hợp của nhiều cặp điện cực với nhau

Đạo trình là sơ đồ mắc kết nối các điện cực với nhau cho phù hợp với
mục đích thăm dò các hoạt động điện các vùng khác nhau
1. Điện tâm đồ

d. Điện tâm đồ
➢ Đơn sóng P đặc trưng cho sự
phát sinh xung điện tại nút SA
và sự kích hoạt tiếp theo của
cả tâm nhĩ, pha này kéo dài
0,08 - 0,1 s.
➢ Đường đẳng thế giữa sóng P và Q phản ánh tốc độ truyền xung
điện từ nút SA đến nút AV, pha này kéo dài 0,12 - 0,22 s.
➢ Tiếp theo, tổ hợp sóng QRS phản ánh sự kích hoạt nút AV và sự
lan truyền xung điện kích thích đến hệ cơ co của tâm thất. Pha
này kéo dài khoảng 0,12 s.
➢ Đơn sóng T phản ánh sự trở về trạng thái nghỉ của tâm thất.
➢ Đường đẳng thế giữa T và P của chu kỳ sau là giai đoạn toàn bộ
tim ở trạng thái nghỉ
1. Điện tâm đồ

e. Ví dụ hình ảnh điện tim bất thường: Ngoại tâm thu trên thất
➢ Hay còn gọi là ngoại
tâm thu nhĩ - cơn co nhĩ
sớm làm rối loạn nhịp
tim bình thường
➢ Là tình trạng khiến nhịp
tim của người bệnh bị
gián đoạn. Tâm nhĩ
(buồng tim phía trên) co
thắt sớm khiến máu bị
dồn ứ trong tim, khiến
máu bơm đi từ tim
không đủ cung cấp cho
cơ thể
1. Điện tâm đồ

f. Máy tạo nhịp tim


➢ Tạo xung kích thích theo một nhịp
nhất định (biên độ ~ 10 mV; thời
gian xung kéo dài ~ vài ms; tần số ~
60 - 70 xung/phút)
➢ Cấy dưới da ở vùng bụng hoặc
ngực. Điện cực được gắn với cơ
tim
➢ Được nuôi bằng pin
➢ Chế độ standby (chỉ hoạt động khi
nhịp tim xuống thấp dưới ngưỡng
nào đó)
2. Điện não đồ

a. Lịch sử
Richard Caton (1842 – 1926): kích thích điện nhiều vùng vỏ não ở chó.

Năm 1924, Hans Berger (1873 – 1941): ghi được hoạt động điện não tự
phát ở người.

b. Khái niệm

Điện não đồ là sự ghi lại dòng điện sinh học của não bởi dụng cụ điện
cực đặt ở da đầu, ở bề mặt của vỏ não hoặc vị trí trong chất não.
2. Điện não đồ

c. Máy đo điện não d. Bộ phận chính


1. Điện cực

2. Khối khuếch đại và xử lý tín hiệu

3. Khối hiển thị và xuất kết quả

e. Bộ phận phụ
1. Ghi nhịp thở

2. Ghi nhịp tim

5. Kích thích tiếng động 3. Đánh dấu thời gian

6. Camera 4. Kích thích ánh sáng


2. Điện não đồ

f. Vị trí đặt điện cực


Hệ thống 10 – 20

Bên phải: số chẵn

Bên trái: số lẻ

Đặt đối xứng

F (fronto: trán)

Fp (fronto polaire: đỉnh trán)

C (central: trung tâm)


2. Điện não đồ

g. Quy trình ghi điện não đồ thường quy


Bệnh nhân ở trạng thái thái thức, mắt nhắm

Yêu cầu nhắm mở mắt để đánh giá đáp ứng

Nghiệm pháp thở sâu trong 3 phút

Nghiệm pháp kích thích ánh sáng ngắt quãng


2. Điện não đồ

h. Các sóng điện não cơ bản

Bảng 3: Các sóng điện não cơ bản

Tên sóng Tần số Biên độ


20 – 100
Alpha 8 – 13 Hz
mV
Beta 13 – 35 Hz < 30 mV
30 – 60
Theta 4 – 7,5 Hz
mV
0,5 – 3,5 Thường
Delta
Hz cao
2. Điện não đồ

i. Ứng dụng điện não đồ

Động kinh

Tai biến mạch máu não

Chấn thương sọ não

Đau đầu Migraine


3. Điện cơ

a. Mở đầu
Cơ có chức năng vận động và hỗ trợ cơ xương

Những sợi cơ kết hợp với các sợi trục neuron thần kinh vận động tạo
thành một đơn vị vận động.

Các tế bào thần kinh vận động gửi các tín hiệu kích thích cơ hoạt động
làm cơ co lại hoặc thắt chặt.

Thông thường có rất ít hoạt động điện khi cơ nghỉ ngơi. Khi co cơ, hoạt
động điện bắt đầu xuất hiện.

Khi tăng co cơ, hoạt động điện cũng tăng lên.


3. Điện cơ

Các tín hiệu này được thể hiện dưới dạng sóng cơ, giúp bác sĩ xác định
xem cơ có phản ứng bình thường hay không.

Trong EMG, có hai loại điện cực được sử dụng để ghi điện cơ là điện
cực kim và điện cực lá.

Trong đó, điện cực kim được công nhận là phương pháp ghi điện cơ tốt
hơn để đánh giá chức năng của đơn vị vận động.

Vì vậy, thuật ngữ đo điện cơ thường để chỉ phương pháp ghi điện cơ
bằng điện cực kim.
3. Điện cơ

Một phương pháp khác để tìm hiểu chức năng của thần kinh và cơ đo
tốc độ dẫn truyền thần kinh (NCS) bằng cách sử dụng dòng điện ngoại
lai kích thích lên điểm vận động của một cơ hoặc kích thích lên dây thần
kinh phân bố cho cơ đó.
Đo dẫn truyền thần kinh thường được thực hiện cùng lúc với EMG.
b. Khái niệm

Đo điện cơ (EMG) đo hoạt động điện của cơ và các dây thần


kinh chi phối cơ, nhằm phát hiện, xác định vị trí và mức độ của
các bệnh gây tổn thương dây thần kinh và cơ bị ảnh hưởng.
3. Điện cơ

c. Ứng dụng
Loạn dưỡng cơ

Viêm đa cơ

Nhược cơ

Hội chứng ống cổ tay

Bệnh thần kinh ngoại biên

Xơ cứng teo cơ một bên

Bại liệt

Thoát vị đĩa đệm cột sống


4. Kỹ thuật sinh lý mắt

a. Mở đầu
Tầm nhìn là kết quả của các tín hiệu điện di chuyển giữa võng mạc và
phần não liên quan đến thị giác (vỏ não chẩm).
Kỹ thuật điện võng mạc kiểm tra con đường thần kinh thị giác này gửi tín
hiệu điện cần thiết cho thị lực như thế nào.

Chụp điện tử (ERG) Đo phản ứng điện của võng mạc

Điện quang đồ (EOG) Kiểm tra dòng điện hoạt động trong toàn bộ mắt

Phản ứng gợi lên Phản ứng gợi lên bằng mắt (VER) kiểm tra
hoạt động điện trong toàn bộ con đường thị
bằng hình ảnh (VER giác, từ mắt đến các phần của não liên quan
hoặc VEP) đến thị giác.
4. Kỹ thuật sinh lý mắt

b. Ứng dụng
Tế bào nón → ánh sáng và màu sắc → quáng gà,
Chụp điện tử (ERG)
mù màu, thiếu vitamin A,…

Thoái hóa điểm vàng bẩm sinh, viêm võng mạc


Điện quang đồ (EOG) sắc tố,…

Phản ứng gợi lên


Trẻ sơ sinh, các bệnh nhân không làm theo hướng
bằng hình ảnh (VER dẫn,…
hoặc VEP)
PHẦN 3:
CÁC HIỆN TƯỢNG
ĐIỆN ĐỘNG HỌC
1. Điện di
2. Điện thẩm
3. Điện thế chảy
4. Điện thế lắng
MỤC TIÊU HỌC TẬP

1. Giải thích sự hình thành của 4 hiện tượng điện động


học (điện di, điện thẩm, điện thế chảy, điện thế lắng).

2. Giải thích sự hình thành điện thế giữa pha phân tán
và môi trường phân tán trong hệ dị thể.

3. Ứng dụng dzeta điện thế để giải thích nguyên tắc của
phương pháp điện di (trong chẩn đoán và điều trị).
Mở đầu
Các tế bào, các tổ chức của hệ thống sống là một hệ keo dị thể,
bao gồm nhiều pha khác nhau.

Khái niệm: - dung dịch, dung môi và chất hòa tan


- hệ dị thể, pha phân tán & môi trường phân tán

Các hiện tượng điện động học xuất hiện khi:

1. Đặt vào hệ 1 điện trường không đổi → xuất hiện sự chuyển


động của các pha trong hệ.

2. Khi các pha trong hệ chuyển động cơ học → tạo nên điện
thế trong hệ
Thí nghiệm của Reis
1908, Reis là người đầu tiên phát hiện thấy các hiện tượng điện
động học khi nghiên cứu sự chuyển động của các hạt đất sét dưới
tác dụng của dòng điện 1 chiều

_
+
Chuyển động của hạt
đất sét mang điện âm

Chuyển dịch của


nước
PHÂN LOẠI CÁC HIỆN TƯỢNG ĐIỆN ĐỘNG HỌC

Nhóm 1: Các pha của hệ dị thể chuyển động khi đặt vào
hệ một điện trường không đổi

1. Điện di
2. Điện thẩm

Nhóm 2: Bản thân sự chuyển động tương đối của các pha
trong hệ dị thể tạo ra 1 điện trường trong hệ

3. Điện thế chảy


4. Điện thế lắng
Nhóm 1: Đặt lên hệ dị thể một điện trường không đổi, dưới
tác dụng của dòng điện, các pha của hệ sẽ chuyển động.

1. Điện di
Sự chuyển động của các hạt của pha phân tán trong điện
trường hướng tới điện cực trái dấu – hiện tượng điện di.

2. Điện thẩm

Hiện tượng chuyển động của môi trường phân tán dưới
tác dụng của điện trường tới điện cực cùng dấu với pha
phân tán – điện thẩm
Nhóm 2: Bản thân sự chuyển động tương đối của các pha
trong hệ dị thể tạo ra 1 điện trường trong hệ

Là điện thế xuất hiện khi chất P


lỏng chuyển động do tác dụng
của áp suất thuỷ tĩnh qua các
mao quản, hoặc qua các lỗ
mà thành lỗ mang điện tích →
sự chuyển động của môi
trường phân tán tạo nên một
điện thế trong hệ.
Đây là hiện tượng ngược với 3. Điện thế chảy
hiện tượng điện thẩm
1. Điện di

a. Khái niệm

Điện di là phương pháp tách các hạt mang điện trong chất lỏng bằng
cách sử dụng điện trường

b. Ứng dụng

Phân tích các phân tử protein, DNA, RNA hoặc polysaccharide thông qua
một số cách thức điện di khác nhau tùy thuộc vào loại và kích thước của
phân tử
1. Điện di

c. Các hình thức điện di

Điện di ranh giới di chuyển

Điện di vùng

Điện di isotacho (ITP)

Isoelectric focusing (IEF)


1. Điện di

d. Các loại điện di

Điện di trên gel

Điện di gel trường xung (Pulsed-field gel electrophoresis) (PFGE)

Điện di mao quản

Điện di miễn dịch

Điện di ái lực
2. Điện thẩm
ĐIỆN THẾ - ĐIỆN ĐỘNG HỌC CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG
SINH VẬT
Nhờ vi điện di, tính chất điện hoá học đặc trưng của màng tế bào hoặc bề mặt
các cấu trúc sinh vật khác đã được nghiên cứu.
- điện thế

Ở một số loại tế bào, giá trị điện thế động rất ổn định.

Tốc độ điện di của tế bào hồng cầu nguyên vẹn thường là 1 đại lượng cố định
→ thế điện động trên bề mặt hồng cầu được xác định bởi điện tích tự nhiên
của bề mặt, và các loại protein thường không có khả năng hấp phụ lên bề
mặt hồng cầu

Giá trị thế điện động ở hồng cầu của cùng 1 loài thường có giá trị cố định.
VD: hồng cầu của người da trắng, da vàng hay da đen đều giống nhau;
nhưng giá trị này ở các loài khác nhau lại rất khác nhau.
- điện thế của hồng cầu ở các loài động vật có vú khác nhau trong dung
dịch đệm photphat pH=7,4 đẳng trương

Đối tượng -điện thế


(mV)
Thỏ 7
Lợn 12,5
Chuột nhắt 14,2
Người 16,3
Khỉ 17
Mèo 17,8
Chuột bạch 18,6
Chó 21,1

- điện thế chỉ thay đổi khi có sự thay đổi thành phần hoá lý của chính bản
thân bề mặt tế bào → Sự thay đổi giá trị thế điện động ở động vật
thường là dấu hiệu bệnh lý

Ở một số khác (vi sinh vật), - điện thế thay đổi phụ thuộc vào tính chất hoá lý
của môi trường
✓ Sự tồn tại điện thế điện động là yếu tố chống keo tụ của hệ keo.

Ví dụ: các hồng cầu có  điện thế cùng dấu đẩy nhau làm mất khả năng kết
dính (keo tụ) của nó. Nếu vì lý do nào đó  điện thế của hồng cầu giảm sẽ dẫn
đến sự vón cục hồng cầu.

✓ Sự tồn tại điện thế điện động còn là động lực để vận chuyển
các chất từ vùng này sang vùng khác. Trong hoạt động của các
tuyến, sự vận chuyển thức ăn trong các mô xốp (mô xương), sự
vận chuyển nước qua màng…cũng có vai trò của điện thẩm

✓ Điện thế điện động cũng có vai trò quan trọng trong miễn dịch

Ví dụ: khi hệ miễn dịch hoạt động thì trong máu xuất hiện hợp chất đặc biệt –
agglutinin. Chất này có khả năng bị hấp thụ lên bề mặt của bacterium. Do
sự hấp thụ này mà  điện thế bề mặt của bacterium giảm → tăng cường
liên kết giữa các tế bào vi khuẩn → lắng đọng → mất hoạt tính.
3. Điện thế chảy
4. Điện thế lắng
4. Điện thế lắng
Là điện thế xuất hiện giữa lớp trên và lớp dưới của hệ dị thể trong
quá trình lắng các hạt của pha phân tán dưới tác dụng của trọng
lực.

P
Các ion dương dễ
bị hydrate hóa hơn
nên khó lắng hơn

Quá trình lắng máu

Tất cả các hiện tượng điện động đều dẫn đến việc hình thành
điện thế giữa pha phân tán và môi trường phân tán → điện
thế động
Ví dụ: xét nghiệm tốc độ máu lắng (ESR - Erythrocyte
Sedimentation Rate)
PHẦN 4:
TÁC DỤNG CỦA
DÒNG ĐIỆN LÊN
CƠ THỂ
1. Phản ứng của cơ và thần
kinh đối với kích thích điện
2. Tác dụng tích cực của
dòng điện lên cơ thể và
ứng dụng trong y khoa
MỤC TIÊU HỌC TẬP

1. So sánh đáp ứng của vật chất sống và không sống khi
cho dòng điện một chiều đi qua.

2. Phân tích sự khác biệt trong đáp ứng của mô sống đối
với dòng điện một chiều và dòng điện xoay chiều.

3. Giải thích sự khác biệt trong đáp ứng với dòng điện
giữa mô sống và mô tổn thương.

4. Giải thích nguyên tắc của một số phương pháp sử


dụng dòng điện trong chẩn đoán và điều trị
1. Phản ứng của cơ và thần kinh đối với kích
thích điện
ĐẠI CƯƠNG VỀ KÍCH THÍCH THẦN KINH – CƠ.

1. Nguồn kích thích- cường độ kích thích


Nguồn kích thích: cơ, nhiệt, điện, hoá
Với mỗi loại kích thích khác nhau, độ nhạy cảm của tế bào khác nhau.

Cường độ kích thích: các tế bào khác nhau đáp ứng với các kích thích
có cường độ khác nhau.

Tơ cơ: 6.104 keV


Tơ thần kinh: 6 keV

Tế bào thị giác: 2 eV (# năng lượng của 1 photon ánh sáng)

1 eV = 1,6 x 10-19 J
2. Quan hệ giữa cường độ và thời gian kích thích

Ngưỡng thời gian C: là khoảng thời gian ngắn nhất mà xung điện phải kéo dài
để có thể gây nên hưng phấn trên tế bào.
Ở động vật có xương sống, C = vài µs.
Nếu thời gian kích thích < C → không có đáp ứng của tế bào

Ngưỡng kích thích b hay reobazo: là cường độ nhỏ nhất mà xung kích
thích phải đạt được để gây nên trạng thái hưng phấn trên cơ hay thần kinh.
I
c
Cronacxi: là khoảng thời gian ngắn
nhất mà một xung điện có cường độ
bằng 2b cần phải kéo dài để gây
nên được hưng phấn trên thần kinh
hay cơ.
2b
b
Cronacxi t
• Hợp các kích thích:
Trường hợp 2 kích thích dưới ngưỡng có thể gây nên trạng
thái hưng phấn của tế bào.

Xảy ra khi:
- 2 kích thích dưới ngưỡng cùng tác dụng vào 1 vị trí của tế
bào cách nhau 1 khoảng thời gian đủ ngắn (cộng tác dụng
theo thời gian)
- 2 kích thích dưới ngưỡng đồng thời tác dụng vào 2 vị trí
đủ gần nhau của tế bào (cộng tác dụng theo không gian)
•Thời gian ủ và giai đoạn trơ
Thời gian ủ: là khoảng thời gian (t) tính từ thời điểm nhận
xung kích thích cho tới thời điểm bắt đầu xuất hiện điện thế
hoạt động. Mỗi loại tế bào có thời gian ủ khác nhau.

I – cường độ kích thích;


k k và b – hằng số đặc trưng cho trạng
I = (1 + )b thái của tơ thần kinh
t
(Takasi, 1953, tơ thần kinh cô lập)

Giai đoạn trơ: sau khi bị kích thích, trong khoảng thời gian
xác định kể từ sau thời gian ủ đến thời điểm đỉnh âm của điện
thế hoạt động, dù có tác dụng vào thần kinh một xung điện
mạnh đến đâu đi nữa thì không tạo nên hưng phấn mới.
→ giai đoạn trơ tuyệt đối của thần kinh
I

Ngưỡng kích
thích

a b c d
U t

a. Giai đoạn trơ tuyệt đối: 2-3ms t


b. Giai đoạn trơ tương đối: 10-20ms
c. Giai đoạn siêu bình thường: #15ms
d. Giai đọan gần bình thường: # 70ms
Mở đầu

Độ dẫn điện của tế bào và mô trong những điều kiện nhất


định là một đại lượng không đổi – đặc trưng cho trạng thái
sinh lý và chức năng của tế bào.
Nghiên cứu độ dẫn điện của tế bào và mô nhằm 2 mục đích chính:
1. Tìm hiểu một số đặc tính vật lý của vật chất sống.
2. Nghiên cứu sự biến đổi các thông số điện liên quan đến chức
năng và cấu trúc của hệ.

Hobero là người đầu tiên nghiên cứu độ dẫn điện của máu (TK 19), sau
đó Osterohout nghiên cứu độ dẫn điện của da ếch và tế bào thực vật.
Trong những năm gần đây, phương pháp đo độ dẫn điện chủ yếu
được sử dụng để xác định các quá trình tổn thương của hệ sinh
học.
ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA TẾ BÀO VÀ MÔ

➢ Điện trở của hệ sống đối với dòng một


chiều là khá lớn:

- Điện trở của các tế bào động thực vật cũng


như của các mô có giá trị khoảng 106 – 107
.cm
- Hồng cầu: ~ 1012 .cm

➢ Với dòng điện xoay chiều, điện trở của


hệ nhỏ hơn.
Dòng điện không đổi qua một vài môi trường

Dòng điện trong kim loại


➢ Là dòng chuyển dời có hướng của các electron tự do dưới tác
dụng của điện trường ngoài.
➢ Nguyên nhân của điện trở trong kim loại chính là sự cản trở
chuyển động có hướng của các electron gây ra bởi các nút tinh thể
kim loại.
➢ Điện trở của một dây dẫn kim loại phụ thuộc vào kích thước, bản
chất và nhiệt độ của nó. l
R = .
S
➢ Giữa điện trở và độ dẫn điện có mối liên hệ:
1
L=
R
- điện trở suất của kim loại (m)
Dòng điện không đổi qua một vài môi trường

Dòng điện trong chất điện ly

➢ Những chất hòa tan có khả năng phân ly thành các ion trong dung
môi gọi là chất điện phân hay chất điện ly.
➢ Chỉ có các dung dịch mà các phân tử của chất hòa tan có thể phân
ly thành các ion âm và dương mới có khả năng dẫn điện

➢ Song song với quá trình phân ly của các ion trong dung dịch điện
ly, còn tồn tại sự tái hợp: sự va chạm của ion âm và dương trong
quá trình chuyển động nhiệt có thể kết hợp thành phân tử trung
hòa.

→ Trong dung dịch chất điện ly luôn có sự cân bằng động của 2 quá
trình: phân ly và tái hợp.
Nồng độ các ion vô cơ trong máu và trong tế bào chất
(ở dạng tự do)

Ion Trong máu Tế bào chất Tỷ lệ


Na+ 145 mM 12 mM 12:1
K+ 4 mM 140 mM 1:35
H+ 40 nM 100 nM 1:2.5
Ca++ 1.5 mM 0.8 mM 1.9:1
Mg++ 1.8 mM 100 nM 18:1
Cl- 115 mM 4 mM 29:1
HCO3- 25 mM 10 mM 2.5:1
ĐIỆN TRỞ CỦA TẾ BÀO & MÔ ĐỐI VỚI DÒNG MỘT CHIỀU

Khi cho dòng điện một chiều đi qua tế bào và mô, người ta thấy cường độ
dòng điện (I) bị thay đổi – ngay sau khi nối mạch I giảm liên tục cho đến khi
đạt được 1 giá trị nào đó nhỏ hơn I ban đầu.

Nguyên nhân: khi có dòng điện một


chiều chạy qua, trong hệ xuất hiện một
I dòng điện ngược chiều, dòng điện này
lớn dần cho tới khi đạt được 1 giá trị
P = f(t) không đổi

→Định luật Ohm đối với hệ sinh học


có dạng:

Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện theo thời gian U − P (t )


I=
R
Trong đó, giá trị P(t) là sức điện động phân cực - chỉ đặc trưng
cho tế bào và mô sống
ĐIỆN TRỞ CỦA TẾ BÀO & MÔ ĐỐI VỚI DÒNG MỘT CHIỀU
Hiện tượng này cũng giống khi cho dòng điện 1 chiều đi qua
chất điện phân. Nguồn gốc của dòng điện ngược chiều trong
dung dịch điện phân là hiện tượng phân cực xảy ra trong bản
thân hệ sống.
Đặc trưng của tế bào sống không bị tổn thương: có giá trị điện
dung phân cực rất cao. Nếu tế bào bị tổn thương hay chết
thì điện dung phân cực nhỏ dần hoặc biến mất.
Điện dung phân cực của các đối tượng sinh vật : 0,1 –10 F/cm2
Cơ cua bể: 40 F/cm2
Tảo Nitella: 1-2 F/cm2
Dây thần kinh: 8-10 F/cm2

Các đối tượng sinh vật rất nhạy cảm với dòng điện 1 chiều.
ĐIỆN TRỞ CỦA TẾ BÀO & MÔ ĐỐI VỚI DÒNG XOAY CHIỀU
Đặc điểm của hệ sống:
• Điện trở của hệ đối với dòng điện xoay chiều thấp hơn dòng điện 1 chiều
• Điện trở không phụ thuộc vào cường độ dòng điện xoay chiều nếu
cường độ nhỏ hơn ngưỡng kích thích.
• Ở trạng thái sinh lý bình thường, điện trở của hệ phụ thuộc vào cường
độ (trên ngưỡng) và phụ thuộc vào tần số của dòng điện xoay chiều
• Ở một tần số nhất định nào đó, điện trở của tế bào và mô không thay đổi
nếu trạng thái sinh lý của tế bào không thay đổi.
R
Tính chất chung: Độ dẫn điện của hệ tăng
dần và đạt 1 giá trị cực đại khi tần số dòng
điện xoay chiều tăng lên.
Thông thường, độ dẫn điện cực đại ở
106Hz.

Khi tế bào bị tổn thương thì điện trở
Sự thay đổi điện trở ở các tần số khác nhau
giảm.
(1920, Philipxôn, tế bào cơ)
ĐIỆN TRỞ CỦA TẾ BÀO & MÔ ĐỐI VỚI DÒNG XOAY CHIỀU

Sự phụ thuộc độ dẫn điện vào tần số cũng như khả năng phân
cực chỉ đặc trưng cho tế bào sống.
Tế bào bị tổn thương càng nặng thì tính chất trên thể hiện càng
yếu.
R Nghiên cứu điện trở của tế bào
và mô ở các tần số khác nhau
→ có thể đánh giá trạng thái
sinh lý của tế bào và mô mà
không gây tổn thương – sử
dụng khi cần cấy hoặc truyền
vào cơ thể người.

Bình thường
 Đun ở 50o trong 2 phút
Sự phụ thuộc điện trở của mô thực vật Đun ở 500 trong 4 phút
vào trạng thái sinh lý
Đun ở 1000 trong 20 phút
Hệ số phân cực - k
Taruxov xác định điện trở của hệ sống trong cùng 1 điều kiện thí nghiệm,
nhưng ở 2 tần số khác nhau, bằng tỷ số:
R104
R104: điện trở của hệ ở tần số 104Hz k=
R106: điện trở ở tần số 106Hz. R106
Với các tế bào và mô bình thường, k phụ thuộc vào vị trí của cơ thể trong
bậc thang tiến hoá,
Ví dụ: gan động vật có vú k = 9-10
gan động vật máu lạnh (ếch) k = 2- 3

Trong cùng 1 cơ thể, k tỷ lệ với cường độ trao đổi chất của từng loại
mô. Ở cơ quan có cường độ trao đổi chất cao (gan, lách) k có giá trị
lớn. Ở cơ, nơi có cường độ trao đổi chất thấp hơn thì k có giá trị thấp
hơn.
TỔNG TRỞ CỦA TẾ BÀO VÀ MÔ
Sự lệch pha.
Nếu trong hệ có cả 2 loại điện trở thì góc lệch pha sẽ được xác
định bởi tương quan giữa chúng.
Ở hệ sinh vật – đặc trưng ở góc lệch pha rất lớn → vai trò của điện
dung trong hệ sống rất cao.

Ví dụ: ở tần số 103Hz, da ếch có góc lệch


pha = 50 độ, da người = 55 độ, thần kinh
I ếch= 640, cơ thỏ = 650.

U I Giá trị của góc lệch pha này rất cố định


trong vùng tần số khá lớn → khẳng định
sự tồn tại của thành phần điện dung
phân cực.

Trong hệ sống tồn tại cả điện trở Ohm và điện dung C.


TỔNG TRỞ CỦA TẾ BÀO VÀ MÔ

➢ Đối với dòng điện 1 chiều, điện trở của hệ lớn là do


sự có mặt của thành phần điện dung, không cho
dòng điện 1 chiều chạy qua.

➢ Với dòng xoay chiều, điện trở kháng sẽ giảm khi tần
số dòng điện tăng, trong khi điện trở thuần hầu như
không phụ thuộc vào tần số dòng điện đi qua →
giảm trở của toàn bộ hệ thống.

➢ Trong khoảng tần số 106 - 108 Hz – độ dẫn điện của


hệ là cực đại.
Mô hình vật lý tương đương

R
C
R

Ri C
Ri

Fricke Morse Petrop


Svan
R - điện trở gian bào;
Ri - điện trở nội bào
Rm - điện trở màng
C - điện dung màng
CƠ CHẾ PHÂN CỰC TRONG HỆ THỐNG SỐNG
Hướng chuyển động của các phân tử có cực và phân tử trung hoà trong
(a) khuếch tán và (b) trong điện trường

Trước Sau. Khuếch tán đơn Sau. Chuyển động


thuần trong điện trường
CƠ CHẾ PHÂN CỰC TRONG HỆ THỐNG SỐNG

Phân cực trên bề mặt tế bào.


Phân cực trong toàn bộ thể tích tế bào
Sự phân cực không chỉ do các ion tham gia, mà
còn do sự đóng góp của các lưỡng cực hữu
cơ (các phân tử protein, nucleotide)
Tính chất đa điện phân của các phân tử sinh
học.
ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC

Pp đo điện trở : sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu các quá
trình xảy ra trong tế bào và mô dưới tác dụng của các yếu tố
vật lý, hoá học, và trong quá trình bệnh lý.
Ví dụ: quá trình viêm
✓ Giai đoạn đầu: tế bào bị trương lên, khoảng gian bào bị thu hẹp,
cấu trúc tế bào chưa thay đổi rõ, điện dung C chưa thay đổi -->
điện trở tăng.
Giảm điện trở khi điện dung giữ nguyên --> giảm thể tích tế bào.
✓ Giai đoạn sau: có sự thay đổi cấu trúc tế bào một cách sâu sắc,
tăng tính thấm của tế bào, kèm theo sự giảm điện dung và trở.
Như vậy, đo các tham số điện có thể trở thành phương tiện để chẩn
đoán các quá trình viêm…
ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC

• Nghiên cứu các tổn thương do tia phóng xạ ion hoá


gây ra – ngay ở giai đoạn đầu tiên của tổn thương đã
có sự thay đổi về tính dẫn điện của tế bào và mô do
cấu trúc tế bào bị biến đổi mạnh.
• Nghiên cứu trong ung thư: khi tế bào bình thường
biến thành tế bào ung thư, có sự tăng sinh tế bào -->
điện dung tăng ở giai đoạn đầu

• Đánh giá trạng thái sinh lý của da qua các tham số điện
của da. Các yếu tố kích thích đều có khả năng làm
giảm cả điện trở thuần lẫn điện trở kháng của da.
2. Tác dụng tích cực của dòng điện lên cơ thể và
ứng dụng trong y khoa
ỨNG DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN TRONG ĐIỀU TRỊ
Các loại dòng điện dùng trong điều trị
1. Dòng điện 1 chiều:
- Dòng điện không đổi,
- Dòng xung điện

2. Dòng điện xoay chiều

▪ Hạ tần: dòng điện có tần số <1000 Hz


▪ Trung tần: có tần số trong khoảng 1000 – 300.000 Hz
▪ Cao tần: có tần số lớn hơn 300.000 Hz
Sóng ngắn: bước sóng #10m, tầnsố #30 MHz
Sóng siêu ngắn: 70cm ; 400 MHz
Sóng cực ngắn: 10cm; 2500MHz
Hiệu ứng lý-hoá-sinh trong các mô khi có dòng một
chiều đi qua

➢ Xảy ra sự phân bố lại các điện tích ở các tổ chức sinh học
➢ Làm thay đổi điện thế màng --> thay đổi tính thấm của màng
➢ Các hoạt động trao đổi chất cũng diễn ra mạnh hơn.

Tại các điện cực đặt trên cơ thể xảy ra các phản ứng điện phân. Ví dụ
các phản ứng của ion Na+ và Cl- tại cực âm và cực dương tương ứng:

Na+ + H20 + e = NaOH +1/2 H2↑


2Cl- + H2O - e = 2HCl + 1/2 O2 ↑
Ứng dụng dòng 1 chiều không đổi
Galvani liệu pháp:
Đưa dòng điện 1 chiều không đổi có cường độ bằng vài chục mA qua những
vùng cần thiết, kéo dài nhiều phút sẽ gây nên hiệu ứng cục bộ tại vùng cơ thể có
dòng điện đi qua:
- Các mao mạch giãn ra, tính thấm của màng tế bào và các thành mao mạch tăng lên,
nhờ đó các hoạt động trao đổi chất được tăng cường.
- Trương lực cơ giảm, tuần hoàn máu và bạch huyết tăng, sự tiết dịch tại các tuyến
tăng, tính phản ứng của thần kinh cảm giác giảm.
Sử dụng để:
- Chống viêm, giảm đau, giãn mạch
- Thúc đẩy các quá trình tái tạo
- Điều hoà tiết dịch
- Tăng trao đổi chất
- Thư giãn cơ
Ion liệu pháp:
✓ Khi cho dòng điện một chiều chạy qua chất điện ly, các ion có
trong dung dịch sẽ chuyển động theo hướng xác định tuỳ
theo dấu của nó.
✓ Ion liệu pháp dùng tính chất trên để đưa các thuốc cần thiết
dưới dạng ion vào cơ thể. (Thí nghiệm Leduc với sulfat
strychnin và cyanua kali)
✓ Các ion vào cơ thể theo cách này không thấm sâu được →
có tác dụng tại chỗ và nông (ngoài da)
Tuy nhiên, nhờ sự thâm nhập qua đường bạch huyết hoặc mạch máu, cũng có
thể xảy ra tác dụng sâu.
Ví dụ: ion liệu pháp qua não tuỷ: đưa Ca2+ vào trung ương thần kinh trong điều
trị bệnh liệt nửa người.
Tẩm dung dịch CaCl2 1%, 2 điện cực dương đặt trên 2 mắt, điện cực âm đặt ở gáy, và cho
dòng điện 1-2 mA chạy qua.
Ứng dụng dòng xung điện
Xung điện là dòng điện hoặc hiệu điện thế tồn tại trong thời gian rất
ngắn, còn dòng xung điện là một chuỗi nối tiếp các xung điện giống
nhau. Dòng xung điện được đặc trưng bởi các đại lượng:
- Thời gian tồn tại xung điện τ: là khoảng thời gian kéo dài của một
xung
- Chu kỳ dòng xung điện T: là khoảng thời gian từ khi bắt đầu 1
xung cho đến khi bắt đầu xung tiếp theo.
- Tần số dòng xung f = 1/T đo bằng đơn vị Hz
- Biên độ xung điện hay cường độ xung điện: độ lớn cực đại của
xung đo bằng đơn vị mV, μV, hay là mA, μA.
• Dòng Faradic (xung gai nhọn; Hz: 100): chủ yếu tác dụng kích thích
mạnh. Tuy nhiên nếu dùng lâu thì gây ức chế.
• Dòng Leduc (xung hình chữ nhật; Hz: 100 - 1000): tùy tần số, thời
gian xung, thời gian nghỉ mà có tác dụng hưng phấn hay ức chế
mạnh hơn.
• Dòng Lapicque (xung hình lưỡi cày, độ dốc lên xuống thoai thoải):
ứng dụng tốt với những trường hợp cơ và thần kinh đã bị thương
tổn.
• Dòng Bernard (xung hình sin; 50 - 100Hz): ứng dụng tốt cho những
trường hợp cơ và thần kinh bị thương tổn. Dòng 50Hz có tác dụng
kích thích trội hơn, dòng 100Hz có tác dụng ức chế trội hơn. Tác
dụng điện phân của dòng Bernard khá mạnh.
➢ Người ta dùng các loại dòng xung điện rất khác nhau theo các chỉ
số trên cho các mục đích trị liệu khác nhau.
➢ Cách sử dụng dòng xung điện một chiều trong vật lý trị liệu về cơ
bản cũng giống như trong liệu pháp Galvani.
➢ Bên cạnh đó có thêm một số tác dụng trong trị liệu như: an thần,
gây ngủ, chống co thắt, kích thích cơ và thần kinh (trong phục hồi
chức năng)…
➢ Người ta còn kết hợp dùng dòng xung điện một chiều với châm cứu
trong điện châm và thu được kết quả tốt.
Điện châm Dùng kim châm và đặt các điện cực
một chiều

Điện châm là phương pháp kích thích điện lên huyệt qua kim châm cứu, hoặc
qua điện cực nhỏ hoặc bằng dụng cụ hít đặt lên da vùng huyệt để phòng và trị bệnh.
Ứng dụng đặc biệt của dòng 1 chiều

Máy khử rung (máy sốc điện) sử dụng trong cấp cứu ngưng tim hoặc rung
thất.
Ứng dụng của dòng điện xoay chiều (hạ tần và trung
tần) và tác dụng điều trị

✓ Dòng hạ tần: < 1000 Hz


✓ Dòng trung tần: 1000 Hz đến 300000 Hz.
✓ Kích thích co cơ: dòng xoay chiều có xung ngắn và tần số từ
40 – 180 Hz làm cơ co và mệt nhanh → Tác dụng này được sử
dụng trong điều trị các bệnh thoái hoá thần kinh vận động chống
teo cơ. Ngoài ra việc kích thích co cơ cũng làm tăng lưu thông
máu, hồi phục dinh dưỡng cơ.
✓ Dòng điện trung tần có khả năng kích thích vận động yếu hơn
dòng hạ tần, do đó phải dùng cường độ cao hơn. Điều thuận lợi là
với những tần số vào khoảng 5000 Hz trở lên, tác dụng kích thích
vận động trở nên tương đối rõ rệt hơn tác dụng kích thích cảm
giác. Nói cách khác, cơ bị co nhưng không có cảm giác đau.
Tác dụng của dòng điện cao tần và ứng dụng điều trị

✓ Năng lượng của dòng cao tần được biến thành nhiệt năng tại nơi có dòng
điện đi qua.

✓ Sự phân bố nhiệt trong cơ thể không đồng đều và phụ thuộc vào tần số, với
sóng ngắn nhiệt giữ nhiều ở tổ chức mỡ và ít ở tổ chức cơ…

✓ Tác dụng nhiệt làm tăng lưu thông máu, dịu đau, tăng cường chuyển hoá
vật chất, giảm ngưỡng kích thích vận động, thư giãn thần kinh, cơ.
✓ Dòng điện cao tần với bước sóng 200m cung cấp nhiệt năng cao →
thường được chỉ định để điều trị các bệnh viêm thần kinh, bệnh ngoài da,
hoặc giảm đau ở các khớp nông (sóng cực ngắn)

✓ Cắt đốt bằng nhiệt điện: tiêu diệt các tổ chức sống do tác dụng nhiệt của
dòng cao tần. Khi dòng nhiệt điện chạy qua cơ thể, các đường sức điện tập
trung vào điện cực nhỏ → nhiệt lượng lớn ở nơi tiếp xúc tiêu hủy các tổ
chức.
✓ Trong phẫu thuật, dùng máy nhiệt điện có thể cắt đốt các tổ chức mà không
gây chảy máu, không nhiễm trùng và để lại sẹo nhỏ trắng không dính
3. Nguy hiểm do điện – Các biện pháp an toàn
điện
Nguy hiểm do điện

✓ Dòng điện khi đi qua cơ thể gây nên các hiệu ứng sinh lý khác nhau. Các
hiệu ứng sinh lý này có thể là tổn thương, gây đau đớn, hoặc nặng thì có
thể dẫn đến tử vong.
✓ Mức độ gây tổn thương của dòng điện chủ yếu phụ thuộc vào cường độ,
thời gian đi qua và đường dẫn truyền dòng điện trong cơ thể.
Ví dụ: trong các thí nghiệm trên chó, dòng điện qua vùng tim làm chết con vật
nhanh hơn dòng điện qua trung khu thần kinh.
Ở người, quan sát thấy tai nạn nghiêm trọng hơn khi dòng điện nối hai chi
khác phía nhau đi qua lồng ngực, chẳng hạn từ tay phải tới chân trái.
Nguy hiểm do điện

➢ Mối nguy hiểm lớn nhất của điện là tác dụng kích thích cơ và thần kinh.
➢ Tuy nhiên, theo quan điểm của y học hiện đại, nguyên nhân gây tử vong do
tai nạn điện chủ yếu là rung thất.

➢ Một nguy hiểm khác là tác dụng nhiệt của dòng điện.
Do mỗi đoạn của cơ thể có điện trở khác nhau đối với dòng một chiều cũng như
dòng xoay chiều. Vì vậy khi dòng điện chạy qua cơ thể, nhiệt lượng toả ra có thể
gây bỏng tuỳ vào điện trở ở những nơi khác nhau trên cơ thể.
Các hiệu ứng sinh lý mà dòng điện 50 - 60 Hz (tần số của lưới điện dân dụng) ở các
cường độ khác nhau gây nên khi truyền qua cơ thể trong 1 giây qua các điện cực đặt
trên da.

Cường độ Hiệu ứng sinh lý Hiệu điện thế tạo nên dòng điện
dòng điện ứng với điện trở cơ thể
10.000 Ω 1000 Ω
1 mA Ngưỡng cảm giác 10 V 1V
5 mA Mức độ “vô hại” cao nhất 50 V 5V
10 - 20 mA Bắt đầu hiện tượng co cứng cơ 100 - 200 V 10 - 20 V
(ngưỡng “không buông)

50 mA Cảm giác đau, có thể ngất, choáng và 500 V 50 V


kiệt sức
Rung thất, tử vong nếu kéo dài thêm.
100 - 300 mA Hô hấp vẫn tiếp diễn 1000 - 3000 V 100 - 300 V
6A Co cứng cơ tâm thất, tiếp theo sau là 60 000 V 6000 V
nhịp đập tim bình thường. Hô hấp tê
liệt tạm thời. Có thể bị bỏng
Một số quy tắc an toàn điện trong các cơ sở khám
chữa bệnh

1. Tất cả các thiết bị điện, chính xác là các vỏ động cơ điện, máy X-
quang, máy điện liệu pháp, máy ghi điện tim, máy ghi điện não…phải được
nối đất. Ngày nay hầu hết các thiết bị điện đều có phích cắm 3 dây để nối đất.
Tuy nhiên phải kiểm tra thường xuyên dây nối đất vì thiết bị vẫn hoạt động
được khi dây nối đất hở.

2. Bệnh nhân không được tiếp xúc với đất, nhất là phải chú ý để các
dây dẫn và các vật kim loại trên người bệnh nhân không chạm đất. Giường
sắt phải có chân hay bánh xe cao su để cách điện.

3. Các vỏ kim loại trần của các thiết bị điện phải cách xa tầm với của
nạn nhân
Một số quy tắc an toàn điện trong các cơ sở khám
chữa bệnh

4. Khi đang thực hiện các phép đo điện hoặc liệu pháp điện, các dây
tiếp xúc với bệnh nhân phải được cách điện rất tốt với nguồn

Đối với bệnh nhân thuộc nhóm “đặc biệt nhạy cảm”, các nhân viên y tế cần
lưu ý thêm:

5. Không chạm một tay bạn vào vật dẫn cắm vào người bệnh, còn tay
kia chạm vào một vật kim loại khác. (Vì lúc đó một dòng điện rất nhỏ (khoảng
50 μA) có thể qua bạn vào bệnh nhân mặc dù bạn không cảm giác được
nhưng lại gây nguy hiểm cho bệnh nhân (gây rung thất)).

You might also like