You are on page 1of 93

PHẦN 1: ĐỊA LÍ KHU VỰC VÀ QUỐC GIA

HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ


Diện tích: 9629 nghìn km2
Dân số: 329, 5 triệu người 2020
Thủ đô: Oa-sin-ton

I. LÃNH THỔ VÀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ


1. Lãnh thổ
- Phần rộng lớn ở trung tâm lục địa Bắc Mĩ, bán đảo A-la-xca và quần đảo Ha-oai.
- Phần trung tâm:
+ Khu vực rộng lớn, cân đối, rộng hơn 8 triệu km2, ĐôngTây: 4500km, BắcNam:
2500km.
+ Tự nhiên thay đổi từ Bắc xuống Nam, từ ven biển vào nội địa.→ thuận lợi cho phân bố
sản xuất và phát triển giao thông.
2. Vị trí địa lí
- Nằm ở bán cầu Tây.
- Giữa Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
- Giáp Ca-na-đa và khu vực Mĩ La Tinh.
Thuận lợi:
- Cho giao thông, mở rộng thị trường.
- Phát triển kinh tế biển, ít bị cạnh tranh bởi các nước khác.
- Không bị chiến tranh tàn phá.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Lãnh thổ Hoa Kì có sự phân hóa đa dạng.
1. Phần lãnh thổ Hoa Kì nằm ở trung tâm Bắc Mĩ phân hóa thành 3 vùng tự nhiên
Miền Tây Trung Tâm Đông

Gồm các dãy núi cao -Phía bắc: gò đồi


trung bình trên 2000m, thấp -Dãy núi cổ Apalat
Đặc điểm vị trí
chạy song song, hướng -Phía nam: đồng -Các đồng bằng ven
và địa hình
Bắc Nam xen kẽ có bồn bằng phù sa sông Đại Tây Dương
địa và cao nguyên Mit-xi-xi-pi
Ôn đới lục địa ở
Đặc điểm khí Khí hậu khô hạn, phân Ôn đới hải dương, cận
phía Bắc, cận
hậu hoá phức tạp nhiệt đới.
nhiệt ở phía Nam
-Nhiều kim loại màu: -Than đá và -Than đá, quặng sắt
Tài nguyên phát vàng, đồng, chì, bôxit. nhiều nhất.
quặng sắt ở phía
triển công
-Tài nguyên năng lượng bắc; dầu mỏ, khí -Thuỷ năng phong
nghiệp
phong phú. đốt ở phía nam. phú.
-Ven Thái Bình Dương Đồng bằng phù sa Đồng bằng phù sa ven
Tài nguyên phát có các đồng bằng ven màu mỡ thuận lợi biển diện tích khá lớn,
triển nông biển nhỏ, đất tốt. phát triển nông phát triển cây trồng ôn
nghiệp
-Diện tích rừng lớn. nghiệp. đới.

2. A-la-xca và Ha-oai
- A-la-xca: bán đảo rộng lớn, ở tây bắc của Bắc Mĩ, chủ yếu đồi núi, nhiều dầu mỏ và khí
tự nhiên.
- Ha-oai: quần đảo giữa TBD → tiểm năng về hải sản và du lịch.
III. DÂN CƯ HOA KÌ
1. Gia tăng dân số
- Đứng thứ 3 thế giới (sau TQ, Ấn Độ), tăng nhanh chủ yếu do nhập cư  đem lại tri thức,
nguồn vốn, lực lượng lao động lớn.
- Có xu hướng già hoá.
2. Thành phần dân cư
- Đa dạng:
+ Âu: 83%
+ Phi: 11%
+ Á, Mĩ La Tinh: 5%
+ Bản địa: 1%
- Ảnh hưởng:
+ Thuận lợi: tạo nên nền văn hóa phong phú.
+ Khó khăn: sự bất bình đẳng, phân biệt đối xử giữa các nhóm dân cư.
3. Phân bố dân cư
- Phân bố không đều:
+ Đông đúc ở vùng Đông Bắc, ven biển đại Tây Dương; Nam và ven bờ Thái Bình Dương.
+ Thưa thớt ở vùng trung tâm và vùng núi hiểm trở phía Tây.
+ Dân thành thị chiếm 79% (2004). 91,8% dân tập trung ở các thành phố vừa và nhỏ hạn
chế những mặt tiêu cực của đô thị.
- Nguyên nhân: lịch sử khai phá lãnh thổ, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế….
IV. KINH TẾ
1. Quy mô nền kinh tế
- Nền kinh tế đứng đầu thế giới
+ Tổng GDP lớn nhất: 11667, 5 tỉ USD.
+ GDP bình quân đầu người cao vào loại nhất thế giới: 39739 USD.
2. CÁC NGÀNH KINH TẾ
Các ngành
Đặc điểm
dịch vụ
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2004: 2344,2 tỉ USD.
- Chiếm 12% tổng kim ngạch ngoại thương thế giới.
Ngoại thương + Thường xuyên nhập siêu.
+ Năm 2004 nhập siêu 707, 2 tỉ USD.
- Hiện đại nhất thế giới.
+ Hàng không: nhiều sân bay nhất thế giới, 30 hãng hàng không,
1/3 tổng số hành khách so với thế giới.
Giao thông vận tải
+ Đường bộ: 6,443 triệu km đường ôtô, 226,6 nghìn km đường sắt.
+ Vận tải biển và đường ống rất phát triển.
- Tài chính:
+ Tổ chức ngân hàng: 600 000 tổ chức ngân hàng.
+ Thu hút 7 triệu lao động.
Hoạt động: Có mặt trên toàn thế giới nguồn thu lớn, nhiều lợi
thế.
Tài chính, thông tin
liên lạc, du lịch - Thông tin liên lạc:
+ Rất hiện đại, cung cấp cho nhiều nước.
+ Nhiều vệ tinh, thiết lập hệ thống định vị toàn cầu.
- Du lịch:
+ Phát triển mạnh: 1,4 tỉ lượt người du lịch trong nước, hơn 46 triệu
khách nước ngoài (2004).
+ Doanh thu năm 2004: 74,5 tỉ USD.

Các ngành
Đặc điểm
Công nghiệp
Công nghiệp chế - Chiếm 82,4% giá trị hàng xuất khẩu của cả nước.
biến
- Thu hút 40 triệu lao động (2004).
Công nghiệp điện - Gồm: nhiệt điện, thuỷ điện, điện nguyên tử.
lực
- Các loại khác: điện địa nhiệt, điện từ gió, điện mặt trời...
Công nghiệp khai - Nhất thế giới: phốt phát, môlip đen.
thác
- Nhì thế giới: vàng, bạc, đồng, chì...
- Ba thế giới: dầu mỏ.

Sự thay đổi trong công nghiệp

- Giảm: dệt, luyện kim, đồ nhựa...


Cơ cấu ngành
- Tăng: công nghiệp hàng không, vũ trụ, điện tử...
- Trước đây: chủ yếu ở vùng Đông Bắc (luyện kim, đóng tàu, ôtô, hoá
chất).
Phân bố
- Hiện nay: Mở rộng xuống vùng phía Nam và ven Thái Bình Dương
(công nghiệp hàng không vũ trụ, cơ khí, điện tử, viễn thông).
Nông nghiệp Hoa Kì
Hình thức tổ
Đặc điểm Sản Chuyển dịch
chức sản Xuất khẩu
chung lượng cơ cấu
xuất
-Nền nông -105 tỉ - Giảm: Giá trị - Trang trại. - Lớn nhất thế giới.
nghiệp đứng USD. hoạt động
-Số lượng: - Lúa mì: 10 triệu tấn.
hàng đầu thế thuần nông.
-Chiếm giảm
giới. - Ngô: 61 triệu tấn.
0.9% - Tăng: giá trị
-Diện tích TB:
-Nền nông GDP. dịch vụ nông - Đậu tương 17 - 18triệu
tăng.
nghiệp hàng nghiệp. tấn.
hóa được hình
- Doanh thu 61.4 tỉ USD.
thành sớm và
phát triển
mạnh.

LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)


Dân số : 437,9 triệu người
(2020)
Trụ sở : Bruc-xen
A. EU - LIÊN MINH KHU VỰC LỚN TRÊN THẾ GIỚI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Sự ra đời và phát triển
- Lý do hình thành : tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ 1967 : Cộng đồng Châu Âu (EC), được thành lập trên cơ sở hợp nhất một số tổ chức kinh
tế (1967 - được coi là năm ra đời của EU)
+ 1993 : Với hiệp ước Maxtrich, Cộng đồng Châu Âu đổi tên thành Liên minh Châu Âu
(EU)
- Quy mô : EU ngày càng mở rộng về số lượng các thành viên và phạm vi lãnh thổ.
+ Từ 6 thành viên (1957) lên 27 thành viên (2021).
+ Mức độ liên kết thống nhất ngày càng cao.
2. Mục đích và thể chế
- Mục đích của EU:
+ Xây dựng, phát triển một khu vực được tự do lưu thông hàng hoá, dịch vụ, con người, tiền
vốn.
+ Đồng thời tăng cường hợp tác, liên kết về kinh tế, luật pháp, nội vụ, an ninh và đối ngoại
giữa các nước thành viên.
- Thể chế: Các cơ quan quan trọng nhất của EU là:
+ Hội đồng Châu Âu.
+ Nghị viện Châu Âu.
+ Hội đồng bộ trưởng EU.
+ Ủy ban Liên minh Châu Âu.
+ Tòa Án Châu Âu.
+ Cơ quan kiểm toán.
Nhiều vấn đề quan trọng về kinh tế và chính trị của các nước thành viên do các cơ quan
của EU quyết định.
II. VỊ THẾ CỦA EU TRONG NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
1. EU – trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới
- EU đứng đầu thế giới về:
+ GDP: 12690, 5 tỉ USD (2005).
+ Tỉ trọng XNK trong GDP 26.5% (2004).
+ Tỉ trọng trong xuất khẩu của thế giới 37.7% (2004)
EU là trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới.
2. Tổ chức thương mại hàng đầu thế giới
- EU dẫn đầu thế giới về thương mại.
- Bạn hàng lớn nhất của các nước đang phát triển.
B. EU – HỢP TÁC, LIÊN KẾT ĐỂ CÙNG PHÁT TRIỂN
I. THỊ TRƯỜNG CHUNG CHÂU ÂU
1. Tự do lưu thông
EU thiết lập thị trường chung Châu Âu từ 01/01/1993.
- Bốn mặt tự do lưu thông là:
+ Tự do di chuyển
+ Tự do lưu thông dịch vụ
+ Tự do lưu thông hàng hoá
+ Tự do lưu thông tiền vốn
- Ý nghĩa của tự do lưu thông:
+ Xoá bỏ những trở ngại trong phát triển kinh tế trên cơ sở thực hiện 4 mặt của tự do lưu
thông.
+ Thực hiện một chính sách thương mại với các nước ngoài liên minh Châu Âu.
+ Tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của EU đối với các trung tâm kinh
tế lớn trên thế giới.
2. Euro (ơ-rô) - đồng tiền chung của EU
- Đồng tiền chung ơ-rô được sử dụng từ năm 1999 đến nay ở EU.
- Hiện nay có 19/27 nước trong EU sử dụng đồng Euro (2020)
- Lợi ích:
+ Nâng cao sức cạnh tranh của thị trường nội địa châu Âu.
+ Thủ tiêu rủi ro khi chuyển đổi tiền tệ.
+ Tạo thuận lợi cho việc chuyển giao vốn trong EU.
+ Đơn giản hoá công tác kế toán của các doanh nghiệp đa quốc gia.
II. HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
1. Sản xuất máy bay E-bơt
- Trụ sở: Tu-lu-dơ (Pháp).
- Cạnh tranh có hiệu quả với các hãng sản xuất máy bay hàng đầu của Hoa Kì.
2. Đường hầm giao thông dưới biển Măng-sơ
- Hoàn thành vào năm 1994, là tuyến giao thông rất quan trọng ở Châu Âu vận chuyển
hàng hoá thuận lợi từ Anh sang lục địa Châu Âu và ngược lại.

LIÊN BANG NGA


Diện tích: 17,1 triệu
2
km
Dân số: 144,1 triệu
người – 2020
Thủ đô: Mát-xcơ-va
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LÃNH THỔ
- Đất nước rộng lớn, diện tích lớn nhất thế giới (trên 17 triệu km2)
- Nằm ở cả hai châu lục Á, Âu (lãnh thổ trải dài ở phần Đông Âu và Bắc Á)
- Có đường biên giới chung với nhiều quốc gia (14 nước).
- Đường bờ biển dài.
Thuận lợi: Giao lưu thuận tiện với nhiều nước trên biển và đất liền.
- Tỉnh Ca-li-nin-grat nằm biệt lập ở phía Tây, giáp với Ba Lan và Lit-va.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
- Địa hình: dòng sông Ê-nit-xây chia LB Nga thành 2 phần:
+ Phần phía tây: chủ yếu là đồng bằng và vùng trũng.
Đồng bằng Đông Âu cao, màu mỡ.
Đồng bằng Tây Xi-bia nhiều đầm lầy, nhiều dầu mỏ, khí đốt.
Dãy U-ran giàu khoáng sản: than, dầu mỏ, quặng sắt, kim loại màu,...thuận lợi cho phát
triển công nghiệp.
+ Phần phía đông: phần lớn là núi và cao nguyên, giàu tài nguyên khoáng sản, lâm sản.
- Khoáng sản: đa dạng và phong phú (than đá, dầu mỏ, vàng, kim cương, sắt, kẽm, thiếc,
vônfram...), trữ lượng lớn nhất nhì thế giới.
- Rừng: có diện tích đứng đầu thế giới.
- Sông, hồ: nhiều sông lớn có giá trị về nhiều mặt nhất là thuỷ điện, hồ Baican - là hồ nước
ngọt sâu nhất thế giới.- Khí hậu: ôn đới lục địa chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ, phía Bắc
khí hậu hàn đới, phía Nam có khí hậu cận nhiệt, phía Tây có khí hậu ôn hòa hơn phía Đông.
Ảnh hưởng:
+ Thuận lợi: đồng bằng rộng, tương đối màu mỡ, sông ngòi có giá trị lớn về thủy điện, giao
thông, nhiều khoáng sản với trữ lượng lớn, nhiều rừng.
+ Khó khăn:
Núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn.
Vùng phía Bắc lạnh giá.
Tài nguyên tập trung ở miền núi hoặc vùng lạnh giá.
III. DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
1. Dân cư
- Dân số đông: 144,1 triệu người (2020).
- Dân số ngày càng giảm do tỉ suất gia tăng tự nhiên có chỉ số âm và dân di cư ra nước
ngoài. thiếu nguồn lao động.
- Đa số dân sống ở thành phố (70%), chủ yếu tập trung ở miền Tây, trong khi miền Đông có
tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên nhưng lại thiếu lao động.
- Đa dân tộc (người Nga chiếm 80% dân số).
- Trình độ văn hóa của dân cư cao, thuận lợi cho phát triển kinh tế.
2. Xã hội
- Nhiều công trình kiến trúc, tác phẩm văn học nghệ thuật, nhiều công trình khoa học lớn có
giá trị.
- Đội ngũ khoa học, kĩ sư, kĩ thuật viên lành nghề đông đảo, nhiều chuyên gia giỏi.
- Trình độ học vấn cao.
Thuận lợi cho LB Nga tiếp thu thành tựu khoa học kĩ thuật thế giới và thu hút đầu tư
nước ngoài.
IV. KINH TẾ
1. QÚA TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1 LB Nga đã từng là trụ cột của LB Xô Viết
Đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô thành siêu cường.
1.2. Thời kì đầy khó khăn, biến động (thập niên 90 thế kỉ XX).
- Khủng hoảng kinh tế, chính trị, vị trí vai trò cường quốc giảm.
- Tốc độ tăng trưởngkinh tế âm.
- Nợ nước ngoài nhiều.
- Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
1.3. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc
a. Chiến lược kinh tế mới
- Đưa nền kinh tế từng bước thoát khỏi khủng hoảng.
- Tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường.
- Mở rộng ngoại giao, coi trọng châu Á.
- Nâng cao đời sống nhân dân.
- Khôi phục lại vị trí cường quốc.
b. Thành tựu
- Sản lượng các ngành kinh tế tăng.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Giá trị xuất siêu tăng liên tục.
- Thanh toán xong nợ nước ngoài.
- Nằm trong 8 nước có nền công nghiệp hàng đầu thế giới (G8).
2. CÁC NGÀNH KINH TẾ
2.1. Công nghiệp
- Vai trò: Là ngành xương sống của nền kinh tế.
+ Các ngành công nghiệp truyền thống: Khai thác dầu khí, điện, khai thác kim loại, luyện
kim, cơ khí, đóng tàu biển, sản xuất gỗ...
+ Khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn.
+ Các ngành công nghiệp hiện đại: Điện tử, tin học, hàng không... là cường quốc công
nghiệp vũ trụ.
- Phân bố: Tập trung chủ yếu ở Đông Âu, Tây Xibia, Uran.
2.2. Nông nghiệp
- Sản lượng nhiều ngành tăng, đặc biệt lương thực tăng nhanh.
- Các nông sản chính: Lúa mì, khoai tây, củ cải đường, hướng dương, rau quả.
2.3. Dịch vụ
- Cơ sở hạ tầng phát triển với đủ loại hình.
- Kinh tế đối ngoại là ngành quan trọng; là nước xuất siêu.
- Các trung tâm dịch vụ lớn nhất: Mat-xcơ-va, Xanh Pê-tec-pua.
3. MỘT SỐ VÙNG KINH TẾ QUAN TRỌNG
- Vùng Trung ương:
+ Phát triển nhất, tập trung nhiều ngành công nghiệp, sản xuất nhiều lương thực, thực phẩm.
+ Có thủ đô Mat-xcơ-va.
- Vùng Trung tâm đất đen:
+ Đất đen thuận lợi phát triển nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp phục vụ nông nghiệp.
- Vùng U- ran:
+ Giàu tài nguyên, Công nghiệp phát triển
+ Nông nghiệp còn hạn chế
- Vùng Viễn Đông:
+ Giàu tài nguyên
+ Phát triển công nghiệp khia thác khoáng sản, khai thác gỗ, đánh bắt và chế biến hải sản.
4. QUAN HỆ NGA – VIỆT TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ MỚI
- Quan hệ truyền thống ngày càng mở rộng, hợp tác toàn diện, Việt Nam là đối tác chiến
lược của LB Nga.

NHẬT BẢN
Diện tích: 378 nghìn
2
km
Dân số: 125,8 triệu
người (2020)
Thủ đô: Tôkiô.
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Quần đảo Nhật bản nằm ở Đông Á, gồm 4 đảo lớn: Hôcaiđô, Hônsu, Xicôcư, Kiuxiu, và
hàng nghìn đảo nhỏ. - Thủ đô: Tôkiô.
Đặc điểm tự nhiên:
- Địa hình: chủ yếu là núi trung bình và núi thấp, ít đồng bằng.
- Khí hậu; gió mùa, mưa nhiều.
+ Phía bắc: có khí hậu ôn đới.
+ Phía nam: có khí hậu cận nhiệt đới.
- Sông ngòi: chủ yếu là sông nhỏ, ngắn dốc.
- Bờ biển: dài, phần lớn nước biển không đóng băng, nhiều ngư trường lớn…
- TNTN nghèo nàn, đặc biệt là khoáng sản.
- Nhiều thiên tai: động đất, sóng thần, núi lửa…
Thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế.
- Thuận lợi: Là quốc đảo, dễ giao lưu với các nước, có nhiều ngư trường lớn, vùng biển có
các dòng biển nóng, lạnh gặp nhau nên có nhiều cá.
- Khó khăn: thiếu nguyên vật liệu, đất nông nghiệp hạn chế, nhiều thiên tai.
II. DÂN CƯ
- Nhật bản là nước đông dân.
- Tốc độ gia tăng dân số hàng năm thấp và đang giảm dần, tỉ lệ người già trong dân cư ngày
càng lớn (DS đang già đi), thiếu nhân công và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội.
- Phần lớn dân cư tập trung ở các thành phố ven biển.
- Người dân lao động cần cù, trình độ dân trí và khoa học cao là động lực phát triển kinh tế.
III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- Kinh tế Nhật Bản đã trãi qua các giai đoạn phát triển thăng trầm khác nhau.
+ Giai đoạn 1945 – 1952: suy sụp nghiêm trọng sau chiến tranh thế giới II.
+ Giai đoạn 1955 – 1973: khôi phục và phát triển với tốc độ cao, do:
Chú trọng đầu tư hiện đại hoá công nghiệp, tăng vốn, áp dụng kĩ thuật mới.
Tập trung cao độ phát triển các ngành then chốt, có trọng điểm theo từng giai đoạn.
Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng.
- Giai đoạn 1973 – 1974 và 1979 – 1980 tốc độ tăng trưởng nền kinh tế giảm xuống do
khủng hoảng dầu mỏ. Sau đó phục hồi do điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế (1986 -
1990).
- Giai đoạn 1991 nay: tốc độ tăng trưởng kinh tế Nhật Bản đã chậm lại.
Hiện nay, Nhật Bản là nước đứng thứ 2 thế giới về kinh tế, tài chính (sau Hoa Kì).
IV. KINH TẾ
1. CÁC NGÀNH KINH TẾ
1.1. Công nghiệp
- Giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ 2/ TG (sau Hoa Kì).
- Nhiều ngành đứng hàng đầu thế giới:
+ CN chế tạo ( 40% giá trị hàng CN XK).
+ SX điện tử (ngành mũi nhọn của Nhật Bản).
+ Xây dựng và công trình công cộng.
+ Ngành dệt.
- Phân bố:
+ Công nghiệp tập trung ở duyên hải TBD của các đảo Honsu, Kiuxiu.
+ Các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế: Tôkiô, Côbê, Hirosima….
1.2. Dịch vụ
Là khu vực kinh tế quan trọng (chiếm gần 70% GDP)
- Thương mại và tài chính có vai trò to lớn trong nền kinh tế.
+ Thương mại: đứng thứ 4/TG (sau Hoa Kì, CHLB Đức và TQ)
+ Tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu TG.
- GTVT biển có vị trí đặc biệt quan trọng đứng thứ 3/ Tg. Với các cảng lớn như: Côbê,
Iôcôhama, Tôkiô, Ôxaca…
1.3. Nông nghiệp
- Có vị trí thứ yếu trong nền kinh tế (1% GDP), do diện tích đất canh tác ít.
- NN phát triển theo hướng thâm canh, chú trọng tăng năng suất và chất lượng nông sản.
- Các sản phẩm nông nghiệp chính:
+ Lúa gạo là cây trồng chính (chiếm 50% diện tích đất canh tác).
+ Chè, thuốc lá, dâu tằm là những loại cây trồng phổ biến.
+ Chăn nuôi tương đối phát triển: bò, lợn, gà.
- Sản lượng hải sản đánh bắt lớn, nuôi trồng hải sản được chú trọng.

CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA (TRUNG QUỐC)


DT: 9572,8
2
nghìn km
DS: 140,0
triệu người(2020)
Thủ đô: Bắc
Kinh
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LÃNH THỔ
- Là nước có diện tích lớn thứ tư TG sau LBN, Canada, Hoa Kì), nằm ở Đông và Trung Á.
Thủ đô: Bắc Kinh.
- Gần một số nước và vùng lãnh thổ có nền kinh tế phát triển.
- Có đường bờ biển dài (khoảng 9000 km) tạo thuận lợi cho việc giao lưu với thế giới.
- Cả nước có:
22 tỉnh.
5 khu tự trị.
4 thành phố trực thuộc trung ương.
Ven biển có 2 đặc khu hành chính là Hồng Kông và Ma Cao.
Đảo Đài Loan.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Thiên nhiên đa dạng với 2 miền Đông, tây khác biệt.
+ Miền Đông: chiếm khoảng 50% diện tích cả nước.
Địa hình: gồm vùng núi thấp và các đồng bằng châu thổ phù sa màu mỡ (ĐB. Đông bắc,
Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam)
Khoáng sản: kim loại màu là chủ yếu.
Khí hậu: cận nhiệt đới gió mùa (phía nam), ôn đới gió mùa (phía bắc).
Sông ngòi: có nhiều sông lớn (S. Hoàng Hà, S. Trường Giang)
+ Miền Tây:
Địa hình: gồm núi cao (D. Himalaya, D. Côn Luân..), sơn nguyên đồ sộ xen bồn địa (SN.
Tây Tạng, BĐ. Duy Ngô Nhĩ, BĐ. Tarim…)
Khoáng sản: nhiều loại (than, sắt, dầu mỏ, thiếc, đồng…). Ngoài ra còn có tài nguyên rừng
và đồng cỏ.
Khí hậu: ôn đới luc địa khắc nghiệt, ít mưa.
Sông ngòi: thượng lưu của các con sông Hoàng Hà, Trường Giang..
* Ảnh hưởng của ĐKTN đối với sự phát triển kinh tế
- Thuận lợi:
+ Đồng bằng có đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào và khí hậu gió mùa thuận lợi cho
nông nghiệp phát triển.
+ Nhiều sông lớn có giá trị về thủy lợi và thủy điện.
+ Tài nguyên khoáng sản phong phú tạo điều kiện cho công nghiệp khai thác và luyện kim.
- Khó khăn:
+ Địa hình gây khó khăn cho giao thông Đông – Tây.
+ Thiên tai gây khó khăn cho đời sống và sản xuất (động đất, lũ, lụt, bão cát…)
III. DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
1. Dân cư
- Là nước có số dân lớn nhất thế giới (trên 1,4 tỉ người - 2020).
- Đa dân tộc (người Hán chiếm 90% số dân cả nước, Choang, Tạng, Hồi, mông Cổ…).
- Đã triệt để áp dụng chính sách dân số, bên cạnh những kết quả đạt được còn dẫn đến mất
cân bằng giới tính.
- Phân bố dân cư: dân cư phân bố không đều.
+ 63% dân sống ở nông thôn, dân thành thị chỉ chiếm 37%. Tỉ lệ dân thành thị đang tăng
nhanh.
+ Dân cư tập trung đông ở miền Đông, thưa thớt ở miền Tây.
2. Xã hội
- Chú ý đầu tư cho phát triển giáo dục: tỉ lệ người biết chữ từ 15t trở lên gần 90% - 2005
tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao.
- Một quốc gia có nền văn minh lâu đời:
+ Có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng: cung điện, lâu đài, đền chùa…(Vạn Lí Trường
Thành, Thiên Đàn…)
+ Có nhiều phát minh nổi bật thời cổ, trung đại: la bàn, giấy, kĩ thuật in, thuốc súng…
* Ảnh hưởng của dân cư – xã hội đến sự phát triển kinh tế
- Thuân lợi: tạo nguồn lao động dồi dào, có truyền thống, chất lượng lao động ngày càng
được cải thiện kinh tế phát triển.
- Khó khăn: Giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường… gánh nặng cho nền kinh tế.
IV. KINH TẾ
1. KHÁI QUÁT
- Đặc điểm phát triển kinh tế: Công cuộc hiện đại hóa (từ năm 1978) mang lại thay đổi
quan trọng:
+ Kinh tế phát triển mạnh, liên tục trong nhiều năm.
Mức tăng trưởng GDP cao, tổng GDP lớn (1649,3 tỉ USD - 2004)
Đời sống của nhân dân được cải thiện.
+ Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng hiện đại.
- Nguyên nhân: ổn định chính trị; khai thác nguồn lực trong, ngoài nước; phát triển và vận
dụng KH – KT; chính sách phát triển kinh tế hợp lí.
2. CÁC NGÀNH KINH TẾ
2.1. Công nghiệp
a. Nguyên nhân
- Cơ chế thị trường tạo điều kiện phát triển SX.
- Thực hiện chính sách mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài.
- Chủ động đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, ứng dụng công nghệ cao cho các ngành công
nghiệp.
b. Kết quả
- Công nghiệp phát triển mạnh, một số ngành tăng, sản lượng đứng hàng đầu thế giới.
- Phát triển một số ngành công nghiệp hiện đại: điện tử, hóa dầu…Đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
c. Phân bố
- Các trung tâm công nghiệp lớn như: Bắc Kinh, Thượng Hải…tập trung ở miền Đông, nơi
có nguồn lao động dồi dào, cơ sở hạ tầng phát triển, giàu nguồn nguyên, vật liệu.
- Vùng duyên hải với các đặc khu kinh tế: phát triển các ngành kĩ thuật cao.
- Công nghiệp nông thôn được quan tâm phát triển.
2.2. Nông nghiệp
a. Nguyên nhân
- Tài nguyên đất đai, nguồn nước, khí hậu thuận lợi.
- Nguồn lao động dồi dào.
- Chính sách khuyến khích SX, biện pháp cải cách trong nông nghiệp.
b. Kết quả
- Một số nông phẩm có sản lượng đứng đầu thế giới.
c. Phân bố
- Các ngành trồng trọt tập trung ở đồng bằng miền Đông, là nơi có đất đai màu mỡ, khí hậu
và nguồn nước thích hợp, có nguồn nhân công dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Phía bắc: trồng các loại cây ôn đới (đb. Đông Bắc, Hoa Bắc)
+ Phía nam: trồng cây nhiệt đới (đb. Hoa Trung, Hoa Nam)
3. MỐI QUAN HỆ TRUNG QUỐC – VIỆT NAM
- Mối quan hệ lâu đời, ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực.
- Phương châm: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương
lai”

KHU VỰC ĐÔNG NAM Á


Diện tích: 4,5 triệu km2
Dân số: 668,6 triệu người (2020)
I – TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lí và lãnh thổ
- Nằm ở đông nam châu Á, có lãnh thổ, lãnh hải rộng lớn, gồm 11 quốc gia, trong đó có
Việt Nam.
- Nơi tiếp giáp giữa TBD và ÂĐD.
- Nằm trong KV nội chí tuyến gió mùa.
- Tiếp giáp với 2 nền văn minh lớn là Trung Quốc và Ấn Độ ĐNA có vị trí địa – chính trị
rất quan trọng.
- ĐNA gồm 2 bộ phận: ĐNA lục địa và ĐNA biển đảo.
2. Đặc điểm tự nhiên
(Phần phụ lục)
3. Đánh giá điều kiện tự nhiên của ĐNA
* Thuận lợi
- Khí hậu nóng ẩm + hệ đất trồng phong phú + mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi
phát triển nền NN nhiệt đới.
- Có lợi thế về biển thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển, thương mại và hàng hải.
- Giàu tài nguyên KS do nằm trong vành đai sinh khoáng.
- ĐNA có diện tích rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm lớn.
* Khó khăn
- Chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai: động đất, sóng thần, bão, lũ lụt…
- Rừng và khoáng sản giàu chủng loại nhưng hạn chế về tiềm năng khai thác.
Cần tích cực phòng chống, khắc phục thiên tai; khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài
nguyên.
Đặc điểm tự nhiên Đông Nam Á lục địa Đông Nam Á biển đảo
Địa hình Hướng địa hình chủ yếu là Hướng địa hình không thể
TB - ĐN hoặc B – N, nhiều hiện rõ nét. Nhiều đảo với
núi, nhiều đồng bằng lớn nhiều núi lửa, đảo hẹp, ít
phù sa màu mỡ. đồng bằng lớn.
Khí hậu Nhiệt đới ẩm gió mùa Xích đạo và nhiệt đới ẩm
Khoáng sản Đa dạng: than đá, dầu mỏ, Giàu KS, đặc biệt là dầu mỏ
sắt, thiếc... và khí tự nhiên..
Sông ngòi Nhiều sông lớn: S. Nhiều sông nhưng ít sông
MêKông, S. Mênam… lớn.
Sinh vật Thảm thực vật rừng nhiệt Thảm thực vật nhiệt đới và
đới ẩm gió mùa xích đạo phong phú.
II – DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
1. Dân cư
- ĐNA có số dân đông (DS: 556,2 triệu người - 2005), MĐDS cao (124 người/km2)
- DS gia tăng tương đối nhanh, dân số trẻ.
- Phân bố dân cư rất không đồng đều.
* Ảnh hưởng của dân cư đến phát triển kinh tế
- Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn KT phát triển.
- Khó khăn: Chất lượng lao động còn hạn chế, xã hội chưa thật ổn định gây khó khăn
cho tạo việc làm và phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong khu vực.
2. Xã hội
- Các quốc gia ĐNA có nhiều dân tộc.
- Là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa lớn trên thế giới (VH Trung Hoa, Ấn Độ, Nhật
Bản, Âu, Mĩ)
- KV đa tôn giáo (Phật giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo…)
- Phong tục, tập quán sinh hoạt văn hóa của người dân ĐNA có nhiều nét tương đồng
* Ảnh hưởng
- Thuận lợi:
+ Tạo cho KV ĐNA có bản sắc văn hóa phong phú, đa dạng phát triển kinh tế, nhất là du
lịch.
+ Phong tục, tập quán văn hóa có nhiều nét tương đồng Đây là cơ sở thuận lợi cho các
quốc gia trong khu vực hợp tác cùng phát triển.
- Khó khăn: Vấn đề đoàn kết, giữa các dân tộc, tôn giáo, giữ gìn an ninh chính trị XH của
khu vực trở thành vấn đề nhạy cảm một số xáo trộn.
III. KINH TẾ
1. CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
1.1. Đặc điểm nền kinh tế
- Có sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế theo hướng: giảm tỉ trọng của NN và tăng tỉ trọng của
CN và DV trong GDP.
1.2. Nguyên nhân: Do phát triển nhanh CN và DV. Tuy nhiên NN nhiệt đới vẫn có vai trò
quan trọng đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản phát triển.
2. CÔNG NGHIỆP
2.1. Xu hướng phát triển
- Tăng cường liên doanh, liên kết với nước ngoài.
- Hiện đại hóa thiết bị, chuyển giao công nghệ và đào tạo kĩ thuật cho người lao động.
- Chú trọng SX các mặt hàng XK.
để tranh thủ nguồn vốn, công nghệ và phát triển thị trường.
2.2. Phát triển mạnh một số ngành công nghiệp truyền thống và một số ngành công
nghiệp hiện đại:
- Chế biến và lắp ráp ôtô, xe máy, điện tử (Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái lan, In-đô-nê-xi-a,
Việt Nam).
- Khai thác than, dầu (Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây) và khoáng sản kim loại (Việt
Nam, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a).
- Sản xuất giày da, dệt may, tiểu thủ công nghiệp, hàng tiêu dùng.
- SX điện (SL: 439 tỉ Kwh - 2003)
3. DỊCH VỤ
3.1. Hướng phát triển
- Phát triển cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp.
- Xây dựng đường sá, phát triển giao thông.
- Hiện đại hoá mạng lưới thông tin, dịch vụ ngân hàng, tín dụng.
3.2. Mục đích: Phục vụ đời sống, nhu cầu phát triển trong nước và thu hút các nhà đầu tư.
4. NÔNG NGHIỆP
* Khái quát:
- ĐNA có nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Các ngành chính: trồng lúa nước, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả, chăn nuôi, đánh
bắt và nuôi trồng thủy hải sản.
4.1. Trồng lúa nước: Lúa nước là cây lương thực truyền thống và quan trọng của KV.
- Được phát triển ở tất cả các nước nhưng sản lượng nhiều nhất ở Thái Lan, Việt Nam, Phi-
lip-pin, Ma-lai-xi-a (Thái Lan, Việt Nam trở thành các nước đứng hàng đầu thế giới về xuất
khẩu gạo).
- Do áp dụng tiến bộ KHKT, năng suất lúa ngày càng tăng.
- Đã cơ bản giải quyết được nhu cầu lương thực.
4.2. Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả
- Cây công nghiệp là loại cây trồng phổ biến của khu vực.
+ Cao su được trồng ở Thái Lan, Indonexia, Malayxia, Việt Nam.
+ Cà phê – hồ tiêu có nhiều ở Việt Nam, Indonexia, Malayxia, Thái Lan.
+ Các loại cây lấy dầu, cây lấy sợi cũng được trồng nhiều ở KV.
- Cây ăn quả được trồng ở hầu hết các nước.
Đông Nam Á là nguồn cung cấp chính cho thế giới về cao su, cà phê, hồ tiêu.
Việt Nam là nước xuất khẩu hồ tiêu nhiều nhất thế giới.
4.3. Chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản
- Chăn nuôi gia súc vẫn chưa trở thành ngành chính.
- Các sản phẩm chính:
+ Trâu, bò được nuôi nhiều ở Mianma, Indonexia, Thái Lan, Việt Nam.
+ Lợn thấy nhiều ở Việt Nam, Philippin, Thái Lan, Indonexia.
- Gia cầm cũng được nuôi nhiều ở ĐNA.
- Đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản phát triển. Tuy nhiên sản lượng đánh bắt còn rất
khiêm tốn so với các khu vực khác trên thế giới.
IV. HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á (ASEAN)
1. MỤC TIÊU VÀ CƠ CHẾ HỢP TÁC CỦA ASEAN
* Lịch sử hình thành và phát triển
- 8/8/1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), Hiệp hội các nước ĐNA được thành lập – ASEAN
gồm 5 nước: Thái Lan, Indonexia, Malayxia, Philippin, Xingapo.
- Số lượng thành viên ngày càng tăng lên đến nay đã có 10 quốc gia thành viên.
1.1. Các mục tiêu chính của ASEAN
- Có 3 mục tiêu chính:
+ Thúc dẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của các nước thành viên.
+ Xây dựng khu vực có nền hoà bình, ổn định.
+ Giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ và bất đồng, khác biệt giữa nội bộ với
bên ngoài.
Đích cuối cùng ASEAN hướng tới là “Đoàn kết, hợp tác vì một ASEAN hoà bình, ổn
định, cùng phát triển”.
1.2. Cơ chế hợp tác của ASEAN
- Thông qua các hội nghị, các diễn đàn, các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, thể
thao...
- Thông qua kí kết các hiệp ước hai bên, nhiều bên hoặc các hiệp ước chung.
- Thông qua các dự án, chương trình phát triển.
- Xây dựng khu vực thương mại tự do.
Thực hiện cơ chế hợp tác sẽ bảo đảm cho ASEAN đạt được các mục tiêu chính và mục
đích cuối cùng là hoà bình, ổn định và cùng phát triển.
2. THÁCH THỨC CỦA ASEAN
2.1. Tăng trưởng không đều, trình độ phát triển chênh lệch dẫn tới một số nước có nguy cơ
tụt hậu.
2.2. Vẫn còn tình trạng đói nghèo; dịch bệnh, thất nghiệp làm cản trở sự phát triển dễ
gây mất ổn định xã hội.
2.3. Các vấn đề xã hội khác
- Đô thị hóa diễn ra nhanh.
- Vẫn còn tình trạng bạo loạn, khủng bố ở một số quốc gia, gây nên mất ổn định cục bộ.
- Sử dụng TNTN và khai thác môi trường chưa hợp lí.
3. VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ASEAN
- Sự hợp tác đa dạng của Việt Nam với các nước trong Hiệp hội: hợp tác trong lĩnh vực KT,
VH, GD, KH-CN, trật tự an toàn xã hội…tạo cơ hội cho nước ta phát triển.
- Việt Nam đã đóng góp nhiều sáng kiến để củng cố , nâng cao vị thế của ASEAN trên
trường quốc tế.
- Tham gia vào ASEAN, nước ta có nhiều cơ hội để phát triển, nhưng cũng có nhiều thách
thức cần phải vượt qua:
+ Cơ hội: Xuất khẩu được hàng trên thị trường rộng lớn, giao lưu học hỏi kinh nghiệm
quản lí, phát triển kinh tế, KHKT
+ Thách thức:
Chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, công nghệ, khác biệt về chính trị.
Phải cạnh tranh với các thương hiệu có tên tuổi, uy tín hơn, các sản phẩm có trình độ công
nghệ cao hơn.
Giải pháp: Đón đầu đầu tư và áp dụng các công nghệ tiên tiến để tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm hàng hoá.

Phần 2: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM


NỘI DUNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Vị trí địa lí.
1. Đặc điểm vị trí địa lí
- Việt Nam nằm ở rìa phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông
Nam Á, tiếp giáp với vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng và tiếp giáp với nhiều nước:
+ Trên đất liền: phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Cam pu chia, phía
Đông và phía Nam giáp biển Đông.
+ Trên biển: Vùng biển của Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của 8 quốc gia: Trung
Quốc, Cam pu chia, Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Inđônêxia, Brunây và Philippin.
Điểm Kinh, vĩ Địa giới hành chính
cực tuyến
Bắc 23023'B Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Nam 0
8 34' B Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
Tây 102009’Đ Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Đông l09 24'Đ
0
Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Nếu tính cả biển đảo và đất liền, nước ta nằm ở giới hạn tọa độ từ 6050’B - 23023’B và
1010Đ - 117020’Đ.
- Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông và thông ra
Thái Bình Dương rộng lớn.
- Kinh tuyến 1050Đ chạy qua nên đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam nằm trong múi giờ
thứ 7.
- Việt Nam nằm ở khu vực giao thoa của 2 vành đai sinh khoáng là Địa Trung Hải và
Thái Bình Dương.
- Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Châu Á.
- Việt Nam nằm trên nhiều luồng di cư và di lưu sinh vật.
- Việt Nam nằm ở vị trí trung chuyển của nhiều tuyến đường hàng hải và hàng không
quan trọng của quốc tế.
- Việt Nam nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển sôi động bậc nhất thế giới -
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
II. Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm 3 bộ phận: vùng đất,
vùng trời, vùng biển.
1. Vùng đất
- Vùng đất gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo của nước ta. Diện tích là:
331.212km2 (Niên giám thống kê năm 2006) (đứng thứ 56 thế giới).
- Biên giới trên đất liền dài hơn 4600km, phần lớn nằm ở khu vực miền núi, trong đó
đường biên giới chung với:
+ Phía Bắc giáp Trung Quốc dài (hơn 1400km).
+ Phía Tây giáp Lào (gần 2100km).
+ Phía Tây Nam giáp Campuchia (hơn 1100km).
Đường biên giới được xác định theo các dạng địa hình đặc trưng: đỉnh núi,
đường sống núi, đường chia nước, khe, sông, suối, ... Giao thông với các nước thông
qua nhiều cửa khẩu tương đối thuận lợi.
2. Vùng biển
Diện tích khoảng 1 triệu km2. Đường bờ biển dài 3260km chạy theo hình chữ
S từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên (Kiên Giang). Có 28/63 tỉnh
và thành phố giáp với biển
Các bộ phận hợp thành vùng biển gồm:
- Vùng nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở
(Nối các đảo ngoài cùng gọi là đương cơ sở).
- Lãnh hải: Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, cách đều đường cơ
sở là 12 hải lí (1 hải lí = 1852m).
- Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện chủ quyền các nước ven biển (bảo vệ an ninh, quốc phòng, kiểm soát thuế
quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư …) vùng này cách lãnh hải 12 hải lí
(cách đường cơ sở 24 hải lí).
- Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt
kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyển, máy
bay của nước ngoài vẫn đi lại theo Công ước quốc tế về đi lại. Vùng này có chiều rộng
200 hải lí tính từ đường cơ sở.
- Thềm lục địa: Là phần ngầm dưới đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển
thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của lục địa, có
độ sâu 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có toàn quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ,
quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
- Hệ thống đảo và quần đảo: Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các
đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ là quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.
3. Vùng trời
Khoảng không gian, không giới hạn bao trùm trên lãnh thổ Việt Nam. Trên đất
liền được xác định bởi đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và
không gian của các đảo.
III. Ý nghĩa của vị trí địa lí:
1.Ý nghĩa tự nhiên:
- Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao.
- Nước ta còn nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, nên khí
hậu nước ta có 2 mùa rõ rệt:
- Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, chịu ảnh hưởng
sâu sắc của biển Đông.
- Nước ta nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á - Thái Bình Dương nên có tái
nguyên khoáng sản phong phú.
- Nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên tài
nguyên sinh vật phong phú và đa dạng.
- Vị trí và hình thể tạo nên sự phân hoá đa dạng về tự nhiên giữa các vùng miền.
2. Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng:
- Về kinh tế:
+ Tạo thuận lợi trong phát triển kinh tế và vùng lãnh thổ, thực hiện chính sách
mở của, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Điều kiện phát triển các loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển
quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực.
- Về văn hoá - xã hội:
+ Tạo thuận lợi nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát
triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
+ Góp phần làm giàu bản sắc văn hóa, kể cả kinh nghiệm sản xuất…
- Về chính trị và quốc phòng:
+ Là khu vực quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Một khu vực kinh
tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
+ Biển Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng
trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
b. Khó khăn:
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, tính thất thường của thời tiết, các
tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh...) thường xuyên xảy ra gây tổn thất
lớn đến sản xuất và đời sống.
- Việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gắn với vị trí chiến lược quan trọng ở nước ta.
- Đặt nước ta vào thế vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thi trường thế giới.

NỘI DUNG 2: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM


Những đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam: có bốn đặc điểm chính là
1. Đất nước nhiều đồi núi
2. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
3. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
4. Thiên nhiên phân hóa đa dạng

ĐẶC ĐIỂM 1: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI


I. Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi với những đặc điểm như sau:
1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
Địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, địa hình đồng bằng chiếm ¼ diện tích
lãnh thổ làm cho thiên nhiên nước ta có đặc điểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều
đồi núi. Trong đó:
- Địa hình là đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích nước ta, nếu kể cả đồng bằng thì
địa hình thấp dưới 1000 m chiếm 85% diện tích.
- Địa hình núi trung bình (1000 - 2000m) chiếm 14% diện tích
- Địa hình núi cao (> 2000m) chiếm 1% diện tích
2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính
phân bậc rõ rệt theo độ cao.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông nam.
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Tây Bắc - Đông nam: thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã (Tây
Bắc, Trường Sơn Bắc)
+ Vòng cung: đồng bằng, Trường Sơn Nam.
+ Ngoài ra có một số dãy núi hướng Tây - Đông: Hoành Sơn, Bạch Mã.
3. Địa hình nước ta mang đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Địa hình nước ta có quá trình xâm thực mạnh ở khu vực miền núi
- Ở các đồng bằng có quá trình bồi tụ nhanh: ở các đồng bằng nước ta có quá trình bồi
tụ diễn ra với tốc độ nhanh (Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long hàng năm
vẫn lấn ra biển vài chục đến vài trăm m).
Có thể nói, quá trình xâm thực và bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến
đổi địa hình Việt Nam.
4. Địa hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ của con người
Trong quá trình cư trú, phát triển kinh tế - xã hội, con người không ngừng tác động vào
địa hình và làm biến đổi chúng. Từ đó, làm xuất hiện ngày càng nhiều dạng địa hình nhân
tạo: các công trình kiến trúc, đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập…
II. Các khu vực địa hình nước ta
Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi nhưng có sự phân hóa đa dạng và được chia thành
2 khu vực chính là khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng với những đặc điểm đặc trưng:
1. Khu vực đồi núi:
Gồm các khu vực địa hình chủ yếu là: khu vực miền núi và khu vực Bán bình nguyên
và đồi trung du
a. Khu vực địa hình miền núi: được chia thành 4 vùng: Tây Bắc, Đông Bắc, Trường
Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.
Vùng núi Vị Đặc điểm chính
trí
Đông Bắc - Nằm ở tả ngạn sông - Hướng vòng cung.
Hồng. - Hướng nghiêng chung: Thấp dần từ TB xuống ĐN
- Chủ yếu là đồi núi thấp.
- Gồm 4 cánh cung chụm lại ở Tam Đảo, mở rộng
về phía Bắc, Đông.
- Thung lũng: Sông Cầu, sông Thương, Lục Nam.
Tây Bắc - Nằm giữa sông - Địa hình cao nhất nước, hướng TB - ĐN.
Hồng - Ba dải địa hình:
và sông Cả. + Phía Đông: Dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn
(Đỉnh Phanxipăng: 3143m).
+ Phía Tây: Địa hình núi Tây Bắc.
+ Ở giữa: Địa hình thấp hơn: dãy núi, sơn nguyên,
cao nguyên đá vôi.
Trường - Từ phía Nam sông - Hướng địa hình: Tây Bắc - Đông Nam.
Sơn Bắc. Cả đến dãy Bạch Mã. - Các dãy núi song song, so le nhau.
- Thấp, hẹp ngang nâng cao hai đầu.
Trường - Phía Nam Bạch Mã. - Có sự bất đối xứng giữa hai sườn Đông, Tây của
sơn Nam Tây Trường Sơn.
+ Địa hình núi ở phía Đông với những đỉnh cao
trên 2000m nghiêng dần về phía Đông.
+ Cao nguyên badan tương đối bằng phẳng, bán
bình nguyên xen đồi phía Tây.
b. Khu vực địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
Nằm chuyển tiếp giữa khu vực địa hình miền núi với đồng bằng là các bề mặt bán bình
nguyên hoặc đồi trung du.
* Địa hình bán bình nguyên: thể hiện rõ ở vùng Đông Nam Bộ.
- Bán bình nguyên phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m.
- Bán bình nguyên badan ở độ cao khoảng trên 200m.
* Địa hình vùng đồi trung du:
- Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của
dòng chảy.
- Dải đồi trung du rộng nhất ở rìa phía Bắc và phía Tây Đồng bằng sông Hồng và thu
hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
- Phần lớn đồi trung du có độ cao từ vài chục đến vài trăm m.
2. Khu vực địa hình đồng bằng
Đồng bằng nước ta chiếm ¼ diện tích lãnh thổ với 2 loại Đồng bằng chính đó là
Đồng bằng châu thổ sông và Đồng bằng ven biển
a. Đồng bằng châu thổ sông: Gồm Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu
Long: đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm
lục địa mở rộng.
Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long
Nguyên nhân hình Do phù sa sông Hồng và sông Do phù sa sông Tiền, sông
thành. Thái Bình bồi tụ. Hậu
bồi tụ.
Diện tích. 15.000km 2
> 40.000km2
Địa hình. Cao ría phía Tây - Tây Bắc, Thấp, bằng phẳng.
thấp dần phía Đông, bị chia
cắt thành nhiều ô.
Hệ thống Có hệ thống đê ngăn lũ. Có hệ thống kênh rạch chằng
đê/kênh chịt.
rạch.
Sự bồi đắp phù sa. Vùng trong đê không được Được bồi đắp phù sa hằng
bồi năm.
phù sa hằng năm, chỉ có vùng
ngoài đê.
Tác động của thuỷ Ít chịu tác động của thuỷ triều. Chịu tác động mạnh của thuỷ
triều. triều.
b. Đồng bằng ven biển
- Diện tích: khoảng 15.000km2
- Điều kiện hình thành: do phù sa biển bồi đắp.
- Đặc điểm địa hình:
+ Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành các đồng bằng nhỏ: Thanh -
Nghệ - Tĩnh, Bình - Trị - Thiên, Nam - Ngãi - Định và các đồng bằng cực Nam Trung Bộ
(Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận).
+ Ở đây chỉ có một số đồng bằng có diện tích tương đối lớn như đồng bằng Thanh
Hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu, đồng bằng Nghệ An của sông Cả, đồng bằng Quảng
Ngãi của sông Thu Bồn và đồng bằng Tuy Hòa của sông Đà Rằng.
+ Các đồng bằng thường được chia thành 3 dải: ven biển là các cồn cát, đầm phá; ở
khu vực giữa là vùng trũng thấp, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
- Đất: chủ yếu là đất cát và cát pha nghèo dinh dưỡng do phù sa biển bồi đắp và biển
đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này.
ĐẶC ĐIỂM 2: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. Khái quát về biển Đông
- Biển đông là một biển rộng, diện tích là 3,447 triệu km2 (lớn thứ 2 trong các biển của
Thái Bình Dương).
- Biển Đông là biển tương đối kín: phía Bắc, phía Tây được bao bọc bởi các quốc gia
trên lục địa; phía Đông và đông Nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo. Do là một biển
tương đối kín đã tạo nên tính chất khép kín của các dòng hải lưu.
- Biển đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và
tính chất khép kín của Biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn và sinh vật biển
- Biển đông rất giàu tài nguyên: khoáng sản, hải sản.
- Các đặc điểm của Biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ tới thiên nhiên phần đất liền và
làm cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển.
II. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta
Biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ tới thiên nhiên phần đất liền và làm cho thiên nhiên
nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển.
1. Khí hậu
- Biển Đông làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng
mưa và độ ẩm lớn (lượng mưa 1500 mm - 2000 mm/năm, độ ẩm không khí trên 80%); đồng
thời làm giảm bớt tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và nóng bức
trong mùa hạ.
- Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương
nên điều hòa hơn.
- Thiên tai: do giáp Biển Đông nên nước ta có rất nhiều thiên tai biển: bão…
2. Ảnh hưởng của Biển Đông tới địa hình
- Nhờ có Biển Đông nên nước ta có địa hình vùng ven biển rất đa dạng, đặc trưng cho
vùng nhiệt đới ẩm với tác động của quá trình mài mòn, quá trình xâm thực - bồi tụ diễn ra
mạnh mẽ.
- Các dạng địa hình ven biển chủ yếu ở nước ta là:
+ Các vịnh cửa sông;
+ Bờ biển mài mòn;
+ Các tam giác châu với nhiều bãi triều rộng;
+ Các bãi cát phẳng;
+ Đầm phá;
+ Cồn cát;
+ Các vũng vịnh nước sâu;
+ Các đảo ven bờ;
+ Các rạn san hô.
3. Ảnh hưởng của Biển Đông tới hệ sinh thái
- Biển Đông cung cấp độ ẩm lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hệ sinh thái ven
biển phát triển, nhất là hệ sinh thái rừng ngập mặn.
- Nước ta có hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:
+ hệ sinh thái rừng ngập mặn (diện tích: 450.000 ha
+ Ngoài ra, còn có các hệ sinh thái trên đất phèn, hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng
rất đa dạng và phong phú.
4. Tài nguyên thiên nhiên biển
Nhờ có Biển Đông nên nước ta có tài nguyên thiên nhiên biển phong phú, đa dạng:
gồm tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật…Vùng Biển Đông nước ta rất giàu tài
nguyên khoáng sản và hải sản.
a. Tài nguyên khoáng sản
+ Tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu, khí
+ Biển Đông là nguồn cung cấp muối vô tận. Hàng năm, các cánh đồng muối nước ta
cung cấp khoảng 900.000 tấn muối, đặc biệt là vùng ven biển Nam Trung Bộ - nơi có nhiệt
độ cao, nhiều nắng, ít của sông.
+ Biển Đông nước ta có nhiều loại sa khoáng: Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ô
xít ti tan; cát trắng…là nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp.
b. Tài nguyên hải sản
Vùng biển nước ta có tài nguyên hải sản phong phú, đa dạng:
+ Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài
và có năng suất sinh học cao, nhất là ven bờ.
+ Biển nước ta có nhiều ngư trường lớn: có 4 ngư trường lớn (Hải Phòng - Quảng
Ninh; Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu; Cà Mau - Kiên Giang; Hoàng Sa -
Trường Sa) với tổng trữ lượng thủy sản là 3,9 - 4 triệu tấn.
+ Thành phần loài sinh vật biển rất đa dạng với khoảng 2000 loài cá, hơn 100 loài
tôm, vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy…
+ Ven các đảo, nhất là hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa còn có nguồn tài
nguyên quý giá là các rạn san hô và sinh vật sống ở các rạn san hô.
+ Biển nước ta lại có nhiều đặc sản: tôm hùm, tôm he, yến sào, sò huyết, bào ngư…
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện tự nhiên thuận lợi, Biển Đông
thật sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay.
5. Biển Đông làm cho nước ta chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai
- Bão
- Sạt
- lở bờ biển
- Ngoài ra, ở khu vực biển và ven biển (nhất là ven biển miền Trung) thường xuất hiện
các thiên tai khác như: cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng, làng mạc. Hiện tượng xâm
nhập mặn (nhất là Đồng bằng sông Cửu Long) làm cho diện tích đất hoang hóa nhiều, khó
cải tạo.
ĐẶC ĐIỂM 3: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
1. Tính chất nhiệt đới
a. Biểu hiện
- Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm cao > 200C (trừ ở các vùng núi cao) - vượt quá tiêu chuẩn
nhiệt độ của nước có khí hậu nhiệt đới.
- Nhiều nắng, tổng số giờ nắng cao: từ 1400 - 3000 giờ/ năm.
- Tổng nhiệt hoạt động: 8000 - 100000C.
b. Nguyên nhân:
Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được quy định bởi vị trí địa lí: do nước ta nằm
hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến Bắc bán cầu nên hàng năm nhận được lượng bức xạ
lớn do có góc nhập xạ lớn (ở mọi địa điểm trên lãnh thổ nước ta đều có 2 lần mặt trời lên
Thiên đỉnh/ năm).
2. Lượng mưa, độ ẩm lớn
a. Biểu hiện
- Nước ta có lượng mưa trung bình năm cao: 1500 - 2000mm/năm (ở các sườn núi
đón gió và các khối núi cao lượng mưa có thể đạt 3500 - 4000mm/năm).
- Độ ẩm không khí cao > 80%.
- Cân bằng ẩm luôn luôn dương.
b. Nguyên nhân:
Do vị trí địa lí nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Châu Á, lãnh thổ lại giáp
với một vùng biển rộng lớn (các khối khí trước khi di chuyển vào nước ta đã đi qua vùng
biển rộng lớn, trong đó có biển Đông nên được cung cấp hơi ẩm dồi dào).
3. Gió mùa
Việt Nam chịu tác động của 2 loại gió chính là gió mùa và Tín phong Bắc bán cầu
(Mậu dịch). Tuy nhiên gió mùa lấn át gió tín phong nên gió tín phong chỉ ảnh hưởng đến
nước ta vào thời kì chuyển giao giữa 2 mùa gió.
Gió mùa trên lãnh thổ nước ta có 2 loại: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ
Gió Hƣớng Nguồn gốc Phạm Thời gian Tính chất Hệ quả
mùa gió vi hoạt hoạt động
động
Gió Đông Áp cao Miền Từ tháng 11 Lạnh, khô Mùa đông lạnh ở
mùa Bắc xibia Bắc - tháng 4 (Nửa đầu mùa miền Bắc
mùa năm sau. đông)
đôn Lạnh ẩm
g (Nửa sau
mùa đông)
Gió Nửa đầu Từ tháng 5 - Nóng ẩm Mưa cho Nam
mù Tây mùa: Áp tháng 7 Bộ
a Nam cao Bắc Ấn và Tây Nguyên
mù riêng Độ Dương Khô nóng cho
a Bắc bộ Cả nước Trung Bộ.
hạ có Giữa, Từ tháng 6 - Nóng ẩm Kết hợp với dải
cuối tháng 10. hội tụ nhiệt đới
hướng
Đông
mùa: Áp gây mưa cho cả
cao cận chí nước.
Nam
tuyến
Nam
bán cầu.
II. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên: Địa hình; sông
ngòi; đất đai; sinh vật
1. Địa hình
- Địa hình nước ta có quá trình xâm thực mạnh ở khu vực miền núi:
+ Trên các sườn dốc, mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn,
rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá; khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở.
- Ở các Đồng bằng hạ lưu sông có quá trình bồi tụ nhanh:
+ Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự
bồi tụ, mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông.
+ Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu
thổ sông Cửu Long hằng năm vẫn lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
- Có thể nói, quá trình xâm thực và bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và
biến đổi địa hình Việt Nam.
2. Sông ngòi
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc:
+ Với 2360 con sông có chiều dài trên 10km
+ Trung bình cứ 20 km đường bờ biển nước ta có 1 cửa sông
- Sông ngòi nước ta nhiều nước, giàu phù sa: tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm; tổng
lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn/năm.
- Sông ngòi nước ta có chế độ nước theo mùa:
+ Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa.
+ Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.
+ Chế độ mưa diễn biến thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng thất
thường.
3. Đất đai
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm:
+ Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo
nên lớp đất dày.
+ Mưa nhiều rửa trôi các chất ba dơ dễ tan (Ca2 +, Mg2 +, K +), làm cho đất chua, đồng
thời có sự tích tụ ô xít sắt và ô xít nhôm tạo ra màu đỏ vàng. Loại đất này gọi là đất feralit
đỏ vàng.
+ Quá trình feralit riễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit; Vì thế, đất feralit
là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.
4. Sinh vật
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm ở nước ta là rừng rậm
nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
- Bên cạnh những loài nhiệt đới còn có những loài cận nhiệt và ôn đới, song chiếm ưu
thế vẫn là những loài nhiệt đới.
+ Về loài thực vật: phổ biến là các loài cây thuộc họ nhiệt đới như họ Đậu, Vang, Dâu
tằm, Dầu.
+ Về loài động vật: phổ biến các loài chim, thú nhiệt đới, nhiều nhất là các loài như:
công, trí, gà lôi, khỉ, vượn, nai, hoẵng…Ngoài ra, còn có nhiều loài bò sát, ếch nhái, côn
trùng cũng rất phong phú.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu
biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
ĐẶC ĐIỂM 4: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
I. Thiên nhiên phân hóa theo chiều Bắc - Nam
1. Phần lãnh thổ phía Bắc
a. Giới hạn: từ dãy Bạch Mã ra miền Bắc.
b. Đặc điểm tự nhiên
- Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông
lạnh.
- Khí hậu:
+ Có kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh.
+ Nhiệt độ trung bình năm cao > 200C.
+ Số tháng có nhiệt độ < 180C: 2 - 3 tháng mùa đông (do ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc).
+ Biên độ nhiệt độ trung bình lớn: khoảng 120C
+ Sự phân mùa khí hậu: khí hậu phân thành 2 mùa rõ rệt là mùa đông lạnh ít mưa và
mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Cảnh quan:
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa.
+ Cảnh sắc thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa: mùa đông bầu trời nhiều mây, tiết
trời lạnh, ít mưa, nhiều loài cây rụng lá; mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều, cây cối xanh
tốt.
+ Thành phần sinh vật phong phú: bên cạnh những loài nhiệt đới (chiếm ưu thế) còn
có cả những loài cận nhiệt và ôn đới như sa mu, pơ mu, các loài thú có bộ lông dày như
gấu, chồn…. Ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được nhiều loại rau, quả cận nhiệt và
ôn đới.
2. Phần lãnh thổ phía Nam
a. Giới hạn: Từ dãy Bạch Mã trở vào miền Nam
b. Đặc điểm tự nhiên
- Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo
gió mùa.
- Khí hậu:
+ Có kiểu khí hậu cận xích đạo và xích đạo nóng quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm cao > 250C.
+ Không có tháng nào nhiệt độ dưới 200C.
+ Biên độ nhiệt độ trung bình nhỏ: 2 - 30C.
+ Khí hậu phân thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, đặc biệt từ vĩ tuyến 140B
trở vào.
- Cảnh quan:
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.
+ Thành phần sinh vật mang đặc trưng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài từ phương
Nam (nguồn gốc Mã Lai - In đô nê xi a) đi lên hoặc từ phía Tây (Ấn Độ - Mianma) di cư
sang.
> Về các loài thực vật: Xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như
các cây thuộc họ Dầu. Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất là ở Tây
Nguyên.
> Về các loài động vật: Tiêu biểu là các loài thú lớn của vùng nhiệt đới và xích đạo
như: voi, hổ, báo, bò rừng…Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu…
II. Thiên nhiên phân hóa theo chiều Đông - Tây
Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3 dải rõ rệt:
1. Vùng biển và thềm lục địa
- Vùng biển nước ta lớn gấp 3 lần diện tích phần đất liền.
- Độ nông - sâu, rộng - hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng,
vùng đồi núi kề bên và thay đổi theo từng đoạn bờ biển.
- Thiên nhiên vùng biển và thềm lục địa nước ta phong phú, đa dạng và giàu có, tiêu
biểu cho thiên nhiên vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Thiên nhiên vùng biển và thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên vùng
đồng bằng và vùng đồi núi.
2. Vùng đồng bằng ven biển
- Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi, thiên nhiên vùng đồng bằng
có quan hệ chặt chẽ với vùng núi phía tây và vùng biển phía đông.
- Giữa các đồng bằng cũng có sự khác biệt lớn về điều kiện tự nhiên:
+ Đồng bằng Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ: Mở rộng với các bãi triều thấp phẳng,
thềm lục địa rộng, nông; thiên nhiên trù phú, xanh tươi và thay đổi theo mùa.
+ Đồng bằng ven biển Trung Bộ: đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những
đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển
sâu; Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến;
thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng lại giàu tiềm năng phát triển du lịch và
thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển.
3. Vùng đồi núi
- Sự phân hóa thiên nhiên theo chiều Đông - Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, thiên
nhiên vùng đồi núi có sự phân hóa rõ rệt do td của gió mùa và hướng của các dãy núi.
- Biểu hiện rõ nhất là sự khác biệt giữa thiên nhiên vùng núi Đông Bắc với Tây Bắc;
Đông Trường Sơn (Duyên hải Nam Trung Bộ) với Tây Nguyên:
+ Trong khi vùng núi Đông bắc có thiên nhiên cận nhiệt đới gió mùa do các cánh
cung mở rộng về phía bắc và phía đông đón gió mùa Đông bắc lạnh; Vùng Tây Bắc có dãy
Hoàng liên Sơn chắn gió mùa Đông bắc nên mùa đông ngắn, các dãy núi dọc biên giới Việt
- Lào chắn gió mùa Tây nam nên vùng núi thấp Tây Bắc có thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa, ở vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.
+ Tây Trường Sơn có mưa lớn do tác động của gió Tây Nam thì Đông Trường Sơn lại
khô nóng do tác động của gió Tây Nam khô nóng (gió Lào). Khi Đông Trường Sơn có mưa
vào thu đông do đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào thì Tây Trường Sơn (nhất là Tây
Nguyên) lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa.
III. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao
Thiên nhiên nước ta có 3 đai:
1. Đai nhiệt đới gió mùa
a. Giới hạn
- Miền Bắc: độ cao trung bình < 600 - 700m
- Miền Nam: độ cao trung bình < 900 - 1000m
b. Đặc điểm
- Khí hậu:
+ Có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung
bình > 250C)
+ Độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô hạn đến ẩm ướt do tác dụng của gió và hướng núi.
- Đất: gồm:
+ Đất đồng bằng gồm các nhóm: phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất cát…chiếm gần
24% diện tích đất tự nhiên cả nước.
+ Đất đồi núi: chủ yếu là nhóm đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá
mẹ badan và đá vôi. Đất đồi núi chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên cả nước.
- Sinh vật: gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Giới động vật nhiệt đới trong
rừng đa dạng và phong phú.
+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: gồm rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá,
rừng thưa nhiệt đới khô.
+ Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có: hệ sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi;
rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển; rừng tràm trên đất phèn; xa van, cây bụi gai nhiệt đới
trên đất cát, đất xám vùng khô hạn.
2. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
a. Giới hạn
- Miền Bắc: từ 600 - 700 đến 2600m
- miền Nam: từ 900 - 1000 đến 2600m
b. Đặc điểm
- Khí hậu:
+ Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa; khí hậu quanh năm mát mẻ, nhiệt độ trung bình năm
0
< 25 C.
+ Lượng mưa lớn, độ ẩm tăng.
- Đất:
+ Ở độ cao từ 600 - 700 m đến 1600 - 1700m: hình thành đất feralit có mùn với đặc
tính chua. Quá trình phong hóa yếu đi, nên tầng đất mỏng hơn.
+ Ở độ cao trên 1600 - 1700 m: hình thành đất mùn.
- Sinh vật:
+ Ở độ cao từ 600 - 700m đến 1600 - 1700m:
hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim.
Thành phần loài sinh vật: trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương
Bắc. Các loài thú có lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.
+ Ở độ cao trên 1600 - 1700m:
Rừng sinh trưởng kém, thực vật thấp, nhỏ
Thành phần sinh vật đơn giản: chủ yếu là rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng
có các loài chim di cư từ khu hệ Himalaya xuống.
3. Đai ôn đới gió mùa trên núi
a. Giới hạn: ở độ cao trên 2600m (chỉ có ở dãy Hoàng Liên Sơn)
b. Đặc điểm
- Khí hậu: có khí hậu giống như vùng ôn đới, nhiệt độ trung bình <150C. Có những
tháng mùa đông nhiệt độ dưới 50C.
- Đất: Chủ yếu là đất mùn thô
- Sinh vật: phổ biến là các loài sinh vật ôn đới: đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam…
IV. Các miền địa lí tự nhiên
Thiên nhiên nước ta được chia thành 3 miền đó là: Miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ;
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ; Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Tên Miền Bắc và Đông Miền Tây Bắc Và Miền Nam Trung Bộ
miền Bắc Bắc và Nam Bộ
Bắc Bộ Trung Bộ
Phạm vi Từ phía Tây - Tây - Từ hữu ngạn Từ dãy Bạch Mã trở
Nam sông vào Nam.
của tả ngạn sông Hồng Hồng đến dãy Bạch
và ría phía Tây - Tây Mã.
Nam
của đồng bằng Bắc Bộ.
Địa hình - Chủ yếu là đồi núi thấp. - Địa hình cao nhất - Chủ yếu là cao
Độ cao trung bình nước, núi cao, trung nguyên, sơn nguyên
600m, hướng vòng bình chiếm ưu thế. - Hướng vòng cung:
cung. - Hướng TBắc - Đông sườn Đông dốc mạnh,
- Nhiều núi đá vôi, đồng Nam, nhiều bề mặt sườn Tây thoải.
bằng Bắc Bộ mở rộng, sơn nguyên, cao - Đồng bằng Nam Bộ
thấp phẳng, nhiều vịnh, nguyên, đồng bằng thấp, phẳng và mở rộng,
quần đảo. giữa núi. đồng bằng ven biển
- Đồng bằng thu nhỏ, Nam Trung Bộ nhỏ
chuyển tiếp từ đồng hẹp.
bằng châu thổ sang
đồng bằng ven biển.
Khoáng - Giàu khoáng sản: than, - Đất hiếm, sắt, crôm, - Dầu khí ở thền lục
sản sắt, dầu khí,... … titan,.. địa, bôxit ở TNguyên.
Khí hậu - Mùa đông lạnh, ít mưa. - Gió mùa ĐB suy yếu. - Cận xích đạo gió
Mùa hạ nóng, mưa nhiều - Gió Phơn TNam mùa: Có 2 mùa mưa và
- Có nhiều biến động. hoạt động mạnh, bão mùa khô.
mạnh,..
Sông - Dày đặc chảy theo - Có độ dốc lớn, - Ở NTB: ngắn, dốc
Ngòi hướng Tây Bắc - Đông chảy - Ở NB: dày đặc.
Nam và vòng cung theo hướng Tây Bắc - - 2 hệ thống sông 9:
Đông Nam (Bắc Đồng Nai, Cửu Long.
Trung
Bộ: hướng Tây -
Đông).
Thổ - Đai cận nhiệt đới hạ - Có đủ 3 hệ thống đai - Nhiệt đới, cận xích
nhưỡng. thấp. cao. đạo.
NỘI DUNG 3: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
VẤN ĐỀ 1: SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
1. Tài nguyên rừng
a. Vai trò của rừng:
b. Hiện trạng tài nguyên rừng: Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên
nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi:
- Diện tích và tỉ lệ che phủ rừng tuy đang dần được phục hồi nhưng tốc độ còn
chậm: năm 1943: diện tích rừng là 14,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ rừng là 43%; đến 1983
diện tích rừng là 7,2 triệu ha; đến năm 2005 diện tích rừng là 12,7 triệu ha và tỉ lệ che
phủ rừng là 38%. Như vậy, diện tích và tỉ lệ che phủ rừng của nước ta những năm gần
đây vẫn thấp hơn năm 1943.
- Chất lượng rừng ngày càng giảm sút: năm 1943, nước ta có 70% diện tích rừng
là rừng giàu (gần 10 triệu ha) thì hiện nay 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng
mới phục hồi.
c. Biện pháp bảo vệ rừng
- Ngoài giá trị kinh tế, rừng còn có vai trò rất quan trọng trong việc giữ cân bằng
sinh thái môi trường. Để đảm bảo vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường, theo
quy hoạch phải nâng độ che phủ rừng của cả nước hiện tại từ 38% lên 45 - 50%, vùng
núi dốc phải đạt 70 - 80%.
- Trong Luật bảo vệ và phát triển rừng, sự quản lí của Nhà nước được thể hiện
qua những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với 3 loại rừng:
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất. Cụ thể như sau:
+ Đối với rừng phòng hộ: Cần có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng diện
tích rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống đồi núi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: cần bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn
quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì diện tích và chất lượng rừng, duy trì và
phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng rừng.
- Triển khai luật bảo vệ rừng, Nhà nước tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo
vệ rừng cho người dân.
- Quy hoạch và thực hiện chiến lược trồng rừng (đã thực hiện chiến lược trồng
mới 5 triệu ha rừng đến năm 2010 nhằm đáp ứng yêu cầu nâng độ che phủ rừng lên
43%), phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh thái ở Việt Nam.
- Cần có biện pháp hạn chế nạn du canh du cư.
- Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân trong việc
bảo vệ tài nguyên rừng. Phòng chống cháy rừng.
- Xử lí nghiêm khắc những trường hợp vi phạm trong việc sử dụng và bảo vệ tài
nguyên rừng.
2. Đa dạng sinh học
a. Nước ta có tài nguyên sinh học phong phú, đa dạng nhưng đang bị suy
giảm đáng kể
* Nước ta có tài nguyên sinh học phong phú, đa dạng:
- Sự phong phú đa dạng của tài nguyên sinh học được thể hiện qua các kiểu hệ
sinh thái, các nguồn gen quý hiếm và các thành phần loài:
+ Nước ta có nhiều kiểu hệ sinh thái khác nhau như: rừng nhiệt đới ẩm thường
xanh, rừng nhiệt đới gió mùa rụng lá, rừng ngập mặn…
+ Sự phong phú, đa dạng còn được thể hiện số lượng loài và số lượng cá thể
trong từng loài: nước ta có khoảng 14.500 loài thực vật; 300 loài thú; 830 loài chim;
400 loài bò sát lưỡng cư; 2550 loài cá…Bên cạnh những giống loài nhiệt đới nước ta
còn có những loài cận nhiệt và ôn đới.
+ Sinh vật nước ta có nhiều loài quý hiếm, có giá trị kinh tế cao.
* Tài nguyên sinh học nước ta đang bị suy giảm đáng kể:
- Do tác động của con người đã làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời
cũng làm nghèo tính đa dạng của sinh vật.
- Số lượng loài mất dần và số lượng loài có nguy cơ tuyệt chủng ngày càng lớn:
- Không chỉ sinh vật trên cạn mà sinh vật dưới nước, đặc biệt là nguồn hải sản
nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt. Đó là hậu quả của sự khai thác tài nguyên quá mức và
tình trạng ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng cửa sông, ven biển.
* Nguyên nhân:
- Do khai thác quá mức đã làm thu hẹp không gian cư trú và dẫn đến nguy cơ
tuyệt chủng và mất dần của nhiều loài.
- Do ô nhiễm môi trường; do ảnh hưởng của thiên tai, do biến đổi khí hậu toàn
cầu.
b. Biện pháp bảo vệ sự đa dạng tài nguyên sinh học
- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên
(đến năm 2007, nước ta có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên và bảo tồn loài
- sinh cảnh, trong đó có 6 khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
- Ban hành “Sách đỏ việt Nam” để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm
khỏi nguy cơ tuyệt chủng (đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật thuộc loại quý
hiếm được đưa vào “Sách đỏ Việt Nam”.
- Quy định cụ thể về việc khai thác tài nguyên sinh học: cấm khai thác gỗ quý,
khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng non, gây cháy rừng; Cấm săn bắt động vật trái phép;
Cấm dùng chất nổ, điện để đánh bắt thủy hải sản và các dụng cụ đánh bắt cá non, cá
bột; …
- Tăng cường giáo dục ý thức cho người dân trong việc sử dụng hợp lí và bảo vệ
tài nguyên sinh học. Xử lí nghiêm khắc những trường hợp vị phạm.
II. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
1. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở nước ta
- Năm 2005, nước ta có khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất nông
nghiệp (chiếm 28,4 % diện tích đất tự nhiên).
- Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người rất thấp (0,1 ha/người).
- Khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp không lớn: trong số 5,35 triệu ha
đất chưa sử dụng, ở đồng bằng chỉ có 0,35 triệu ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị
thoái hóa nặng. Việc khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cũng phải rất thận trọng.
- Trong những năm gần đây, diện tích đất hoang hóa, đất đồi núi trọc giảm mạnh
do chủ trương toàn dân đẩy mạnh bảo vệ rừng và trồng rừng.
Tuy nhiên, diện tích đất bị suy thoái vẫn còn rất lớn: hiện nay cả nước có khoảng
9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa (chiếm 28% diện tích đất đai).
2. Biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên đất
a. Đối với đất vùng đồi núi
- Để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi
và canh tác như: làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng…
- Cải tạo đất hoang, đất đồi núi trọc bằng các biện pháp nông - lâm kết hợp.
- Bảo vệ đất gắn với bảo vệ rừng và giữ nguồn nước.
- Cần thực hiện nghiêm các quy định về quản lí và bảo vệ rừng, tổ chức định
canh, địnhc cư cho người dân vùng núi.
b. Đối với đất nông nghiệp ở đồng bằng
- Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông
nghiệp.
- Đẩy mạnh thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, có biện pháp canh tác hợp
lí.
- Tích cực cải tạo đất, chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm phèn.
- Sử phân bón cải tạo đất thích hợp.
- Chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp
chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.
III. Sử dụng và bảo vệ các loại tài nguyên khác
- Tài nguyên nước: Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, phòng chống ô nhiễm.
- Tài nguyên khoáng sản: Quản lí chặt việc khai thác, tránh lãnh phí.
- Tài nguyên du lịch: Bảo tồn, tôn tạo, bảo vệ.
- Tài nguyên biển, khí hậu: Khai thác sử dụng hợp lí, phát triển bền vững.

VẤN ĐỀ 2: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI


I. Bảo vệ môi trường
Có 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là: tình trạng mất
cân bằng sinh thái môi trường và ô nhiễm môi trường.
* Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: Biểu hiện của tình trạng này là
sự mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất (tuần hoàn sinh vật, tuần hoàn
nước, tuần hoàn khí quyển) đã làm gia tăng các thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán và các
hiện tượng biến đổi thất thường về thời tiết và khí hậu.
* Tình trạng ô nhiễm môi trường
- Nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn,
các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và môt số vùng cửa sông ven biển. Ở nhiều
nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần:
- Ô nhiễm đất:
- Ngoài ra, vấn đề khai thác và sử dụng chưa hợp lí, chưa hiệu quả một số loại tài
nguyên, việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị cũng gây ảnh
hưởng xấu tới môi trường.
Bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lí, lâu bền
và đảm bảo chất lượng môi trường sống cho con người.
II. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống

Thiê Thời gian Khu vực Hậu quả Biện pháp


n phòng
tai chống
Bão - Tháng 6 - - Diễn ra chậm - Thiệt hại về - Dự báo chính xác.
11 dần từ Bắc vào người, tài sản... - Sơ tán dân.
(Mạnh Nam - Ngập lụt ở đồng - Tích cực
nhất bằng, lũ quét ở phòng chống bão.
tháng 8, miền núi.
9,
10).
Ngập - Tháng 9 - - Vùng đồng - Ngập úng ruộng - Xây dựng công
lụt 10. bằng đồng. trình thoát lũ, ngăn
châu thổ sông, hạ - Tắc nghẽn giao thuỷ triều.
lưu sông thông. - Trồng rừng.
- Vùng trũng.

Lũ - Tháng 6- - Vùng núi. - Thiệt hại về - Quy hoạch điểm


qué 10: phía Bắc. người, tài sản. dân cư tránh lũ.
t - Tháng 10- - Sạt lở đất, cản - Trồng rừng, sử
12: Hà Tĩnh trở giao thông. dụng đất hợp lí.
-> NTB.
Hạn - Diễn ra vào - Thung lũng - Cháy rừng, thiệt - Xây dựng công
hán mùa khô, tuỳ khuất gió ở MB. hại cho SX. trình thuỷ lợi hợp lí.
nơi. - NB - TN. - Ảnh hưởng đến
- BTB và ven sinh hoạt và đời
biển NTB. sống.
2. Các thiên tai khác
- Động đất: Đông Bắc, Tây Bắc.
- Lốc, mưa đá, sương muối.
=> Thiên tai xảy ra thường xuyên, bất thường, khó dự báo.

Phần 3: ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ


NỘI DUNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG
NGHIỆP
I. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1. Ngành trồng trọt
- Ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp
nhưng đang có xu hướng giảm
(Năm 2005: 73,5% - Năm 2014: 73,3%)
- Cơ cấu giá trị sản xuất rất đa dạng (gồm 5 nhóm cây trồng) và đang có sự
chuyển dịch:
+ Cây lương thực chiếm tỉ trọng lớn nhất nhưng đang có xu hướng giảm (do đảm
bảo an ninh lương thực, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, khả năng mở rộng diện
tích đất trồng hạn chế...)
+ Tỉ trọng cây công nghiệp và cây rau đậu có xu hướng tăng...
a. Sản xuất lương thực
* Vai trò của sản xuất cây lương thực ở nước ta:
- Đảm bảo lương thực cho trên 90 triệu dân.
- Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.
- Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu.
- Việc đảm bảo an ninh lương thực là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.
* Điều kiện sản xuất lương thực:
- Thuận lợi: điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, khí hậu) cho
phép phát triển sản xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp
- Khó khăn: Thiên tai (bão lụt, hạn hán...) và sâu bệnh vẫn thường xuyên đe dọa
sản xuất lương thực.
* Tình hình sản xuất và phân bố cây lương thực:

- Lúa - Là cây trồng chính:


+ diện tích trồng lúa có xu hướng tăng nhưng còn biến động qua một số năm
Năm 1990 2000 2010 2014 2018
Diện tích (triệu ha) 6,04 7,7 7,5 7,8 7,57
+ Cơ cấu mùa vụ và cơ cấu cây trồng có những thay đổi quan trọng nhằm tăng
hiệu quả kinh tế và hạn chế thiệt hại do thiên tai.
+ Năng suất lúa tăng mạnh: năm 2015 đạt 57,6 tạ/ha, năm 2018 đạt 58,2 tạ/ha.
+ Diện tích lúa tăng đặc biệt là năng suất lúa tăng mạnh làm cho sản lượng lúa
tăng mạnh đạt 45 triệu tấn (năm 2015). Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có sản
lượng lúa lớn nhất cả nước.
+ Bình quân lương thực có hạt trên đầu người đạt trên 500 kg/ng/năm. Năm 2015
đạt 549,5 kg/người, năm 2018 giảm còn 465,3 kg/người.
+ Từ chỗ sản xuất không đảm bảo đủ nhu cầu lương thực trong nước Việt Nam
trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Lượng gạo xuất khẩu ở mức 3 - 4 triệu
tấn/năm.
+ Phân bố: Hai vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước ta là Đồng bằng sông
Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng:
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất, chiếm trên 50%
diện tích và trên 50% sản lượng lúa cả nước; Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản
xuất lương thực lớn thứ hai và là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước
- Các loại màu lương thực (khoai, sắn) đã trở thành các cây hàng hóa.
b. Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả
Cây công nghiệp:
* Điều kiện sản xuất:
- Thuận lợi: Về tự nhiên (khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có nhiều bề mặt sơn
nguyên, cao nguyên .... Về Kinh tế - xã hội (nguồn lao động dồi dào, đã có mạng lưới
các cơ sở chế biến sản phẩm cây công nghiệp, thị trường mở rộng cả trong và ngoài
nước, chính sách khuyến khích lphát triển cây công nghiệp của Nhà nước ... )
- Khó khăn:
+ Về tự nhiên: Thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng; tính chất thất thường của khí
hậu như hạn hán kéo dài vào mùa khô, lũ lụt vào mùa mưa, sương muối, rét đậm, rét
hại ở các vùng miền núi vào mùa đông là những khó khăn không nhỏ đối với việc sản
xuất cây công nghiệp
+ Về Kinh tế - xã hội:
• Khó khăn lớn nhất là thị trường thế giới có nhiều biến động, sản phẩm cây
công nghiệp chưa đáp ứng được những thị trường khó tính.
• Cơ sở hạ tầng nhất là mạng lưới giao thông vận tải cũng còn nhiều hạn chế,
công nghiệp chế biến còn nhỏ bé, chậm đổi mới về công nghệ nên sản phẩm chất
lượng chưa cao, hạn chế khả năng cạnh tranh của sản phẩm cây công nghiệp trên thị
trường
• Ở vùng cao còn có một bộ phận đồng bào sống du canh, du cư, đốt nương làm
rẫy làm ảnh hưởng không nhỏ đến các vùng chuyên canh cây công nghiệp.
* Tình hình phát triển và phân bố:
- Cây công nghiệp của nước ta chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới như: cà phê,
cao su, hồ tiêu .... Ngoài ra còn có 1 số cây có nguồn gốc cận nhiệt (chè)
- Tổng diện tích cây công nghiệp liên tục tăng tính đến 2014 đạt 2,84 triệu ha
(đến nay giảm nhẹ) trong đó diện tích cây công nghiệp lâu năm luôn chiếm ưu thế về
cả diện tích và sản lượng
Cây công nghiệp Loại cây Phân bố chủ yếu
Lâu năm - Cà phê. - TN, ĐNB, BTB.
- Cao su. - ĐNB, TN, DHMT.
- Hồ tiêu. - TN, ĐNB, DHMT.
- Điều. - ĐNB.
- Dừa. - ĐB SCL.
- Chè. - TD và MNBB, TN.
Hàng năm - Mía. - ĐB SCL, ĐNB, DHMT.
- Lạc. - Thanh - Nghệ - Tĩnh, ĐNB,...
- Đậu tương.. - TD và MN BB,
- Đay. ĐBSH,... ĐBSH.
- Cói. - Ven biển Ninh Bình, Thanh Hoá,....
Cây ăn quả:
- Cây ăn quả được phát triển mạnh trong những năm gần đây.
- Các vùng cây ăn quả lớn nhất là: Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ,
ở Trung du và miền núi Bắc Bộ đáng kể nhất là tỉnh Bắc Giang.
- Những cây ăn quả được trồng tập trung nhất là: chuối, cam, xoài, nhãn, vải
thiều, chôm chôm và dứa.
2. Ngành chăn nuôi
2.1. Xu hướng phát triển
- Tỉ trọng của ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp từng bước tăng
khá vững chắc
- Xu hướng nổi bật là ngành chăn nuôi đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hóa,
chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp
- Các sản phẩm không qua giết thịt (trứng, sữa) chiếm tỉ trọng ngày càng cao
trong giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi.
2.2. Điều kiện phát triển
a. Thuận lợi
- Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi được đảm bảo tốt hơn nhiều từ hoa màu lương
thực, đồng cỏ, phụ phẩm của ngành thủy sản, thức ăn chế biến công nghiệp.
- Các dịch vụ về giống, thú ý đã có nhiều tiến bộ và phát triển rộng khắp.
- Nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng….
b. Khó khăn
- Giống gia súc, gia cầm cho năng suất cao còn ít, chất lượng chưa cao (nhất là
cho yêu cầu xuất khẩu)
- Dịch bệnh hại gia súc, gia cầm vẫn đe dọa lan tràn trên diện rộng.
- Hiệu quả chăn nuôi chưa thật cao và chưa ổn định.
- Thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, có nhiều biến động…
2.3. Tình hình phát triển và phân bố
a. Chăn nuôi lợn và gia cầm
* Chăn nuôi lợn:
- Năm 2005, đàn lợn đạt trên 27 triệu con, cung cấp trên ¾ sản lượng thịt các
loại.
- Từ năm 2005 đến 2018 đàn lợn có xu hướng tăng nhưng không ổn định (đạt 28
triệu con năm 2018), đứng hàng đầu khu vực Đông Nam Á
* Chăn nuôi gia cầm:
- Đàn gia cầm tăng mạnh (năm 2005 là trên 250 triệu con, đến 2018 đạt 409 triệu
con) nhưng chịu ảnh lớn của dịch bệnh
- Hiện nay phổ biến hình thức chăn nuôi gà công nghiệp ở các tỉnh giáp các TP
lớn và ở các địa phương có cơ sở công nghiệp chế biến thịt.
* Phân bố: Chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng sông
Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và Trung du và miền núi Bắc Bộ (chủ yếu do có
nguồn thức ăn dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng)
b. Chăn nuôi gia súc ăn cỏ
- Chủ yếu dựa vào cơ sở thức ăn là đồng cỏ tự nhiên
- Đàn trâu ổn định ở mức 2,9 triệu con (tính đến năm 2007), từ 2008 đến nay đàn
trâu đang giảm nhẹ (2018: là 2,4 triệu con); trâu được nuôi nhiều nhất ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ. Vùng này chiếm ½ đàn trâu cả nước. Tiếp đến là Bắc Trung Bộ.
Trâu được nuôi nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ chủ yếu do điều kiện sinh
thái phù hợp
- Đàn bò tăng mạnh (tính đến năm 2005), từ 2006 đến nay có xu hướng tăng
nhưng không ổn định (đạt 5,8 triệu con năm 2018), bò được nuôi nhiều ở Bắc Trung
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên; hiện nay phổ biến hình thức chăn nuôi bò
sữa ở ven các TP lớn (ven TP Hồ Chí Minh, Hà Nội) chủ yếu do nhu cầu của thị
trường.
II. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP
1. Ngành thủy sản
a. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản
* Thuận lợi:
- Tự nhiên:
+ Nước ta có bờ biển dài (3260 km), vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn (gần 200
hải lí)
+ Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú
+ Nước ta có 4 ngư trường trọng điểm:
• Ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ)
• Ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
• Ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu
• Ngư trường Cà Mau - Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan)
+ Ngoài ra ở một số hải đảo có các rạn đá là nơi tập trung nhiều loại hải sản có
giá trị kinh tế; ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện hình thành các bãi cho
cá đẻ.
+ Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi để nuôi
trồng thủy sản nước lợ.
Trong đất liền có nhiều sông suối, ao hồ, kênh rạch, các vùng trũng ở đồng bằng
thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Cả nước đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện
tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản, trong đó 45% thuộc các tỉnh Cà Mau và Bạc
Liêu.
- Kinh tế - xã hội:
+ Nhân dân có truyền thống, có kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị tốt hơn
+ Các dịch vụ thủy sản ngày càng phát triển, CNCB được mở rộng.
+ Thị trường trong nước và thế giới mở rộng. Các mặt hàng thủy sản của ước ta
đã thâm nhập sâu vào thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kì....
+ Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực
tới sự phát triển ngành thủy sản
* Khó khăn:
- Thiên tai: Mỗi năm trung bình có 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông, trong
đó có 3 - 4 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào nước ta
- Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới dẫn đến năng suất
đánh bắt thấp
- Hệ thống các cảng cá chưa đáp ứng yêu cầu
- Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế.
- Một số vùng ven biển môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.
b. Sự phát triển và phân bố
- Ngành thủy sản có bước phát triển đột phá:
+ Sản lượng thủy sản tăng nhanh và liên tục qua các năm.
+ Thủy sản nuôi trồng chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá
trị sản xuất của ngành thủy sản
+ Bình quân sản lượng thủy sản bình quân theo đầu người hiện nay khoảng 42
Kg/năm.
- Khai thác thủy sản:
• Sản lượng khai thác thủy sản tăng đều qua các năm (năm 2005 đạt 1987,9 nghìn
tấn, đến năm 2018 đạt 3606,3 nghìn tấn, tăng 1,8 lần).
• Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản nhất là các tỉnh của
Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt hải sản
là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Cà Mau.
- Nuôi trồng thủy sản
• Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng nhanh và liên tục qua các năm (năm 2005
đạt 1478,0 nghìn tấn, đến năm 2018 đạt 4.162,8 nghìn tấn, tăng 2,8 lần)
• Nhiều loại thủy sản trở thành đối tượng nuôi trồng nhất là tôm. Nghề nuôi tôm
phát triển mạnh nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kĩ thuật nuôi tôm chuyển từ: quảng
canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.
Nghề nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng
bằng sông Hồng. Tỉnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá Cha, cá Ba sa trong lồng bè trên
sông Tiền, sông Hậu.
2. Lâm nghiệp
a. Lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về kinh tế và sinh thái
Lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ vì
nước ta có ¾ diện tích là đồi núi và có vùng rừng ngập mặn ven biển.
b. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp
- Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: Lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi và bảo
vệ rừng); khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.
- Về trồng rừng:
+ Cả nước có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng
làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, rừng phòng hộ.
+ Hằng năm, cả nước trồng khoảng 200 nghìn ha rừng tập trung. Tuy nhiên, mỗi
năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị chặt phá và bị cháy, đặc biệt là ở Tây Nguyên.
- Về khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:
+ Mỗi năm, nước ta khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre
luồng và gần 100 triệu cây nứa.
+ Các sản phẩm gỗ quan trọng là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng, gỗ dán.
Cả nước có khoảng 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.
+ Công nghiệp bột giấy và giấy đang được phát triển. Các cơ sở lớn nhất cả nước
là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) và Liên hiệp giấy Tâm Mai (Đông Nai)
+ Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.
NỘI DUNG 2. ĐỊA LÍ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
I. CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành
* Nước ta có cơ cấu ngành công nghiệp tương đối đa dạng với đầy đủ các
ngành:
- Cơ cấu ngành công nghiệp: Tương đối đa dạng với khá đầy đủ các ngành quan
trọng thuộc 3 nhóm chính với 29 ngành.
+ Công nghiệp khai thác (4 ngành).
+ Công nghiệp chế biến (23 ngành).
+ Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, dược liệu, khí đốt, nước (2 ngành).
- Trong cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đang nổi lên một số ngành công
nghiệp trọng điểm (là ngành có thế mạnh lâu dài, hiệu quả cao về kinh tế xã hội và có
tác động mạnh đến các ngành kinh tế khác) như:
+ Năng lượng.
+ Dệt may.
+ Chế biến lương thực - thực phẩm.
+ Hóa chất, phân bón, cao su.
+ Công nghiệp vật liệu xây dựng.
+ Cơ khí, điện tử….
- Cơ cấu ngành công nghiệp có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình
hình mới để hội nhập vào thị trường thế giới và khu vực:
+ Tăng tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến.
+ Giảm tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất,
phân phối điện, khí đốt, nước.
- Hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp:
+ Xây dựng một cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ
chế thị trường, phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đất nước cũng như xu thế
chung của khu vực và thế giới.
+ Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản, công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng; tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí;
đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước. Các ngành khác có thể điều chỉnh theo
nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm.
2. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ
a. Cơ cấu công nghiệp nước ta có sự phân hoá: Hoạt động công nghiệp tập
trung chủ yếu ở một số khu vực
* Các khu vực tập trung công nghiệp cao:
- Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp cao
nhất nước. Từ Hà Nội hoạt động công nghiệp toả đi theo 6 hướng chính:
+ Ở Bắc Bộ: đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức
độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp
với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa đi nhiều hướng dọc theo các tuyến
đường giao thông huyết mạch.
> Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả (cơ khí - khai thác than, vật liệu xây
dựng).
> Đáp Cầu - Bắc Giang (vật liệu xây dựng, phân hóa học).
> Đông Anh - Thái Nguyên (cơ khí, luyện kim).
> Việt Trì - Lâm Thao (hoá chất - giấy).
> Sơn La - Hoà Bình (thuỷ điện).
> Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hoá (dệt may, điện, vật liệu xây dựng).
+ Ở Nam Bộ: hình thành một dải phân bố công nghiệp, trong đó nổi lên các trung
tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu...
Hướng chuyên môn hóa ở đây rất đa dạng, trong đó có một vài ngành công nghiệp
tương đối non trẻ nhưng lại phát triển mạnh như khai thác dầu khí, sản xuất điện, phân
đạm từ khí.
* Dọc theo Duyên hải miền Trung có các trung tâm: Đà Nẵng (quan trọng
nhất), Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang...
* Khu vực tập trung công nghiệp thưa thớt, rời rạc: Vùng núi, vùng sâu, vùng
xa: Công nghiệp chậm phát triển, phân bố phân tán, rời rạc: Tây Nguyên, Tây Bắc …
* Những vùng có giá trị công nghiệp lớn: Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông
Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
b. Nguyên nhân
- Những khu vực tập trung công nghiệp lớn, thường gắn liền với:
+ Có vị trí địa lí thuận lợi.
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú: Đặc biệt là tài nguyên khoáng sản.
+ Nguồn lao động có tay nghề cao.
+ Thị trường rộng lớn và nhiều chính sách ưu đãi của nhà nước.
+ Kết cấu hạ tầng tốt (đặc biệt là giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khả năng
cấp điện, nước,…).
- Ngược lại những khu vực hoạt động công nghiệp chưa phát triển với sự thiếu
đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải còn kém phát triển.
3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế
- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc.
- Các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động công nghiệp ngày càng nhiều.
- Xu hướng chung:
+ Giảm mạnh tỉ trọng khu vực Nhà nước.
+ Tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài.
II. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM
1. Công nghiệp năng lượng
a. Công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu
* Công nghiệp khai thác than:
- Than Antraxit: Tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn.
- Than nâu: Đồng bằng sông Hồng, trữ lượng hàng chục tỉ tấn. Than Mỡ làng
Cẩm - Thái Nguyên.
- Than bùn: Phân bố ở nhiều nơi, tập trung đồng bằng Sông Cửu Long.
- Sản lượng: Năm 2005 đạt 34 triệu tấn, xuất khẩu 17,9 triệu tấn còn lại cung cấp
chủ yếu cho các nhà máy nhiệt điện.
* Công nghiệp khai thác dầu khí:
- Bắt đầu khai thác 1986 với các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa.
- Sản lượng: 18,5 triệu tấn
- Công nghiệp lọc, hoá dầu ra đời: công suất 6,5 triệu tấn/năm (Dung Quất -
Quảng Ngãi).
- Khí tự nhiên: Nhiên liệu cho tuốc bin khí, sản xuất phân đạm.
- Phân bố: Bể trầm tích Nam Côn Sơn, Cửu Long, Thổ Chu - Mã Lai. Các bể
trầm tích Trung Bộ và bể trầm tích sông Hồng đang thăm dò tìm kiếm.
b. Công nghiệp điện lực
* Tiềm năng phát triển điện lực rất lớn: than, dầu, trữ lượng thuỷ điện, năng
lượng sức gió, sức nước...
* Tình hình sản xuất:
- Sản lượng điện tăng rất nhanh: Từ 5,2 tỉ kwh (1985) lên 52,1 tỉ kwh (2005).
- Cơ cấu sản lương điện phân theo nguồn có sự thay đổi như sau:
+ Giai đoạn 1991 - 1996 thủy điện chiếm hơn 70%.
+ Đến năm 2005 nhiệt điện chiếm khoảng 70%.
- Mạng lưới tải điện: Đã xây dựng được mạng lưới điện quốc gia. Đặc biệt là xây
dựng và đưa vào sử dụng đường dây siêu cao áp Bắc - Nam 500 kv từ Hòa Bình - Phú
Lâm (TP. Hồ Chí Minh).
* Thủy điện:
- Tiềm năng thủy điện rất lớn: Khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống sông
Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%).
- Sản lượng: 260 - 270 tỉ kwh.
- Một số nhà máy thủy điện lớn:
Miền Tên nhà máy Xây dựng trên sông Công suất
Hoà Bình Đà 1920 MW
Thác Bà Chảy 110 MW
Bắc
Sơn La Đà 2400 MW
Tuyên Quang Gâm 342 MW
Yaly Xê Xan 720 MW
Trung và Tây
Hàm Thuận - Đa Mi La Ngà 300 MW
Nguyên
Đa Nhim Đa Nhim 160 MW
Trị An Đồng Nai 400 MW
Nam
Thác Mơ Bé 150 MW
* Nhiệt điện: (Sản xuất từ than, khí).
- Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc là than, chủ yếu từ các
mỏ tại Quảng Ninh, còn ở miền Trung và miền Nam lại dựa vào nguồn dầu nhập nội.
Từ sau năm 1995 có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tuốc
bin khí ở Bà Rịa, Phú Mỹ và Cà Mau.
- Các nhà máy nhiệt điện lớn của nước ta:
Miền Tên nhà máy Nhiên liệu Công suất
Phả Lại 1 Than 440 MW
Phả Lại 2 Than 600 MW
Bắc Uông Bí Than 150 MW
Uông Bí mở rộng Than 300 MW
Ninh Bình Than 110 MW
Phú Mỹ 1,2,3,4 Khí 4164 MW
Bà Rịa Khí 411 MW
Hiệp Phước (Tp.Hồ Chí
Dầu 375 MW
Nam Minh)
Thủ Đức (Tp.Hồ Chí
Dầu 165 MW
Minh)
Cà Mau 1 & 2 Khí 1500 MW
2. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
a. Cơ sở nguyên liệu
- Nguyên liệu cho chế biến sản phẩm trồng trọt là từ ngành trồng cây lương thực,
cây công nghiệp và cả nguồn nguyên liệu ngoại nhập.
- Nguyên liệu cho chế biến sản phẩm chăn nuôi là từ ngành chăn nuôi: thịt, sữa,
da, lông, trứng,…
- Nguyên liệu cho chế biến thủy, hải sản với nguồn liệu liệu từ đánh bắt và nuôi
trồng thủy thủy sản: cá, tôm mực,….
b. Cơ cấu, tình hình sản xuất và phân bố
* Cơ cấu
Cơ cấu ngành đa dạng (nhờ có nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú và thị trường
tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước) bao gồm:
- Chế biến sản phẩm trồng trọt (công nghiệp xây xát, đường mía; chè, cà phê,
thuốc lá; rượu, bia, nước ngọt; sản phẩm khác).
- Chế biến sản phẩm chăn nuôi (sữa và các sản phẩm từ sữa, thịt và các sản phẩm
từ thịt).
- Chế biến thủy, hải sản (nước mắm, muối; tôm, cá; sản phẩm khác).
* Tình hình sản xuất và phân bố:
- Chế biến sản phẩm trồng trọt:
- Chế biến sản phẩm chăn nuôi:
- Chế biến thủy, hải sản:
III. VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm
- Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ
sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lực
sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Là công cụ hữu hiệu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp
a. Điểm công nghiệp
- Gồm 1 đến 2 xí nghiệp, không có mối liên hệ với nhau.
- Phân bố gần nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ.
- Đồng nhất với một điểm dân cư.
- Thường hình thành ở Tây Nguyên, Tây Bắc.
b. Khu công nghiệp (khu công nghiệp tập trung)
- Khu công nghiệp (được hiểu là khu công nghiệp tập trung) là hình thức tổ chức
lãnh thổ công nghiệp mới được hình thành ở nước ta từ thập niên 90 của thế kỉ XX cho
đến nay.
- Ở nước ta, ngoài khu công nghiệp tập trung còn có khu chế xuất (chế biến để
xuất khẩu) và khu công nghệ cao.
- Tính đến tháng 8/2007, cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, trong đó đã có 90 khu đang đi vào hoạt động.
- Đặc điểm:
+ Có ranh giới rõ ràng, vị trí địa lí thuận lợi.
+ Tập trung nhiều xí nghiệp trên một khu vực.
+ Chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp.
+ Không có dân cư sinh sống.
- Phân bố: chủ yếu ở Đông Nam Bộ, đồng bằng Sông Hồng, Duyên Hải Miền
Trung.
c. Trung tâm công nghiệp
- Hình thức tổ chức ở trình độ cao, gắn với đô thị vừa và lớn.
- Có các ngành chuyên môn hoá và các ngành hỗ trợ và phục vụ.
- Dựa vào vai trò các trung tâm công nghiệp chia thành:
+ Trung tâm công nghiệp có ý nghĩa quốc gia: Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội
+ Trung tâm công nghiệp có ý nghĩa vùng: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.
+ Trung tâm công nghiệp có ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Nha
Trang.
- Dựa vào giá trị sản xuất công nghiệp, có thể chia các trung tâm công nghiệp
thành:
+ Các trung tâm rất lớn: Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Các trung tâm lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.
+ Các trung tâm trung bình: Đà Nẵng, Cần Thơ, Việt Trì, Nha Trang...
d. Vùng công nghiệp
- Là hình thức ở trình độ cao nhất, không gian rộng lớn, bao gồm nhiều điểm
công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ mật thiết với
nhau, có nét tương đồng trong quá trình hình thành. Có một vài ngành chủ yếu tạo nên
hướng chuyên môn hoá, các ngành phục vụ, bổ trợ.
- Có diện tích rộng lớn và bao gồm nhiều tỉnh/thành phố.
- Nước ta có 6 vùng công nghiệp:
+ Vùng 1: Các tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ (Trừ Quảng Ninh).
+ Vùng 2: Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tỉnh.
+ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
+ Vùng 4: Các tỉnh thuộc Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng).
+ Vùng 5: Các tỉnh Đông Nam Bộ, Bình Thuận, Lâm Đồng.
+ Vùng 6: Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.
NỘI DUNG 3: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
1. Giao thông vận tải
a. Vai trò của giao thông vận tải
b. Điều kiện phát triển giao thông vận tải nước ta
* Thuận lợi:
- Vị trí địa lí:
Vị trí địa lí cho phép Việt Nam dễ dàng phát triển nhiều loại hình giao thông vận
tải gắn Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Lãnh thổ Việt Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương, nằm ở vị trí gần
trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
+ Nằm ở vị trí trung chuyển trên một số tuyến đường hàng không quốc tế, ở vị trí
đầu mút của các tuyến đường bộ và đường sắt xuyên Á.
+ Giáp vùng biển rộng lớn, nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế lưu thông từ Ấn
Độ Dương sang Thái Bình Dương, từ châu Đại Dương sang Đông Bắc Á.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình:
> Sự phân bố của địa hình và hình thể kéo dài theo hướng Bắc - Nam, ven biển là
các đồng bằng chạy gần như liên tục cho phép nước ta có thể xây dựng các tuyến
đường bộ, đường sắt xuyên Việt, nối với Trung Quốc, Lào và Campuchia.
> Hướng núi và hướng sông ở miền Bắc và miền Trung phần lớn chạy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đây là điều kiện thuận lợi để xây dựng các tuyến đường
bộ, đường sắt từ đồng bằng lên miền núi.
+ Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió muag nên giao thông có thể hoạt động suốt 12
tháng.
+ Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc trong đó có nhiều hệ thống sông lớn,
chảy qua nhiều nước và có giá trị giao thông là hệ thống sông Hồng, Thái Bình, Đồng
Nai, sông Tiền, sông Hậu và mạng lưới kênh rạch chằng chịt ở Đồng bằng sông Cửu
Long tạo thành mạng lưới giao thông thủy thuận lợi trong nước và quốc tế.
+ Với 3260 km đường bờ biển, có nhiều vũng vinh sâu, kín gió (Cam Ranh,
Dung Quất, Cái Lân...) và có nhiều cửa sông thuận lợi để xây dựng các cảng sông,
cảng biển từ Bắc đến Nam. Với khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm, biển không bị đóng
băng vào mùa Đông nên giao thông biển có thể hoạt động quanh năm.
+ Đặc biệt, nước ta có nguồn nhiên liệu trong nước khá phong phú như than, dầu
khí... nên rất thuận lợi cho việc thiết lập hệ thống giao thông giữa các vùng trong nước
với khu vực và trên thế giới bằng nhiều loại hình giao thông.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nền kinh tế đang
phát triển mạnh mẽ nên yêu cầu giao thông phải đi trước một bước nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được hiên đại hóa, nâng cao khả năng vạn
chuyên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
+ Một số nhà máy sản xuất ô tô, đóng tàu hiện đại đã được xây dựng.
+ Đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật ngày càng nâng cao về số lượng và chất
lượng, có khả năng thiết kế và thi công nhiều công trình giao thông lớn, đạt trình độ
quốc tế.
+ Sự đổi mới cơ chế quản lí ngành, đường lối - chính sách ưu tiên phát triển giao
thông, sự tập trung nguồn vốn lớn của nhà nước để cải tạo một số tuyến đường quan
trọng (quốc lộ 1A, quốc lộ 5, đường Hồ Chí Minh...).
+ Việc mở rộng quan hệ quốc tế và thực hiện sự phân công lao động quốc tế tạo
điều kiện phát triển nhanh giao thông vận tải trong và ngoài nước.
* Khó khăn:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Đồi núi chiếm ¾ diện tích, độ chia cắt lớn, mạng lưới sông ngòi dày đặc theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam gây nhiều khó khăn trong việc xây dựng đường giao
thông vì phải làm nhiều cầu cống, đường hầm xuyên núi...
+ Khí hậu và chế độ dòng chảy có sự phân hóa theo mùa. Mùa mưa lượng nước
lớn gây lũ lụt gây ảnh hưởng đến giao thông (gây nhiều tốn kém trong việc bảo dưỡng
đường sá, cầu cống do sạt lở, rửa trôi), mùa cạn các dòng sông bị phù sa bồi đắp làm
cạn dòng sông, việc nạo vét tốn kém. Thời tiết biến động thất thường, mưa bão, lũ lụt
ảnh hưởng xấu đến hoạt động giao thông vận tải ở một số vùng.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ và tương đối lạc hậu. Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa
đáp ứng yêu cầu, còn phải nhập khẩu nhiều loại máy móc, thiết bị, phương tiện và
nhiên liệu.
+ Vốn đầu tư thiếu. Trình độ quản lí và phục vụ còn nhiều hạn chế do đội ngũ
cán bộ chưa đủ về số lượng, chưa đạt về chất lượng.
c. Các ngành giao thông vận tải nước ta
* Đường ôtô:
- Mạng lưới đường bộ ngày càng hiện đại hóa, cơ bản đã phủ kín các vùng. Tổng
chiều dài 181421km, mật độ trung bình 0,55 km/km2.
- Tuyến đường chính:
+ Quốc lộ 1A dài 2300km (từ cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn đến Năm Căn, Cà
Mau) là tuyến đường xương sống của nước ta.
+ Quốc lộ 14 dài 890 km từ Quảng Trị đến Bình Phước.
+ Các Quốc lộ theo hướng Đông - Tây: 2, 3, 4, 5, 6, 20, 22, …
+ Tuyến đường Hồ Chí Minh dài trên 3000 km, thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội dải đất phía Tây của đất nước.
* Đường sắt:
- Đặc điểm:
+ Tổng chiều dài là 3143,7km. Trong đó có 2630 km đường chính, gồm 6 tuyến.
+ Đường sắt Thống Nhất. (Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh) dài 1726 km.
+ Các tuyến khác: Hà Nội - Hải Phòng 102 km, Hà Nội - Lào Cai 293 km, Hà
Nội - Thái Nguyên 75 km,...
- Trước 1991 còn chậm phát triển, chất lượng phục vụ hạn chế. Nay được nâng
cấp hiện đại hóa.
* Đường sông:
- Điều kiện phát triển:
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
+ Có nhiều sông lớn.
+ Hạn chế: Nhiều thiên tai, phân hóa mực nước sông theo mùa.
- Tuyến đường chính:
+ Sử dụng 11000km vào mục đích giao thông.
+ Tập trung:
- Hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình.
- Hệ thống sông Mêkông - sông Đồng Nai.
- Một số sông lớn ở miền Trung.
* Đường biển:
- Điều kiện phát triển:
+ Đường bờ biển dài 3260km.
+ Nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió.
+ Nằm trên đường hàng hải quốc tế.
- Cả nước có 73 cảng biển lớn nhỏ.
- Tuyến đường chính: Hải Phòng - TP Hồ Chí Minh: 1500km.
- Các hải cảng và cụm cảng quan trọng: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Dung
Quất, Sài Gòn,..
* Đường hàng không:
- Tình hình phát triển:
+ Ngành non trẻ, phát triển nhanh nhờ chiến lược phát triển táo bạo và nhanh
chóng hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Đến năm 2020 có 22 sân bay, trong đó có 10 sân bay quốc tế.
- Tuyến bay: Hà Nội - TP Hồ Chí Minh - Đà Nẳng và đến 16 tỉnh và thành phố
trong nước cũng như nhiều nơi trên thế giới.
* Đường ống:
- Ngày càng phát triển gắn với sự phát triển của công nghiệp khai thác và vận
chuyển dầu khí.
- Tuyến đường ống B12 (Bãi Cháy - Hạ Long) tới các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
- Các tuyến đường dẫn khí ở thềm lục địa phía Nam vào đất liền.
- Với 400 km ống dẫn dầu thô và sản phẩm dầu mỏ, 570 km đường ống dẫn
khí…
2. Thông tin liên lạc
a. Vai trò
b. Tình hình phát triển
Mạng lưới thông tin liên lạc ở nước ta hiện nay tương đối đa dạng, gồm 2 hoạt
động chính là bưu chính và viễn thông.
* Bưu chính:
- Đặc điểm và hiện trạng phát triển:
+ Đặc điểm nổi bật có tính phục vụ cao.
+ Có hơn 300 bưu cục, 18 nghìn điểm, 8 nghìn điểm bưu điện văn hoá xã.
- Hạn chế:
+ Mạng lưới phân bố chưa hợp lí.
+ Công nghệ lạc hậu.
+ Quy trình nghiệp vụ thủ công.
+ Thiếu lao động có trình độ.
- Xu hướng phát triển:
+ Cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá.
+ Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.
* Viễn thông:
- Trước thời kì Đổi mới: mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kĩ, lạc hậu; các dịch
vụ viễn thông nghèo nàn.
- Hiện nay: tăng trưởng với tốc độ cao, đạt mức trung bình 30%/năm. Đến năm
2005, đã có trên 15,8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/100 dân. Điện thoại đã
đến hầu hết các xã trong toàn quốc.
- Mạng lưới viễn thông: tương đối đa dạng và không ngừng phát triển
NỘI DUNG 4: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
1. Thương mại
a. Vai trò
- Thương mại là khâu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối với các nhà sản xuất,
thương mại có tác động đến việc cung ứng nguyên liệu, vật tư, thiết bị máy móc... cùng
với việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Đối với người tiêu dùng thương mại không
những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu cầu mới.
Chính vì vậy thương mại có vai trò to lớn trong quá trình tái sản xuất mở rộng của xã
hội.
- Thương mại có vai trò điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra các tập
quán tiêu dùng mới.
- Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước tác
động mạnh mẽ đến việc hình thành quy mô, cơ cấu và hướng chuyên môn hoá sản xuất
của các vùng lãnh thổ. Thương mại là 1 trong những điều kiện cần thiết điều tiết sự tác
động đó.
- Thương mại đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, là nhịp cầu nối thị trường
trong nước với thị trường thế giới.
- Thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá thông qua hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá, từ đó nâng cao hiệu quả nền kinh tế và tạo ra môi trường kinh doanh
thuận lợi.
b. Nội thương
* Tình hình phát triển:
- Việc buôn bán, trao đổi hàng hoá ở nước ta đã diễn ra từ lâu đời.
- Cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hoá phong phú và đa dạng,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.
- Sự phát triển của nội thương thể hiện rõ rệt qua tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng của xã hội (Năm 2005 doanh thu cả nước đạt 480, 3 nghìn
tỉ đồng).
- Nội thương đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Trong cơ cấu
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2005, khu vực Nhà nước chiếm
12,9%; khu vực ngoài Nhà nước chiếm 83,3% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm 3,8%.
* Phân bố:
- Hoạt động nội thương diễn ra không đồng đều theo các vùng lãnh thổ.
- Các vùng có nền kinh tế đồng thời cũng là các vùng buôn bán tấp nập.
- Về tổng mức bán lẻ hàng hoá lớn nhất là Đông Nam Bộ, tiếp đến là các vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng; thấp nhất là vùng Tây Bắc.
- Các trung tâm buôn bán lớn nhất của cả nước là TP Hồ Chí Minh và Hà Nội.
c. Ngoại thương
* Đặc điểm chung:
- Thị trường buôn bán ngày càng đựơc mở rộng theo hướng đa dạng hoá, đa
phương hoá. Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO, hiện có quan hệ buôn
bán với hầu hết các nước và các vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Hoạt động xuất nhập khẩu có nhiều chuyển biến rõ rệt. 1992, lần đầu tiên cán
cân XNK tiến tới cân đối; từ 1993 tiếp tục nhập siêu.
- Tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng liên tục từ 5,2 tỉ USD năm 1990 lên 69,2 tỉ
USD năm 2005.
- Thị trường mua bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương
hóa.
- Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tạo ra
nhiều cơ hội và thách thức.
- Cơ chế chính sách có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng quyền xuất nhập khẩu
cho các ngành và các địa phương, tăng sự quản lí thống nhất của Nhà nước bằng pháp
luật.
* Về xuất khẩu:
- Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng: xuất khẩu liên tục tăng: 1990 đạt 2,4 tỉ USD
tăng lên 32,4 tỉ USD vào năm 2005.
- Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: hàng công nghiệp nhẹ và khoáng sản, hàng ông
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản.
- Thị trường xuất khẩu lớn nhất hiện nay là Mĩ, tiếp đến là Nhật Bản, Trung
Quốc.
* Về nhập khẩu:
- Kim ngạch nhập khẩu tăng lên khá nhanh:Tăng khá mạnh: 1990 đạt 2,8 tỉ USD
tăng lên 36,8 tỉ USD vào năm 2005 nhập siêu
- Các mặt hàng nhập khẩu: chủ yếu là nguyên liệu, tư liệu sản xuất (máy móc,
thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu) và một phần nhỏ là hàng tiêu dùng.
- Các thị trường nhập khẩu chủ yếu là: khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và
Châu Âu.
2. Du lịch
a. Tài nguyên du lịch
* Khái niệm:
* Tài nguyên tự nhiên:
- Địa hình: Việt Nam có cả đồng bằng, đồi núi, bờ biển, hải đảo tạo nên nhiều
cảnh quan đẹp, hấp dẫn du khách.
- Khí hậu: tương đối thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Sự phân hoá theo vĩ độ,
theo mùa và nhất là theo độ cao tạo nên sự đa dạng của khí hậu. Đặc biệt ở các tỉnh
phía Nam du lịch có thể phát triển quanh năm do sự thuận lợi về khí hậu.
- Tài nguyên nước mặt (hệ thống sông, hồ) có giá trị du lịch. Mạng lưới sông
Cửu Long với kênh rạch chằng chịt tạo tiền đề cho việc phát triển du lịch sông nước,
miệt vườn. Một số hồ tự nhiên và nhân tạo (Ba Bể, Hoà Bình, Dầu Tiếng...) đã trở
thành các điểm tham quan du lịch. Nước ta còn có vài trăm nguồn nước nóng, nước
khoáng thiên nhiên (Mỹ Lâm - Tuyên Quang, Quang Hanh - Quảng Ninh, Kim Bôi -
Hoà Bình...) có sức thu hút đối với du khách.
- Tài nguyên sinh vật: có nhiều giá trị trong việc phát triển du lịch. Nước ta có
hơn 30 vườn quốc gia, tiêu biểu là Cúc Phương (thành lập 1962), ngoài ra còn có nhiều
vườn quốc gia khác như Ba Bể, Yok Đôn, Tràm Chim, U Minh Thượng... Đây là cơ sở
để phát triển du lịch sinh thái.
* Tài nguyên nhân văn:
- Các di tích văn hoá - lịch sử: có khoảng 4 vạn, trong đó hơn 2600 di tích đã
được Nhà nước xếp hạng. Tiêu biểu nhất là các di tích đã được công nhận là di sản văn
hoá thế giới (Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn, Nhã nhạc cung đình Huế,
Cồng chiêng Tây Nguyên…).
- Các lễ hội: diễn ra hầu như khắp trên đất nước và luôn luôn gắn liền với các di
tích văn hoá - lịch sử. Tập trung chủ yếu vào mùa xuân.
- Tiềm năng về văn hoá dân tộc, văn nghệ dân gian và hàng loạt làng nghề truyền
thống với những sản phẩm đặc sắc mang tính nghệ thuật cao.
b. Tình hình phát triển, các trung tâm du lịch chủ yếu
* Tình hình phát triển:
- Hình thành những năm 90 của thế kỉ XX.
- Phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 đến nay.
- Khách quốc tế, nội địa tăng.
- Doanh thu du lịch tăng nhanh.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, do ảnh hưởng rất lớn của đại dịch Covid - 19,
du lịch nước ta nói riêng và du lịch thế giới nói chung đang gặp rất nhiều khó khăn.
* Các trung tâm du lịch:
- Các vùng:
+ Vùng du lịch Bắc Bộ.
+ Vùng du lịch Bắc Trung Bộ.
+ Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Các trung tâm du lịch nổi tiếng: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế - Đà
Nẵng.
PHẦN 4: ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ
NỘI DUNG 1. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ
MIỀN NÚI BẮC BỘ
1. Khái quát chung
- Có diện tích lớn nhất nước ta: Khoảng 101.000km2 (chiếm 30,5% diện tích cả
nước).
- Gồm 15 tỉnh với 2 tiểu vùng:
+ Tây Bắc: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.
+ Đông Bắc: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Giang, Phú Thọ.
- Tiếp giáp: Trung Quốc, Lào, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, vịnh BB
=> là vùng có vị trí địa lí đặc biệt quan trọng.
a. Thuận lợi
- Phạm vi lãnh thổ rộng lớn, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc
xây dựng các vùng chuyên canh quy mô lớn.
- Vị trí địa lí: Thuận lợi cho trao đổi, giao lưu buôn bán với các nước, với các
vùng trong nước và phát triển kinh tế biển.
+ Phía bắc giáp miền Nam Trung Quốc giao lưu qua các cửa khẩu.
+ Phía tây giáp Thượng Lào vùng có tiềm năng lâm nghiệp lớn nhất của Lào.
+ Liền kề với Đồng bằng sông Hồng, vùng có tiềm năng lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng và tiềm năng lao động lớn nhất cả nước.
+ Phía đông là vùng biển thuộc tỉnh Quảng Ninh có nhiều tiềm năng.
b. Khó khăn
- Tiếp giáp với hai quốc gia với đường biên giới dài. Đường biên giới chủ yếu là
khu vực đồi núi hiểm trở, khó khăn trong việc phát triển giao thông vận tải và đảm bảo
an ninh quốc phòng.
- Nhiều tỉnh, nhiều vùng ở vị trí xa xôi, hiểm trở nên việc đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội gặp nhiều khó khăn.
2. Khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện
a. Khai thác chế biến khoáng sản
- Là vùng tập trung nhiều loại tài nguyên khoáng sản nhất so với các vùng khác ở
nước ta
- Các loại khoáng sản có trữ lượng lớn, giá trị kinh tế cao:
+ Nhóm khoáng sản năng lượng: Đáng kể nhất là than Antraxit, tập trung tại
Quảng Ninh, đây là vùng than lớn nhất và chất lượng tốt nhất ở Đông Nam Á. Ngoài
ra, còn có than nâu ở Na Dương (Lạng Sơn), than mỡ ở Làng Cẩm (Thái Nguyên).
Than dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy luyện kim, nhiệt điện như: Cao Ngạn (116
MW), Na Dương (110 MW), Cẩm Phả (600 MW),… và xuất khẩu.
+ Nhóm khoáng sản kim loại:
> Kim loại đen có: Sắt ở Yên Bái, Thái Nguyên... và 1 số mỏ kim loại đen khác
> Kim loại màu có: Đồng - Ni ken ở Sơn La, chì - kẽm ở Chợ Điền - Bắc Kạn,
đồng - vàng ở Lào Cai, thiếc - bôxít ở Cao Bằng
+ Nhóm khoáng sản phi kim loại: Chủ yếu là Apatít ở Cam Đường - Lào Cai
- Giàu khoáng sản tạo điều kiện thuận lợi phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành
ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Khó khăn:
+ Đa số các mỏ khoáng sản nằm ở nơi giao thông vận tải chưa phát triển.
+ Các vỉa quặng nằm sâu trong lòng đất nên việc khai thác đòi hỏi chi phí cao và
phương tiện hiện đại. Nhiều mỏ quặng là các mỏ hỗn hợp nên phải chi phí nhiều cho
việc khai thác, chế biến.
+ Thiếu cơ sở năng lượng.
+ Thiếu vốn đầu tư.
+ Thiếu lao động lành nghề,…..
b. Thuỷ điện
* Tiềm năng:
Vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất nước ta. Trữ năng thủy điện của hệ thống
sông Hồng là 11 triệu KW (chiếm 1/3 trữ năng thuỷ điện của cả nước), trong đó lớn
nhất là tiềm năng thủy điện của sông Đà (gần 6 triệu KW), sông Chảy, sông Gâm.
- Sự phân hóa 2 mùa lũ và cạn không thật rõ rệt tạo điều kiện cho các nhà máy
thủy điện hoạt động quanh
* Hiện trạng khai thác: Nhiều nhà máy thủy điện có công suất lớn đã và đang
được xây dựng như:
- Thủy điện Sơn La: công suất 2.400 MW (sông Đà).
- Thủy điện Hòa Bình: công suất 1920 MW (sông Đà).
- Thủy điện Thác Bà: công suất 110 MW (sông Chảy).
- Thuỷ điện trên sông Đà (1.900MW).
- Thủy điện Tuyên Quang: công suất 342 MW (sông Gâm).
* Hạn chế:
Thủy chế sông ngòi trong vùng phân hóa theo mùa, nước sông nhiều phù sa. Điều
đó gây khó khăn nhất định cho việc khai thác thủy điện.
3. Trồng và chế biến cây công nghiệp, dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới
a. Thế mạnh
- Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra
còn có đất phù sa cổ (ở trung du).
- Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh. Thuận lợi để phát triển các
cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
- Khí hậu của vùng còn có sự phân hóa theo địa hình tạo sự đa dạng cho các sản
phẩm cây trồng.
- Khả năng mở rộng diện tích còn rất lớn.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn cả trong nước và xuất khẩu.
- Người dân có nhiều kinh nghiệm trồng và chăm sóc các loại cây công nghiệp,
cây dược liệu, cây rau quả cận nhiệt và ôn đới.
b. Hiện trạng
- Chè: là vùng chuyên canh chè lớn nhất nước ta, chiếm 60% diện tích và sản
lượng cả nước, nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái,…
- Cây dược liệu và cây ăn quả: ở vùng núi giáp biên giới Cao Bằng, Lạng Sơn,
trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn có điều kiện khí hậu thuận lợi cho trồng các loại cây
thuốc quí (tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả...) và các cây ăn quả (mận, đào
và lê,…).
- Trồng rau vụ đông và sản xuất rau quanh năm: nổi tiếng ở Sa Pa trồng rau ôn
đới và sản xuất hạt giống quanh năm, trồng hoa xuất khẩu.
c. Hạn chế
- Rét đậm, rét hại, sương muối.
- Thiếu nước.
- Cơ sở chế biến còn nhiều hạn chế.
4. Chăn nuôi gia súc
a. Thế mạnh
- Vùng có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên ở độ cao 600 - 700m, thuận lợi phát
triển chăn nuôi trâu, bò (lấy thịt và lấy sữa), ngựa, dê.
- Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, nhu cầu tiêu thụ trong vùng lân cận.
- Do giải quyết tốt hơn lương thực cho người nên hoa màu lương thực được dành
nhiều hơn cho chăn nuôi để giúp phát triển đàn lợn trong vùng.
- Có nhiều giống vật nuôi tốt (lợn, bò, trâu, ngựa).
- Đồng bào có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lớn và ngày càng mở rộng.
b. Hiện trạng phát triển
- Bò: Số lượng khoảng 900 nghìn con (chiếm 16% đàn bò cả nước), được nuôi
nhiều ở vùng Tây Bắc, tập trung ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La).
- Đàn trâu 1,7 triệu con (chiếm 1/2 đàn trâu cả nước). Trâu được nuôi nhiều ở
vùng Đông Bắc.
- Lợn: do hoa màu lương thực dành cho chăn nuôi nhiều hơn nên đàn lợn tăng
nhanh hơn 5,8 triệu con (chiếm 21% đàn lợn cả nước) năm 2005.
c. Khó khăn
- Hiện nay, những khó khăn trong công tác vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi
tới vùng tiêu thụ (đồng bằng và đô thị) làm hạn chế việc phát triển chăn nuôi gia súc
lớn của vùng.
- Công nghiệp chế biến chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Các đồng cỏ tự nhiên có nhiều cỏ tạp khó cải tạo để nâng cao năng suất, chăn
nuôi chủ yếu theo cách chăn thả tự nhiên và hướng chuyên môn hóa chưa rõ.
- Thị trường tiêu thụ có nhiều diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển của ngành chăn nuôi gia súc.
- Dịch bệnh thường xuyên xảy ra và đe dọa trên riện rộng gây ảnh hưởng lớn tới
năng suất, chất lượng và hiệu quả chăn nuôi.
5. Kinh tế biển
a. Thế mạnh
- Trung du và miền núi Bắc Bộ có vùng biển Quảng Ninh là một vùng biển giàu
tiềm năng. Với dải bờ biển kéo dài, khúc khuỷu, giàu có nguồn tài nguyên hải sản với
nhiều đảo lớn nhỏ bao bọc đã giúp cho vùng có thể xây dựng một thể tổng hợp sản
xuất với đông đủ các ngành từ du lịch, giao thông vận tải đến hoạt động nuôi trồng và
đánh bắt thủy sản.
- Du lịch biển: Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng: bãi biển, đảo và quần đảo
ven bờ... Có nhiều thắng cảnh nổi tiếng trong và ngoài nước như bãi biển Trà Cổ, quần
thể vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, đảo Cát Bà, bãi biển Đồ Sơn… thuận lợi để phát triển
hoạt động du lịch biển.
- Giao thông vận tải biển: Bờ biển có điều kiện để xây dựng các cảng biển và
cảng biển nước sâu.
- Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản: Vùng ven bờ, vùng biển cho phép phát triển
các hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
+ Bờ biển và các đảo nhiều nơi thích hợp nuôi trồng thủy sản (cá sông, tôm ghẹ,
ngọc trai…), diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản khá lớn.
+ Ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) được xác định
là ngư trường trọng điểm với nguồn lợi hải sản phong phú.
b. Hiện trạng phát triển
- Ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản đang được phát triển mạnh, nhất là đánh
bắt xa bờ.
- Du lịch biển - đảo đang đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế.
- Giao thông vận tải: Vùng có mạng lưới cảng như Quảng Ninh, Cái Lân, Hòn
Gai, Cửa Ông
NỘI DUNG 2. VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1. Các thế manh chủ yếu của vùng
a. Khái quát chung
- Diện tích: 1,5 triệu ha (4,5% diện tích cả nước), là vùng đồng bằng có diện tích
lớn thứ 2 nước ta.
- Dân số: 22 triệu người (2020).
- Gồm 10 tỉnh và thành phố: TP Hà Nội, TP Hải Phòng, các tỉnh Hà Nam, Thái
Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
b. Thế mạnh chủ yếu (các nguồn lực chính)
* Vị trí địa lí:
- Nằm ở khu vực hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình thuộc miền Bắc Việt Nam,
Đồng bằng sông Hồng tiếp giáp với:
+ Phía Bắc và Đông Bắc giáp phía Đông Bắc Bộ.
+ Phía Tây và Tây Nam giáp phía Tây Bắc Bộ.
+ Phía Đông là Vịnh Bắc Bộ.
+ Phía Nam là vùng Bắc Trung Bộ.
- Là vùng kinh tế năng động, có nhiều tỉnh nằm trong điạ bàn kinh tế trọng điểm
phía Bắc và tam giác tăng trưởng kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh thuận lợi
cho vùng phát triển kinh tế và thu hút đầu tư.
* Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú và đa dạng:
- Là tài nguyên có giá trị hàng đầu ở Đồng bằng sông Hồng. Tỉ lê
diện tích đất đã được sử dung rất cao, chiếm 82,8% diện tích đất tự
nhiên (trong đó sử dụng vào NN chiếm 51,2%).
Đất đai
- Chủ yếu là đất phù sa do hệ thống sông Hồng và Thái Bình bồi đắp
với khoảng 70% đất nông nghiệp có độ phì cao và trung bình, thuận
lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
Nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh vừa thuận lợi cho vùng phát
Khí hậu triển nền nông nghiệp nhiệt đới và thế mạnh sản xuất vụ đông đặc
trưng.
- Tài nguyên nước rất phong phú nhờ sự có mặt của hệ thống sông
Hồng và Thái Bình, nước sông chứa nhiều phù sa.
Nước
- Nước dưới đất tương đối dồi dào, chất lượng tốt. Ngoài ra ở một số
nơi (Hải Phòng, Ninh Bình) còn có nước khoáng, nước nóng.
- Có đường bờ biển dài trên 400 km.
- Hầu hết vùng bờ biển có điều kiện để sản xuất muối và nuôi trồng
Tài nguyên
thủy sản.
biển
- Biển giàu hải sản, có khả năng để phát triển giao thông vận tải biển
và du lịch.
- Đáng kể nhất là đá vôi (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), sét, cao
Khoáng lanh (Hải Dương)
sản - Ngoài ra còn có than nâu (trữ lượng hàng tỉ tấn ở nhiều tỉnh/thành)
và tiềm năng về khí đốt (Thái Bình).
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Dân cư - Nguồn lao động: Số dân đông, mật độ dân số cao nhất trong cả nước
=> Lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Nguồn lao động có truyền
thống và kinh nghiệm sản xuất, chất lượng lao động đứng hàng đầu cả nước
- Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng khác trong cả nước.
- Mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao ở nước ta. Là nơi tập trung nhiều di
tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống, các trường Đại học, viện nghiên cứu…
- Mạng lưới đô thị tương đối phát triển với hai trung tâm Kinh tế - xã hội vào loại
lớn nhất cả nước là Hà Nội và Hải Phòng; việc mở rộng ranh giới vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của vùng.
- Là vùng kinh tế phát triển khá năng động, việc thu hút đầu tư nước ngoài lớn
thứ hai nước ta, sau vùng Đông Nam Bộ.
- Các thế mạnh khác: thị trường rộng, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.
2. Các hạn chế chủ yếu của vùng
- Là vùng có số dân đông, mật độ dân số vào loại cao nhất trong cả nước. Mật độ
dân số cao 1225 người/km2, gấp 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước (2006) => gây
sức ép rất lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng.
- Vùng chịu ảnh hưởng nhiều của tai biến thiên nhiên (bão, lũ lụt, hạn hán) gây
tác hại nhiều mặt đến sản xuất (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp) và đời sống.
- Một số loại tài nguyên (đất, nước mặt…) bị suy thoái do khai thác quá mức, gây
khó khăn cho việc nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
- Thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp. Phần lớn nguyên liệu phải
đưa từ vùng khác đến nên chi phí lớn, giá thành sản phẩm cao...
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của
vùng.
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính
a. Thực trạng
- Cơ cấu kinh tế đa dạng:
+ Nhiều ngành kinh tế.
+ Nhiều thành phần kinh tế.
- Xu hướng chuyển dịch.
+ Khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp): Giảm tỉ trọng.
+ Khu vực II (công nghiệp - xây dựng): Tăng dần tỉ trọng.
+ Khu vực III (dịch vụ): Chiếm tỉ trọng cao và tăng dần.
=> Phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong cả nước. Đây là
xu hướng tích cực, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, tốc
độ chuyển dịch diễn ra còn chậm.
b. Các định hướng chính
- Định hướng chung: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giảm tỉ trọng khu vực I, tăng nhanh tỉ trọng khu vực II
và khu vực III
- Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành.
+ Khu vực I: Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt. Tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi, thuỷ
sản. Trong ngành trồng trọt giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công
nghiệp, cây thực phẩm và cây ăn quả.
+ Khu vực II: Hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào các thế
mạnh về tài nguyên và lao động: Dệt - may, da - giày, chế biến lương thực, thực phẩm,
vật liệu xây dựng, cơ khí - điện tử, kĩ thuật điện.
+ Khu vực III: Tăng cường phát triển du lịch (vùng có nhiều tiềm năng du lịch:
văn hóa, lịch sử, tự nhiên), dịch vụ tài chính, ngân hàng,...
NỘI DUNG 3. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Ở BẮC TRUNG BỘ
1. Khái quát chung
- Bắc Trung Bộ, diện tích hơn 51,5 nghìn km2, chiếm 15,5% diện tích cả nước.
- Gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên - Huế.
- Là vùng kéo dài và hẹp ngang nhất nước.
- Tiếp giáp: Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Lào và Biển
Đông.
- Vị trí địa lí:
+ Được coi như là cầu nối giữa các tỉnh của Trung du - miền núi Bắc Bộ, đồng
bằng sông Hồng với các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và các tỉnh phía nam của nước
ta.
+ Phía Tây giáp Lào, có nhiều cửa khẩu quốc tế để mở rộng quan hệ giao lưu
kinh tế - xã hội.
+ Phía Đông là biển Đông - vùng biển giàu tiềm năng cho phát triển kinh tế - xã
hội.
2. Vấn đề hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp
2.1. Những điều kiện để hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp
a. Điều kiện tự nhiên:
Bắc TBộ có lãnh thổ kéo dài từ bắc xuống nam, hẹp ngang, vừa có núi,
trung du (vùng đồi chuyển tiếp) ở phía tây, đồng bằng, biển và hải đảo ở
Địa hình
phía đông tạo điều kiện cho vùng hình thành cơ cấu kinh tế nông - lâm -
ngư nhiệp.
Nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh nên thuận lợi cho các
Khí hậu
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp phát triển.
- Có độ che phủ rừng lớn: Diện tích rừng là 2,46 triệu ha, chiếm 20% cả
nước, độ che phủ rừng chỉ đứng sau Tây Nguyên (47,8% năm 2006);
trong rừng có nhiều loại gỗ quý và nhiều loại lâm sản có giá trị.
Vùng núi
- Vùng đồi trước núi có nhiều đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi gia súc
lớn; vùng đất đỏ bazan tuy không lớn nhưng có khả năng trồng cây công
nghiệp lâu năm.
Đất đai phần lớn là cát pha tuy không thích hợp để trồng lúa nhưng
Vùng đồng
thuận lợi cho việc trồng các cây công nghiệp hằng năm như lạc, mía, đậu
bằng
tương…
- Bắc Trung Bộ có đường bờ biển dài (tất cả các tỉnh trong vùng đều có
biển), khúc khuỷu, dọc theo bờ biển có nhiều vũng vịnh và đầm phá.
Vùng biển
- Vùng biển có nhiều tôm cá và các hải sản quý tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển ngư nghiệp.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Nhân dân trong vùng có kinh nghiệm trong việc phát triển nông - lâm - ngư
nghiệp.
- Chính sách của Nhà nước thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế nông - lâm -
ngư nghiêp như
2.2. Hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp
a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp
- Diện tích đất có rừng là 2,46 triệu ha (20% cả nước), chỉ đứng sau Tây Nguyên.
- Độ che phủ chiếm 47,8%. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (lim, táu, sến, săng
lẻ, lát hoa, trầm hương, …) và nhiềm lâm sản, chim, thú quý.
- Rừng giàu: Tập trung ở vùng giáp biên giới Việt - Lào (Nghệ An, Quảng Bình).
- Rừng sản xuất: 34% diện tích, rừng phòng hộ: 50% diện tích, rừng đặc dụng:
16% diện tích.
=> Phát triển công nghiệp khai thác gỗ, chế biến lâm sản. => Bảo vệ rừng.
- Hạn chế: Thiếu cơ sở vật chất, vôn và lưc lượng quản lý. Nạn cháy rừng.
b. Khai thác tổng hợp thế mạnh về nông nghiệp ở trung du, đồng bằng ven
biển
- Vùng đồi trước núi: Thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc.
- Diện tích đất bazan tuy nhỏ nhưng khá màu mỡ là cơ sở hình thành các vùng
chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: Càphê (Tây Nghệ An, Quảng Trị), cao su, hồ
tiêu (Quảng Bình, Quảng Trị), chè ở Tây Nghệ An.
- Các đồng bằng chủ yếu là đất cát pha, nên thuận lợi cho việc trồng cây công
nghiệp hàng năm (mía, lạc, thuốc lá) hơn là trồng lúa.
- Bình quân lương thực theo đầu người còn thấp, năm 2005 đạt 348 kg/người.
c. Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp
- Bờ biển dài, nhiều loại hải sản quý => Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề
cá biển. Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của vùng.
- Nhiều sông lớn (sông Cả, sông Mã…), vũng vịnh và đầm phá => Thuận lợi để
phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
- Hạn chế: tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính.
d. Ý nghĩa
- Góp phần tạo ra cơ cấu ngành.
- Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.
- Tỉ trọng công nghiệp còn bé. Việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát huy các thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó
có thế mạnh về nông - lâm - ngư nghiệp.
3. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
a. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp
chuyên môn hoá
* Điều kiện phát triển:
- Tiềm năng khoáng sản tương đối phong phú
+ Kim loại: Sắt ở Thạch Khê (Hà Tỉnh), trử lượng lớn nhất cả nước (chiếm 60%
trử lượng cả nước).
+ Crôm ở Cổ Định (Thanh Hoá), thiếc Quỳ Hợp (Nghệ An), chiếm 60% trử
lượng cả nước. Mangan ở Nghệ An, titan ở ven biển Hà Tỉnh. Vật liệu xây dựng khá
lớn. Cao lanh ở Quảng Bình, đá quý ở miền tây Nghệ An, …
- Nhiều nguồn nguyên liệu của ngành nông - lâm - thuỷ sản.
- Lao động dồi dào và tương đối rẻ.
* Hạn chế:
- Điều kiện kĩ thuật lạc hậu, thiếu nhiên liệu và năng lượng điện.
- Giao thông vận tải và thông tin liên lạc còn nhiều hạn chế.
* Phương hướng:
- Tăng cường cơ sở năng lượng của vùng:
+ Sử dụng điện qua đường dây 500KV.
+ Xây dựng thêm một số nhà máy thuỷ điện quy mô nhỏ, trung bình: Bãn Vẽ
(Nghệ An) công suất 320 MW. Cửa Đạt, công suất 97 MW. Rào Quán, công suất 64
MW, trên sông Rào Quán.
- Hiện đại hoá các trung tâm công nghiệp Thanh Hoá - Bỉm Sơn, Vinh.
- Tăng cường cơ sở vật chất hiện đại cho các ngành công nghiệp cơ khí, vật liệu
xây dựng, chế biến thực phẩm, dệt.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đang được chú trọng nên công nghiệp của
vùng có nhiều thuận lợi phát triển rõ nét trong tương lai.
b. Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải
- Hiện đại hoá quốc lộ 1, đường sắt Bắc Nam, tuyến đường ngang 7, 8, 9 có ý
nghĩa quan trọng, trong đó có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, Cầu Treo. Đặc biệt đường
hầm ô tô qua Hoành Sơn, Hải Vân làm tăng khả năng vận chuyển Bắc - Nam.
- Khôi phục, hiện đại hoá sân bay: Phú Bài, Vinh, Đồng Hới.
- Nâng cấp cảng biển: Nghi Sơn (Thanh Hoá), Vũng Áng (Hà Tỉnh), Chân Mây.
- Dự án đường Hồ Chí Minh nối với quốc lộ 1 bằng các tuyến đường ngang theo
hướng Đông - Tây làm cho sự phân công lao động theo lãnh thổ được tốt hơn.
=> Tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng.

NỘI DUNG 4. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI


Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
1. Khái quát chung
- Gồm 8 tỉnh, thành phố: Tp Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, 2 quần đảo xa bờ: Hoàng Sa,
Trường Sa.
- Diện tích: 44,4 nghìn km2 (13,4% cả nước).
- Vị trí địa lí: Giáp Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, biển Đông.
2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
a. Thế mạnh
- Vị trí địa lí: Lãnh thổ nằm trải dài từ Bắc đến Nam, tất cả các tỉnh, thành phố
của vùng đều giáp biển với đường bờ biển kéo dài khoảng 900 km, vùng biển giàu tiềm
năng để phát triển nghề cá, khai thác khoáng sản, du lịch và giao thông vận tải.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Đường bờ biển kéo dài, suốt chiều dài bờ biển Nam Trung Bộ có nhiều bãi biển
nổi tiếng như bãi biển Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình
Định), Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận
+ Dọc theo bờ biển địa hình bờ biển bị chia cắt mạnh do các nhánh núi ăn ngang
ra sát biển tạo ra nhiều vũng vịnh kín thuận lợi để xây dựng cảng nước sâu
+ Vùng nằm gần tuyến hàng hải quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển giao
thông đường biển.
+ Khí hậu cận xích đạo tương đối thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động kinh
tế biển, đặc biệt là phát triển nghề cá quanh năm.
+ Hải sản: Biển miền Trung lắm cá, nhiều tôm cá và các hải sản khác.
+ Vùng thềm lục địa đã được khẳng định là có dầu khí. Hiện nay đã tiến hành
khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận).
+ Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều bai cát rộng, do có it sông chảy ra biên nên
độ muôi cao, các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận có lượng mưa it, sô giờ năng nhiều nên
việc sản xuất muối cũng rất thuận lợi. Các vùng muối nổi tiếng là Cà Ná, Sa Huỳnh...
+ Các vách đá ven biển là điều kiện thuận lợi để nuôi chim yến lấy trứng, sản
xuất yến sào (một đặc sản XK của Việt Nam).
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nhân dân trong vùng có kinh nghiệm đối với việc phát triển nghề cá (đánh bắt,
chế biến), khai thác muối và phòng chống thiên tai.
+ Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ phục vụ cho hoạt động du lịch phát triển.
+ Chính sách khuyến khích phát triển các ngành kinh tế biển của Nhà nước.
+ Những năm gần đây các ngành kinh tế biển của vùng thu hút được đầu tư trong
và ngoài nước.
b. Tiềm năng và hiện trạng phát triển các hoạt động kinh tế biển ở Duyên hải
Nam Trung Bộ
Kinh tế
Tiềm năng Thực trạng phát triển
biển
- Sản lượng thủy sản không
- Có vùng biển rộng lớn, tất cả các
ngừng tăng. Năm 2005 sản
tỉnh, thành phố trong vùng đều giáp
Nghề cá lượng thủy sản vượt 624.000
biển, có các quần đảo xa bờ là Hoàng
tấn (riêng sản lượng cá biển
Sa và Trường Sa.
là 420.000 tấn).
- Bờ biển dài, khúc khuỷu, dọc bờ biển - Việc nuôi tôm hùm, tôm sú
có nhiều vũng vịnh, đầm phá và ngư đang được phát triển mạnh ở
dân có kinh nghiệm đánh bắt, chế biến. nhiều tỉnh
Biển nhiều tôm cá và các hải sản khác. - Hoạt động chế biến hải sản
Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, lớn ngày càng đa dạng và phong
nhất là các tỉnh cực NTBộ và ngư phú
trường Hoàng Sa - Trường Sa.

- Nam Trung Bộ có nhiều bãi biển nổi


tiếng như bãi biển Mỹ Khê (Đà Nẵng), - Nha Trang đã trở thành
Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn điểm đến hấp dẫn đối với du
Du lịch (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà), khách trong và ngoài nước,
biển Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình - Hình thức phong phú: Du lịch
biển đảo, du lịch an dưỡng, thể
Thuận)...
thao.
Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ phát
triển.
- Một số cảng tổng hợp do
- Địa hình bờ biển bị chia cắt mạnh tạo
Trung ương quản lí đã hình
ra nhiều vũng vịnh kín thuận lợi để
thành (Đà Nẵng, Nha Trang,
xây dựng cảng nước sâu: Đà Nẵng,
Quy Nhơn).
Dịch vụ Nha Trang, Quy Nhơn, Dung Quất,
Đang xây dựng cảng nước
hàng hải Vân Phong, Cam Ranh…
sâu Dung Quất. Ở vịnh Vân
Vùng nằm gần tuyến hàng hải quốc tế
Phong sẽ hình thành cảng
thuận lợi để đẩy mạnh phát triển giao
trung chuyển quốc tế lớn
thông đường biển.
nhất nước ta.
Khai thác - Khai thác dầu khí ở phía đông đảo Phú Hiện nay đã tiến hành khai
Quý (Bình Thuận).
khoáng - Sản xuất muối: Cà Ná (Ninh Thuận), thác mạnh dàu khí.
sản và sản Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Các vùng muối nổi tiếng là
xuất muối Cà Ná, Sa Huỳnh...

3. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng


a. Phát triển công nghiệp
* Điều kiện:
- Tài nguyên khoáng sản: như titan (Bình Định, Nha Trang.), đá xây dựng (có ở
nhiều tỉnh), đặc biệt cát làm thuỷ tinh (Khánh Hoà), nước khoáng (có ở nhiều nơi, nổi
tiếng ở Bình Thuận), vàng Bồng Miêu (Quảng Nam), ở thềm lục địa cực Nam Trung Bộ
có các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận). Dọc theo bờ biển cớ
nhiều địa điểm thuận lợi cho phát triển nghề muối.
- Diện tích rừng còn khá lớn (diện tích 1,66 triệu ha trong đó có tới 97% là rừng
gỗ) cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp khai thác và chế biến gỗ.
- Vùng biển giàu tiềm năng thuỷ sản, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến thuỷ sản.
- Các điều kiện tự nhiên: đất trồng phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả; vũng
vịnh và đầm phá nuôi thuỷ sản tạo cơ sở nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Một số hệ thống sông có trữ lượng thuỷ năng cho phép xây dựng các nhà máy
thuỷ điện vừa và nhỏ như sông Hinh, Vĩnh Sơn, A Vương...
- Tiếp giáp với vùng Đông Nam Bộ: vùng có nguồn lao động có trình độ, giáp Tây
Nguyên: vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng. Giáp biển thuận lợi cho việc nhập khẩu
nguyên liệu, nhiên liệu và trao đổi sản phẩm công nghiệp.
- Đường quốc lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam xuyên suốt các tỉnh trở thành trục giao
thông quan trọng, tạo sự gắn kết các tỉnh, gắn kết với các vùng.
* Hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp:
- Đã hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp
đến là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.
- Các ngành công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông - lâm - thuỷ sản và sản
xuất hàng tiêu dùng.
- Đã hình thành một số khu công nghiệp tập trung và cả khu chế xuất.
- Công nghiệp được phân bố chủ yếu ở các vùng ven biển.
- Rất hạn chế về tài nguyên nhiên liệu, năng lượng. Cơ sơ năng lượng (điện) chưa
đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp cũng như các hoạt động kinh tế khác của vùng.
- Vấn đề công nghiệp năng lượng (điện) đựơc giải quyết theo hướng sử dụng điện
lưới quốc gia qua đường dây 500 kV, xây dựng một số nhà máy thủy điện quy mô trung
bình như sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), tương đối lớn như Hàm Thuận -
Đa Mi (Bình Thuận), A Vương (Quảng Nam).
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đang được chú trọng đầu tư, đặc biệt với
việc xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất, công nghiệp của vùng
sẽ có bước phát triển rõ nét trong những thập kỉ tới.
b. Phát triển giao thông vận tải
- Nâng cấp quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam:
- Các tuyến Đông - Tây: Quốc lộ 19, 26 nối với các cảng nước sâu (Dung Quất,
Cam Ranh) giúp mở rộng quan hệ của vùng với Tây Nguyên, Nam Lào và Đông Bắc
Thái Lan.
- Hiện đại hoá các sân bay, đặc biệt là sân bay quốc tế Đà Nẵng và các san bay
trong nước: Quy Nhơn, Nha Trang, Chu Lai,...
NỘI DUNG 5. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN
1. Khái quát chung
- Diện tích: 54,7 km2 (16.5% diện tích cả nước)
- Gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng.
- Vị trí địa lí:
+ Là vùng duy nhất không giáp biển, giáp duyên hải Nam Trung Bộ (có tiềm năng
lớn về thủy sản và giao thông đường biển), liền kề với Đông Nam Bộ (vùng có nền kinh
tế phát triển nhất nước ta), giáp Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia thông qua các cửa khẩu
(Đức Cơ, Ngọc Hồi) vùng có điều kiện để giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hoá, hợp tác
đầu tư và mở rộng thị trường, thuận lợi cho việc đẩy mạnh hợp tác phát triẻn kinh tế, đặc
biệt là quan hệ hợp tác trong tiểu vùng Mê kông.
+ Gắn liền với Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ thông qua các tuyến
đường 14, 19, 20, 25, 26; nằm cách không xa TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang...
Đó là những thành phố lớn, là thị trường tiêu thụ nhiều sản phẩm và cũng là nơi cung
cấp những sản phẩm cần thiết cho vùng.
2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm
a. Thế mạnh
- Điều kiện tự nhiên - Tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình - đất trồng: Đất đỏ bazan có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng,
phân bố thành những mặt bằng rộng lớn, thuận lợi cho việc thành lập các nông trường
và vùng chuyên canh quy mô lớn. Do ảnh hưởng của độ cao, nên bên cạnh các cây công
nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu) có thể trồng cả cây có nguồn gốc cận nhiệt đới
(chè) khá thuận lợi.
+ Khí hậu: Cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô. Mùa khô kéo dài (có
khi 4 - 5 tháng) thuận tiện để phơi sấy và bảo quản sản phẩm; có sự phân hóa theo đai
cao tạo điều kiện cho Tây Nguyên trồng được các cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao
su, hồ tiêu…) và ở các cao nguyên trên 1000m, cây chè phát triển khá thuận lợi.
+ Nước: nước mặt ít, tuy nhiên nước ngầm có thể khai thác cho sản xuất và sinh
hoạt.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân cư - Nguồn lao động: có kinh nghiệm trồng và chế biến các sản phẩm cây
công nghiệp.
+ Cơ sở ha tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật:
> Cơ sở vật chất - kỹ thuật đang trong quá trình nâng cấp, cải tạo nhất là mạng lưới
giao thông vận tải, thủy lợi...
- Có chính sách của Nhà nước: chính sách giao đất, giao rừng, xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng, chính sách xóa đói giảm nghèo...
- Thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế ngày càng được mở rộng...
b. Hiện trạng phát triển
- Cây cà phê:
+ Là cây công nghiệp quan trọng nhất của Tây Nguyên.
+ Diện tích cà phê ở Tây Nguyên năm 2006 là 450.000 ha (chiếm 4/5 diện tích cà
phê cả nước).
+ Phân bố: Đăk Lăk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất: 259.000 ha (chiếm 57,5%
diện tích cà phê cả nước), Gia lai, kon tum.
- Chè:
+ Được trồng ở các cao nguyên cao hơn (Lâm Đồng, Gia Lai).
+ Nổi tiếng với các vùng chè Bảo Lộc (Lâm Đồng), Biển Hồ (Gia Lai). Bên cạnh
đó đã phát triển các nhà máy chế biến chè Bảo Lộc (Lâm Đồng), Biển Hồ (Gia Lai).
- Cao su:
Vùng trồng cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ, trồng chủ yếu ở các vùng khuất
gió như tỉnh Gia Lai, Đắc Lắc.
- Dâu tằm:
Là vùng trồng dâu tằm lớn nhất nước (Cao nguyên Di Linh - Lâm Đồng), ở đây có
các xí nghiệp ươm tơ xuất khẩu.
- Các cây công nghiệp khác là hồ tiêu, bông cũng phát triển khá tốt.
c. Giải pháp
- Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp; mở rộng diện tích
cây công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát
triển thuỷ lợi.
- Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ
sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên.
- Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm công nghiệp và xuất khẩu.
- Ngăn chặn phá rừng, khai thác rừng hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng rừng
mới.
- Tăng cường thủy lợi (các công trình thủy lợi kết hợp với thủy điện).
- Năng cấp, mở rộng mạng lưới giao thông đặc biệt ở các tuyến đường 14, 19, 26.
- Bổ sung nguồn lao động có chuyên môn kỹ thuật.
- Bảo đảm tốt hơn về lương thực, thực phẩm cho nhân dân.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
3. Khai thác và chế biến lâm sản
a. Vai trò
- Tây nguyên là “kho vàng xanh” của cả nước, rừng che phủ 60% diện tích lãnh
thổ. Chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52 % sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.
- Trong rừng có nhiều gỗ quý có giá trị kinh tế (Cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc,
sến...)
- Là môi trường sống của nhiều loài động vật quý hiếm (voi, bò tót, gấu...).
- Có vai trò cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn nước ngầm, chống xói mòn rửa trôi.
b. Tài nguyên rừng đang bị suy giảm
- Sản lượng gỗ giảm mạnh. Cuối thập kỉ 80 - 90 sản lượng gỗ khai thác trung bình
từ 600 - 700 nghìn m3/năm thì hiện nay chỉ còn 200 - 300 nghìn m3/năm.
- Nguyên nhân: Khai thác bừa bãi, cháy rừng...
- Hậu quả: Lớp phủ thực vật giảm nhanh, trữ lượng gỗ quý cũng ít dần, đe dọa môi
trường sống của các loài động vật quý hiếm, mực nước ngầm tiếp tục hạ thấp về nùa
khô.
c. Phương hướng
- Ngăn chặn nạn phá rừng.
- Khai thác hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng thêm rừng mới.
- Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng.
- Hạn chế việc xuất khẩu gỗ tròn.
- Phát triển công nghiệp chế biển gỗ tại chỗ.
4. Khai thác thuỷ năng kết hợp thuỷ lợi
a. Thuỷ điện
- Tây Nguyên là vùng có tiềm năng thủy điện lớn do có nhiều sông ngòi, địa hình
dốc (đứng thứ 2 sau vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ).
- Ngoài những nhà máy thủy điện đã được xây dựng trước đây, Tây Nguyên đã
xây dựng được nhiều nhà máy thủy điện và hình thành nên các bậc thang thủy điện.
+ Trên sông Xêxan: Yali (720 W), Xêxan 3, 3A, 4,..
+ Trên sông Xrê Pok quy hoạch 6 nhà máy thủy điện với công suất 600 MW: Buôn
Kuôp 280MW, Xrê Pôk, Buôn tua Srah (85 MW), Đức Xuyên (58 MW), Đrây Hlinh mở
rộng lên 28 MW.
+ Trên sông Đồng Nai: Đại Ninh (300 MW), Đồng Nai III (180 MW), Đồng Nai
4 (340 MW).
b. Ý nghĩa
- Thuận lợi cho việc khai thác khoáng sản và chế biến kim loại màu, đặc biệt là
khai thác và chế biến bột nhôm từ bôxít.
- Giải quyết một phần nước tưới cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp vào
mùa khô.
- Khai thác mục đích du lịch.
- Nuôi trồng thủy sản
NỘI DUNG 6. VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU
Ở ĐÔNG NAM BỘ
1. Khái quát chung
- Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh/thành phố: thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình
Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Diện tích 23,6 nghìn km2.
- Là vùng dẫn đầu cả nước về GDP, giá trị sản lượng công nghiệp và giá trị hàng
xuất khẩu.
- Vùng có nền kinh tế hàng hoá sớm phát triển, cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ phát triển hơn so với các vùng khác trong cả nước.
- Với những ưu thế về vị trí địa lí, về nguồn lao động lành nghề, cơ sở vật chất
thuật, lại có những chính sách phát triển phù hợp, thu hút được các nguồn đầu tư trong
và ngoài nước, Đông Nam Bộ đang sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nền kinh tế có tốc
độ tăng trưởng cao.
2. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu
2.1. Khái niệm
Là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa
học công nghệ, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và Kinh tế - xã hội, đảm
bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và
bảo vệ môi trường.
2.2. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu
a. Trong công nghiệp
- Trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao
nhất nước (khoảng 55,6% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước
- Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn
điện và mạng lưới điện:
+ Một số nhà máy thuỷ điện đựơc xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai: Trị An
trên sông Đồng Nai (400MW), Thác Mơ (150MW) trên sông Bé, Cần Đơn (ở hạ lưu của
nhà máy thuỷ điện Thác Mơ).
+ Các nhà máy điện tuôc bin khí sử dụng khí thiên nhiên đựơc xây dựng và mở
rộng: Trung tâm điện lực Phú Mĩ (các nhà máy Phú Mĩ 1, Phú Mĩ 2, Phú Mĩ 3 và Phú
Mĩ 4), Bà Rịa, Thủ Đức...
+ Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được
đầu tư xây dựng.
+ Đường dây cao áp 500 KV Hoà Bình - Phú Lâm (Tp. Hồ Chí Minh) được đưa
vào vận hành từ giữa năm 1994. Các trạm biến áp 500 KV và một số mạch 500 KV được
tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mĩ - Nhà Bè, Nhà Bè - Phú Lâm...
b. Trong khu vực dịch vụ
- Các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng.
- Các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng: thương mại, ngân hàng, tín
dụng, thông tin, hàng hải, du lịch...
- Vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về sự tăng nhanh và phát triển có hiệu quả
các ngành dịch vụ.
c. Trong nông, lâm nghiệp
- Giải quyết tốt vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu.
+ Nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng: công trình thủy lợi Dầu Tiếng trên
thượng lưu sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh) là công trình thuỷ lợi lớn nhất nước ta.
+ Kết hợp với các công trình thủy điện Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn…
- Thay đổi cơ cấu cây trồng:
+ Đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất
+ Mở rộng diện tích các cây cọ dầu, cây điều, cây cà phê, cây hồ tiêu…
- Cần bảo vệ vốn rừng (rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn ven biển) trên vùng thượng
lưu của các sông, cứu các vùng rừng ngập mặn. Các vườn quốc gia cần được bảo vệ
nghiêm ngặt (VQG Cát Tiên).
d. Trong phát triển tổng hợp kinh tế biển
- Vùng biển và bờ biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế
biển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch
biển và giao thông vận tải biển.
- Việc khai thác dầu khí với quy mô ngày càng lớn đã tác động mạnh đến sự phát
triển của vùng.
- Việc phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí
thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hoá lãnh thổ của vùng (nhất
là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
- Cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai
thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.
NỘI DUNG 7. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÍ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊN
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1. Các bộ phận hợp thành Đồng bằng sông Cửu Long
* Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ:
- Diện tích: > 40.000 km2.
- Gồm 13 tỉnh, thành phố
- Vị trí địa lí:
+ Bắc giáp Đông Nam Bộ.
+ Tây Bắc giáp Campuchia.
+ Tây giáp vịnh Thái Lan.
+ Đông giáp biển Đông.
Vị trí địa lí thuận lợi cho phát triển kinh tế, giao lưu với các vùng khác trong nước
và với nước ngoài.
2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu
a. Thế mạnh
Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta với diện tích gần 4 triệu ha, chiếm 12%
diện tích cả nước
Tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình so với mực nước biển là 3 - 5
Địa hình
mét
=> thuận lợi trong việc canh tác và tưới tiêu.
- Có 3 nhóm đất chính:
+ Đất phù sa ngọt: diện tích 1,2 triệu ha (chiếm hơn 30% diện tích tự
nhiên của đồng bằng). Đây là loại đất tốt nhất, phân bố thành 1 dải ven
sông Tiền và sông Hậu; ở đây có thể phát triển trồng lúa đạt năng suất
cao.
+ Đất phèn: diện tích lớn nhất với hơn 1,6 triệu ha (chiếm 41% diện
tích tự nhiên của đồng bằng), trong đó phèn nhiều là 55 vạn ha, phèn ít
Đất đai
và trung bình là 1,05 triệu ha. Đất phèn phân bố ở Đồng Tháp Mười, Tứ
giác Long Xuyên… nếu được cải tạo sẽ tăng thêm đất trồng lúa, cói,
cây ăn quả.
+ Đất mặn: với diện tích gần 75 vạn ha (chiếm 19% diện tích tự nhiên
của đồng bằng), phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái
Lan.
+ Đất khác khoảng 40 vạn ha (10%), phân bố rải rác.
- Nhiệt đới ẩm, mang tính chất cận xích đạo nắng nóng quanh năm,
lượng mưa lớn.
+ Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.200 - 2.700 giờ; chế độ nhiệt
Khí hậu cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm là 25 - 270C.
+ Lượng mưa lớn (1.300 - 2.000 mm), tập trung vào các tháng mùa
mưa (tháng V đến tháng XI) thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (trồng
lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả).
Hệ thống Chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông tạo điều kiện cung
sông ngòi, cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và giúp cho việc vận
kênh rạch chuyển hàng hóa dễ dàng…
Thảm thực vật gồm hai thành phần chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau,
Tài nguyên
Bạc Liêu...) và rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Về động vật, có
sinh vật
giá trị hơn cả là cá và chim.
Tài nguyên Hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và nhiều hải sản quý,
biển có diện tích mặt nước lớn để nuôi trồng thủy sản.
Khoáng Chủ yếu là than bùn (U Minh, Tứ giác Long Xuyên...), đá vôi (Hà
sản Tiên, Kiên Giang), dầu - khí ở ngoài khơi bước đầu đã được khai thác.
b. Hạn chế
- Đất phèn và đất mặn chiếm diện tích lớn (60% diện tích).
- Một số loại đất thiếu chất dinh dưỡng nhất là các yếu tố vi lượng, đất quá chặt
khó thoát nước.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa với một mùa mưa và một mùa khô. Mùa khô kéo dài
từ tháng XII đến tháng IV năm sau => thiếu nước ngọt cộng với sự xâm nhập sâu của
nước mặn vào đất liền làm tăng tính chất chua, mặn của đất gây trở ngại cho sản xuất
sinh hoạt.
- Diện tích ngập lũ, cường độ lũ có xu hướng tăng gây khó khăn, tổn thất cho
nhiều tỉnh ở vùng thượng châu thổ.
- Mạng lưới sông ngòi chằng chịt gây khó khăn và tốn kém trong việc xây dựng
và phát triển hệ thống đường bộ. Nhiều vùng trũng ngập nước quanh năm.
- Diện tích rừng ngập mặn suy giảm ảnh hưởng đến sản xuất, môi trường sinh
thái.
- Khoáng sản nghèo nàn nên không thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp...
3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Phát triển thủy lợi giải quyết nước tưới vào mùa khô là biện pháp quan trọng
hàng đầu:
+ Cách làm phổ biến là chia ruộng thành các ô nhỏ để có đủ nước thau chua, rửa
mặn; + Sử dụng nguồn nước ngọt của sông Tiền và sông Hậu đổ về thông qua hệ
thống kênh (Vĩnh Tế, Kỳ Hương, Phụng Hiệp...) để cải tạo đất phèn ở vùng Tứ Giác
Long Xuyên, Đồng Tháp Mười, bán đảo Cà Mau.
- Phải duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng (rừng ngập mặn
- Gắn liền việc cải tạo và sử dụng tự nhiên với hoạt động kinh tế của con người.
- Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn
quả có giá trị cao kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.
- Ở vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp vùng đất liền
với mặt biển, đảo, quần đảo để tạo nên thể kinh tế liên hoàn.
- Trong đời sống, cần chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau
với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hằng
năm đem lại

PHẦN 5: KĨ NĂNG
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRẢ LỜI CÁC DẠNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KỸ NĂNG MÔN ĐỊA LÍ
Khi trả lời các câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng môn Địa lí nói riêng và các câu hỏi trắc
nghiệm nói chung, HS cần lưu ý những vấn đề chung đó là: phải đọc kỹ lời dẫn trong
các câu hỏi, gạch chân các từ khóa của lời dẫn để xác định rõ yêu cầu, tránh nhầm lẫn.
Đặc biệt, phải lưu ý những dạng câu hỏi mà lời dẫn ở thể phủ định. Cần nghiên cứu kỹ
yêu cầu của từng câu hỏi để tính toán, lập luận, phân tích 4 lựa chọn để tìm phương án
đúng.
Đối với từng dạng câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng cụ thể, cách học, ôn tập và trả lời
cần lưu ý như sau:
1. Dạng câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
Đây là dạng câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng chiếm tỉ lệ cao nhất trong đề thi môn Địa lí
và cũng là phần dễ “ăn điểm” nhất do đa số các câu của dạng này ở mức Nhận biết và
chỉ số ít ở mức Thông hiểu. Để sử dụng hiệu quả Atlat Địa lí Việt Nam trong quá trình
ôn tập và làm bài thi, HS cần nắm vững các kĩ năng cơ bản sau:
- Biết rõ cấu trúc của Atlat Địa lí Việt Nam: Cấu trúc kênh hình và nội dung trong
Atlat Địa lí Việt Nam có thể chia thành:
+ Phần 1: Địa lí tự nhiên (từ trang 4 đến trang 14).
+ Phần 2: Địa lý dân cư (từ trang 15 đến trang 16).
+ Phần 3: Địa lý các ngành kinh tế (từ trang 17 đến trang 25).
+ Phần 4: Địa lý các vùng kinh tế (từ trang 26 đến trang 30).
Việc nắm rõ được cấu trúc Atlat giúp HS tổng hợp kiến thức một cách khoa học
hơn, tiết kiệm được thời gian làm bài.
- Hiểu rõ các kí hiệu chú thích và xác định đúng phương hướng của các đối
tượng trong Atlat: HS cần hiểu rõ các ký hiệu của các đối tượng Địa lí thể hiện trong
Atlat trang 3 và trang được yêu cầu sử dụng, biết cách xác định phương hướng trong
Atlat. Việc nắm chắc các kí hiệu và phương hướng sẽ giúp các em khai thác Atlat
chính xác và nhanh hơn.
- Biết khai thác biểu đồ có trong Atlat: Thông thường, mỗi bản đồ ngành kinh tế,
vùng kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ. HS cần khai thác các biểu đồ trong các bài có
liên quan để không phải nhớ nhiều số liệu trong phần lý thuyết. Phải chú ý tới kỹ năng
xử lí số liệu của biểu đồ như: so sánh, tốc độ, cơ cấu…
- Biết cách phối hợp các bản đồ có nội dung liên quan: Đối với những câu hỏi có
tính định hướng, cần tổng hợp nhiều vấn đề, HS cần phải biết kết hợp và vận dụng
nhiều bản đồ khác nhau để đưa ra một câu trả lời chính xác nhất.
Ví dụ 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, cho biết tỉnh nào sau đây có
diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm lớn hơn cây công nghiệp hàng năm?
A. Bến Tre. B. Sóc Trăng. C. Hậu Giang. D. Phú Yên.
Hướng dẫn trả lời ví dụ 1: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần:
- Mở đúng Atlat trang 19 - trang Nông nghiệp.
- Quan sát vào bản đồ Cây công nghiệp.
- Quan sát chú thích của biểu đồ cột ghép trong Atlat: cột màu cam thể hiện diện tích
cây công nghiệp lâu năm; cột màu vàng thể hiện diện tích cây công nghiệp hàng năm.
- So sánh về chiều cao của các cột trong 4 tỉnh mà câu hỏi đã cho (tương ứng đó là
độ lớn về diện tích).
Đáp án đúng của câu hỏi là: A.
2. Dạng câu hỏi trắc nghiệm xác định nội dung thể hiện của biểu đồ (xác định tên
biểu đồ)
Đối với câu hỏi xác định nội dung thể hiện hay tên biểu đồ thì đề bài đã cho là một
biểu đồ vẽ sẵn (chưa có tên đầy đủ) sau đó yêu cầu xác định nội dung (có thể coi như
xác định tên) biểu đồ. Để trả lời được câu này cần xem biểu đồ đó là loại gì, đặc điểm
như thế nào, đơn vị tính của các đối tượng thể hiện là gì và nhất là chú giải của biểu
đồ.
Phải đọc kỹ các phương án trả lời mà đề bài cho, chú ý đến các từ khóa được gợi ý
như: tình hình, so sánh, quy mô, quy mô và cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu, tốc độ phát
triển…
Mỗi dạng biểu đồ thường phù hợp với việc thể hiện một nội dung nào đó. Cụ thể có
thể tham khảo từng loại biểu đồ dưới đây:
- Đối với biểu đồ hình cột (cột đơn, cột ghép, cột chồng, biểu đồ thanh ngang):
Biểu đồ cột đơn thường thể hiện động thái của sự phát triển, tình hình, khối lượng,
số lượng của một đối tượng địa lí (có thể một năm hoặc nhiều năm).
Biểu đồ cột ghép thường thể hiện động thái của sự phát triển, tình hình, khối lượng,
số lượng của nhiều đối tượng hoặc so sánh tương quan độ lớn giữa các đối tượng (có
thể một năm hoặc nhiều năm).
Biểu đồ cột chồng thường thể hiện số lượng, tình hình các đối tượng trong một tổng
(nếu là số liệu tuyệt đối) và cơ cấu (%) thành phần của một hay nhiều tổng thể (có thể
một năm hoặc nhiều năm).
Biểu đồ thanh ngang là trường hợp đặc biệt của biểu đồ hình cột. Khi tên của các đối
tượng, hiện tượng địa lí quá dài (như tên các vùng) không thể ghi theo chiều dọc được
thì chúng ta chọn biểu đồ thanh ngang.
Như vậy, nếu đề bài cho biểu đồ hình cột thì đáp án thường là thể hiện tình hình, giá
trị, so sánh, quy mô.
Ví dụ 4: Cho biểu đồ về GDP của một số quốc gia:
(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, 2017)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Cơ cấu GDP của một số quốc gia qua các năm.
B. Tốc độ tăng trưởng GDP của một số quốc gia qua các năm.
C. Tổng GDP của một số quốc gia qua các năm.
D. Quy mô và cơ cấu GDP của một số quốc gia qua các năm.
Hướng dẫn trả lời ví dụ 4: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là dạng biểu đồ cột ghép nên không thể hiện được “cơ cấu”, “tốc độ”, “quy mô
và cơ cấu”.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: C
- Đối với biểu đồ đường biểu diễn (một đường biểu diễn hay nhiều đường biểu
diễn):
Biểu đồ đường biểu diễn thường thể hiện tiến trình phát triển, tốc độ phát triển của
một hay nhiều đối tượng địa lí qua một chuỗi thời gian (thường phải có từ 3 - 4 năm trở
lên).
Nếu là biểu đồ thể hiện tốc độ phát triển thì đơn vị bắt buộc phải là % và đường xuất
phát (năm đầu tiên) tại 100%.
Nếu là biểu đồ thể hiện tình hình, động thái, giá trị…(không phải tốc độ phát triển)
thì đơn vị có thể là giá trị tuyệt đối (triệu người, tỉ VNĐ, tỉ USD…) và đường xuất phát
(năm đầu tiên) tại một điểm bất kì trên trục tung.
Ví dụ 5: Cho biểu đồ về xuất nhập khẩu của Lào, Xin-ga-po và Cam-pu-chia, giai
đoạn 2010 - 2016:

(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Cơ cấu xuất nhập khẩu của Lào, Xin-ga-po và Cam-pu-chia.
B. Giá trị xuất nhập khẩu của Lào, Xin-ga-po và Cam-pu-chia.
C. Chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu của Lào, Xin-ga-po và Cam-pu-chia.
D. Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu của Lào, Xin-ga-po và Cam-pu-chia.
Hướng dẫn trả lời ví dụ 5: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là dạng biểu đồ đường, đơn vị thể hiện là %, cả ba đường biểu diễn đều xuất
phát từ 100% (năm 2010) nên đây là biểu đồ thể hiện “tốc độ phát triển”.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: D
- Đối với biểu đồ kết hợp (thường là cột và đường):
Biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện đồng thời cả tiến trình phát triển và tương
quan độ lớn giữa các đối tượng.
Nếu đề bài cho biểu đồ kết hợp thì đáp án thường là thể hiện tình hình, giá trị, quy
mô, tiến trình phát triển.
Ví dụ 6: Cho biểu đồ về diện tích và tỉ lệ che phủ rừng nước ta:

(Nguồn số liệu theo Niêm giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Tình hình biến động diện tích và tỉ lệ che phủ rừng.
B. Cơ cấu diện tích và tỉ lệ che phủ rừng.
C. Quy mô, cơ cấu diện tích và tỉ lệ che phủ rừng.
D. Tốc độ phát triển diện tích và tỉ lệ che phủ rừng.
Hướng dẫn trả lời ví dụ 6: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây không phải là biểu đồ tròn hay miền nên không phải là biểu đồ cơ cấu. Tuy có
cột chồng nhưng đơn vị thể hiện là giá trị tuyệt đối (nghìn ha) nên cũng không phải cơ
cấu (B và C là sai). Đây cũng không phải biểu đồ đường nên không phải là tốc độ phát
triển (D cũng sai).
Đáp án đúng của câu hỏi này là: A
- Đối với biểu đồ tròn:
Biểu đồ tròn thường thể hiện quy mô và cơ cấu (%) của đối tượng.
Ví dụ 7: Cho biểu đồ về GDP nước ta năm 2010 và 2017 (đơn vị: %):
(Nguồn số liệu theo Niêm giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Tổng GDP thành phần kinh tế ngoài Nhà nước.
B. Cơ cấu GDP thành phần kinh tế ngoài Nhà nước.
C. So sánh GDP thành phần kinh tế ngoài Nhà nước.
D. Tốc độ phát triển GDP thành phần kinh tế ngoài Nhà nước.
Hướng dẫn trả lời ví dụ 7: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là biểu đồ tròn, đơn vị thể hiện là % (tổng các khu vực bằng 100%) nên đây là
biểu đồ thể hiện “cơ cấu”.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: B
- Đối với biểu đồ miền: Biểu đồ miền thể hiện đồng thời cả cơ cấu và động thái
phát triển, thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu của đối tượng địa lí qua nhiều thời điểm
(thường từ 4 năm trở lên).
Ví dụ 8: Cho biểu đồ về sản lượng lúa của nước ta, giai đoạn 2005 - 2016:
(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Tổng sản lượng lúa theo mùa vụ.
B. So sánh sản lượng lúa theo mùa vụ.
C. Sự chuyển dịch cơ cấu sản lượng lúa theo mùa vụ.
D. Tốc độ phát triển sản lượng lúa theo mùa vụ.
Hướng dẫn trả lời ví dụ 8: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là biểu đồ miền, đơn vị thể hiện là %. Tổng các vụ trong một năm bằng 100%
và có sự thay đổi tỉ trọng (%) của các vụ qua các năm nên đây là biểu đồ thể hiện “Sự
chuyển dịch cơ cấu”.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: C
- Các dạng khác:
Ngoài các dạng biểu đồ ở trên còn có một số dạng biểu đồ đặc biệt như:
Biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên.
Biểu đồ bán nguyệt (còn gọi là biểu đồ bát úp) thường dùng để thể hiện cơ cấu giá
trị xuất nhập khẩu hàng hóa phân theo thị trường.
Ví dụ 9: Cho biểu đồ về dân số nước ta, giai đoạn 2002 - 2014:

(Nguồn số liệu theo Niêm giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Tình hình tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ suất tăng tự nhiên của nước ta.
B. Cơ cấu tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ suất tăng tự nhiên của nước ta.
C. Tốc độ tăng trưởng tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ suất tăng tự nhiên của nước ta.
D. Quy mô và cơ cấu tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ suất tăng tự nhiên của nước ta.
Hướng dẫn trả lời ví dụ 9: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là dạng biểu đồ đặc biệt, thể hiện tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô, tỉ suất gia tăng
tự nhiên (đường sinh ở trên, đường tử ở dưới và gia tăng tự nhiên là miền ở giữa).
Không phải là cơ cấu hay tốc độ phát triển mà là thể hiện tình hình.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: A.

You might also like