Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ
3. VAI TRÒ CỦA ÁNH SÁNG TRONG KIẾN TRÚC - NỘI THẤT….…………….…32
2. GIẢI PHÁP CHIẾU SÁNG NỘI THẤT VÀO BAN ĐÊM ...................……..39
CHƯƠNG 3: CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CHIẾU SÁNG KIẾN TRÚC
NỘI THẤT………………………………………………………….………………….43
1. MÔ TẢ MÔN HỌC
- Ánh sáng trong kiến trúc là môn học giúp sinh viên nhận biết được cách
phân bố ánh sáng trong các công trình kiến trúc – nội thất công trình.
- Kiến thức: Sinh viên nắm rõ đặc điểm chức năng, nghệ thuật sắp đặt
thu hút thị giác không gian và xu hướng thiết kế các công trình kiến
trúc hiện nay.
- Kỹ năng: Sinh viên đáp ứng được yêu cầu kỹ năng thể hiện tối thiểu,
diễn tả ý tưởng rõ ràng, mạch lạc, hấp dẫn bằng hệ thống bản vẽ và
thuyết minh.
- Thái độ, chuyên cần: Sinh viên có niềm say mê với việc cập nhật hoàn
thiện các kiến thức, kỹ năng thiết kế, có ý thức trong việc chấp hành kỷ
luật của người hướng dẫn trong quá trình học tập, nghiên cứu.
- Vai trò, chức năng của ánh sáng trong kiến trúc.
- Nghệ thuật chiếu sáng trong kiến trúc (thu hút thị giác, gây ấn tượng
tiếp thị thương hiệu...)
- Các môn học tiên quyết: Vật lý kiến trúc, Hình học họa hình, Cấu tạo
kiến trúc, Nguyên lý thiết kế, Kỹ thuật thể hiện đồ án.
- Sinh viên cần tuân thủ đúng giờ giấc, chú ý theo dõi nắm bắt kiến thức
được truyền thụ khi lên lớp, làm nền tảng để nghiên cứu thêm trong giờ
tự học, phác thảo nhiều phương án để mở rộng hướng ý tưởng.
- Sinh viên nên tổ chức học tập theo nhóm để trao đổi tài liệu và học hỏi
lẫn nhau.
- Sinh viên tham khảo tài liệu trong giới hạn đủ để hiểu về đặc điểm
công trình và xu hướng mới, tránh phụ thuộc quá nhiều vào tài liệu.
- Sinh viên đến lớp đúng giờ, tham dự tối thiểu 80% thời gian lên lớp.
- Sinh viên thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu và phác thảo phương án
thiết kế.
- Khuyến khích sinh viên tìm tòi, phát triển kiến thức, kỹ năng ngoài yêu
cầu cơ bản (kiến thức về thi công, giá cả, công cụ mới, kỹ thuật mới...)
6.1. Chuyên cần (trọng số 0% - Điều kiện được thi cuối kỳ)
Tiêu chí: Sinh viên có mặt trên 80% tổng thời lượng môn học, đến
lớp đúng giờ, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong giờ tự học, có ý
thức học tập tốt, say mê học hỏi…
- Sinh viên đi học đủ thời lượng tính đến buổi duyệt tiến độ thì được
đánh giá điểm kiểm tra thường xuyên, cũng là điểm tiến độ.
- Tiêu chí: Hoàn chỉnh trên 60% thiết kế, đã mô tả bằng bản vẽ và ghi
chú đủ để hình dung bố trí toàn bộ không gian, các góc nhìn phối cảnh
chính, gam màu, chất liệu dự kiến, ý tưởng chủ đạo... Trình bày trên
khổ A3 hoặc A4 (đóng tập, có bìa) là tập hợp của tất cả phác thảo trong
quá trình sửa bài.
• Trình bày:
- Các thành phần bản vẽ (Mặt bằng tổng thể, chi tiết, trần – đèn, Mặt
cắt, Phối cảnh chính – phụ) đầy đủ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật chiếu
sáng.
- Kỹ năng thể hiện tốt, thể hiện được phong cách trình bày riêng (màu
sắc vật liệu, ánh sáng, không gian 3D... mô tả chính xác thiết kế và
thu hút thị giác người xem).
- Bố cục bản vẽ: Trình bày rõ ràng mạch lạc, tổng thể bản vẽ hài hòa,
có chính – phụ, phù hợp với loại hình công trình và ý tưởng thiết kế.
TÀI LIỆU ĐƯỢC XÂY DỰNG THEO CHƯƠNG TRÌNH TÍN CHỈ
− Ánh sáng là sóng điện từ nằm trong giới hạn khả kiến.
(0,38 µm ≤ λ ≤ 0,76 µm)
Hình 1-3
Hình 1-4
1.3. Định luật quang hình học:
− Trong môi trường trong suốt, ánh sáng truyền thẳng.
− Tia phản xạ có góc bằng tia tới.
− Ánh sáng chiếu qua môi trường nước,
gương bị khúc xạ.
Khi i2 = i2max = π/2
thì ta có: i1 = i1max với sin i1max = n21
• Góc tới i1max gọi là góc tới giới
hạn.
• Khi i1 > i1max thì ta có hiện
tượng phản xạ toàn phần.
− Một số ví dụ:
Thông lượng của dòng nước có thể đo bằng thể tích m3.s−1 hay
khối lượng kg3.s−1, nếu dòng chảy là bức xạ điện từ, thông
lượng có thể đo bằng số hạt photon, trong trường hợp bức xạ
đơn sắc, hay năng lượng trên đơn vị thời gian, với dòng các hạt
ánh sáng, thông lượng của chùm ánh sáng được gọi là quang
thông, với dòng là các hạt điện tích, thông lượng còn được gọi là
cường độ dòng điện. Thông lượng bức xạ của ánh sáng là năng
lượng ánh sáng phản chiếu lại, tác động lên môi trường xung
quanh.
1.5. Đặc điểm của thị giác ban ngày và hoàng hôn:
− Ban ngày mắt chúng ta nhạy nhất với màu vàng.
− Lúc hoàng hôn mặt chúng ta nhạy nhất với màu xanh thẫm.
1.6. Độ rọi:
− Độ rọi là cường độ ánh sáng tác động lên một diện tích nào đó.
− Độ rọi phải phù hợp với công năng sử dụng.
− Độ rọi thường gặp:
− Nắng giữa trưa E=100.000 lux
− Đủ để đọc sách E= 30 lux
− Đủ để lái xe E= 0,5 lux
− Đêm trăng tròn E= 0,25 lux
− Trong thiết kế nội thất phải bố trí đèn, cửa sổ… sao cho có độ rọi
phù hợp.
− Ở những vùng nắng yếu như châu âu, thường người ta làm mái
bằng để hấp thu tối đa áng sang.
1.7. Tính xuyên qua của ánh sáng:
− Có 3 loại vật liệu:
• Loại 1: ánh sáng xuyên qua vẫn giữ được định hướng.
• Loại 2: Ánh sáng xuyên qua bị khuếch tán.
• Loại 3: ko cho ánh sáng xuyên qua.
Hình 1-6
1.8. Độ sáng:
− Độ sáng chỉ năng lượng ánh sáng mạnh bao nhiêu do một bề mặt
phản xạ. Mức độ sáng của một vật thể, ngược lại, phụ thuộc vào
màu sắc và chất liệu bề mặt của nó. Một bề mặt có màu sáng
bóng sẽ phản xạ nhiều ánh sáng hơn một bề mặt thẫm, nhám
hoặc chất liệu bề mặt thô, thậm chí cả hai bề mặt đó đều được
chiếu với cùng một lượng sáng.
Hình 1-7
CHUYÊN Đ ÁNH SÁNG Page 9
1. ĐịNH NGHĨA ÁNH SÁNG
− Nói chung, tính sắc nét hiển thị tang lên theo độ sáng của vật
thể. Cũng quan trọng không kém là độ sáng tương đối giữa vật
thể được nhìn thấy với xung quanh của nó. Để phân rõ hình
dáng, chất liệu đòi hỏi một số tỉ lệ giữa độ tương phản và độ
sáng. Thí dụ, một vật thể trắng đặt trên một nền sáng trắng
tương đương sẽ bị khó nhìn rõ cũng như một vật thể thẫm trước
một nền thẫm.
− Sự tương phản trong độ sáng giúp cho chúng ta cảm nhận được
hình bóng, hình dáng đồ vật.
Hình 1-8
1.9/ Sự tương phản:
− Sự tương phản giữa một vật thể và nền của nó là yêu cầu quan
trọng đối với những công việc hiển thị để phân biệt hình dáng
và đường viền của vật thể. Một ví dụ hiển nhiên cho yêu cầu
tương phản này là trang in những chữ thẫm có thể tốt nhất để
dọc rõ là được in trên giấy nhạt.
− Đối với những công việc nhìn rõ đòi hỏi sự phân biệt chất liệu
của bề mặt và nền của nó ít yêu cầu hơn vì mắt người tự đông
điều tiết để nhận độ sáng trung bình của một khung cảnh. Một
người nào đó nhìn một nền sáng chói có thể nhận ra đường
viền, hình dáng nhưng sẽ khó nhìn rõ những nét mặt của
người.
− Độ sáng của bề mặt thao tác cần phải có cùng độ sáng như nền
của nó hoặc sáng hơn một chút. Thông thường đề xuất tỉ lệ độ
sáng tối giữa bề mặt thao tác và nền của nó nên là 3/1. Giữa
bề mặt thao tác và chỗ tối nhất của không gian chung quanh tỉ
lệ độ sáng không nên vượt quá 5/1. Các tỉ lệ độ sáng cao hơn
có thể dẫn đến chói chang và những vấn đề có liên quan đến
độ mỏi của mắt và làm mất khả năng thao diễn hiển thị.
− Không gian xung quanh (3) phải có độ sáng từ 1/5 đến 5 của
độ sáng thao tác bề mặt nhìn được (1). (5:1) là tỉ lệ đề xuất về
độ sáng tối đa giữa bề mặt thao tác nhìn được (1).
Hình 1-10
Hình 1-13
Hình 1-14
Hình 1-15
CHUYÊN Đ ÁNH SÁNG Page 15
1. ĐịNH NGHĨA ÁNH SÁNG
Hình 1-16
đổi chiếu sáng và các mặt thao tác sáng trưng. VIệc hòa trộn của
cả hai loại chiếu sáng khuếch tán và trực tiếp thường là mong
muốn và tiện lợi, đặc biệt khi có sư biến đổi những thao tác thao
diễn trong một không gian.
Chiếu sáng khuếch tán làm Chiếu sáng gián tiếp làm tăng
giảm bớt sự tương phản và sự tạo dáng hình và chất liệu.
bóng đổ.
Hình 1-17
− Việc phân bố quang phổ của các nguồn sáng nhân tạo biển đổi
theo loại đèn. Thí dụ bóng đèn sợi tóc sản sinh ra ánh sáng
trắng-vàng trng khi đèn huỳnh quang trắng-lạnh sản sinh ra ánh
sáng trắng-xanh da trời.
− Màu sắc hiển nhiên của một bề mặt là kết quả phản xạ của màu
trội hơn bề mặt đó và sự hấp thụ các màu khác của ánh sáng
chiếu lên nó. Sự phân bố quang phổ của nguồn sáng là quan
trọng vì nếu một vài bước song của màu trượt đi rồi những màu
này không thể phản xạ được sẽ xuất hiện màu sám trên bề mặt
được chiếu sáng bằng ánh sáng này.
Hình 1-18
− Trong kiến trúc phân ra 3 loại chiếu sáng : Nhân tạo, tự nhiên và
hỗn hợp.
− Trong nội thất phân ra 2 loại chiếu sáng: Nhân tạo và tự nhiên.
Hình 1-19
Hình 1-20
Chiếu sáng tự nhiên được thông qua hệ thống vách chịu lực, vách bao
của kiến trúc.
− Tường vách làm không gian đổ bóng đẹp hơn khi ánh sáng
chiếu theo góc xiêng (ánh sáng hướng Tây mạnh hơn hướng
Đông)
2.1.3.2/ Các hệ thống cửa.
− Cửa bên:
Ưu điểm:
• Giá thành rẻ, không hạn chế số tầng nhà
• Cấu tạo, quản lý và sử dụng đơn giản
• Ánh sáng lấy vào có định hướng mạnh
Nhược điểm:
• Ánh sáng lấy vào phân bố ko đều
• Hạn chế chiều sâu lấy sáng, dẫn đến hạn chế chiều
rộng nhà
− Cửa mái:
Ưu điểm:
• Cường độ lấy sáng mạnh
• Ánh sáng lấy vào có tính định hướng cao
Nhược điểm:
• Khó quản lý, giá thành cao.
Các hệ thống cửa
Hình 1-21
CHUYÊN Đ ÁNH SÁNG Page 24
2. PHÂN LOẠI ÁNH SÁNG
Hình 1-22
Hình 1-23
− Đèn huỳnh quang là các đèn dạng ống, cường độ thấp, phóng
điện. Chúng sản sinh ra ánh sáng bằng phát ra hồ quang qua khí
thủy ngân ngân nạp kín trong ống, khí này sinh ra ánh sáng cực
tím, kích thích các phốt-pho tráng ở mặt trong thành ống đến
mức phát ra ánh sáng nhìn thấy.
− Các đèn huỳnh quang là đèn có hiệu suất cao (hiệu suất từ 50-
80 Lm/W) và có tuổi thọ lâu hơn (9000-20000 giờ) đèn sợi tóc
nung, ít tỏa nhiệt.
− Hình ống dài của đèn huỳnh quang đưa đến kết quả là ánh sáng
bị khuếch tán theo nguồn sáng tuyến tính. Ánh sáng này khó có
thể điều chỉnh bằng quang học và ánh sáng phẳng bị đưa đến
kết quả đơn điệu. Các bóng hình vòng tròn và hình U cũng có thể
đưa vào sử dụng trong các nhà có nhiều thiết bị cố định hơn.
Hình 1-24
CHUYÊN Đ ÁNH SÁNG Page 27
2. PHÂN LOẠI ÁNH SÁNG
− Một thứ có thể điều chỉnh sản phẩm và màu sắc của đèn bằng
cách thay đổi các phốt pho huỳnh quang tráng ở mặt trong của
thàng ống. Bởi vậy, có rất nhiều loại ánh sáng trắng do nhiều
loại đèn huỳnh quang sản xuất ra.
Hình 1-25
CHUYÊN Đ ÁNH SÁNG Page 28
2. PHÂN LOẠI ÁNH SÁNG
− M
ộ
Hình 1-26
− Nhóm nguồn sáng nhân tạo chính yếu thứ ba là các đèn phóng
điện cao áp – đèn nạp khí thủy ngân, khí natri áp lực cao và
halogen kim loại. các đèn này có tuổi thọ cao và tiêu tốn ít năng
lượng, sản sinh ra lượng ánh sáng lớn với cường độ tương đối
nhỏ. Chúng là hình thức phối hợp giữa đèn sợi tóc nung và hiệu
ứng của huỳnh quang.
Mặc dù hiệu quả của chúng, phân bố quang phổ không đều và
làm sai lệch màu sắc của các vật thể được chiếu vào, đèn phóng
điện cao áp nguyên thủy đã được dung đầu tiên là để chiếu sáng
cho dường phố và các lối đi trong các khu công nghiệp lớn. Do
vận dụng các diễn dịch màu sắc của chúng, đẻn phóng điện cao
áp đã được sử dụng ngày một tăng trong các không gian nội thất
thương nghiệp và công cộng lớn.
− Các đèn thủy ngân phát sinh ra ánh sáng khi tia hồ quang va đập
trong ống thạch anh chứa khí thủy ngân. Có thể sử dụng các đèn
từ 40W- 1000W, chúng sản sinh ra gấp đôi lượng ánh sáng so
với đèn bóng sợi tóc nung và có cùng một hiệu suất (40-60
Lm/W) như các đèn huỳnh quang. Vì có tuổi thọ từ 16000-24000
giờ, chúng thường được dùng để thắp sáng kéo dài trong nhiều
giờ và ở những chỗ khó điều khiển. Những đèn thủy ngân trong
suốt phát ra ánh sáng xanh lục – da trời rõ rang. Các đèn tráng
phốt-pho có hiệu quả tốt và chất lượng màu sắc, phù hợp với
chiếu sáng nội thất.
Hình 1-27
− Thông số thông dụng, chính xác về các quy cách, công suất của
đèn lumen và độ bền, catalog tham vấn của nhà sản suất.
− Ưu điểm:
− Nhược điểm:
• Tiêu hao năng lượng
• Gây hiệu quả ảo trong không gian
2.2.3/ Những yếu tố cần quan tâm khi chiếu sáng nhân tạo:
3. VAI TRÒ CủA ÁNH SÁNG TRONG KIếN TRÚC- NộI THấT:
− Trang trí, tạo điểm nhấn, tăng giá trị nghệ thuất công trình kiến
trúc.
− L
à
m
− Tạo độ nông, sâu cho không gian về mặt thị giác, khẳng định
các tuyến tính, làm duyên dáng các bình diện, làm nổi bật các
khối hình trong không gian 3 chiều.
− Làm đồng nhất hóa không gian, che giấu khuyết điểm, giúp
kiểm soát khối và bề mặt (làm cho công trình cao hơn hoặc thấp
đi, lồi ra hoặc lõm vào)
− Ánh sáng thể hiện một cách hoàn hảo những triết học ẩn chứa
trong ý đồ sáng tạo nghệ thuật công trình hay ý tưởng cùa
người thiết kế nội thất.
− Trong tổng thể kiến trúc, ánh sáng làm nổi bật các nét riêng biệt
của từng hình dàng, từng cá thể, từng chi tiết trong tổng thể hài
hòa có sự đan xen phong phú.
− Ánh sáng tạo sự hòa hợp giữa công trình kiến trúc với môi
trường xung quanh.
− Ánh sáng và màu sắc của nó giúp thu hút sự bắt mắt và phản
ánh được cái hồn của đối tượng được chiếu sáng.
− Mức độ và màu sắc của ánh sáng thể hiện hình thức âm dương,
ngũ hành, nặng nhẹ, nhịp điệu.
Hình 1-28
− Nhờ có ánh sáng, ta căn cứ vào nó để bố trí cửa nẻo, chọn loại
vật liệu, màu sắc cho hợp lý.
− Ánh sáng quyết định kiểu dáng của công trình kiến trúc.
− Nhờ có ánh sáng giúp ta tiết kiệm được điện năng vào ban ngày
bằng cách sử dụng kiến tạo biểu kiến mặt trời một cách hợp lý.
− Thể hiện được chất lượng sử dụng kiến trúc.
− Thể hiện được chất lượng không gian nội thất trong việc sắp
xếp, bố trí các thiết bị, đồ dung.
− Ánh sáng làm nổi bật các giá trị về vật liệu, màu sắc và khối
dáng của không gian kiến trúc, thiết bị nội thất.
Hình 1-29
Câu1: Bóng đỗ vào công trình Kiến trúc khi nào rõ nhất? Giải
thích tại sao “Bóng đổ lại ảnh hưởng quan trọng trong giải pháp
thiết kế mặt đứng và bên trong không gian nội thất công trình”?
Câu 2: Theo các anh (chị), cường độ chiếu sáng ở vị trí gần cửa
sổ khác với cường độ chiếu sáng trên nóc nhà như thế nào? Hãy
đưa ra giải pháp xử lý khi không gian sử dụng gặp bất lợi?
Câu 3: Trình bày đặc điểm chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng
nhân tạo? Đánh giá ưu - nhược điểm?