You are on page 1of 3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Như vậy, thông qua việc phân tích các yêu cầu chung, hiện trạng các
tư liệu bản đồ và các yếu tố nền cơ sở địa lý trên các bản đồ đó; các quy
định, văn bản pháp luật có liên quan trong lĩnh vực tài nguyên môi trường,
qui phạm bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và rất nhiều các thử nghiệm thành lập
nền cơ sở địa lý ở tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 và 1:250.000, nhóm tác giả đã
tiến hành đánh giá các yếu tố nền cơ sở địa lý có liên quan, vai trò của chúng
trong việc truyền tải thông tin bản đồ và đã đề xuất, đưa ra quy định thành
lập nền cơ sở địa lý chung và quy trình thành lập nền cơ sở địa lý cho các
bản đồ chuyên đề trong lĩnh vực quản lý tài nguyên môi trường, nhóm tác
giả rút ra một số kết luận và kiến nghị sau:
Kết luận:
1. Đề tài đã xây dựng được qui định thành lập nền cơ sở địa lý cho
bản đồ chuyên đề thuộc các lĩnh vực tài nguyên môi trường phục vụ quản lý
chung của ngành và đưa ra quy trình thành lập nền cơ sở địa lý xây dựng các
loại bản đồ chuyên đề. Qui định thành lập nền cơ sở địa lý gồm các phần
chính: Nội dung nền cơ sở địa lý tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 và 1:250.000; Ký
hiệu nền cơ sở địa lý tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 và 1:250.000
2. Phần thực nghiệm đề tài đã xây dựng được 3 mảnh nền cơ sở địa lý
cho bản đồ chuyên đề tài nguyên môi trường ở các tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000
và 1:250.000. Ba mảnh nền cơ sở địa lý được xây dựng bằng phương pháp
thủ công dựa trên các chỉ tiêu nội dung được đề xuất, nội dung các mảnh
được chiết xuất từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ dựa trên tổng quát hóa nội
dung và hình dạng.
3. Việc xây dựng quy định thành lập nền cơ sở địa lý cho nhóm bản
đồ chuyên đề tài nguyên môi trường phục vụ quản lý chung của ngành và
đưa ra quy trình xây dựng nền cơ sở địa lý từ bản đồ địa hình giúp giảm
thiểu được chi phí do thể hiện nội dung bản đồ, tránh tình trạng chồng chéo
trong quản lý, sử dụng cũng như giảm thời gian thành lập bản đồ trong lĩnh
vực này.
4. Do thời gian thực hiện không dài dẫn tới việc nguồn tư liệu bản đồ
chuyên đề ngành tài nguyên môi trường thu thập được còn hạn chế; các
nhóm tỷ lệ thu thập chưa đầy đủ; chưa thu thập được bản đồ phân loại theo
khu vực, vùng, miền. Nội dung nền cơ sở địa lý trên các bản đồ thu thập
được còn nhiều mâu thuẫn (các yếu tố nền địa lý được sử dụng trong thành
lập bản đồ xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều bản đồ còn sử dụng
các yếu tố nền dư thừa, không hoặc rất ít ảnh hưởng đến nội dung chuyên đề
cần thể hiện, rất nhiều bản đồ không thực hiện khái quát hóa bản đồ cả về
hình dáng, kích thước cũng như mức độ ưu tiên khái quát hóa, bản đồ được
thành lập ở rất nhiều tỷ lệ khác nhau, không tuân theo quy định cụ thể…).
Ngoài ra, các qui định, văn bản pháp luật có liên quan đến thành lập nền cơ
sở địa lý cho bản đồ chuyên đề ngành tài nguyên môi trường không nhiều,
chủ yếu ở lĩnh vực tài nguyên đất và địa chất khoáng sản, dẫn đến việc phân
tích hiện trạng các yếu tố nền cơ sở địa lý trên bản đồ chuyên đề gặp nhiều
khó khăn. Chúng tôi đã dựa vào bản đồ chuyên đề thu thập được, so sánh
với các qui định hiện hành và qui phạm dành cho bản đồ địa hình cùng tỷ lệ
để phân tích và đề xuất chỉ tiêu nội dung cho nền cơ sở địa lý các tỷ lệ
1:50.000, 1:100.000 và 1:250.000.
Kiến nghị
1. Do thời gian có hạn và tư liệu thu thập được còn nhiều hạn chế nên
đề tài mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng Qui định thành lập nền cơ sở địa lý
cho bản đồ chuyên đề thuộc các lĩnh vực tài nguyên môi trường phục vụ
quản lý chung của ngành mang tính chất tổng quan, chưa thu thập được
nhiều loại bản đồ phân theo khu vực, vùng, miền để kết quả phân tích đầy đủ
hơn.
2. Cần tích hợp tư liệu viễn thám với ưu thế về không gian và thời
gian để chỉ tiêu nội dung được đề xuất trong qui định hoàn chỉnh và đồng bộ
hơn.
3. Tiếp tục nghiên cứu các thông tin, tư liệu tài nguyên môi trường để
xây dựng được Quy định thành lập nền cơ sở địa lý cho bản đồ chuyên đề tài
nguyên môi trường các tỷ lệ phục vụ thành lập bản đồ tài nguyên môi trường
ở Việt Nam.

You might also like