You are on page 1of 7

CHỦ ĐỀ: TẾT CỔ TRUYỂN Ở VIỆT NAM (TẾT NGUYÊN ĐÁN)

ベトナムのお正月
だんらく ぼうとう
1. MỞ BÀI (段落の冒頭)
でんとうてき しゅくじつ
伝統的なテトはベトナム人の大きな 祝 日 であり、ベトナム人
ぶんか うつくし
の文化の 美 しさです。

Tết cổ truyền là ngày lễ lớn của người Việt và là nét đẹp văn hóa Việt
Nam.

2. THÂN BÀI (段落の本文)


ひとびと もっと じゅうよう
テトはベトナムの人々と人々にとって 最 も 重 要 な祝日です。
さいかい
毎年春になると、ベトナム人の心は家族と再会するテトを
こころまち
心 待 ちにしています。

Tết là ngày lễ quan trọng nhất của con người và con người Việt Nam.
Mỗi mùa xuân, người Việt lại mong chờ Tết, thời điểm đoàn tụ cùng
gia đình.
で ん と う じゅうよう しゅんかん しんねん さいしょ いんれき
伝統的なテトは一年の 重 要 な 瞬 間 です。 新年の最初の陰暦
しょにち はじ きゅうしょうがつ まいとし つきちゅうじゅん
の月の初日から始まります。 旧 正 月 は、毎年 2 月 中 旬 に
つうじょう じゅんび
なることがあります。 通 常 、ベトナムではテトの準備をする
と だれ
たびに、仕事をしている人も学校に通っている人も、誰もが
きゅうか つうじょう しゅうかんいじょう
休暇のスケジュールを立てます。 通 常 は 1週 間 以 上 の休みが
あり、12 月 30 日の 2~3 日前には休みとなる。
Tết cổ truyền là thời khắc quan trọng của một năm. Bắt đầu vào ngày
mùng 1 tháng 1 âm lịch của năm mới. Tết nguyên đán có thể rơi vào
giữa tháng hai dương lịch của một năm. Thông thường ở Việt Nam,
mỗi dịp chuẩn bị đến Tết nguyên đán thì mọi người dù làm việc hay
đi học đều có lịch nghỉ lễ. Thường sẽ được nghỉ lễ hơn một tuần và
được nghỉ trước ngày 30 tháng chạp từ hai đến ba ngày.
そな かてい
今年の大切なテトに備えて、どのご家庭でもたくさんの新しい
そうじ せんぞ くよう
ものを買ったり、家の掃除をしたり、先祖を供養するためのお
ぼん よおい
盆を用意したりすることが多いです。 テトの食事はおそらく
かくちいき もっと ていねい じゅんび さぎょう ばしょ
各地域で 最 も丁寧に準備される作業であり、それぞれの場所
でくじ とくちょう
には独自の 特 徴 があります。

Để chuẩn bị cho ngày Tết quan trọng của năm này thì mọi nhà thường
sắm sửa rất nhiều đồ mới, dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị mâm cơm thờ
cúng ông bà tổ tiên. Mâm cơm ngày Tết có lẽ là việc làm được chuẩn
bị kỹ càng nhất ở mỗi địa phương, và ở mỗi nơi lại có những nét đặc
sắc riêng.

テトの休日には、お菓子、メロンジャム、フルーツのほかに、
ゆた てんけいてき あじ そな か
豊かで典型的な国の味を備えた欠かせない料理があります。
は つつ みどりいろ お い ぶたにく
バナナの葉で包んだ 緑 色 のバインチュン、美味しい豚肉の
に こ なべ みりょくてき でんとうてき ふ
煮込み鍋、そして魅力的な料理である伝統的なピクルスに触れ
ずにはいられません。

Vào ngày tết, bên cạnh bánh kẹo, mứt dưa, hoa trái thì không thể
thiếu những món ăn đậm đà và đặc trưng mang vị dân tộc. Đó là bánh
chưng xanh gói lá chuối, là nồi thịt kho tàu thơm ngon và không thể
không nhắc đến món dưa chua dân giã, một món ăn đầy hấp dẫn.
ねんちょうしゃ
さらに、テトの祝日には、テトが来るたびに年 長 者 、家族、
ゆうじん きんじょ たず しゅうかん か
友人、近所の人たちを訪ねる 習 慣 もあります。 そのとき、家
しょゆうしゃ しんねん しあわ ゆた
の所有者や大人は、新年がすべてうまくいき、 幸 せで豊かな
とし こ こうれいしゃ こううん
年になるようにという願いを込めて、子供や高齢者に幸運のお
おく たん しゅうかんで
金を贈ります。 これは単なる 習 慣 ではなく、ベトナム人の
ぶんかてき うつく じゅうじつ へいわ
文化的な 美 しさでもあり、すべての人にとって 充 実 した平和
せいか けねん きぼう あらわ
な生活への懸念と希望を 表 しています。

Ngoài ra, ngày Tết cổ truyền còn có một phong tục thăm hỏi người
lớn tuổi, người thân trong gia đình, bạn bè, hàng xóm mỗi khi Tết đến
xuân về. Khi đó gia chủ hoặc người lớn sẽ lì xì cho trẻ con và người
lớn tuổi cùng những lời chúc vào đầu năm mới an khang thịnh vượng,
vạn sự như ý. Đây không chỉ là phong tục mà còn là nét đẹp văn hóa
của người Việt, để thể hiện quan tâm, hy vọng có một cuộc sống đủ
đầy và bình an cho mọi người.
みんぞく
テトと言えば、民俗ゲーム、テト マーケット、フラワー マー
か まいにちかいさい
ケットなど、欠かせないアクティビティが毎日開催されます。
なべわ ふくろと つなひ なわと にんげん み ん ぞ く
鍋割り、袋飛び、綱引き、縄跳び、人間チェスなどの民俗遊び
おも ふ ん い き も あ
が主に行われています。 テトの雰囲気をより盛り上げるため
むら きょうどうじゅうたく ぶんかじゅうたく かいさい
に、村の 共 同 住 宅 や文化住宅で開催されます。
Nhắc đến Tết, cũng không thể thiếu các hoạt động được tổ chức xung
quanh ngày như các trò chơi dân gian, những phiên chợ Tết, phiên
chợ hoa. Các trò chơi dân gian được tổ chức chủ yếu như là đập niêu,
nhảy bao bố, kéo co, nhảy dây, cờ người. Chúng được tổ chức tại
đình làng, nhà văn hóa nhằm khuấy động không khí ngày Tết thêm
rộn ràng hơn.
さいかい
テトは再会の日でもあり、ベトナム人にとって欠かせない
せいしんたき ふるさと とおう
精神的な食べ物とも考えられています。 テトは、故郷を 遠 く
はな さいかい きちょう かかい
離れた人々が家族と再会して食事をする貴重な機会です。 い
あか ついく は つ そこく
くつかの赤い対句をドアの外に貼り付けるのは、祖国ではおな
じみのテトのイメージとなっています。

Tết còn được coi là ngày sum vầy đoàn tụ, là món ăn tinh thần không
thể thiếu của người dân Việt Nam. Những người xa quê ngày Tết là
cơ hội hiếm có để cùng ăn bữa cơm đoàn viên cùng gia đình. Cùng
nhau dán vài ba câu đối đỏ ngoài cửa đã trở thành hình ảnh quen
thuộc của ngày Tết quê hương.

次に、ベトナムのテトと日本のお正月を区別したいと思いま
す。ベトナム人が旧暦、つまり旧正月に従ってテトを祝うので
あれば、日本人は太陽暦に従ってテトを祝います。

Tiếp theo, tôi xin phép nêu sự khác biệt giữa Tết Việt Nam và Tết
Nhật Bản. Nếu như người Việt Nam đón Tết theo lịch âm tức là Tết
Nguyên đán thì người Nhật Bản lại đón Tết theo lịch dương.
日本人には家の前、店の前、会社の門前などに松の木(かどま
つ)を飾る習慣があります。 彼らは、松の木が年神様(各家
庭に幸運、長寿、繁栄をもたらす神)をお迎えする場所である
と信じています。 人気の松の飾りのほかに、日本人は草や白
い紙の短冊で作った縄も使います...その年のさまざまな願いや
アイデアを象徴する意味があり、幸運と善意に満ちています。

Người Nhật có tập quán trang trí cây thông (かどまつ) trước cửa
nhà, trước cửa hàng hay trước cổng công ty. Họ cho rằng cây thông là
nơi đón chào Toshigamisama - vị thần mang đến sự may mắn, trường
thọ và thịnh vượng cho mọi nhà. Bên cạnh vật trang trí phổ biến là
cây thông thì người Nhật còn sử dụng những loại dây thừng được làm
từ cỏ hay dải giấy trắng,... với ý nghĩa tượng trưng cho nhiều mong
ước và những ý niệm khác nhau cho một năm mới tràn đầy sự may
mắn và tốt lành.

ベトナムでは、アプリコットの花(南)と桃の花(北)がテト
の最も明白なシンボルです。 家々は、春のにぎやかな雰囲気
を高めるために、平行文、見掛け倒し、点滅するライトを備え
た明るい黄色の花が咲くアプリコットの木で装飾されていま
す。 または、新鮮な赤桃の枝は一年中幸運をもたらします。

Tại Việt Nam, hoa Mai (miền Nam) và hoa Đào (miền Bắc) là biểu
tượng rõ ràng nhất của ngày tết. Nhà nhà trang trí những cây mai nở
vàng rực với những câu đối, dây kim tuyến, đèn nháy để tăng thêm
không khí rộn ràng của ngày Xuân. Hoặc những nhành đào tươi đỏ
thắm mang lại lộc đỏ may mắn cả năm.
ベトナムでも日本でも、テト 30 日の夜はいつも家族全員が集
まり、年末の食事を食べ、大晦日の瞬間を心待ちにする時間で
す。
Dù ở Việt Nam hay Nhật Bản thì đêm 30 Tết cũng luôn là khoảng
thời gian mà cả gia đình sum họp, cùng ăn bữa cơm tất niên và háo
hức chờ đón khoảnh khắc giao thừa.

新年の始まりの時、遠くで鐘の音が響き渡り、家族全員に新年
の挨拶をした後、皆で集まり、酒と伝統料理を楽しみながら新
年を祝います。 テト期間中に日本の家庭に欠かせない料理は
お餅で、魚介類や魚を使った料理もありますが、依然として米
料理がメインです。最も一般的な意味は、それが人々を助ける
源であるということです。成功する。

Vào đúng thời khắc chuyển giao sang năm mới, trong tiếng chuông
ngân vang từ xa vọng lại, sau khi đã gửi những lời chúc mừng năm
mới tới tất cả những người trong gia đình, mọi người sẽ cùng nhau
ngồi quây quần lại thưởng thức rượu sake và một số món ăn truyền
thống. Món ăn không thể thiếu trong các gia đình của Nhật Bản trong
ngày Tết đó là bánh làm từ gạo (bánh omochi), một số món ăn được
chế biến từ hải sản, cá,... tuy nhiên món ăn từ gạo vẫn là phổ biến
nhất với ý nghĩa là nguồn gốc giúp cho con người thành đạt.

ベトナムでは、テトはベトナムの最も美味しく伝統的な料理を
楽しむ機会です。 伝統的なケーキはバインチュン、バインデ
ー、バインテットなどです。これらはすべて、ベトナム人の祖
先であるフン王のおとぎ話に関連した、テト期間中に欠かせな
い典型的なケーキです。

Tại Việt Nam Tết là dịp để thưởng thức những món ăn ngon và giàu
tính truyền thống của dân tộc nhất. Món bánh truyền thống là bánh
chưng, bánh dày, bánh tét,... Đây đều là những loại bánh đặc trưng
không thể thiếu trong ngày Tết, gắn với câu chuyện cổ tích về các vua
Hùng, tổ tiên của người Việt.

日本でもベトナムでも、年の初めにお寺に行ってくじを引いて
幸運を祈ったり、仕事や健康、家族などの将来について占いを
聞く習慣があります。

Ở cả Nhật Bản và Việt Nam, phong tục đi chùa vào đầu năm để bốc
thăm và cầu may cũng như nghe bói về tương lai công việc, sức khỏe,
gia đình,…

3. 段落の結論
日本の正月とベトナムのテトにはそれぞれ特徴がありますが、
どちらも家族全員が集まり、久しぶりに愛する人たちと楽しい
宴を繰り広げる機会であると言えます。 だからこそ、何があ
っても、旧正月の伝統的な美しさを常に尊重し、維持しましょ
う。

Có thể nói Tết Nhật Bản và Tết Việt Nam mặc dù mang những nét
đặc trưng riêng tuy nhiên đây đều là dịp để cả gia đình cùng quây
quần, sum họp bên mâm cỗ ấm cúng, bên những người thân yêu sau
khoảng thời gian dài xa cách. Chính vì thế dù thế nào đi chăng nữa thì
chúng ta hãy luôn trân trọng và gìn giữ những nét đẹp truyền thống
của ngày Tết .

You might also like