You are on page 1of 78

NGỮ VĂN 9

Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)

Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu...thế giới mới) : tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc
sách.

- Phần 2 (tiếp ... tự tiêu hao lực lượng) : khó khăn, nguy hại trong việc đọc sách.

- Phần 3 (còn lại) : phương pháp đọc sách (cách lựa chọn và cách đọc).

Đọc hiểu văn bản


Câu 1 (trang 6 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Vấn đề nghị luận : Đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn,
đọc sách có những khó khăn và phải có phương pháp đọc hiệu quả.

(Ba luận điểm của bài viết là nội dung ba phần trong mục Bố cục đã nêu trên).

Câu 2 (trang 6 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

- Tầm quan trọng của việc đọc sách : ghi chép, lưu truyền mọi tri thức, thành tựu ;
Sách là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật.

- Ý nghĩa của việc đọc sách : là con đường quan trọng của học vấn, sự chuẩn bị cho
cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát triển thế giới mới.

Câu 3 (trang 6 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

- Trước tiên phải lựa sách mà đọc vì sách nhiều cũng có những nguy hại của nó :

+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, không biết nghiền ngẫm.

+ Sách nhiều khó lựa chọn, người đọc dễ lạc hướng, lãng phí thời gian.

- Cách chọn lựa sách mà tác giả đưa ra :

+ Không tham đọc nhiều, đọc lung tung, phải đọc kĩ những cuốn thực sự có giá
trị.

+ Đọc kĩ về sách, tài liệu thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.

+ Khi đọc chuyên sâu, không thể xem thường loại sách gần gũi với chuyên môn.

Câu 4 (trang 7 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách :

- Không nên đọc lướt mà phải đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm.

- Không đọc một cách tràn lan kiểu hứng thú mà phải đọc có hệ thống.
→ Đọc sách là học tập tri thức, hơn thế còn là rèn luyện tính cách, học làm người.

Câu 5 (trang 7 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Yếu tố tạo nên sức thuyết phục cho bài văn :

- Bố cục chặt chẽ, hợp lí. Cách viết giàu hình ảnh, ví von cụ thể, thú vị.

- Phân tích cụ thể, dẫn dắt tự nhiên bằng giọng trò chuyện, tâm tình của một học
giả uy tín. Nội dung các lời bàn rất đúng đắn, có tính triết lí sâu sắc.

Luyện tập
(trang 7 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2): Phát biểu điều mà em thấm thía ...

Bài Bàn về đọc sách gây cho em rất nhiều tư tưởng thấm thía :

- Đọc sách vô cùng quan trọng trong việc trau dồi tri thức và rèn luyện nhân cách.

- Không nên đọc sách tràn lan, phải biết chọn sách mà đọc, cũng như phải biết áp
dụng phương pháp đọc cho phù hợp, hiệu quả.

1/ Tìm hiểu chung tác phẩm Bàn về đọc sách


a/ Tác giả
- Chu Quang Tiềm (1897-1986)
- Quê quán: Trung Quốc
- Cuộc đời: Là nhà mĩ học, lí luận học nổi tiếng.
b/ Tác phẩm
- Tác phẩm được in trong “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của
việc đọc sách”, giáo sư Trần Đình Sử dịch.
c/ Bố cục
Hệ thống luận điểm:
- Luận điểm 1: Từ đầu đến "nhằm phát hiện thế giới mới”: Tầm quan trọng và ý nghĩa
của việc đọc sách.
- Luận điểm 2: Tiếp đến “tự tiêu hao lực lượng”: Những khó khăn, thiên hướng sai
lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình trạng hiện nay.
- Luận điểm 3: Còn lại: Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách.
Các bạn có thể tham khảo thêm bài Tóm tắt Bàn về đọc sách
2/ Đọc hiểu văn bản Bàn về đọc sách
a/ Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách
- Tầm quan trọng
+ Sách đã cô đúc, ghi chép và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người đã
tìm ra, tích lũy qua từng thời đại.
+ Sách là kho tàng quí báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm
suốt mấy ngàn năm.
+ Những cuốn sách có giá trị được coi là cột mốc trên con đường phát triển học tập
nhân loại.
- Ý nghĩa
+ Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn – con đường tích lũy và nâng cao tri
thức.
+ Đọc sách là sự chuẩn bị để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn,
nhằm phát hiện thế giới mới.
→ Đọc sách có ý nghĩa lớn lao, lâu dài đối với con người. Dù văn hóa nghe, nhìn và
thực tế cuộc sống hiện nay đang là những con đường học vấn khác nhau nhưng không
bao giờ có thể thay thế được cho việc đọc sách.
b/ Những khó khăn, thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong
tình trạng hiện nay
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối ăn tươi, nuốt sống.
+ Tác giả đã so sánh cách đọc sách của người xưa và học giả ngày nay. Đó là đọc kỹ,
nghiền ngẫm, đọc ít mà tinh còn hơn đọc nhiều mà rối.
+ Còn lối đọc của ngày nay không chỉ vô bổ mà còn lãng phí thời gian công sức, thậm
chí còn có hại.
→ Cách so sánh đọc sách với ăn uống vô tội vạ đã đem đến cho lời bàn thật trí lí sâu
sắc.
- Sách nhiều khiến người ta khó chọn lựa, dẫn đến lãng phí thời gian và sức lực với
những cuốn sách không có ích.
+ Tác giả đã so sánh việc đọc sách với việc đánh trận, làm tự tiêu hao lực lượng của
mình.
→ Đây là cách so sánh khá mới mà vẫn quen thuộc và lí thú.
c/ Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách
- Cách chọn sách
+ Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều.
+ Đọc nhiều không thể coi là vinh Dự, nếu nhiều mà rối.
+ Đọc ít không thể coi là xấu hổ, nếu ít mà kỹ.
+ Tìm đọc những cuốn sách thật sự có giá trị và có ích cho bản thân.
+ Chọn sách phải có mục đích, có định hướng rõ ràng, không nhất thời tùy hứng.
- Chọn sách nên hướng vào hai loại:
+ Kiến thức phổ thông.
+ Kiến thức chuyên sâu.
* Phương pháp đọc sách
- Đọc cho kỹ, đọc đi, đọc lại nhiều lần cho đến thuộc lòng.
- Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy và kiên định mục đích.
- Đọc có kế hoạch, hệ thống, không đọc tràn lan.
- Đọc về kiến thức phổ thông và kiến thức chuyên sâu.
- Đọc sách không chỉ là việc tích lũy tri thức mà còn là việc rèn luyện tư cách, chuyện
học làm người, rèn đức tính kiên trì, nhẫn nại.
→ Để nêu bật việc đọc sách hời hợt, tác giả so sánh với việc cưỡi ngựa qua chợ như
“trọc phú khoe của”… Cách đọc ấy thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém…
* Tổng kết
Nội dung: Đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn. Ngày nay
sách nhiều, phải biết chọn sách mà đọc. Phải biết cách đọc để đạt hiệu quả cao.
Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy
tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị
3/ Bài tập minh họa bài Bàn về đọc sách
Đề bài: Anh chị hãy cho biết lợi ích của việc đọc sách.
1/ Mở bài
- Sách là người bạn vô cùng thân thiết đối với con người.
- Sách còn là ngọn đèn sáng bất diệt soi sáng cho con đường tri thức của mỗi chúng
ta.
- Những cuốn sách này dạy em cách sống tốt, cách làm người.
2/ Thân bài
a/ Sách là một kho tàng kiến thức vô tận nên ta phải xem sách là một người bạn thân
thiết
- Có rất nhiều loại sách khác nhau, mỗi loại sách có một lĩnh vực và một kiến thức
khác nhau.
Ví dụ:
- Sách văn: có nhiều tác phẩm văn học sẽ giúp ta biết rõ hơn về thế giới về con người.
- Sách sử: giúp ta biết nhiều hơn về lịch sử, về quá trình hình thành và đấu tranh của
loài người.
- Sách giáo khoa: có những bài học bổ ích, giúp ta hoàn thiện bản thân hơn.
b/ Con người sẽ ra sao nếu thiếu sách.
- Nếu thiếu sách con người sẽ rất vô vị và nhàm chán.
- Con người sẽ bị thiếu kiến thức và hiểu biết một cách trầm trọng.
- Con người sẽ bị thụt lùi so với xã hội hiện đại ngày nay.
- Sẽ không còn thứ gì được lưu lại cho thế hệ mai sau.
- Bóng tối sự dốt nát sẽ bao trùm lên con người.
→ Sách rất cần thiết cho mỗi người chúng ta.
c/ Bên cạnh những cuốn sách tốt thì cũng có những cuốn sách xấu.
- Bên cạnh những cuốn sách tốt thì cũng có những cuốn sách nhảm nhí, vô bổ.
- Những cuốn sách không phù hợp với lứa tuổi hay những cuốn sách không tốt sẽ rất
hại với con người.
- Chúng ta phải biết lựa chọn sách mà đọc để tránh lệch lạc.
d/ Bảo quản sách
- Luôn giữ gìn sách.
- Thật sự trân trọng sách.
- Tìm tòi, học hỏi những cuốn sách mới, lạ.
- Xem sách là một người bạn lớn.
3/ Kết bài
- Khẳng định vai trò của sách.
- Luôn giữ gìn và tôn trọng sách

Tiếng nói của văn nghệ


(Nguyễn Đình Thi)
Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu ...cách sống của tâm hồn) : Nội dung tiếng nói của văn nghệ.

- Phần 2 (còn lại) : Sức mạnh lớn lao của văn nghệ trong đời sống con người.

Đọc hiểu văn bản


Câu 1 (trang 17 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Bài viết có bố cục khá chặt chẽ với hệ thống luận điểm mạch lạc :

- Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn là nhận thức mới mẻ,
là tư tưởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ.

- Sức mạnh của văn nghệ trong đời sống tâm hồn con người và cuộc sống.

- Văn nghệ có khả năng cảm hoá, có sức lôi cuốn kỳ diệu.
Câu 2 (trang 17 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ :

+ Phản ánh thực tại xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại.

+ Thể hiện tư tưởng, tình cảm người nghệ sĩ gói vào tác phẩm một lá thư, một
lời nhắn nhủ.

+ Tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm, nhận thức người đọc như rọi vào
bên trong chúng ta một thứ ánh sáng riêng...làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ.

Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Con người cần tiếng nói văn nghệ vì văn nghệ có sức mạnh to lớn trong đời sống tâm
hồn, trong cuộc sống con người :

- Văn nghệ làm cho đời sống tinh thần của con người được đầy đủ, phong phú hơn,
đem đến cảm xúc yêu ghét, ý đẹp xấu, niềm vui buồn trong lao động, cuộc sống.

- Văn nghệ góp phần làm tươi mát cuộc sống vất vả, giúp con người biết rung cảm
và ước mơ, giữ niềm tin trong cuộc sống.

Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Con đường văn nghệ đến với người đọc :

Tư tưởng, nội dung của văn nghệ phản ánh đời sống, người đọc cùng hòa nhập vào
cuộc sống của các nhân vật trong đó, tác phẩm văn nghệ đi từ trái tim đến trái tim,
tác động vào tình cảm mỗi người.

Câu 5 (trang 17 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Đặc sắc nghệ thuật nghị luận của Nguyễn Đình Thi :

- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.

- Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống thực tế.

- Giọng văn chân thành, đầy cảm hứng.

Luyện tập
(trang 17 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2): Nêu một tác phẩm văn nghệ ...

Đoạn văn tham khảo :

Mỗi tác phẩm văn nghệ là tiếng lòng của người nghệ sĩ, tác động kì diệu đến tâm tư
người đọc. Đọc Thời thơ ấu của Mác-xim Go-rơ-ki, đại văn hào người Nga, tôi thấu
hiểu tâm hồn và nỗi đau khổ của những đứa trẻ đáng thương trong xã hội. Đó là
những kí ức tuổi thơ không được thơ mộng như chúng ta bây giờ, chứa đựng đầy khổ
cực và kìm hãm. Tôi hiểu sâu sắc những đau khổ ấy và nhìn lại bản thân mình, tôi
được bố mẹ nuông chiều, được đi học đầy đủ, được sống trong cảnh hòa bình. Tôi
biết quanh mình còn rất nhiều người, rất nhiều đứa trẻ không có tuổi thơ màu hồng
tươi đẹp. Và vì vậy, tôi càng trân quý hơn cuộc sống của mình, biết rằng mình cần
phải cố gắng, phấn đấu, không chỉ cho tôi mà còn cho tương lai đất nước mình,
tương lai những đứa trẻ là con, là cháu tôi.

1/ Tìm hiểu chung bài Tiếng nói của văn nghệ


a/ Tác giả
- Tên khai sinh là Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
- Quê quán: ở Hà Nội
- Cuộc đời:
+ Ông là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, soạn kịch,sáng tác nhạc, viết tiểu luận
phê bình,..
+ Ở lĩnh vực nào, ông cũng có đóng góp đáng kể.
+ Là một nghệ sĩ tiên phong trong việc tìm tòi, đổi mới nghệ thuật, đặc biệt là thơ ca.
+ Ông là một nghệ sĩ gắn bó với Hải Phòng, có nhiều sáng tác nổi tiếng về Thành phố
Cảng như: Nhớ Hải Phòng (thơ), Vỡ bờ (tiểu thuyết)…
+ Năm 1996, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học –
nghệ thuật.
b/ Tác phẩm
- Văn bản được viết ở chiến khu Việt Bắc (1948) – giai đoạn đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp – thời kì đang nỗ lực xây dựng một nền văn nghệ với phương châm: dân
tộc – khoa học – đại chúng.
- Văn bản trích trong bài tiểu luận cùng tên.
- Tác phẩm in trong tập "Mấy vấn đề văn học", xuất bản năm 1956.
c/ Bố cục
Bố cục của bài nghị luận này có thể chia làm hai phần:
- Phần 1: Từ đầu đến "một cách sống của tâm hồn": Trình bày nội dung của văn nghệ.
- Phần 2: Còn lại: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống của con người.
2/ Đọc - hiểu văn bản Tiếng nói của văn nghệ
a/ Nội dung phản ánh hiện thực của văn nghệ
- Là thực tại khách quan và nhận thức mới mẻ.
- Văn nghệ phản ánh hiện thực cuộc sống nhưng văn nghệ không chỉ phản ánh khách
quan cái hiện thực ấy mà còn biểu hiện cái chủ quan của người sáng tác – qua lăng
kính của tác giả.
+ "Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần mình
góp vào đời sống chung quanh".
- Để làm nổi bật luận điểm này, tác giả đã đưa ra 2 dẫn chứng:
+ Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân tươi đẹp trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du – đây
không chỉ là tả cảnh mùa xuân mà còn là sự rung động của Nguyễn Du trước cảnh
mùa xuân đem đến cho người đọc sự sống, tuổi trẻ…
+ Cái chết của nhân vật An-na Ca-rê-nhi-na khiến người đọc bâng khuâng, thương
cảm.
→ Người đọc đã nhận ra được tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ gửi vào cái hiện
thực cuộc sống ấy. Chính lời nhắn gửi toát lên từ hiện thực khách quan được biểu hiện
trong tác phẩm đã đem đến cho người đọc một nhận thức mới mẻ.
⇒ Phép lập luận phân tích cùng với những dẫn chứng tiêu biểu cụ thể, Nguyễn Đình
Thi cho thấy: nội dung văn nghệ là phản ánh hiện thực. Hiện thực ấy mang tính hình
tượng cụ thể, sinh động, là đời sống, tư tưởng, tình cảm của con người thông qua cái
nhìn và tình cảm của người nghệ sĩ.
b/ Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống con người
- Văn nghệ giúp cho con người có cuộc sống đầy đủ hơn, cảm thấy cuộc đời đẹp hơn
và có ý nghĩa hơn:
+ Văn nghệ giúp con người tự nhận thức chính bản thân mình, giúp ta sống đầy đủ,
phong phú hơn cuộc sống của chính mình.
+ Trong những trường hợp con người bị ngăn cách giữa cuộc sống, tiếng nói của văn
nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài với tất cả những sự sống,
hành động vui buồn, gần gũi.
+ Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hằng ngày, giữ cho đời vẫn
tươi. Tác phẩm văn nghệ giúp cho con người vui lên, biết rung động và ước mơ trong
cuộc đời còn vất vả, cực nhọc.
+ Đem tới cả thời đại cách sống tâm hồn.
⇒ Văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống của mỗi người chúng ta.
c/ Con đường đến với người đọc của văn nghệ
- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
- Chỗ đứng của văn nghệ chính là chỗ giao nhau giữa tâm hồn con người với cuộc
sống sản xuất, chiến đấu; là ở tình yêu ghét, nỗi buồn vui trong đời sống tự nhiên với
đời sống xã hội.
- Nghệ thuật là tư tưởng nhưng là tư tưởng đã được nghệ thuật hóa – tư tưởng cụ thể
sinh động, lắng sâu, kín đáo chứ không lộ liễu, khô khan, áp đặt.
⇒ Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn người đọc bằng
con đường tình cảm. Qua tác phẩm văn nghệ, chúng ta sống cùng cuộc sống được
miêu tả trong đó, được yêu ghét, buồn vui đợi chờ, cùng với các nhân vật và người
nghệ sĩ.
* Tổng kết
Nội dung: Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua
những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp cho con người được
sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình. Nguyễn Đình Thi đã
phân tích, khẳng định ấy qua bài tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ.
Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống thực tế để
khẳng định, thuyết phục các ý kiến, nhận định, để tăng thêm sức hấp dẫn cho tác
phẩm.
- Giọng điệu chân thành, say sưa, đầy nhiệt huyết.
3/ Bài tập minh họa bài Tiếng nói của văn nghệ
Đề bài: Phân tích tác phẩm Tiếng nói của văn nghệ.
1/ Mở bài
- Giới thiệu tác giả và tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ.
- Nội dung chính là tầm quan trọng của văn nghệ.
2/ Thân bài
a/ Nội dung phản ánh của văn nghệ
- Tác phẩm văn nghệ lấy chất liệu từ thực tại đời sống nhưng không sao chép thực tại.
Khi sáng tạo tác phẩm, người nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của
mình nên nội dung tác phẩm không chỉ là hiện thực khách quan mà còn là tư tưởng
tấm lòng của nhà nghệ sĩ.
- Tác phẩm văn nghệ không phải là những lời thuyết lí khô khan mà là tiếng nói sinh
động bởi nó chứa đựng những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phẫn khích của
nhà nghệ sĩ. Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những
điều tưởng chừng rất quen thuộc, đặc biệt, nó giúp ta tự phát hiện ra mình có thể làm
chúng ta thay đổi cách nghĩ, cách sống.
⇒ Khác với khoa học khám phá các quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội, văn
nghệ tập trung khám phá tính cách, số phận, thế giới bên trong của tâm hồn con
người. Hiện thực trong tác phẩm văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động
qua cái nhìn và tình cảm của nhà nghệ sĩ. Đó là nội dung chủ yếu của văn nghệ.
b/ Sự cần thiết của văn nghệ đối với con người
- Khi con người bị ngăn cách với cuộc sống, văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với
cuộc đời bên ngoài, với những sự sống, những hoạt động, những vui buồn gần gũi.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát cuộc sống khắc khổ hằng ngày, giúp cho con người
biết rung cảm và ước mơ khi cuộc đời còn lắm vất vả, cực nhọc.
⇒ Văn nghệ rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
c/ Sức mạnh cảm hóa kì diệu của văn nghệ đối với con người.
- Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó đến
với người đọc, người nghe.
- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng thái độ, tình
cảm của con người. Tư tưởng của nghệ thuật là tư tưởng thấm đẫm cảm xúc. Thông
qua con đường cảm xúc, tình cảm, tác phẩm văn nghệ lay động tâm hồn, tác động vào
nhận thức của người đọc.
- Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta càng được sống cùng cuộc sống miêu tả
trong đó, được yêu ghét, vui buồn, chờ đợi cùng các nhân vật. Nghệ thuật đốt lửa
trong lòng người thôi thúc con người hành động.
- Văn nghệ góp phần giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình và góp
phần xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội.
⇒ Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn người đọc bằng
con đường tình cảm.
3/ Kết bài
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của tiếng nói văn nghệ.
- Liên hệ bản thân.
4/ Tổng hợp các cách mở bài và kết bài cho tác phẩm Tiếng nói của văn nghệ
Mở bài Tiếng nói của văn nghệ mẫu 1
Chúng ta nhắc đến Nguyễn Đình Thi không chỉ với tư cách là một nhà thơ mà còn
nhắc đến ông với tư cách là một nhà văn, nhà soạn kịch, sáng tác nhạc, một nhà lí
luận phê bình văn học. Ông đã có rất nhiều đóng góp cho kho tàng văn chương Việt
Nam. Về lĩnh vực lí luận phê bình nói riêng, Nguyễn Đình Thi đã ghi dấu ấn khó quên
trong lòng bạn đọc bởi lối viết giản dị, giàu hình ảnh, tiêu biểu phải kể đến bài tiểu
luận “Tiếng nói của văn nghệ”. Bài tiểu luận này được ông viết năm 1948 và in trong
tập “Mấy vấn đề văn học” xuất bản năm 1956.
Mở bài Tiếng nói của văn nghệ mẫu 2
Nguyễn Đình Thi (1924 – 2003) quê ở Hà Nội. Ông là một trong những thành viên
đầu tiên của tổ chức Văn hóa cứu quốc do mặt trận Việt Minh thành lập từ năm 1943.
Sau Cách mạng tháng Tám, ông được bầu làm Tổng thư kí Hội Văn hóa cứu quốc, đại
biểu Quốc hội khóa đầu tiên. Từ năm 1958 đến 1989, Nguyễn Đình Thi là Tổng Thư
kí Hội Nhà văn Việt Nam. Năm 1995, ông là Chủ tịch ủy ban toàn quốc Liên hiệp các
hội văn học nghệ thuật.
Kết bài Tiếng nói của văn nghệ mẫu 1
Cách lập luận chặt chẽ, sử dụng nhiều hình ảnh cùng với các dẫn chứng xác thực, bài
tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” đã góp phần tạo nên một phong cách phê bình, lí
luận riêng của Nguyễn Đình Thi. Bài tiểu luận đã làm rõ vai trò, giá trị của văn nghệ
đối với cuộc sống con người. Nhờ có văn nghệ mà tâm hồn con người được mở rộng,
nó giúp con người có cái nhìn đa dạng, phong phú hơn về thế giới bên ngoài.
Kết bài Tiếng nói của văn nghệ mẫu 2
Bài tiểu luận của Nguyễn Đình Thi thành công trước tiên do bố cục hết sức chặt chẽ,
hợp lí và cách dẫn dắt vấn đề rất tự nhiên. Ngôn ngữ giàu hình ảnh, có nhiều dẫn
chứng bằng thơ văn, bằng câu chuyện thực tế để khẳng định và tăng sức thuyết phục,
sức hấp dẫn cho bài viết. Giọng văn toát lên thái độ chân thành, say sưa, giàu nhiệt
huyết của tác giả. Qua bài viết này, chúng ta hiểu được nội dung Tiếng nói của văn
nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người; đồng thời hiểu thêm
cách viết một bài văn nghị luận văn học ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh.
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu ... càng nổi trội) : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

- Phần 2 (tiếp ... điểm yếu của nó) : Bối cảnh thế giới và những yêu cầu của nó.

- Phần 3 (tiếp ... và hội nhập) : Điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam.

- Phần 4 (còn lại) : Nhiệm vụ cấp thiết của thế hệ trẻ.

Đọc hiểu văn bản


Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

- Tác giả viết bài này vào đầu năm 2001, chuyển giao giữa hai thế kỉ của toàn thế
giới, với nước ta là tiếp bước công cuộc đổi mới từ cuối thế kỉ trước.

- Vấn đề : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới → Tính thời sự nóng hổi, có ý nghĩa
lâu dài với sự phát triển hội nhập của đất nước.

- Nhiệm vụ : nhìn nhận những hạn chế cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt
kịp bước đi của thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận nền kinh tế tri thức.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Trình tự lập luận của tác giả :

- Sự cần thiết trong nhận thức của lớp trẻ về cái mạnh yếu của con người Việt
Nam.

- Nêu và phân tích những đặc điểm con người Việt Nam (cái mạnh, yếu, mặt đối
lập)

- Con người Việt Nam phải tự thay đổi, hoàn thiện mình để hội nhập với toàn cầu.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

“Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Vì máy móc và các yếu tố khác
có tân tiến hiện đại đến bao nhiêu cũng là do con người sản xuất, sáng tạo ra, không
thể thay thế được con người, đặc biệt trong nền kinh tế tri thức.

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Điểm mạnh yếu của con người Việt Nam và tác động tới nhiệm vụ đất nước :

- Thông minh nhạy bén với cái mới, song thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng
thực hành → Không thích ứng với nền kinh tế mới.
- Cần cù sáng tạo nhưng thiếu tính tỉ mỉ, không coi trọng /quy trình → Ảnh hưởng
nặng nề của phương thức sản xuất nhỏ và thôn dã, là vật cản ghê gớm.

- Đùm bọc, đoàn kết trong chiến đấu nhưng đố kị trong làm ăn và cuộc sống →
Ảnh hưởng tới đạo đức, giảm đi sức mạnh và tính liên kết

- Bản tính thích ứng nhanh dễ hội nhập nhưng có tính kì thị trong kinh doanh, khôn
vặt → Cản trở kinh doanh và hội nhập.

Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

- Nhận xét của tác giả với các sách lịch sử và văn học :

+ Điểm giống : phân tích, nhận xét những ưu điểm của người Việt : thông minh,
cần cù, sáng tạo, nhạy bén với cái mới, đoàn kết trong chiến đấu...

+ Điểm khác : còn phê phán những khuyết điểm, hạn chế như thiếu kĩ năng thực
hành, đố kị, khôn vặt, thiếu cẩn trọng...

- Thái độ tác giả : khách quan khoa học, chân thực đúng đắn.

Câu 6 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Những thành ngữ, tục ngữ được sử dụng : nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp
mắm, trâu buộc ghét trâu ăn, bóc ngắn cắn dài... → Tác dụng : cho bài viết sinh
động, cụ thể, vấn đề mang tính uyên bác trở nên gần gũi dể hiểu.

Luyện tập
Câu 1 (trang 31 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Dẫn chứng cho điểm mạnh yếu của người Việt như tác giả đã nêu :

- Con người Việt Nam rất thông minh : đạt giải cao trong các cuộc thi toán, lí,
hóa...

Yêu thương đùm bọc nhau : giúp đỡ những vùng bão lũ ngập lụt.

- Bệnh lề mề, ý thức kém trong cộng đồng (giữ vệ sinh kém, rác bừa bãi...), khôn
vặt (chặt chém khách du lịch,...)

Câu 2 (trang 31 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Học sinh nhìn nhận bản thân và đối chiếu với những điểm mạnh, điểm yếu mà tác giả
đã nêu ra.

`1/ Tìm hiểu chung bài Tiếng nói của văn nghệ
a/ Tác giả

- Tên khai sinh là Nguyễn Đình Thi (1924-2003)

- Quê quán: ở Hà Nội

- Cuộc đời:
+ Ông là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, soạn kịch,sáng tác nhạc, viết tiểu luận
phê bình,..

+ Ở lĩnh vực nào, ông cũng có đóng góp đáng kể.

+ Là một nghệ sĩ tiên phong trong việc tìm tòi, đổi mới nghệ thuật, đặc biệt là thơ ca.

+ Ông là một nghệ sĩ gắn bó với Hải Phòng, có nhiều sáng tác nổi tiếng về Thành phố
Cảng như: Nhớ Hải Phòng (thơ), Vỡ bờ (tiểu thuyết)…

+ Năm 1996, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học –
nghệ thuật.

b/ Tác phẩm

- Văn bản được viết ở chiến khu Việt Bắc (1948) – giai đoạn đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp – thời kì đang nỗ lực xây dựng một nền văn nghệ với phương châm: dân
tộc – khoa học – đại chúng.

- Văn bản trích trong bài tiểu luận cùng tên.

- Tác phẩm in trong tập "Mấy vấn đề văn học", xuất bản năm 1956.

c/ Bố cục

Bố cục của bài nghị luận này có thể chia làm hai phần:

- Phần 1: Từ đầu đến "một cách sống của tâm hồn": Trình bày nội dung của văn nghệ.

- Phần 2: Còn lại: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống của con người.

2/ Đọc - hiểu văn bản Tiếng nói của văn nghệ


a/ Nội dung phản ánh hiện thực của văn nghệ

- Là thực tại khách quan và nhận thức mới mẻ.

- Văn nghệ phản ánh hiện thực cuộc sống nhưng văn nghệ không chỉ phản ánh khách
quan cái hiện thực ấy mà còn biểu hiện cái chủ quan của người sáng tác – qua lăng
kính của tác giả.

+ "Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần mình
góp vào đời sống chung quanh".

- Để làm nổi bật luận điểm này, tác giả đã đưa ra 2 dẫn chứng:

+ Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân tươi đẹp trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du – đây
không chỉ là tả cảnh mùa xuân mà còn là sự rung động của Nguyễn Du trước cảnh
mùa xuân đem đến cho người đọc sự sống, tuổi trẻ…
+ Cái chết của nhân vật An-na Ca-rê-nhi-na khiến người đọc bâng khuâng, thương
cảm.

→ Người đọc đã nhận ra được tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ gửi vào cái hiện
thực cuộc sống ấy. Chính lời nhắn gửi toát lên từ hiện thực khách quan được biểu hiện
trong tác phẩm đã đem đến cho người đọc một nhận thức mới mẻ.

⇒ Phép lập luận phân tích cùng với những dẫn chứng tiêu biểu cụ thể, Nguyễn Đình
Thi cho thấy: nội dung văn nghệ là phản ánh hiện thực. Hiện thực ấy mang tính hình
tượng cụ thể, sinh động, là đời sống, tư tưởng, tình cảm của con người thông qua cái
nhìn và tình cảm của người nghệ sĩ.

b/ Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống con người

- Văn nghệ giúp cho con người có cuộc sống đầy đủ hơn, cảm thấy cuộc đời đẹp hơn
và có ý nghĩa hơn:

+ Văn nghệ giúp con người tự nhận thức chính bản thân mình, giúp ta sống đầy đủ,
phong phú hơn cuộc sống của chính mình.

+ Trong những trường hợp con người bị ngăn cách giữa cuộc sống, tiếng nói của văn
nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài với tất cả những sự sống,
hành động vui buồn, gần gũi.

+ Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hằng ngày, giữ cho đời vẫn
tươi. Tác phẩm văn nghệ giúp cho con người vui lên, biết rung động và ước mơ trong
cuộc đời còn vất vả, cực nhọc.

+ Đem tới cả thời đại cách sống tâm hồn.

⇒ Văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống của mỗi người chúng ta.

c/ Con đường đến với người đọc của văn nghệ

- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.

- Chỗ đứng của văn nghệ chính là chỗ giao nhau giữa tâm hồn con người với cuộc
sống sản xuất, chiến đấu; là ở tình yêu ghét, nỗi buồn vui trong đời sống tự nhiên với
đời sống xã hội.

- Nghệ thuật là tư tưởng nhưng là tư tưởng đã được nghệ thuật hóa – tư tưởng cụ thể
sinh động, lắng sâu, kín đáo chứ không lộ liễu, khô khan, áp đặt.

⇒ Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn người đọc bằng
con đường tình cảm. Qua tác phẩm văn nghệ, chúng ta sống cùng cuộc sống được
miêu tả trong đó, được yêu ghét, buồn vui đợi chờ, cùng với các nhân vật và người
nghệ sĩ.

* Tổng kết
Nội dung: Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua
những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp cho con người được
sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình. Nguyễn Đình Thi đã
phân tích, khẳng định ấy qua bài tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ.

Nghệ thuật

- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.

- Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống thực tế để
khẳng định, thuyết phục các ý kiến, nhận định, để tăng thêm sức hấp dẫn cho tác
phẩm.

- Giọng điệu chân thành, say sưa, đầy nhiệt huyết.

3/ Bài tập minh họa bài Tiếng nói của văn nghệ
Đề bài: Phân tích tác phẩm Tiếng nói của văn nghệ.

1/ Mở bài

- Giới thiệu tác giả và tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ.

- Nội dung chính là tầm quan trọng của văn nghệ.

2/ Thân bài

a/ Nội dung phản ánh của văn nghệ

- Tác phẩm văn nghệ lấy chất liệu từ thực tại đời sống nhưng không sao chép thực tại.
Khi sáng tạo tác phẩm, người nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của
mình nên nội dung tác phẩm không chỉ là hiện thực khách quan mà còn là tư tưởng
tấm lòng của nhà nghệ sĩ.

- Tác phẩm văn nghệ không phải là những lời thuyết lí khô khan mà là tiếng nói sinh
động bởi nó chứa đựng những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phẫn khích của
nhà nghệ sĩ. Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những
điều tưởng chừng rất quen thuộc, đặc biệt, nó giúp ta tự phát hiện ra mình có thể làm
chúng ta thay đổi cách nghĩ, cách sống.

⇒ Khác với khoa học khám phá các quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội, văn
nghệ tập trung khám phá tính cách, số phận, thế giới bên trong của tâm hồn con
người. Hiện thực trong tác phẩm văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động
qua cái nhìn và tình cảm của nhà nghệ sĩ. Đó là nội dung chủ yếu của văn nghệ.

b/ Sự cần thiết của văn nghệ đối với con người

- Khi con người bị ngăn cách với cuộc sống, văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với
cuộc đời bên ngoài, với những sự sống, những hoạt động, những vui buồn gần gũi.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát cuộc sống khắc khổ hằng ngày, giúp cho con người
biết rung cảm và ước mơ khi cuộc đời còn lắm vất vả, cực nhọc.

⇒ Văn nghệ rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.

c/ Sức mạnh cảm hóa kì diệu của văn nghệ đối với con người.

- Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó đến
với người đọc, người nghe.

- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng thái độ, tình
cảm của con người. Tư tưởng của nghệ thuật là tư tưởng thấm đẫm cảm xúc. Thông
qua con đường cảm xúc, tình cảm, tác phẩm văn nghệ lay động tâm hồn, tác động vào
nhận thức của người đọc.

- Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta càng được sống cùng cuộc sống miêu tả
trong đó, được yêu ghét, vui buồn, chờ đợi cùng các nhân vật. Nghệ thuật đốt lửa
trong lòng người thôi thúc con người hành động.

- Văn nghệ góp phần giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình và góp
phần xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội.

⇒ Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn người đọc bằng
con đường tình cảm.

3/ Kết bài

- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của tiếng nói văn nghệ.

- Liên hệ bản thân.

4/ Tổng hợp các cách mở bài và kết bài cho tác phẩm Tiếng nói của văn nghệ
Mở bài Tiếng nói của văn nghệ mẫu 1

Chúng ta nhắc đến Nguyễn Đình Thi không chỉ với tư cách là một nhà thơ mà còn
nhắc đến ông với tư cách là một nhà văn, nhà soạn kịch, sáng tác nhạc, một nhà lí
luận phê bình văn học. Ông đã có rất nhiều đóng góp cho kho tàng văn chương Việt
Nam. Về lĩnh vực lí luận phê bình nói riêng, Nguyễn Đình Thi đã ghi dấu ấn khó quên
trong lòng bạn đọc bởi lối viết giản dị, giàu hình ảnh, tiêu biểu phải kể đến bài tiểu
luận “Tiếng nói của văn nghệ”. Bài tiểu luận này được ông viết năm 1948 và in trong
tập “Mấy vấn đề văn học” xuất bản năm 1956.

Mở bài Tiếng nói của văn nghệ mẫu 2

Nguyễn Đình Thi (1924 – 2003) quê ở Hà Nội. Ông là một trong những thành viên
đầu tiên của tổ chức Văn hóa cứu quốc do mặt trận Việt Minh thành lập từ năm 1943.
Sau Cách mạng tháng Tám, ông được bầu làm Tổng thư kí Hội Văn hóa cứu quốc, đại
biểu Quốc hội khóa đầu tiên. Từ năm 1958 đến 1989, Nguyễn Đình Thi là Tổng Thư
kí Hội Nhà văn Việt Nam. Năm 1995, ông là Chủ tịch ủy ban toàn quốc Liên hiệp các
hội văn học nghệ thuật.
Kết bài Tiếng nói của văn nghệ mẫu 1

Cách lập luận chặt chẽ, sử dụng nhiều hình ảnh cùng với các dẫn chứng xác thực, bài
tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” đã góp phần tạo nên một phong cách phê bình, lí
luận riêng của Nguyễn Đình Thi. Bài tiểu luận đã làm rõ vai trò, giá trị của văn nghệ
đối với cuộc sống con người. Nhờ có văn nghệ mà tâm hồn con người được mở rộng,
nó giúp con người có cái nhìn đa dạng, phong phú hơn về thế giới bên ngoài.

Kết bài Tiếng nói của văn nghệ mẫu 2

Bài tiểu luận của Nguyễn Đình Thi thành công trước tiên do bố cục hết sức chặt chẽ,
hợp lí và cách dẫn dắt vấn đề rất tự nhiên. Ngôn ngữ giàu hình ảnh, có nhiều dẫn
chứng bằng thơ văn, bằng câu chuyện thực tế để khẳng định và tăng sức thuyết phục,
sức hấp dẫn cho bài viết. Giọng văn toát lên thái độ chân thành, say sưa, giàu nhiệt
huyết của tác giả. Qua bài viết này, chúng ta hiểu được nội dung Tiếng nói của văn
nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người; đồng thời hiểu thêm
cách viết một bài văn nghị luận văn học ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh.
Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten

Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu ... tốt bụng như thế) : Hình tượng con cừu trong thơ La Phông-ten.

- Phần 2 (còn lại) : Hình tượng chó sói trong thơ La Phông-ten.

Đọc hiểu văn bản


Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Hai phần của bố cục đều dùng biện pháp phân tích đặc điểm của đối tượng từ ngòi
bút của La Phông-ten đến Buy-phông, cuối cùng trở về dưới ngòi bút của La Phông-
ten, nhưng khi triển khai thì không lặp lại : Đoạn 1 dẫn chứng bằng thơ của La
Phông-ten. Đoạn 2 đi sâu vào mô tả đặc điểm đối tượng.

Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

- Buy-phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đặc tính trong cuộc sống
bầy đàn và đời sống riêng theo quan điểm một nhà khoa học.

- Ông không nói đến “sự thân thương” của loài cừu và “nỗi bất hạnh” của loài chó
sói, bởi nó không phải đặc tính cơ bản của chúng.

Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Để xây dựng hình tượng con cừu, La Phông-ten dựa vào đặc điểm thực của loài, sống
hiền lành, thân thương tốt bụng của cừu non. Phần sáng tạo của nhà thơ là đã nhân
cách hóa con cừu, ông làm bật lên tính ngây thơ đến tội nghiệp của chú cừu.

Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):


Chó sói trong Chó sói và cừu non cụ thể, đáng cười trong hình ảnh đói meo, gầy giơ
xương kiếm mồi. Nhưng cũng đáng ghét khi muốn ăn thịt cừu non nhưng che giấu
tâm địa, kiếm cớ bắt tội để trừng phạt chú cừu tội nghiệp.

1/ Tìm hiểu chung bài Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten
a/ Tác giả

- Hi-pô-lít Ten (1828-1893).

- Cuộc đời:

+ Là triết gia, sử gia đồng thời cũng là nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng của Pháp,
Viện sĩ Viện Hàn lâm Pháp.

+ Ông đã dành nhiều thời gian nghiên cứu về truyện ngụ ngôn của La-phông-ten.

b/ Tác phẩm

Đây là một bài nghị luận văn chương, trích từ chương II, phần II của công trình La-
phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông, in năm 1853.

c/ Bố cục

Bài văn được chia là 2 phần

- Phần 1: Từ đầu đến "tốt bụng như thế": hình tượng con cừu trong thơ La-phông-ten.

- Phần 2: Còn lại: Hình tượng chó sói trong thơ La-phông-ten.

2/ Đọc - hiểu văn bản Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten
a/ Hình tượng con cừu trong thơ La-phông-ten

- Dưới con mắt nhà khoa học Buy - phông, cừu là con vật đần độn, sợ hãi, thụ động,
không biết trốn tránh nguy hiểm.

- Trong con mắt của nhà thơ La-phông-ten, ngoài những đặc tính trên, cừu là con vật
dịu dàng, tội nghiệp, đáng thương, tốt bụng, giàu tình cảm. Cừu có sợ sệt nhưng
không đần độn, sắp bị sói ăn thịt mà cừu vẫn dịu dàng, rành mạch đáp lời sói. Không
phải cừu không ý thức được tình huống của mình mà thể hiện tình mẫu tử cao đẹp, là
sự chịu đựng tự nguyện hy sinh của cừu mẹ cho con, bất chấp nguy hiểm.

→ La-phông-ten đã động lòng thương cảm, đó là cái nhìn khách quan kết hợp với
cảm xúc chủ quan. Tạo được hình ảnh vừa chân thực vừa xúc động về con vật này.

b/ Hình tượng chó sói trong cái nhìn của Buy-phông và La-phông-ten

- Theo Buy-phông chó sói là tên bạo chúa khát máu và đáng ghét, sống gây hại, chết
vô hại, bẩn thỉu, hôi hám, hư hỏng. Biểu hiện bản năng về thói quen và sự xấu xí.
- Theo La-phông-ten Chó sói có tính cách phức tạp, độc ác mà khổ sở, trộm cướp bất
hạnh, vụng về, thường xuyên đói meo, bị ăn đòn, truy đuổi, đáng ghét, đáng thương.

- Chó sói độc ác, gian xảo, muốn ăn thịt cừu non một cách hợp pháp nhưng những lý
do nó đưa ra đều vụng về, sơ hở bị cừu non vạch trần, bị dồn vào thế bí. Cuối cùng sói
đành ăn thịt cừu non bất chấp lý do. Chó sói vừa là bi kịch độc ác, vừa là hài kịch của
sự ngu ngốc.

c/ Nghệ thuật sáng tạo của La-phông-ten

- Nhà khoa học: Tả chính xác, khách quan, dựa trên quan sát, nghiên cứu, phân tích để
khái quát những đặc tính cơ bản của từng loài vật.

- Nhà nghệ sĩ: Tả với quan sát tinh tế, nhạy cảm bằng cả trái tim, trí tưởng tượng
phong phú. Đó là đặc điểm, bản chất của sáng tạo nghệ thuật. Người nghệ sĩ khi tả đối
tượng thì không chỉ hiểu sâu, kỹ mà còn phải tưởng tượng, nhập thân vào đối tượng.

- La-phông-ten viết về hai con vật giúp người đọc hiểu thêm, nghĩ thêm về đạo lý trên
đời, đó là sự đối mặt giữa thiện và ác, kẻ yếu và kẻ mạnh. Chú cừu và chó sói đã được
nhân hóa, nói năng, hành động như người với những tâm trạng khác nhau.

Tổng kết

Nội dung: Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn
La-phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, H.
Ten nêu bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ
riêng của nhà văn.

Nghệ thuật

- Cách lập luận, sử dụng phân tích, so sánh, chứng minh để làm nổi bật, sáng tỏ, sống
động, thuyết phục.

- Mạch nghị luận được triển khai theo trình tự, từng con vật hiện ra dưới ngòi bút của
La-phông-ten và Buy-phông.

3/ Bài tập minh họa bài Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten
Đề bài: Phân tích và nêu cảm nhận về bài "Chó sói và cừu non trong thơ ngụ ngôn của
La-phông-ten" của H. Ten.

1/ Mở bài

- Nêu vài nét sơ lược về tác giả H. Ten và tác phẩm "Chó sói và cừu non trong thơ
ngụ ngôn của La-phông-ten"

- Qua văn bản chỉ ra sự khác nhau giữa Buy-phông và Phông-ten.

2/ Thân bài
- Buy phông đã mô tả và chỉ ra những đặc tính tự nhiên của con cừu như ngu ngốc và
sợ sệt, hay tụ tập thành bầy, co cụm lại với nhau, sợ sệt và đần độn. Chỉ biết đứng
nguyên trong mưa hay trên tuyết. Chỉ biết làm theo con đầu đàn, nếu không bị gã
chăn cừu thôi thúc hay bị chó xua đi.

- Còn La Phông-ten trong bài thơ ngụ ngôn của mình, đã chỉ ra đời sống tâm hồn của
con cừu.

- Con cừu rất “thân thương và tốt bụng”.

- "Nghe tiếng cừu con kêu thì cừu mẹ liền chạy tới, nó có thể nhận ra con mình trong
đàn cừu, nó đứng yên trên nền đất lạnh và bùn lầy cho con bú xong, với vẻ nhẫn nhục,
mắt nhìn lơ đãng".

→ Có thể nói, hình tượng con cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten còn ngụ ý về
tình mẫu tử và đức hy sinh của người mẹ trong cuộc đời. Đúng như Hi-pô-lít Ten đã
nói: “La Phông-ten đã động lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tốt bụng như
thế...”.

- Chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten là một tên trộm cướp nhưng khốn khổ
và bất hạnh. Mắt thì lấm lét, cơ thể gầy gò, bị truy đuổi. Nó là “một gã vô lại, luôn
luôn đói dài và luôn luôn bị ăn đòn”.

- Buy-phông đã nói lên bản năng của chó sói, một con thú dữ, hoang dã. Chúng chỉ
biết kết bầy lúc săn mồi, khi cuộc chinh chiến đã xong xuôi thì mỗi con một nơi, sống
lặng lẽ và cô đơn. Bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm
ghiếc... là đặc tính tự nhiên của loài sói.

- Sói trong thơ La-phông-ten là một bạo chúa. Hắn vu khống đặt điều. Hắn gầm lên.
Và cuối cùng “Sói nhai Chiên nhỏ, chẳng cần đôi co”. Nếu nhà bác học Buy-phông
chỉ nhìn thấy sói là con vật có hại thì nhà thơ với đầu óc phóng khoáng và trí tưởng
tượng đã phát hiện ra những khía cạnh khác: con sói độc ác mà khổ sở, thường bị mắc
mưu, vụng về, bị đói meo, và vì đói mà hóa rồ!

- Buy-phông "dựng một vở bi kịch về sự độc ác" (thú dữ hoang dã), còn La Phông-ten
"dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc" (bị đói khát, thường bị mắc mưu và ăn đòn).

- Qua văn bản Hi-pô-lít Ten đã chỉ ra sự khác biệt giữa hai loại văn bản khoa học và
văn bản nghệ thuật.

3/ Kết bài

"Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten" trong thơ ngụ ngôn là một văn
bản nghệ thuật. Chó sói là một bạo chúa, độc ác, quỷ quyệt. Cừu là một thần dân, một
vật tế thần đau khổ, đáng thương.

Qua đây ta cần nắm rõ đặc trưng của văn bản nghệ thuật, đó là ngôn ngữ hình tượng
và biểu cảm được tưởng tượng, hư cấu.
Con cò
(Chế Lan Viên)

Bố cục:

- Đoạn (I) : Hình ảnh con cò qua lời ru đến với con người từ thuở ấu thơ.

- Đoạn (II) : Con cò qua lời ru đi vào tiềm thức tuổi thơ và theo đường đời.

- Đoạn (III) : Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa lời ru và lòng mẹ.

Đọc hiểu văn bản


Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Qua hình tượng con cò, tác giả khai thác và xây dựng ý nghĩa biểu tượng cho tấm
lòng người mẹ và những lời hát ru.

Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Bố cục như đã chia ở phần trên. Qua bố cục, hình tượng con cò phát triển từ trong lời
ru thơ ấu, rồi theo dấu trên những chặng đường đời, cuối cùng khơi nguồn cho những
triết lí sâu xa về lòng mẹ và lời ru.

Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Trong đoạn đầu bài thơ, những câu ca dao được vận dụng là :

- Con cò bay lả bay la

Bay từ cổng phủ, bay ra cánh đồng

- Con cò bay lả bay la

Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng

- Con cò mày đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao

Ông ơi ông vớt tôi nao

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng

Có xáo thì xáo nước trong

Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con.

Hình ảnh con cò được gợi ra trực tiếp từ các câu ca dao, tác giả chỉ lấy vài chữ trong
mỗi câu ca dao nhằm gợi nhớ chứ không lấy nguyên vẹn. Cách vận dụng ấy ít nhiều
thể hiện sự phong phú trong ý nghĩa biểu tượng của “con cò”.

Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

- Con dù lớn vẫn là con của mẹ,


Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.

→ Khái quát một quy luật tình cảm ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc - Tình mẹ.

- Một con cò thôi...

... Vỗ cánh qua nôi.

→ Đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò trong những lời ru.

Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Thể thơ tự do, ít vần, câu dài ngắn khác nhau. Cùng với giọng điệu triết lí suy ngẫm,
nhịp điệu bắt vần tạo âm hưởng như lời hát ru con. Việc thể hiện tư tưởng, cảm xúc
của tác giả nhất quán, đa dạng và sáng tạo.

Luyện tập
Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ vừa trò chuyện với đối tượng (những em
bé Tà-ôi trên lưng mẹ) với giọng điệu gần như lời ru, lại có những lời ru trực tiếp từ
người mẹ, thống nhất tình yêu con với tình yêu cách mạng. Bài thơ Con cò gợi lại
điệu hát ru để nói về ý nghĩa lời ru và ngợi ca tình mẹ.

Câu 2 (trang 49 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Đoạn văn tham khảo :

Dù ở gần con,

...

Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.

Tình mẹ là thiêng liêng, cao quý. Bàn tay mẹ che chở, nâng đỡ con trên mỗi bước
đường đời. Hình ảnh cò trắng đi từ lời ru ra đời thực, cò mẹ ben con suốt đời, mãi
yêu cò con bé bỏng. Dù có lớn khôn, mẹ vẫn dõi theo con, mẹ là hiện thân của sức
mạnh diệu kì, với tình thương bao la, một tình cảm không thể thay thế.

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Nhà thơ Chế Lan Viên (1920 - 1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở
Cam Lộ - Quảng Trị. Trước Cách mạng tháng Tám Chế Lan Viên đã nổi tiếng trong
phong trào Thơ mới qua tập Điêu tàn. Chế Lan Viên đã có những đóng góp lớn vào
những thành tựu của văn học kháng chiến, ông là một trong những tên tuổi hàng đầu
của nền thơ Việt Nam thế kỷ XX.
2. Bài thơ Con cò được sáng tác năm 1962, in trong tập thơ Hoa ngày thường,
chim báo bão. Hình tượng con cò trong những câu hát ru đã thể hiện những suy nghĩ
sắc sảo và chan chứa cảm xúc của tác giả về tình mẹ và lời ru.
3. Hình tượng bao trùm cả bài thơ là hình tượng con cò. Đó là con cò trong ca dao
truyền thống, xuất hiện rất phổ biến và được dùng với nhiều ý nghĩa khác nhau,
nhưng ý nghĩa phổ biến nhất là hình ảnh người nông dân, người phụ nữ trong cuộc
sống nhiều vất vả, nhọc nhằn nhưng luôn thể hiện được những đức tính tốt đẹp và
niềm vui sống.
4. Bài thơ được tác giả chia làm ba đoạn:
 Đoạn 1: hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ.
 Đoạn 2: hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi thơ, trở nên gần gũi và sẽ theo
con người đi suốt cuộc đời.
 Đoạn 3: từ hình ảnh con cò, nhà thơ suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa của lời ru và
tình mẹ đối với cuộc đời mỗi con người.
5. Trong đoạn đầu bài thơ, tác giả đã sử dụng những câu ca dao:
Con cò bay lả bay la
Bay từ cổng phủ, bay ra cánh đồng
Con cò bay lả bay la
Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng
Con cò mày đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con.
Trong hai bài ca dao trước, hình ảnh con cò gợi tả không gian và khung cảnh quen
thuộc, nhịp điệu nhẹ nhàng, thong thả của cuộc sống thời xưa. Trong bài ca dao sau
(Con cò mày đi ăn đêm...), hình ảnh con cò lại tượng trưng cho những con người, nhất
là người phụ nữ đang nhọc nhằn, vất vả để kiếm sống nuôi con.
6. Hình tượng trung tâm trong bài thơ là cánh cò nhưng cảm hứng chủ đạo lại là
tình mẹ. Hình ảnh con cò đã gợi ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt, nâng
đỡ đầy dịu dàng của người mẹ. Bởi vậy, những câu thơ mang tính khái quát trong bài
đều là những câu thơ chan chứa tình cảm yêu thương của người mẹ:
Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
Đó là một quy luật tình cảm bền vững và sâu sắc, thể hiện tình cảm yêu thương vô bờ
bến của người mẹ. Dù ở đâu, bên mẹ hay đến phương trời khác, dù còn nhỏ hay đã
lớn khôn thì con vẫn được mẹ hết lòng thương yêu, che chở.
Một con cò thôi
Con cò mẹ hát
Cũng là cuộc đời
Vỗ cánh qua nôi.
Lời ru cũng là khúc hát yêu thương. Sự hoá thân của người mẹ vào cánh cò mang
nhiều ý nghĩa sâu xa, kết tụ những hi sinh, gian khổ, nhọc nhằn để những lời yêu
thương càng trở nên sâu sắc, đằm thắm. Câu thơ cuối là một hình ảnh rất đẹp. Cánh cò
vỗ qua nôi như dáng mẹ đang nghiêng xuống chở che, đang nói với con những lời tha
thiết của lòng mẹ.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
Dựa vào đặc điểm nghệ thuật của bài thơ, có thể nhận diện:
1. Về thể thơ:
Trong bài thơ này, tác giả sử dụng thể thơ tự do nhưng các đoạn thường được bắt đầu
bằng những câu thơ ngắn, có cấu trúc giống nhau, nhiều chỗ lặp gợi âm điệu lời ru.
Tuy nhiên, trong bài thơ, ta còn nhận thấy giọng suy ngẫm, triết lý.
2. Về hình ảnh:
Hình ảnh con cò trong ca dao trở thành điểm tựa cho những liên tưởng, tưởng tượng
của tác giả. Những hình ảnh trong bài thơ vừa rất gần gũi, xác thực nhưng đồng thời
cũng giàu ý nghĩa biểu tượng và sắc thái biểu cảm.
Mùa xuân nho nhỏ
(Thanh Hải)
Bố cục:

- Khổ thơ đầu : Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất trời.

- Khổ 2 và 3 : Cảm xúc về mùa xuân đất nước, con người.

- Khổ 4 và 5 : Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ.

- Khổ cuối : Lời ngợi ca quê hương đất nước qua điệu ca Huế.

Đọc hiểu văn bản


Câu 1 (trang 57 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Mạch cảm xúc của bài thơ : từ cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa
xuân đất nước, tác giả thể hiện khát vọng được dâng hiến “mùa xuân nho nhỏ” của
mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời chung.

Câu 2 (trang 57 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Hai khổ thơ đầu :

- Mùa xuân thiên nhiên, đất nước tràn đầy sức sống :

+ Hình ảnh chọn lọc : dòng sông, bông hoa, chim chiền chiện.

+ Màu sắc tươi thắm, đặc trưng : xanh, tím

+ Âm thanh rộn rã, vui tươi : tiếng chim hót

- Cảm xúc tác giả : Từng giọt long lanh rơi – Tôi đưa tay tôi hứng. Nhà thơ say
sưa, ngây ngất, cảm nhận hình ảnh, âm thanh không chỉ bằng thính giác, thị giác mà
còn bằng xúc giác.

Câu 3 (trang 57 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Phân tích đoạn thơ “Ta làm con chim hót... Dù là khi tóc bạc” :

- Nhà thơ khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt
đẹp, dù nhỏ bé của mình : muốn làm “con chim hót”, “một cành hoa”, hay “một nốt
trầm” trong bản thanh âm tươi đẹp.

- Với lối điệp ngữ, ẩn dụ trong hình ảnh “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc”, ta thấy tinh
thần cống hiến vì đất nước của nhà thơ bền bỉ và to lớn nhường nào.

Câu 4 (trang 57 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Nhạc điệu bài thơ được tạo nên từ nhiều yếu tố :

- Thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, tha thiết, gần với dân ca, gieo vần liền tạo sự liền
mạch cho cảm xúc.
- Sự hài hòa giữa hình ảnh tự nhiên, giản dị với hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng.
Ngôn ngữ thơ trong sáng, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc với các ẩn dụ, điệp ngữ.

- Cấu tứ bài thơ chặt chẽ, dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân.

Câu 5 (trang 57 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

- Nhan đề : là một sáng tạo độc đáo. Khác với Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử), Mùa
xuân xanh (Nguyễn Bính),... Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải không chỉ là mùa
xuân đất trời mà còn là mùa xuân đời người, nhỏ bé với khát khao cống hiến.

- Chủ đề bài thơ : rung cảm trước mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng
cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.

Luyện tập
(trang 58 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2): Viết một đoạn văn ngắn ...

Bình luận về một khổ thơ yêu thích (Khổ thơ đầu) :

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

Khổ thơ đầu mở một bức tranh mùa xuân thiên nhiên bình dị, đơn sơ nhưng không
kém phần nên thơ và sâu sắc. Mùa xuân của Thanh Hải chỉ đơn giản là một bông hoa
tím mọc lên giữa dòng sông xanh, và tiếng chim chiền chiện trong trẻo, màu sắc nhẹ,
hài hòa, tràn đầy sức sống. Những thanh âm, màu sắc, hình ảnh ấy kết tụ thành “giọt
long lanh”, để rồi tác giả không ngần ngại mà “hứng” lấy. Mùa xuân đất trời thiên
nhiên tươi đẹp không chỉ được cảm nhận bằng thị giác, thính giác, mà còn bằng xúc
giác nữa.

I. Tìm hiểu chung tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ

1. Tác giả Thanh Hải

a. Tiểu sử nhà thơ Thanh Hải

Thanh Hải (1930 - 1980), tên thật Phạm Bá Ngoãn, quê ở xã Phong Bình, huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Ông xuất thân trong một gia đình trí thức, nhưng nghèo. Cha ông làm nghề dạy học, mẹ
ông là nông dân. Khi Thanh Hải 17 tuổi, ông đã tham gia cách mạng ở huyện Hương
Thủy làm chính trị viên Đoàn Văn công Thừa Thiên Huế
Ông đã từng làm Ủy viên chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam, Chi hội phó chi Hội văn
nghệ giải phóng Bình Trị Thiên. Từ sau năm 1975, ông làm Tổng thư ký Hội Văn nghệ
Bình Trị Thiên, đồng thời là Ủy viên thường vụ Hội Liên hiệp văn học nghệ thuật Việt
Nam, Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam.

b. Sự nghiệp sáng tác và những tác phẩm nổi tiếng của nhà thơ Thanh Hải

Trong suốt thời gian 50 năm cuộc đời của nhà thơ Thanh Hải có tất cả cho mình là 5 tập
thơ gồm: Ánh mắt (1956); Người đồng chí trung kiên (1962); Huế mùa xuân (tập 1, tập 2
1970 – 1972); Mùa xuân nho nhỏ (1980).

Với những đóng góp của mình cho nền văn học của nước nhà ông đã được nhà nước
phong tặng một số giải thưởng như: Giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu năm 1965
và giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2000.

Bên cạnh tập những đồng chí trung kiên, nhà thơ Thanh Hải còn viết về những hình ảnh
của những người phụ nữ yêu nước. Đó là những hình ảnh người mẹ, người vợ, những cô
thanh niên xung phong, những người em giao liên,…

Nhà thơ Thanh Hải ra đi vào ngày 15 tháng 12 năm 1980, kết thúc một cuộc đời gắn bó
với cách mạng. Sau 2 năm ngày ông mất, tập thơ cuối cùng của ông được NXB Tác phẩm
mới xuất bản năm 1982, trong tập thơ Mùa xuân đất này. Tập thơ mà ông viết vào những
năm cuối cùng của cuộc đời. Ông viết với sự hối thúc bên trong, vì cái gọi là nghĩa tình
sâu nặng với cuộc sống mà ông cảm thấy chân quý.

2. Tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ

- Hoàn cảnh sáng tác: Viết khi ông đang nằm trên giường bệnh.

- Bố cục: 4 khổ thơ

II. Đọc - hiểu văn bản Mùa xuân nho nhỏ

1. Khổ 1: Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời

- Thiên nhiên mùa xuân:

+ “Dòng sông xanh”, “hoa tím”, “chim hót”: màu sắc hài hòa gợi cảm, âm thanh náo nức.

+ Nghệ thuật đảo ngữ, động từ “mọc” đứng trước chủ ngữ tạo sự đột ngột.

+ Cảnh thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng và tràn đầy sức sống.

- Cảm xúc của tác giả

+ “Giọt long lanh”, “Tôi đưa tay tôi hứng”: sự chuyển đổi cảm giác (thính giác và thị
giác) diễn tả cảm xúc say mê, ngây ngất sự nâng niu trân trọng vẻ đẹp đất trời.

+ Nghệ đảo ngữ, hình tượng hóa tiếng chim.


+ Cảnh thiên nhiên thơ mộng, tươi đẹp và tâm trạng ngây ngất, say sưa của tác giả trước
cảnh đất nước vào xuân.

2. Khổ 2: Mùa xuân của đất nước

- “Người cầm súng”, “người ra đồng”, “lộc giắt quanh lưng”. “lộc trải dài nương mạ”: sức
sống mạnh mẽ, khí thế đi lên của dân tộc.

- Nghệ thuật: láy “hối hả”, “xôn xao”, điệp từ “tất cả” nhịp thơ nhanh, gấp, Không khí
tưng bừng, khẩn trương, niềm vui rạo rực lòng người.

- So sánh “Đất nước như vì sao”: nâng đất nước lên tầm cao mới.

- Mùa xuân của đất nước nhộn nhịp, hối hả, khẩn trương trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.

3. Khổ 3: Tâm niệm của tác giả

- “Ta làm”: khẳng định sự tự nguyện mang niềm vui đến cho cuộc đời.

- “Ta làm con chim hót”, "làm cành hoa”, “một nốt trầm”: tác giả khao khát hóa thân
thành những thứ bình dị để làm đẹp cho cuộc đời.

- Đại từ “Ta”: vừa chỉ số ít, vừa chỉ số nhiều: vừa diễn tả niềm riêng và cái chung.

- “Dù là tuổi hai mươi”, “Dù là khi tóc bạc”: sự cống hiến không kể tuổi tác.

- “Lặng lẽ dâng cho đời”: ước nguyện khiêm nhường, nhỏ bé, thầm lặng.

- Ước nguyện dâng hiến cách khiêm nhường, nhỏ bé và lặng lẽ của tác giả.

d/ Khổ 4: Lời ca ngợi quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế

- Cách gieo vần: bình, minh, tình: thể hiện chất nhạc dân ca xứ Huế.

- Cách gieo vần phối âm khá độc đáo và có dụng ý câu đầu và câu cuối kết thúc bằng hai
thanh trắc: hát, Huế.

- Lời tự biệt, thân tình, ấm áp đầy xúc động của người con xứ Huế sắp xa quê mãi mãi
làm rung động lòng người.

III. Bài tập minh họa bài Mùa xuân nho nhỏ

Phân tích 3 khổ thơ đầu trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.

1/ Mở bài

- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác.
- Nói sơ về mùa xuân.

- Trích thơ

2/ Thân bài

a/ Khổ 1

- Hình ảnh: dòng sông, chim hót, bông hoa nói về mùa xuân thơ mộng. Nghệ thuật đảo
ngữ tạo ấn tượng đột ngột, bất ngờ.

- Mùa xuân rộn ràng tươi vui và tràn đầy sức sống.

- Cảm giác say mê, ngây ngất trước cảnh mùa xuân tươi đẹp của tác giả.

- Bức tranh mùa xuân thơ mộng và tươi đẹp và tràn đầy sức sống. Cảm giác say mê của
tác giả trước cảnh đẹp của thiên nhiên đất trời.

b/ Khổ 2

- Người cầm súng → người lính

- Người ra đồng → nông dân

- Cụ thể hóa hai nhiệm vụ của đất nước chiến đấu và xây dựng.

- Giải nghĩa từ “Lộc”.

- Điệp từ “tất cả”, láy “hối hả”, “xôn xao”

- Khẩn trương, hối hả trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

c/ Khổ 3

- “Đất nước bốn ngàn năm”: Lịch sử hào hùng của dân tộc trải qua những gian nan vất vả.

- Lấy lịch sử thời vua Hùng để chứng minh.

- Từ "cứ” sự đường hoàng, đĩnh đạc.

- So sánh “đất nước như vì sao”: vì sao luôn tỏa sáng

⇒ Đất nước cũng luôn trường tồn và phát triển trên bầu trời nhân loại.

3/ Kết bài

- Giai điệu, âm hưởng thơ nhẹ nhàng.

- Hình ảnh mộc mạc bình dị, thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước con người.
Viếng lăng bác
(Viễn Phương)

Bố cục:

- Khổ thơ 1, 2 : Cảm xúc bên ngoài lăng.

- Khổ 3 : Cảm xúc khi vào viếng lăng.

- Khổ thơ cuối : Cảm xúc khi rời lăng.

Đọc hiểu văn bản


Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

- Cảm xúc bao trùm của tác giả : niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng biết
ơn và tự hào pha lẫn xót xa khi vào viếng lăng Bác.

- Mạch cảm xúc đi theo trình tự vào viếng lăng Bác : bên ngoài lăng (dòng người,
hàng tre), bên trong (xúc động thấy Bác trong giấc ngủ bình yên), và khi sắp phải trở
về (mong ước mãi bên Bác).

Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác xanh xanh, thẳng hàng trong bão táp gần gũi, biểu
tượng cho dân tộc Việt Nam với sức mạnh bền bỉ, kiên cường, bất khuất. Cây tre
trong câu thơ cuối bài thể hiện sự lưu luyến, thiết tha muốn lòng mình mãi bên Bác.

Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Tình cảm nhà thơ và mọi người với Bác qua khổ thơ 2, 3, 4 :

- Lòng thành kính của người viếng lăng : dòng người...thương nhớ.

- Mặt trời trong lăng : hình ảnh ẩn dụ, Bác to lớn, vĩ đại như Mặt trời thiên nhiên
tỏa sáng sự sống muôn loài.

- Nỗi nhớ thương và xót xa vô hạn của mọi người thể hiện trong khổ 3 :

+ Vầng trăng sáng dịu hiền gợi nhớ đến tâm hồn cao đẹp, trong sáng và những
vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người.

+ Trời xanh là mãi mãi : Bác ra đi nhưng vẫn còn mãi với quê hương đất nước,
như trời xanh còn mãi.

+ Câu thơ biểu hiện cụ thể và trực tiếp nỗi đau xót vì sự ra đi của Người : Mà
sao nghe nhói ở trong tim!

- Khổ cuối diễn tả chân thành, mộc mạc tình cảm của nhà thơ, bày tỏ niềm mong
mỏi, muốn hóa thân vào những cảnh vật bên lăng Bác : trào nước mắt, làm con chim,
đóa hoa, cây tre.

Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Sự thống nhất giữa nội dung tình cảm, cảm xúc với nghệ thuật :
- Giọng điệu trang nghiêm, đau xót, tự hào thể hiện đúng cảm xúc tác giả, nhịp
điệu chậm, thành kính, lắng đọng, khổ cuối nhanh thể hiện sự tha thiết và lưu luyến.

- Thể thơ tám chữ (nhưng có dòng thơ 7 hoặc 9 chữ) với hình ảnh ẩn dụ đẹp, sáng
tạo và gợi cảm, vừa quen thuộc vừa sâu sắc, ngôn ngữ bình dị, cô đúc... tất cả đều
góp phần vào việc diễn tả tâm trạng, tình cảm, cảm xúc của nhà thơ.

Luyện tập
(trang 60 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Đoạn văn tham khảo :

Khổ thơ thứ hai của bài thơ thể hiện tấm lòng yêu quý, thành kính của tác giả cũng
như người dân Việt Nam với con người vĩ đại của dân tộc :

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

Hai câu thơ sóng đôi được tạo nên từ hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ. Ví Bác như
mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, Bác vĩ đại to lớn giống như
mặt trời tự nhiên soi tỏa ánh sáng tự do cho sự sống, cho dân tộc. Đây chính là hình
ảnh sáng tạo độc đáo của Viễn Phương.

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...

Sự hình dung về dòng người nối tiếp dài vô tận hàng ngày đến viếng lăng Bác bằng
tất cả lòng thành kính và thương nhớ, hình ảnh đó như những tràng hoa kết lại dâng
người. Hai từ ngày ngày được lặp lại trong câu thơ như tạo nên một cảm xúc về cõi
trường sinh vĩnh cửu. Cách so sánh này vừa thích hợp và mới lạ, diễn ra được sự
thương nhớ, tôn kính của nhân dân đối với Bác. Tràng hoa là hình ảnh ẩn dụ những
người con từ khắp miền đất nước về đây viếng Bác giống như những bông hoa được
Bác ươm trồng, chăm sóc nay nở rộ ngát hương về đây tụ hội kính dâng lên Bác.

1. Tìm hiểu chung bài thơ Viếng lăng Bác


a/ Tác giả

- Viễn Phương (1928 – 2005), tên khai sinh là Phan Thanh Viễn,

- Quê ở tỉnh An Giang.

- Cuộc đời

+ Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, ông hoạt động ở Nam Bộ , là một
trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam
thời kì chống Mĩ cứu nước.

+ Thơ ông thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, giàu chất mộng mơ ngay trong hoàn cảnh
khốc liệt của chiến trường.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Mắt sáng học trò (1970); Như mây mùa xuân (1978); Phù sa
quê mẹ (1991);…

b/ Tác phẩm

- Bài thơ được viết vào tháng 4 năm 1976, một năm sau ngày giải phóng miền
Nam,đất nước vừa được thống nhất.

- In trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978)

c/ Bố cục

Bài thơ được chia làm 4 phần

- Phần 1: Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đến lăng Bác

- Phần 2: Khổ 2: Cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác.

- Phần 3: Khổ 3: Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng.

- Phần 4: Khổ 4: Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi rời xa lăng Bác.

2. Đọc - hiểu văn bản Viếng lăng Bác


a/ Cảm xúc của nhà thơ khi đến lăng Bác

- Từ miền Nam thăm lăng Bác: Đất nước thống nhất tác giả từ miền Nam - mảnh đất
mấy chục năm chiến đấu gian khổ ra thăm Bác.

- Cách xưng hô: Con - Bác: Gần gũi, thân thiết.

- Hình ảnh cây tre là biểu tượng cho dân tộc Việt Nam. Thể hiện sự kiên cường bất
khuất của dân tộc với sức sống bất diệt của dân tộc Việt Nam.

b/ Cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác

- "Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng": Mặt trời tự nhiên, là nguồn sáng cho trái đất.

- "Mặt trời trong lăng rất đỏ": hình ảnh ẩn dụ, đây chính là mặt trời soi sáng cho dân
tộc Việt Nam sưởi ấm tim người dân Việt Nam.

- Nhà thơ đã đặt mặt trời ẩn dụ với Bác sóng đôi, trường tồn cùng với mặt trời tự
nhiên: Tỏa sức sáng sưởi ấm bằng tình yêu thương của Bác.

- Hình ảnh "dòng người": Tạo nhịp thơ chậm, trang nghiêm, điệp từ "ngày ngày" sợi
cảm giác về sự lặp đi lặp lại liên tục.

- Hình ảnh ẩn dụ "tràng hoa" thể hiện sự tôn kính thiêng liêng, sự ngưỡng mộ chân
thành của nhân dân và của nhà thơ đối với Bác.

* Hình ảnh Bác trong lăng:


"Bác nằm trong giấc ngủ bình yên,

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền".

- Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ.

→ Cuộc đời của Bác như mặt trời, giấc ngủ của Bác như vầng trăng. Bác trở nên bất
tử, hòa nhập với trời xanh. Tác giả sử dụng những hình ảnh kỹ vĩ: Vầng trăng, trời
xanh nối tiếp nhau làm nổi bật sự cao cả, vĩ đại của Người.

- Với sự đối lập: Trời xanh...mãi mãi...nghe nhói: Thấy sự mâu thuẫn giữa tình cảm lý
trí, đó chính là nỗi tiếc thương vô hạn, lời thơ nghẹn ngào diễn tả sự mất mát, sự nhớ
thương không gì bù đắp được trong lòng tác giả.

c/ Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi rời xa lăng Bác

- Mai về miền Nam thương trào nước mắt: sự lưu luyến bịn rịn khi phải rời xa Người.
Đó là tình cảm chân thành, xúc động của tác giả.

- Mong ước làm con chim, làm cây tre, làm đóa hoa để hót quanh lăng Bắc, để trung
hiếu và để tỏa hương thơm.

- Sử dụng điệp ngữ, khẳng định sự gắn bó của đồng bào Miền Nam đối với Bác. Hình
ảnh cây tre được lặp lại ở cuối khổ thơ, sự mong muốn trong tâm tưởng luôn được ở
bên Bác.

* Tổng kết

Nội dung: Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và
của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng bác.

Nghệ thuật

- Sử dụng hình ảnh kỳ vĩ, lớn lao.

- Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng thể hiện tình cảm mến thương đối với Bác
Hồ.

- Âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan.

3. Bài tập minh họa bài Viếng lăng Bác


Đề 1: Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương
1. Mở bài

Giới thiệu về bài thơ Viếng lăng Bác và khái quát nội dung, cảm xúc chủ đạo của khổ
1 bài thơ.

2. Thân bài
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Sáng tác năm 1976 khi lăng Bác vừa được khánh thành,
tác giả lần đầu được ra thăm Bác.

- Lời thông báo mộc mạc nhưng chứa đựng bao yêu thương, xúc động của người con
miền Nam.

+ Sử dụng từ “thăm” để giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát, đồng thời cũng gợi sự gần
gũi, gắn bó.

+ Trong trái tim, khối óc của hàng triệu con người Việt Nam Bác vẫn sống mãi.

- Hình ảnh hàng tre bát ngát bên lăng Bác mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc:

+ Ẩn dụ "hàng tre xanh xanh Việt Nam" để chỉ con người, dân tộc Việt Nam

+ Thành ngữ "bão táp mưa sa" và nghệ thuật nhân hóa "đứng thẳng hàng" gợi ra vẻ
đẹp thanh cao, ý chí bất khuất kiên cường của con người Việt Nam.

+ Hàng tre ấy còn như một đội quân anh dũng đứng canh bảo vệ giấc ngủ của Bác.

3. Kết bài
Cảm nhận chung

Đề 2: Cảm nhận về bài thơ Viếng lăng Bác


1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác.

2. Thân bài

a. Khổ thơ 1

Tác giả ở tận miền Nam mãi sau ngày độc lập dân tộc mới được ra thăm vị lãnh tụ
kính yêu của dân tộc. Hai từ “miền Nam” như nhấn mạnh hơn sự xa xôi trong khoảng
cách địa lý giữa hai đầu Tổ quốc.

Nhìn hàng tre quanh lăng Bác, nhà thơ chợt cảm thấy rằng những cây tre kia như ý chí
con người Việt Nam qua bao năm tháng luôn luôn bất khuất, kiên cường, hiên ngang.
Dù có trải qua “bão táp mưa sa” nhưng vẫn đoàn kết một lòng cùng nhau đứng lên.

Từ láy “xanh xanh” diễn tả con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam sẽ luôn luôn
“xanh” màu xanh bất diệt.

b. Khổ thơ 2

“Ngày ngày” là sự liên tục của thời gian, sự lặp lại tuần hoàn của thiên nhiên cũng
như lý tưởng, ý chí của Người sẽ luôn luôn sáng tỏ như mặt trời kia vậy. Biện pháp
nghệ thuật hoán dụ: nếu mặt trời soi sáng cho nhân loại thì Bác Hồ là mặt trời của cả
dân tộc Việt Nam, mang đến ánh sáng độc lập, tự do cho dân tộc.
Lần thứ hai, “ngày ngày” được lặp lại khi diễn tả dòng người đang lặng lẽ vào lăng
thăm Người. Hàng người đi trong sự trang nghiêm và tĩnh lặng, trong nỗi tiếc thương,
đau xót vô vàn.

Người đọc như cảm thấy được sự tĩnh lặng, sự trải dài miên man vô tận của hàng
người vào viếng Bác. Cả đoàn người ấy cứ lặng lẽ “đi trong thương nhớ”, thương nhớ
vị lãnh tụ vĩ đại vô vàn kính yêu của dân tộc.

Viễn Phương hòa cùng dòng người đem tấm lòng yêu kính chân thành của mình dâng
lên Bác, dâng lên “bảy mươi chín mùa xuân” của Người. Cả cuộc đời Người, với bảy
mươi chín mùa xuân, tất cả đều cống hiến cho dân tộc, không một phút giây nào ngơi
nghỉ dành cho bản thân mình.

c. Khổ thơ 3

Bác đang nằm ở đó, nhẹ nhàng thanh thản như đang chìm trong một giấc ngủ ngon.
Cả cuộc đời Người chỉ có một niềm mong ước, đó là đất nước được hòa bình. Vậy
nên khi đất nước được hòa bình, độc lập Người đã được nghỉ ngơi trong giấc ngủ yên
bình.

Bầu trời bao năm tháng vẫn xanh một màu trường tồn vĩnh cửu, vậy mà vị Cha già
của dân tộc đã phải ra đi. Vẫn biết quy luật sinh tử của tạo hóa nhưng vẫn thấy xót xa,
đau đớn vô cùng. Dù lý trí luôn tỏ tường rằng quy luật của thiên nhiên là bất biến,
nhưng vẫn “nghe nhói ở trong tim”.

d. Khổ thơ cuối

Bao nhiêu nỗi đau xót, nghẹn ngào cứ thế tuôn theo dòng lệ trào.

Điệp từ “muốn” lặp lại ba lần như khẳng định lại ước muốn của nhà thơ. Đó là một
ước muốn mãnh liệt, niềm khao khát cháy bỏng được ở lại bên cạnh Người chỉ để làm
“một con chim hót”, “một đóa hoa”, “một cây tre trung hiếu”.

→ Cả khổ thơ đã thể hiện niềm mong ước cháy bỏng của tác giả, cũng chính là mong
ước của mỗi người dân Việt Nam. Đó là luôn luôn được ở cạnh Người, ở cạnh vị lãnh
tụ muôn vàn kính yêu của dân tộc.

3. Kết bài

Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.

Đề 3: Phân tích "Bài thơ Viếng Lăng Bác" của Viễn Phương
1/ Mở bài

- Nhân dân Miền Nam tha thiết chờ mong ngày Nam Bắc thống nhất để đón Bác.

- Bác đã ra đi để lại nỗi tiếc thương vô hạn. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà Nội
thăm lăng Bác cảm xúc dâng trào tác giả đã sáng tác bài thơ Viếng Lăng Bác.

2/ Thân bài
a/ Khổ 1

- Cách xưng hô: con - bác: thân mật, tôn kính.

- Hình ảnh hàng tre xanh: hình ảnh đức tính cần cù, chịu khó, kiên cường bất khuất
của dân tộc.

- Cây tre Việt Nam: biểu trưng của sức sống bền bỉ, kiên cường của người dân Việt
nam dù bão táp mưa xa vẫn đứng thẳng hàng.

b/ Khổ 2

- Điệp từ "ngày ngày": lặp đi lặp lại nhiều lần như dòng chảy.

- Với niềm xúc động chân thành, Viễn Phương đã bày tỏ lòng yêu kính, biết ơn sâu
sắc đối với Bác

- Hình ảnh tiêu biểu, sinh động “dòng người đi trong thương nhớ” gợi lên trước mắt
người đọc cảnh nhân dân từ mọi miền đất nước về thủ đô Hà Nội để viếng thăm lăng
Bác

- Trong tình cảm nhớ thương, biết ơn Bác vô hạn, họ kết thành những “tràng hoa” đời
tuyệt đẹp thành kính dâng lên Bác. Những tràng hoa tươi thắm ấy tượng trưng cho
muôn triệu cuộc đời nở hoa dưới ánh sáng mặt trời rực rỡ của Bác. Cả dân tộc đời đời
tưởng nhớ và ghi khắc trong lòng công ơn to lớn của Bác.

c/ Khổ 3

- Hình ảnh của Bác vừa vĩ đại, vừa bình dị và gần gũi.

- Hình ảnh vầng trăng vĩnh hằng của trời đất, tượng trưng cho sự bất tử của Bác. Vị
cha già kính yêu của dân tộc còn sống mãi cùng non sông, đất nước, sống mãi trong
tâm trí mỗi người dân đất Việt.

- Trong tình cảm của dân tộc thì Bác vẫn còn sống mãi nhưng trong thực tế, Bác đã
vĩnh biệt chúng ta. Vì vậy, nhà thơ vô cùng đau đớn thương tiếc Bác

- Khi tạm biệt Bác để trở về miền Nam, trong lòng nhà thơ dâng trào một nỗi buồn
thương da diết.

d/ Khổ 4

- Với tất cả tấm lòng thành kính, biết ơn Bác, người con miền Nam đã bày tỏ ước
nguyện tha thiết của mình.

- Điệp ngữ “muốn làm” được đặt ở đầu 3 câu thơ liên tiếp nhau gắn liền với hình ảnh
“con chim hót”, “đóa hoa tỏa hương” và “cây tre trung hiếu” thể hiện ước nguyện
giản dị, chân thành và sâu sắc của nhà thơ.
- Hình ảnh nhân hóa sinh động giàu sức biểu cảm “cây tre trung hiếu” gợi lên hình
ảnh những người con trung kiên, hiếu nghĩa, một lòng vì nước vì dân. Tác giả nguyện
sống xứng đáng là người con trung hiếu của dân tộc.

3/ Kết bài

- Âm hưởng bài thơ tha thiết sâu lắng cùng với nghệ thuật ẩn dụ làm tăng hiệu quả
biểu cảm.

- Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của nhân
dân đối với Bác khi vào viếng lăng Bác.
Sang thu
(Hữu Thỉnh)

Bố cục:

- Khổ 1 : Những tín hiệu giao mùa.

- Khổ 2 : Bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa.

- Khổ 3 : Những suy tư và chiêm nghiệm của nhà thơ.

Đọc hiểu văn bản


Câu 1 (trang 71 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Sự biến đổi đất trời sang thu được cảm nhận bắt đầu từ những tín hiệu chuyển mùa :
hương ổi phả vào gió se, gió thu giăng mắc chầm chậm, dòng sông dềnh dàng trôi,
những cánh chim bắt đầu vội vã, đám mây hạ - thu, nắng cuối hạ vơi dần cơn mưa.
Tâm trạng tác giả ngỡ ngàng, bâng khuâng qua các từ bỗng, hình như.

Câu 2 (trang 71 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những chuyển biến trong không gian :

- Hương vị : mùi ổi chín – trái cây mùa thu.

- Cảm nhận bằng xúc giác : gió se, sương – thời tiết se se lạnh của mùa thu.

- Hình ảnh vạn vật đang chuyển mình : sông dềnh dàng, chim vội vã, đám mây
mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” (hình ảnh nhân hóa).

Câu 3 (trang 71 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

- Hình ảnh đặc sắc của thời điểm giao mùa : có đám mây mùa hạ - vắt nửa mình
sang thu. Đây là hình ảnh nhân hóa, đầy liên tưởng gợi hình, gợi cảm, một ranh giới
mơ hồ, nên thơ.

- Hai dòng thơ cuối Sấm cũng bớt bất ngờ - Trên hàng cây đứng tuổi :

+ Ý nghĩa tả thực : sấm gắn với cơn mưa mùa hạ cũng đã bớt dần.
+ Ý nghĩa ẩn dụ : Sấm - những gì bất thường dữ dội trong cuộc sống, hàng cây
đứng tuổi - người từng trải. Con người từng trải sẽ bình thản hơn, trưởng thành hơn,
điềm đạm chín chắn hơn với những bão tố của cuộc đời.

Luyện tập
(trang 72 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2): Dựa vào hình ảnh ...

Đoạn văn tham khảo :

Mùa thu là mùa giao thời của đất trời từ những cơn mưa rào, những ngày nắng hè
sang tiết trời se lạnh, chấm sương sớm mai. Cảm nhận tinh tế trước đất trời thiên
nhiên, nhà thơ Hữu Thỉnh thể hiện được một góc nhìn đất nước qua bài “Sang thu” .

Bỗng nhận ra hương ổi

...

Trên hàng cây đứng tuổi.

Bài thơ mang cái hương vị ấm nồng của chớm thu ở miền quê nhỏ. Với những dấu
hiệu tinh tế nhất : hương ổi chín, làn gió se lạnh, màn sương mỏng manh đầu ngõ.
Rồi thì những hình ảnh như sông chậm chạp, “dềnh dàng” hơn, chim vội vã, đám
mây trên không trung như còn lưỡng lự níu kéo mùa hạ sang với mùa thu.

Nhưng thiên nhiên vẫn luôn vận chuyển, còn nắng, bớt mưa, thời gian trôi đi, con
người cũng lớn dần, trưởng thành, chín chắn hơn nhiều sau bão táp phong ba như
hàng cây đứng tuổi trải nắng giãi mưa.

Guồng quay của thiên nhiên là tất yếu, là quy luật. Lời thơ ngắn gọn hàm súc, hình
ảnh giàu sức biểu cảm đã phần nào thể hiện sự chuyển biến đất trời nhẹ nhàng, rõ rệt
với cảm nhận vô cùng tinh tế của Hữu Thỉnh.

I. Tìm hiểu chung bài thơ Sang thu


1. Tác giả

Hữu Thỉnh (15/2/1942) tại Phú Vinh - Duy Phiên - Tam Đảo (Tam Dương) - Vĩnh Phúc.

Hữu Thỉnh sinh ra trong một gia đình nông dân có truyền thống Nho học nhưng ông đã trải
qua tuổi thơ ấu không dễ dàng: ở 6 năm với bác ruột, 10 tuổi phải đi phu, làm đủ mọi thứ lao
dịch cho các đồn binh Pháp: Vân Tập, chợ Vàng, Thứa, Thanh Vân.

Từ sau hòa bình lập lại, vào năm 1954, Ông mới được đến trường. Năm 1963 ông tốt nghiệp
phổ thông và nhập ngũ, trở thành một người lính thuộc Trung đoàn 202. Từ đây Hữu Thỉnh đã
tham gia một số hoạt động như chăn bò, học lái xe tăng, làm cán bộ tiểu đội, dạy bổ túc văn
hoá, viết báo và làm cán bộ tuyên huấn. Nhiều năm tham gia chiến đấu tại miền Bắc, đã trải
qua hầu khắp các chiến trường máu lửa như Đường 9. Sau 1975, Hữu Thỉnh học trường Viết
văn Nguyễn Du và là một trong số những học sinh khóa đầu tiên của trường. Từ 1982, ông lần
lượt đảm nhiệm các chức vụ cán bộ biên tập, Trưởng ban Thơ, Phó Tổng Biên tập của Tạp chí
Văn nghệ Quân đội. Từ 1990 đến nay, Hữu Thỉnh chuyển sang công tác tại Hội Nhà văn Việt
Nam, trở thành Tổng Biên tập Tuần báo Văn nghệ, tham gia Ban chấp hành Hội Nhà văn các
khoá 3, 4, 5, Ủy viên Ban Thư ký khoá 3.
Hữu Thỉnh nguyên là Chủ tịch Hội nhà văn Việt Nam, đồng thời là Tổng biên tập Báo Văn
nghệ, ông từng là Đại biểu quốc hội Việt Nam (khóa X).

Hữu Thỉnh đã lần lượt đảm nhiệm chức trách Phó Tổng Thư ký Thường trực Hội Nhà văn Việt
Nam (nay là chức Phó Chủ tịch Hội nhà văn Việt Nam), Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam (3
lần), đồng thời kiêm nhiệm Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Khối Tư tưởng Văn hoá Trung ương,
Bí thư Đảng ủy Đảng bộ Cơ quan Hội Nhà văn Việt Nam, Bí thư Đảng đoàn Hội Nhà văn Việt
Nam. Đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (khoá X). Từ năm 2000,
Hữu Thỉnh là Tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam.

Tác phẩm tiêu biểu: “Thương lượng với thời gian”, “Sang thu”, “Âm vang chiến hào”…

Phong cách sáng tác: Ông là người viết nhiều, viết hay về con người và cuộc sống ở nông thôn.
Thơ ông giản dị nhưng vô cùng tinh tế và sâu sắc

2. Tác phẩm

- Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác vào gần cuối năm 1977.

- Bố cục: 3 phần

II. Đọc - hiểu văn bản Sang thu


1. Đoạn 1: Cảm nhận không gian làng quê sang thu

- Cảm nhận về khứu giác và xúc giác

+ “Hương ổi + cái se lạnh của gió” -> lan tỏa trong không gian vườn quê thôn xóm, bằng mùi
hương quen thuộc, bình dị.

+ “Phả” : tỏa vào, trộn lẫn hương thơm như sánh lại, luồn vào trong gió.

- Cảm nhận bằng thị giác

+ “Bỗng”: sự ngạc nhiên, đột ngột, bất ngờ khi nhận ra dấu hiệu mùa thu về.

+ “Hình như”: Cảm giác mơ hồ mong manh chưa rõ ràng.

- Sự giao thoa của tạo vật, cảm xúc ngỡ ngàng, xao xuyến của tác trước những biến đổi không
gian của mùa thu.

2. Cảm nhận không gian đất trời sang thu


- Sự thay đổi của tạo vật: Nghệ thuật đối: “Sương chùng chình>< Chim vội vã". Sông không
ào ạt cuộn chảy như mùa hè mà lặng lẽ, phẳng lặng. Những cánh chim cũng vội vã bay về
phương Nam tránh rét.

- Hình ảnh đám mây “vắt nửa mình sang thu”: Nghệ thuật nhân hóa, hình dung như một dải
lụa treo trên bầu trời. Nhưng nửa nghiêng về mùa hạ, nửa nghiêng về mùa thu.

- Cảm xúc say sưa, tâm hồn giao cảm với thiên nhiên.
3. Cảm nhận thời tiết sang thu bằng tâm tưởng, suy tư

- “Vẫn còn”, “vơi dần”, “bớt”: Từ chỉ mức độ. Cảnh vật thời tiết thay đổi, những dấu hiệu
mùa hạ vẫn còn nhưng mức độ giảm dần, còn mùa thu thêm đậm nét hơn ⇒ Quan sát tinh tế,
tâm hồn nhạy cảm.

- “Sớm bất ngờ”, “hàng cây đứng tuổi”

+ Tả thực: Sang thu sấm thư và nhỏ dần, không đủ sức lay động hàng cây đã lớn tuổi.

+ Nghệ thuật nhân hóa: “bất ngờ”, “đứng tuổi” trạng thái của con người.

+ Hình ảnh ẩn dụ: Con người từng trải sẽ vững vàng, bình tĩnh hơn trước.

- Hai câu thơ cuối không chỉ tả cảnh sang thu mà chất chứa suy nghiệm về con người và cuộc
sống.

4. Tổng kết

Nội dung

- Từ cuối hạ sang đầu mùa thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt, Sự biến
chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh quen thuộc
giàu sức biểu cảm.

- Bài thơ cũng nói lên cuộc sống và con người từng trải.

Nghệ thuật

- Thể thơ năm chữ, gần với các làn điệu dân ca.

- Kết hợp những hình ảnh tự nhiên, giản dị, hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng khái quát và cảm
xúc.

- Câu từ chặt chẽ, sự thay đổi tự nhiên của đất trời từ mùa hạ sang mùa thu với các phép tu từ
đặc sắc.

III. Bài tập minh họa bài Sang thu


Dàn ý cảm nhận về bài Sang thu
1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Hữu Thỉnh và bài thơ Sang thu.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực
của bản thân mình.

2. Thân bài

a. Khổ thơ đầu


Bỗng: chợt giật mình, không có sự chuẩn bị từ trước, cảm giác sững sờ, ngạc nhiên.

Hương ổi: đặc trưng của mùa thu, báo hiệu mùa thu đã về.

Phả: động từ chỉ hành động mạnh mẽ.

Chùng chình: tính từ, tạo cảm giác chậm chạp, lững thững.

Bức tranh mùa thu được tác giả Hữu Thỉnh khắc họa qua hình ảnh, cách nhìn, cảm nhận và cả
tận hưởng: hương ổi, gió, sương,… đây là sự kết hợp của nhiều giác quan khác nhau mang qua
bốn câu thơ ngắn ngủi nhưng cũng đủ làm cho bạn đọc hình dung ra những đặc trưng của mùa
thu và bức tranh mùa thu nơi quê nhà thanh bình như được hiện ra rõ nét hơn, đẹp đẽ hơn.

b. Khổ thơ thứ hai

Dòng sông: không còn mang dòng chảy vội vã, hối hả mà giờ đây đi chậm lại để cảm nhận, tận
hưởng vẻ đẹp yên bình của mùa thu.

Đàn chim: trong mùa thu tươi đẹp này, hình ảnh đàn chim nang nét đối lập với dòng sông. Nếu
dòng sông lững thững, dềnh dàng để cảm nhận thời tiết mát mẻ, dịu dàng thì đàn chim lại vội
vã, hối hả đi tìm thức ăn và sửa soạn lại tổ ấm của mình để đón chờ mùa đông khắc nghiệt sắp
đến.

Đám mây: không còn mang màu xanh biếc của mùa hè oi bức, mây như trở nên dịu dàng hơn,
hiền hòa hơn và uốn mình thành một đường cong mềm mại để chuyển dần sang mùa thu.

Động từ “vắt” thể hiện sư nghịch ngợm, dí dỏm của đám mây đồng thời làm cho đám mây như
có hồn hơn, hình ảnh chuyển đổi như mềm mại hơn, thú vị hơn. Đám mây mới chỉ “nửa mình
sang thu” vì vẫn còn lưu luyến mùa hè rộn rã.

→ Bốn câu thơ đã khắc họa những biến chuyển tinh tế của cảnh vật từ mùa hè sang mùa thu.
Mỗi cảnh vật lại có một đặc trưng riêng nhưng tất cả đã làm cho bức tranh mùa thu thêm thi vị
hơn.

c. Khổ thơ cuối

Những dư âm của mùa hạ vẫn còn: đó là ánh nắng, là những cơn mưa, là tiếng sấm giòn. Tuy
nhiên, tất cả đã trở nên dịu dàng hơn, hiền hòa hơn, không còn bất ngờ và gắt gỏng nữa.

Hai câu thơ cuối: Hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ đi liền với những cơn mưa rào chỉ
có ở mùa hạ. Đó cũng là những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. “Hàng
cây đứng tuổi” gợi tả những con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những
thăng trầm của cuộc đời. Qua đó, con người càng trở nên vững vàng hơn.

3. Kết bài

Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của bài thơ đồng thời nêu cảm nghĩ về giá trị của tác phẩm.

Phân tích bài thơ Sang Thu của Hữu Thỉnh


1/ Mở bài
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác

- Nêu cảm nhận khái quát

- Trích thơ

2/ Thân bài

a/ Đoạn 1

- Khứu giác (hương ổi) -> xúc giác (gió se) -> cảm nhận thị giác (sương chùng chình) -> cảm
nhận lý trí (hình như thu đã về).

- “Bỗng”: sự ngạc nhiên, đột ngột, bất ngờ khi nhận ra dấu hiệu mùa thu về.

- “Hương ổi + cái se lạnh của gió” -> lan tỏa trong không gian vườn quê thôn xóm, bằng mùi
hương quen thuộc, bình dị.

- “Phả” : tỏa vào, trộn lẫn hương thơm như sánh lại, luồn vào trong gió.

- “Hình như”: Cảm giác mơ hồ mong manh chưa rõ ràng.

⇒ Tác giả yêu thiên nhiên, yêu làng quê, gắn bó với quê hương vậy nên mới có cảm giác tinh tế
như vậy.

b/ Đoạn 2

- Cảm nhận sự vật ở thời điểm giao mùa hạ sang thu:

+ Sông: dềnh dàng

+ Chim: vội vã

⇒ Sông không ào ạt cuộn chảy như mùa hè mà lặng lẽ, phẳng lặng. Những cánh chim cũng vội
vã bay về phương Nam tránh rét.

- Nghệ thuật nhân hóa: “sông dềnh dàng”, “chim vội vã”, “đám mây vắt nửa mình sang thu”
cảnh vật trở nên sinh động và có hồn.

c/ Đoạn 3

- Cảm nhận về thời điểm giao mùa dần đi vào lý trí.

- “Vẫn còn”, “vơi dần”, “bớt”: Từ chỉ mức độ. Cảnh vật thời tiết thay đổi, những dấu hiệu
mùa hạ vẫn còn nhưng mức độ giảm dần, còn mùa thu thêm đậm nét hơn. ⇒ Quan sát tinh tế,
tâm hồn nhạy cảm.

- “Sớm bất ngờ”, “hàng cây đứng tuổi”


- Hai dòng thơ cuối cần hiểu với hai tầng nghĩa.

- Hình ảnh tả thực “mưa, nắng, sấm” nhưng gợi cho ta liên tưởng đến ý nghĩa về con người và
cuộc sống.

3/ Kết bài

- Khẳng định giá trị và nội dung bài thơ

- Nêu cảm xúc khái quát


Nói với con
(Y Phương)

Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu ... đẹp nhất trên đời) : Nói với con về tình cảm cội nguồn.

- Phần 2 (còn lại) : Tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương và lời dặn dò của
người cha.

Đọc hiểu văn bản


Câu 1 (trang 73 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Bố cục của bài thơ theo mạch cảm xúc đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình
cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên lẽ sống.

Câu 2 (trang 73 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Con lớn lên trong tình thương của cha mẹ, trong sự đùm bọc của quê hương :

- 4 câu thơ đầu Chân phải...tiếng cười có những hình ảnh cụ thể, cách diễn đạt
dường như vô ý song lại tạo ra sự độc đáo trong tư duy và cách diễn đạt người miền
núi.

- Con người trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng,
trữ tình của quê hương : người đồng mình, cài nan hoa, ken câu hát, rừng cho hoa...

Câu 3 (trang 73 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và lời nhắc nhở của cha :

+ Yêu lắm, thương lắm ... không lo cực nhọc : sống vất vảmà mạnh mẽ, bền bỉ →
mong con có nghĩa tình thủy chung, biết chấp nhận vượt gian nan bằng ý chí.

+ Thô sơ da thịt ... Nghe con : mộc mạc (thô sơ da thịt) nhưng giàu ý chí, niềm
tin (tự đục đá kê cao quê hương), chan chứa niềm tự hào quê hương (quê hương thì
làm phong tục) → mong con hãy tự hào về truyền thống, tự tin xây dựng quê hương.

Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

- Tình cảm người cha với con : trìu mến, thiết tha và tin tưởng.
- Điều lớn lao nhất người cha muốn truyền cho con là lòng tự hào, sức sống mạnh
mẽ, bền bỉ, tự tin bước vào đời.

Câu 5 (trang 74 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Cách diễn tả tình cảm và suy nghĩ bằng hình ảnh của nhà thơ : từ ngữ, hình ảnh mộc
mạc, có sức gợi tả, có tính khái quát mà giàu chất thơ, độc đáo và đậm chất dân tộc.

Luyện tập
(trang 74 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2): Đặt mình là nhân vật ...

- Tình phụ tử thiêng liêng, ấm cúng.

- Yêu mến truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.
Hiều thêm sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, thêm yêu quý gắn
bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.

- Chúng ta từng viện cớ thiếu thốn, khó khăn mà đánh mất đạo đức, văn hóa, dường
như ngày nay các con em dân tộc không mấy mặn mà với truyền thống, họ đang dần
tự nguyện nhập ngoại một cách dễ dãi. Nghe lời cha nói, tôi ủng hộ hòa nhập nhưng
không hòa tan. Văn hóa là tài sản vô cùng to lớn.

I. Tìm hiểu chung bài thơ Nói với con


1. Khái quát chung về tác giả Y Phương
a. Tiểu sử cuộc đời
- Y Phương (24/12/1948 - 9/2/2022) là một nhà thơ Việt Nam, có tên khai sinh là Hứa
Vĩnh Sước và là một người dân tộc Tày, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Cuộc đời nhà thơ Y Phương "dù không cay đắng nhưng cũng mang nhiều nỗi muộn
phiền", và chính những nỗi phiền muộn đã là nỗi ám ảnh trong cuộc đời và tuổi thơ
ông.
- Y Phương nhập ngũ năm 1968, phục vụ quân đội đến năm 1981 thì chuyển về công
tác tại Sở Văn Hoá -Thông tin Cao Bằng. Năm 1986 về công tác tại Sở Văn hóa
Thông tin Cao Bằng và từ 1991 là Phó giám đốc Sở Văn hóa Thông tin. Từ 1993 đến
năm 2008, ông là Chủ tịch Hội văn học Nghệ thuật Cao Bằng, Uỷ viên BCH, Trưởng
ban kiểm tra Hội Nhà văn Việt Nam khóa VI.
- Ông qua đời ngày 9 tháng 2 năm 2022 tại nhà riêng ở Hà Nội, không lâu sau sinh
nhật lần thứ 74.
b. Sự nghiệp văn học
- Y Phương là một nhà thơ có phong cách riêng bởi khi sáng tác ông luôn đi tìm cái
mới, cái độc đáo.
- Y Phương trong cuộc sống đời thường và Y Phương trong thơ là một, người đọc dễ
tìm thấy ở ông một tiếng nói chung, đồng cảm. Văn chương với Y Phương là một trò
chơi ngôn ngữ phục vụ cho chính bản thân nhà thơ và cho người đọc.
- Tác phẩm của Y Phương gắn với chiều sâu thế giới nội tâm của ông. Những vần thơ
của Y Phương được khơi nguồn từ sự sống, từ cuộc đời cụ thể, những trải nghiệm của
ông. Khi cuộc sống đã trải qua biết bao thăng trầm thì tác phẩm của Y Phương thể
hiện triết lí với nhiều trăn trở và suy ngẫm.
- Trong suốt quá trình sáng tạo nghệ thuật, Y Phương luôn quan sát, chiêm nghiệm
cuộc sống từ nhiều phương diện khác nhau. Cuộc sống đa dạng, phong phú nhiều
chiều ấy đã tác động đến tâm trạng Y Phương vì thế quan niệm về văn chương, về thơ
của ông cũng phong phú, sống động và nhiều ý nghĩa.
=> Thơ Y Phương như 1 bức tranh thổ cẩm đan dệt những màu sắc khác nhau, phong
phú và đa dạng nhưng trong đó có 1 sắc màu chủ đạo, chính là bản sắc dân tộc đậm
nét và độc đáo.
- Cảm hứng bao trùm: Lòng yêu thương con cái và ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng
đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương.
- Tác phẩm: Nói với con (1980), Người núi Hoa (1982), Tiếng hát tháng giêng (1986),
Lửa hồng một góc (1987), Lời chúc (1991), Đàn then (1996),…
2. Bài thơ Nói với con
a. Hoàn cảnh ra đời
- Bài thơ ra đời vào năm 1980 – khi đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân cả
nước nói chung, nhân dân các dân tộc thiểu số ở miền núi nói riêng vô cùng khó khăn,
thiếu thốn. Bài thơ được in trong tập thơ Việt Nam (1945 – 1985).
- Mở rộng:
+ Những năm cuối thập niên 70, đầu thập niên 80 của thế kỉ XX, đời sống vật chất và
tinh thần nhân dân cả nước nói chung và người miền núi nói riêng vô cùng thiếu thốn
sau cuộc kháng chiến trường kì và gian khổ. Hiện thực ấy tác động sâu sắc đến con
người.
+ Trong hoàn cảnh đó, đại bộ phận con người kiên trì, khắc phục vượt qua. Họ vẫn
luôn tồn tại, sinh trưởng không phải bằng phép màu của lực lượng siêu nhiên mà là
nhờ vào truyền thống, tinh thần, đạo lý ngàn đời mà ông cha để lại (cốt cách của
người đồng mình). Bên cạnh đó, 1 bộ phận con người có sự tha hóa trong nhân cách,
có lối sống ích kỉ, bon chen, vụ lợi….
=> Cuối năm 1970, Y Phương là người lính bước ra từ mặt trận gian khổ sau 8 năm
đánh giắc Mĩ xa nhà, lấy vợ sinh con trong thời kì túng thiếu của xã hội, trở về cuộc
sống bình thường, hòa với sự bần hàn, túng thiếu của xã hội.
=> Từ hoàn cảnh khó khăn ấy, Y Phương đã viết bài thơ để tâm sự với mình, động
viên mình, nhắc nhở con cái sau này.
b. Mạch cảm xúc và bố cục
 Mạch cảm xúc:
- Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ
niềm tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương mình.
- Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra là tình cảm quê hương, từ những kỉ
niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ được
bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thấm thía.
 Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Từ đầu đến “Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”: Người cha nói với con cội
nguồn sinh dưỡng: Con lớn lên trong tình yêu thương,sự nâng đỡ của cha mẹ, trong
cuộc sống lao động nên thơ của quê hương.
- Phần 2: Còn lại: Đức tính tốt đẹp của người đồng mình: Người cha bộc lộ lòng tự
hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương và mong
ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.
c. Giải nghĩa từ
- Người đồng mình: Người vùng mình, người miền mình. Đây có thể hiểu cụ thể là
những người cùng sống trên một miền đất, cùng một quê hương, một dân tộc
- Lờ: Một loại dụng cụ dùng để đánh bắt cá, được đan bằng những nan tre vót tròn
- Ken: Làm cho thật kín bằng cách đệm thêm vào những chỗ hở. Người miền núi
thường dùng nhiều tấm ván gỗ dựng chắc sát nhau thành vách nhà. Ken ở đây là động
từ, được hiểu như đan, cài, kết.
- Thung (thung lũng): Dải đất trũng và kéo dài nằm giữa hai sườn đồi, núi.
d. Nhan đề: nói với con – về người đồng mình
-“Nói với con” mở ra 1 không khí thân mật giữa cha và con, đặt trong 1 trường từ
vựng giáo huấn, dạy bảo, khuyên răn thì “nói” vẫn là điều đơn giản nhất, dễ cất thành
lời nhất, tự nhiên mộc mạc. Giọng điệu tất yếu không phải là “con phải làm”, “con
làm thế này” 1 cách ra lệnh, cứng nhắc, mà là “con ơi”, “nghe con”
=> Cuộc trò chuyện thân mật, gần gũi, thân tình, song phương. Chỉ khi gần gũi lắng
nghe như 1 người bạn lớn bên con mới có thể “nói với con”.
=> Bài thơ như 1 khúc đồng dao, ru trẻ răn mình, lời tâm sự với con cũng là với chính
mình. Bài thơ nói về 1 vấn đề vô cùng thiêng liêng, trân trọng: truyền thống văn hóa
của dân tộc. Bởi văn hóa là cái còn lại sau khi mọi cái đã mất đi. Mất văn hóa là mất
tất cả.
II. Đọc - hiểu văn bản Nói với con
a/ Tình yêu thương của cha mẹ
Chân phải bước tới cha.
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười.
- Ngôn ngữ giản dị, hình ảnh cụ thể đặc sắc trong tư duy và cách diễn đạt của người
miền núi.
- Tả đứa con ngây thơ lẫm chẫm tập đi, tập nói trong vòng tay yêu thương của cha mẹ.
⇒ Không khí gia đình tuy nhỏ bé nhưng thật ấm áp, êm đềm, hạnh phúc.
- Người đồng mình: cách nói riêng độc đáo mang tính địa phương của người dân tộc
Tày.
- Hình ảnh
Đàn lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát.
- Đây là hình ảnh đẹp. Động từ ken, cài, ngoài nghĩa miêu tả còn nói lên tình cảm gắn
bó quấn quýt trong lao động, làm ăn của đồng bào quê hương.
- Hình ảnh:
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Diễn tả rừng núi quê hương đẹp, thơ mộng, trữ tình đã che chở nuôi dưỡng con người
cả về tâm hồn và lối sống.
⇒ Đoạn thơ khẳng định con lớn lên trong sự nuôi dưỡng của cha mẹ và sự đùm bọc
của quê hương bản làng.
b/ Những đức tính của người đồng mình và mơ ước của cha
- Hình ảnh
Sống trên đá, không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói,
Sống như sông như suối,
Lên thác xuống ghềnh.
- Người đồng mình sống nghèo đói, cực nhọc, lam lũ nhưng mạnh mẽ, khoáng đạt với
chí cao, luôn tự hào và gắn bó với quê hương.
Người đồng mình thô sơ da thịt.
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con.
- Người đồng mình sống mạnh mẽ, giàu chí khí, giàu niềm tin. Tuy thô sơ da thịt, ăn
mặc giản dị áo chàm, khăn phiêu nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, nghị lực
và khát vọng xây dựng quê hương. Họ xây dựng quê hương bằng chính sức lực và sự
bền bỉ của mình chống bão, lũ lụt,... Họ sáng tạo và lưu truyền phong tục, tập quán tốt
đẹp riêng của mình.
⇒ Người cha mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương dặn dò con cần
tự tin, vững bước trên đường đời.
* Tổng kết
Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng. Ca ngợi truyền thống cần cù,
sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.
Nghệ thuật
- Từ ngữ giàu hình ảnh, sức gợi cảm.
- Cách nói phù hợp với người miền núi.
- Thể thơ tự do, thể hiện cách nói của người miền núi phóng khoáng, cụ thể, giàu sức
khái quát, vừa mộc mạc nhưng giàu chất thơ.
- Các phép tu từ so sánh, điệp ngữ.
III. Bài tập minh họa bài Nói với con
Phân tích "Nói với con" của Y Phương
1/ Mở bài
- Giới thiệu những nét chính về tác giả Y Phương.
- Bài thơ ''Nói với con'' thể hiện tình yêu thương và ước nguyện tha thiết của các bậc
cha mẹ, mong các con nối tiếp xứng đáng và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê
hương.
2/ Thân bài
- Con lớn lên trong tình yêu thương, nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống cần lao của
quê hương:
+ Tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái là sâu sắc và vô hạn, thể hiện qua hình
ảnh giản dị và cách diễn đạt mộc mạc:
''Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười"
→ Đây là hình ảnh của một gia đình đầm ấm, hạnh phúc.
- Thiên nhiên đẹp đẽ, cuộc sống cần lao của con người quê hương góp phần tạo nên
đời sống tinh thần phong phú cho con, nuôi dưỡng con nên vóc hình:
''Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát''
- Ước nguyện tha thiết của người cha đối với con:
+ Mong con chung thủy với quê hương, chấp nhận và vượt qua mọi gian nan, thử
thách bằng ý chí và niềm tin vững chắc:
''Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc''.
- Mong con sống xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
''Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương''
3/ Kết bài
- Bài thơ thể hiện được điều tâm huyết nhất mà người cha muốn nói với con.Đó chính
là lòng tự hào với sức sống bền bỉ, mạnh mẽ, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
quê hương và niềm tin vững chắc khi bước vào đời.
- Qua bài thơ ''Nói với con'', người đọc rung động trước tình cảm cha con thắm thiết
và tình yêu quê hương sâu nặng của nhà thơ.
Mây và sóng
(R.Ta-go)

Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu ... xanh thẳm): Thuật lại cuộc trò chuyện với những người trên
mây.

- Phần 2 (còn lại): Thuật lại cuộc trò chuyện những người trong sóng

Đọc hiểu văn bản


Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

a. Giữa hai phần của bài thơ :

- Giống : kết cấu, số dòng thơ, cách xây dựng hình ảnh đều theo trình tự thuật lại
lời rủ rê, lời từ chối và sự tưởng tượng sáng tạo trò chơi.

- Khác về ý và lời giữa phần 1 – phần 2 :

+ Đối tượng : mây – sóng.

+ Trò chơi : con là mây và mẹ là trăng – con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ.

+ Không gian : trên trời – dưới biển.

→ Tác dụng : Tạo sự trùng điệp, nâng cao, làm nổi bật chủ đề - Tình mẹ con.

b. Phần thứ hai cho ý thơ trọn vẹn hơn, tác động trùng điệp, hô ứng, khẳng định
những tình cảm đã được thể hiện trong thử thách thứ nhất.

Câu 2 (trang 88 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Dòng thơ “Con hỏi : ...” được đặt sau lời mời, lời rủ rê và đặt trước lời đáp của
những người trên mây và người trong sóng. Chi tiết này chứng tỏ tính xác thực, hấp
dẫn của trò chơi. Trẻ con nào mà chẳng ham chơi. Khi nghe những lời mời gọi, lần
nào chú bé cũng tỏ ra băn khoăn. Dù vậy, tình yêu mẹ vẫn luôn chiến thắng để từ
chối những lời gọi.

Câu 3 (trang 88 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

So sánh những cuộc vui chơi của người “trên mây” và người “trong sóng”:

Đó đều là những cuộc vui từ sáng sớm đến chiều muộn, chơi với thiên nhiên, thế giới
kì diệu, rực rỡ sắc màu và những trò chơi vô cùng thú vị.
→ Nói lên sức mạnh của tình mẫu tử. Tấm lòng mẹ bao la như “bến bờ kì lạ”, tình
mẹ con gắn bó như mây – trăng, biển – bờ, tình cảm ấy đã lên kích cỡ vũ trụ, thiêng
liêng, bất diệt.

Câu 4 (trang 88 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Thành công nghệ thuật bài thơ trong xây dựng hình ảnh thiên nhiên :

Mây, trăng, sóng, bờ, bầu trời... vốn đã là những hình ảnh thiên nhiên thơ mộng,
chúng đều do trí tưởng tượng của em bé tạo ra nên càng lung linh kì ảo. Chúng cũng
là những hình ảnh ẩn dụ cho cuộc sống rộn rã, cuốn hút xung quanh.

Câu 5 (trang 88 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Ý nghĩa câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãi...ở chốn nào” : Lòng mẹ bao la luôn sẵn sàng
đón tiếp con. “Mẹ con ta” ở khắp mọi nơi, không ai tách rời được cũng là tình mẫu tử
ở khắp mọi nơi, thiêng liêng, bất diệt.

Câu 6 (trang 88 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Ngoài ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn gợi suy ngẫm :

- Những cám dỗ cuộc đời là vô vàn, muốn khước từ chúng cần phải có điểm tựa
vững chắc, tình cảm gia đình, tình mẫu tử chính là điểm tựa ấy.

- Hạnh phúc không xa xôi bí ẩn, nó ở quanh ta, do chúng ta tạo nên.

1/ Tìm hiểu chung bài thơ Mây và sóng


a/ Tác giả

- R. Ta-go (1861-1941) nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ thế kỉ XX

- Có ấn tượng sâu sắc với Việt Nam

- Gia tài văn học đồ sộ, tinh thần dân chủ dân tộc sâu sắc

- Năm 1913, nhận giải thưởng Nobel Văn học.

b/ Tác phẩm

- Viết 1909, dịch 1915, in trong tập "Trăng non".

c/ Bố cục

Bài thơ được chia làm 2 phần

- Phần 1: Từ đầu đến bầu trời xanh thẳm: Lời mời gọi của người trên mây.

- Phần 2: Còn lại: Lời mời gọi của người trong sóng.

2/ Đọc - hiểu văn bản Mây và sóng


a/ Lời mời gọi của người trên mây, trong sóng
- Mây: Chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà,... chơi với mình mình vàng, chơi
với vầng trăng bạc.

- Sóng: Ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn, ngao du từ nơi này đến nơi nọ mà
không biết từng đến nơi nào.

⇒ Đó là một thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng,
vầng trăng bạc, tiếng đàn du dương, bất tận và được đi khắp nơi.

- Cách hòa nhập

+ Đưa tay lên trời → nhấc bổng lên tận tầng mây.

+ Đến rìa biển, nhắm nghiền mắt lại → làn sóng nâng lên.

⇒ Cách hòa nhập rất thú vị, rất hấp dẫn. Em bé bị hấp dẫn, cuốn hút bởi những lời rủ
rê của những người sống trên mây, trên sóng bởi thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều
mới lạ, hấp dẫn tuổi thơ. Chính vì trò chơi của mây và sóng nên em hỏi lại mây và
sóng

b/ Lời từ chối của em bé

- Thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn tuổi thơ. Dường như khó có thể
từ chối lời mời nhưng em đã từ chối vì:

+ Mẹ mình đang đợi ở nhà.

+ Mẹ luôn muốn mình ở nhà.

⇒ Sức níu giữ của tình mẫu tử. Lời từ chối của em bé với lý do thật dễ thương, tình
yêu thương mẹ tha thiết. Mặc dù em bé luyến tiếc cuộc vui chơi nhưng tình yêu
thương mẹ đã thắng. Tinh thần nhân văn sâu sắc thể hiện ở sức mạnh của tình mẫu tử.

c/ Trò chơi của em bé

- Trò chơi em tự nghĩ ra, trò chơi có mẹ, cùng mẹ và em. "Con sẽ là mây, mẹ sẽ là
trăng. Con sẽ là sóng, mẹ là bến bờ. Hai tay con nâng mặt mẹ, con lăn lăn mãi".

- Em bé đã nghĩ ra hình thức tuyệt diệu để hòa hợp tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử
bằng cách biến mình thành mây rồi thành sóng còn mẹ thành trăng và bến bờ kì lạ.

- Trò chơi của em quả là hay, thú vị hơn vì không chỉ có em, có mây, có trăng mà có
cả mẹ. Mẹ sẽ ôm ấp, yêu thương em. Em không chỉ có sáng mà còn có bến bờ kì lạ đó
là mẹ, bờ biển bao dung, rộng lớn luôn sẵn sàng tiếp đón em.

⇒ Ba câu thơ không chỉ tả cách chơi trong trò chơi sáng tạo của em bé mà còn thể
hiện niềm hạnh phúc vô biên tràn ngập của con, của sự hòa hợp thương yêu là của hai
mẹ con, giữa chiều sâu khái quát triết lý về tình yêu thương mẹ con, hạnh phúc của
tình mẹ con thật gần gũi, giản dị nhưng vô cùng lớn lao, thiêng liêng, vĩnh hằng như
vũ trụ và kì diệu thay điều đó lại do chính con người tạo ra.

* Tổng kết

Nội dung: Bài thơ thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, giản dị mà lớn lao, mang
ý nghĩa tượng trưng cao cả. Qua đó mỗi người chúng ta nhận ra tình yêu thương mẫu
tử và đó là điểm tựa vững chắc trong cuộc sống mỗi người.

Nghệ thuật

- Xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng: mây, sóng,..

- Tứ thơ phát triển theo bố cục tương đối cân xứng nhưng không trùng lặp.

- Đối thoại lồng trong lời kể, tác giả hóa thân vào nhân vật trữ tình.

- Giàu trí tưởng tượng, bay bổng phóng khoáng.

3/ Bài tập minh họa bài Mây và sóng


Đề bài: Phân tích "Mây và sóng" của Ta - Go.

1/ Mở bài

- Giới thiệu vài nét tác giả và tác phẩm:

- R.Ta-go (1861-1941) là nhà thơ lớn nhất của Ấn Độ, nửa đầu thế kỉ XX.

- “Mây và sóng” in trong tập “Trẻ thơ”, xuất bản năm 1909 bằng tiếng Ben-gan. Sau
này, tác giả tự dịch sang tiếng Anh, in trong tập Trăng non, xuất bản năm 1915. Nội
dung ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.

2/ Thân bài

Những câu chuyện tưởng tượng kì diệu của cậu bé kể cho mẹ nghe:

* Câu chuyện thứ nhất: Mây rủ cậu bé đi chơi xa.

- Những người sống trên mây khoe với cậu bé cuộc sống tự do rong chơi suốt cả
ngày, được đi khắp nơi, đến cả những chốn có bình minh vàng và vầng trăng bạc.

- Rủ rê và hướng dẫn cậu bé cách đi: Hãy đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc bổng lên
tận tầng mây.

- Thái độ của cậu bé: thích thú nhưng băn khoăn vì:Làm sao có thể rời mẹ mà đến
được? Nghĩ ra trò chơi thay thế: Con là mây và mẹ sẽ là mặt trăng. Hai tay con ôm lấy
mẹ, và mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm.

* Câu chuyện thứ hai: Sóng rủ cậu bé đi chơi.


- Những người sống trong sóng khoe với cậu bé cuộc sống đầy thú vị: ca hát từ sáng
sớm cho đến hoàng hôn... ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao.

- Rủ rê và hướng dẫn cậu bé: Hãy đến rìa biển cá, nhắm nghiền mắt lại, cậu sẽ được
làn sóng nâng đi.

- Thái độ của cậu bé: phân vân, do dự vì làm sao có thể rời mẹ mà đi được? Nghĩ ra
trò chơi thay thế: Con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ...

- Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt:

+ Nhà thơ đã mượn những hình ảnh tuyệt đẹp và vĩnh hằng của thiên nhiên để so sánh
với tình cảm mẹ con ruột thịt, khẳng định tình mẫu tử là không gì thay thế được.

+ Nêu lên quy luật của tình mẫu tử: với con, mẹ là tất cả và đối với người mẹ thì con
là tất cả. Tình mẹ con hiện diện khắp nơi trên trái đất này và đó là cội nguồn của sự
sống bất diệt.

3/ Kết bài

- Bài thơ “Mây và Sóng” ghi đậm dấu ấn trong lòng người đọc vì tác giả đã sử dụng
những hình ảnh thiên nhiên tuyệt đẹp và gửi gắm vào trong đó những ý nghĩa tượng
trưng sâu sắc.

- Bài thơ chắp cánh cho trí tưởng tượng của tuổi thơ bay bổng đồng thời cũng là bài
học thấm thía cho tất cả mọi lứa tuổi: hạnh phúc đích thực chính là những tình cảm
yêu thương chân thành, tha thiết nhất quanh ta.

Bến quê

Bố cục
- Phần 1 (từ đầu … trước cửa sổ nhà mình): Tình cảnh của nhân vật Nhĩ qua cuộc trò
chuyện của Nhĩ và Liên

- Phần 2 (tiếp … lá buồm cánh dơi in bật trên một vùng nước đỏ): Hành trình sang
bên kia sông của Tuấn

- Phần 3 (còn lại): Chuyến ghé thăm Nhĩ của cụ giáo Khuyến

Câu 1 (trang 107 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Nhân vật Nhĩ có hoàn cảnh đặc biệt:

Từng đi khắp nơi trên thế giới nhưng cuối đời lại gắn chặt với giường bệnh bởi căn
bệnh hiểm nghèo, nên không thể tự mình dịch chuyển được

- Nhĩ phát hiện vùng đất bên kia đẹp, bình yên thì không có khả năng chạm tới

- Đặt nhân vật vào tình huống nghịch lý ấy, tác giả muốn dẫn bạn đọc trải nghiệm về
cuộc đời
- Cuộc sống và số phận con người chứa đựng nhiều điều bất thường, nghịch lý, ngẫu
nhiên, vượt ra ngoài những dự định và ước muốn, hiểu biết và dự tính của con người

- Con người ta trên đường đời khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng
chình, và sự giàu có lẫn mọi vẻ đẹp gần gũi, như cái bãi bôi bên kia sông, người vợ
tần tảo, giàu tình yêu, đức hi sinh tới khi giã biệt cuộc đời Nhĩ mới cảm nhận được

Câu 2 (trang 107 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Qua khung cửa sổ, Nhĩ phát hiện ra vẻ đẹp trước đây dù có đi khắp nơi trên thế giới,
anh cũng không thấy được

- Không gian có chiều sâu và bề rộng: những bông bằng lăng ngay phía ngoài cửa sổ
đến con sông Hồng màu đỏ nhạt lúc đã vào thu, vòm trời và bãi bồi bên kia sông

- Cảnh đẹp bình dị gần gũi ngay xung quanh Nhĩ nhưng phải tới cuối đời, khi nằm
trên giường bệnh anh mới nhận ra

- Nhĩ khao khát đặt chân lên bãi bồi bên kia sông, điều ước muốn ấy chính là sự thức
tỉnh giá trị bền vững, bình thường và sâu xa của cuộc sống, những giá trị thường bị
bỏ quên

→ Sự thức tỉnh xen lẫn với ân hận, xót xa của Nhĩ

Câu 3 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Ngòi bút miêu tả tâm lý Nguyễn Minh Châu tinh tế, giàu tinh thần nhân đạo

- Tác giả đặt nhân vật vào vào tình huống ngặt nghèo để nhân vật suy ngẫm, tự trải
nghiệm về cuộc đời với những suy nghĩ sâu sắc về bản thân mình

- Nhĩ suy nghĩ về lẽ sống, về cuộc đời, về những người cụ thể như vợ, con, chính
cuộc đời mình

+ Mọi cảnh vật trước mắt Nhĩ trở nên đẹp, khi Nhĩ sắp từ giã cõi đời

+ Hình ảnh người vợ gầy guộc với sự tần tảo là " nơi nương tựa" cho cả gia đình

+ Sự thức tỉnh của Nhĩ về vẻ đẹp bên kia bãi bồi tô đậm hình ảnh đứa con mải chơi
không thấy bãi bồi hấp dẫn

+ Là tình yêu với cuộc sống, được trải nghiệm qua cuộc đời nhiều thăng trầm

- Nhĩ suy nghĩ về Liên: anh nhận ra tất cả sự tần tảo, đức hi sinh thầm lặng của vợ

- Nhĩ khao khát được đặt chân tới bãi bồi bên kia sông

Câu 4 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Kết truyện tác giả miêu tả chủ yếu về chân dung, cử chỉ nhân vật với vẻ khác thường.

- "Anh cố thu nhặt mọi sức lực cuối cùng còn sót lại để đu mình nhô người ra ngoài,
giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài cửa sổ khoát khoát"
→ Hành động chứng tỏ sự khẩn thiết, muốn ra hiệu cho đứa con mau kẻo lỡ chuyến
đò duy nhất trong ngày

- Có một ý nghĩa khác: muốn thức tỉnh mọi người về những cái "vòng vèo, chùng
chình" để hướng tới những giá trị đích thực vốn rất giản gị, gần gũi, bền vững

Câu 5 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Các hình ảnh trong bài mang tính đa nghĩa, nghĩa thực và nghĩa biểu tượng:

- Hình ảnh bãi bồi, bến sông ngoài ý nghĩa thực còn là vẻ đẹp đời sống bình dị, gần
gũi, thân thuộc rộng ra là quê hương, xứ sở

- Những bông hoa bằng lăng cuối mùa, tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này đổ
ụp vào giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng… có ý nghĩa nhân vật Nhĩ đang đi tới những
ngày cuối cùng

- Đứa con trai ham chơi gợi ý nghĩa về sự chùng chình, vòng vèo trong đời sống của
con người

- Hành động, cử chỉ Nhĩ cuối truyện thể hiện sự thức tỉnh cũng như nguyện vọng của
Nhĩ muốn con thực hiện ước nguyện của mình

Câu 6 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Chủ đề truyện thể hiện trong đoạn văn: "Trong cuộc sống, con ngừơi thường khó
tránh khỏi những điều vòng vèo, chùng chình. Cần phải thức tỉnh những giá trị và vẻ
đẹp đích thực của đời sống ở những cái gần gũi, bình thường mà bền vững."

- Tác giả nhắc nhở con người cần thức tỉnh để nhìn nhận đúng đường hướng cần phải
đi

- Khẳng định giá trị bền vững vẫn luôn tồn tại trong những điều bình dị, gần gũi nhất

Luyện tập
Bài 1 ( 108 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của tác giả trong đoạn đầu đặc sắc:

- Hình ảnh thiên nhiên giàu tính biểu tượng

+ Những bông hoa bằng lăng đậm sắc hơn giống như chút sức lực cuối cùng của
Nhĩ cố đặt chân tới bãi bồi bên kia sông

+ Vẻ đẹp thiên nhiên đẹp đẽ giàu màu sắc trữ tình, qua hình ảnh bãi bồi bên kia
sông, thể hiện tình yêu tha thiết của nhân vật Nhĩ với quê hương

Bài 2 (Trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Đoạn văn trên gửi gắm tâm tư của tác giả về triết lý cuộc đời qua dòng suy nghĩ của
nhân vật Nhĩ. Dòng suy nghĩ đánh thức trong lòng người đọc về nghịch lý cuộc sống.
Con người ta không thể thoát khỏi những chùng chình, vòng vèo khiến ta quên lãng
đi giá trị hạnh phúc, lâu bền ở ngay cạnh ta. Tuổi trẻ, ai cũng chăm chăm kiếm tìm
giá trị hạnh phúc ở nơi xa mà không nhận ra rằng chính quê hương, gia đình là giá
trị, vẻ đẹp đích thực. Tới khi nhận ra được chân lí này thì cũng đã muộn.

Ý nghĩa - Giá trị


- Về nội dung: Học sinh cảm nhận, phân tích được những suy ngẫm, trải nghiệm sâu
sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, đồng thời biết thức tỉnh, trân trọng giá trị
của những vẻ đẹp bình dị ngay cạnh ta, tôn trọng giá trị cuộc sống gia đình.

- Về nghệ thuật: Học sinh phân tích được nghệ thuật miêu tả tâm lí đặc sắc cùng
những hình ảnh giàu tính biểu tượng và cách xây dựng tình huống, trần thuật theo
dòng tâm trạng của nhân vật trong ngòi bút của tác giả.

Những ngôi sao xa xôi


Bố cục
- Phần 1 ( từ đầu … có ngôi sao trên mũ): cuộc sống, hoàn cảnh chiến đấu của ba cô
gái trên tuyến đường Trường Sơn

- Phần 2 (tiếp… chị Thao bảo): Sự chăm sóc của hai người chị với Nho

- Phần 3 ( còn lại): thời gian nghỉ ngơi của ba cô gái.

Câu 1 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Truyện được kể theo ngôi kể thứ nhất, theo lời của nhân vật Phương Định. Ngôi kể
này giúp truyện có tính chân thực hơn. Tạo thuận lợi để tác giả miêu tả, biểu hiện thế
giới tâm hồn, xúc cảm của nhân vật.

Tóm tắt

Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng
điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch, ném bom, đo
khối lượng đất đá phải san lấp, đánh dấu vị trí nổ, chưa nổ của bom mìn sau đó phá
bom mìn và san lấp mặt đường. Cuộc sống của ba cô gái phải đối mặt với cái chết
trong mỗi lần phá bom, tuy khắc nghiệt, gian khổ nhưng họ vẫn lạc quan, giàu cảm
xúc và mơ mộng.

Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Ba cô gái thanh niên xung phong yêu thương, đoàn kết với nhau:

- Cùng chung nhiệm vụ trinh sát mặt đường, đo đất đá cần san lấp, phá bom mìn

- Là những cô gái trẻ, giàu tinh thần, trách nhiệm với công việc, yêu thương đồng đội

- Chiến đấu dũng cảm, sống giản dị, lạc quan, thích ca hát, trêu đùa

∗ Điểm riêng, nét cá tính riêng của mỗi người

- Phương Định: con gái thành phố, đẹp, thích mơ mộng, hay hát

+ Nho thích thêu thùa, là người dũng cảm, kiên cường


+ Chị Thao là người từng trải, không còn hồn nhiên mơ mộng nhưng luôn khao
khát tương lai thiết thực, bình tĩnh can đảm nhưng lại rất sợ máu

Câu 3 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Phương Định:

- Ý thức được vẻ đẹp của bản thân "một cô gái khá, hai bím tóc dày, tương đối mềm,
một cái cổ cao, kiêu hãnh" đôi mắt "có cái nhìn sao mà xa xăm"

- Nhạy cảm nhưng chưa dành riêng tình cảm cho ai, cô không biểu lộ tình cảm của
mình, tỏ ra kín đáo giữa đám đông tưởng chừng như kiêu kì

- Tâm lí nhân vật qua những lần phá bom được miêu tả chi tiết, tinh tế

+ Có thể quen với công việc nhưng mỗi lần phá bom đều là một lần thử thách với
thần kinh

+ Cảm giác trở nên sắc nhọn hơn khi lưỡi xẻng chạm vào quả bom, tiếp đó căng
thẳng đợi chờ tiếng quả bom nổ

→ Ngòi bút của tác giả miêu tả chân thực, sinh động tâm lí nhân vật trong truyện.
Cái nhìn và cách thể hiện con người thiên về cái trong sáng, tốt đẹp, hướng thiện

Câu 4 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 2)

- Phương thức trần thuật: ngôi thứ nhất, chân thực, phù hợp với thế giới nội tâm đa
dạng, sâu sắc của nhân vật

- Đặc sắc nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí

- Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, lời kể theo nhịp, lúc nhanh, chậm

Câu 5 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Câu chuyện cho ta thấy tuổi trẻ thế hệ thanh niên kháng chiến chống Mĩ gặp nhiều
gian lao, hiểm nguy nhưng ở họ vẫn luôn ngời sáng tinh thần tự do, dũng cảm, ngang
tàng. Họ dũng cảm, không sợ cái chết, ở họ có tình yêu sâu đậm với quê hương, đất
nước

Luyện tập
Bài 1 (trang 122 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Một số tác phẩm viết về thế hệ trẻ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ

- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

- Khoảng trời và hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ)

Bài 2 (trang 122 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Nhân vật Phương Định:

- Phương Định là cô gái Hà Nội vào chiến trường dữ dội, khốc liệt
+ Vào chiến trường ba năm quen với thử thách, hiểm nguy, một ngày đối diện với
cái chết nhưng ở cô không mất đi sự hồn nhiên, trong sáng

+ Phương Định yêu mến những người đồng đội trong tổ trinh sát, dành tình cảm
đặc biệt cho những người chiến sĩ cô gặp hằng đêm trên trọng điểm con đường vào
mặt trận

+ Cô ý thức được vẻ đẹp về ngoại hình và tâm hồn của mình

+ Những lần phá bom, mặc dù không khí chứa đựng sự căng thẳng, nhưng Phương
Định vẫn dũng cảm, hành động phá bom dứt khoát, dũng cảm

- Là cô gái hồn nhiên, mơ mộng, luôn nhớ và yêu Hà Nội

→ Phương Định là cô gái trẻ, cá tính, có lòng dũng cảm, tinh thần trách nhiệm cao
với công việc

Ý nghĩa - Giá trị


- Về nội dung: Học sinh cảm nhận được tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần
dũng cảm và cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc
quan của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Họ
cũng chính là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến
chống Mĩ ác liệt.

- Về nghệ thuật: Học sinh phân tích được giá trị biểu đạt của việc sử dụng ngôi kể
thứ nhất, cùng cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ trẻ trung và sinh động đặc biệt là
nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc mà tác giả đã sử dụng.

I. Tìm hiểu chung bài Những ngôi sao xa xôi


1. Khái quát chung về tác giả Lê Minh Khuê
a. Tiểu sử tác giả Lê Minh Khuê
Lê Minh Khuê sinh ngày 6 tháng 12 năm 1949 tại quê ngoại Lan Châu, Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa. Cha mẹ mất sớm, bà lớn lên trong gia đình dì ruột, chú và dì đều là
giáo viên trung học.
Năm 1965, Lê Minh Khuê tham gia lực lượng Thanh niên xung phong chống Mỹ.
Năm 1967 bà có những bài báo đầu tiên và năm 1969 bắt đầu viết văn. Bên cạnh việc
viết văn, Lê Minh Khuê từng là phóng viên báo Tiền phong, phóng viên Đài Phát
thanh Giải phóng (đi B, về Đà Nẵng năm 1975 cùng đơn vị quân đội), phóng viên Đài
Truyền hình Việt Nam, biên tập viên Nhà xuất bản Hội Nhà văn từ 1978 đến khi nghỉ
hưu.
b. Sự nghiệp văn học của Lê Minh Khuê
Đề tài chính của thời kỳ chiến tranh trong sáng tác của bà là đời sống cuộc chiến, máu
lửa nhưng con người được tinh thần lạc quan liên kết, là cuộc sống chiến đấu của tuổi
trẻ ở tuyến đường Trường Sơn.
Truyện của bà thay đổi đề tài từ những năm 1984 vì theo bà, người Việt Nam thay đổi
ngay từ năm 1975 khi hết chiến tranh, do đó không còn viết như cũ. Tác phẩm của
nhà văn trong thời kì này bám sát những biến chuyển của đời sống xã hội và con
người trên tinh thần đổi mới.
Lê Minh Khuê chuyên viết truyện ngắn và truyện vừa. Truyện của bà được dịch và
xuất bản tại các nước Hoa Kỳ, Đức, Thụy Điển, Italia và Hàn Quốc.
Phong cách nghệ thuật: Bà viết truyện ngắn với một ngòi bút giàu nữ tính, miêu tả
tinh tế, đặc sắc (đặc biệt là nhân vật nữ).
Bằng lối viết nhẹ nhàng mà đầy khắc khoải, những dòng văn của Lê Minh Khuê tuy
giản dị nhưng chứa đựng trong đó biết bao ân tình đẹp đẽ.
2. Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi
- Hoàn cảnh sáng tác: Được sáng tác năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước đang diễn ra vô cùng gay go, ác liệt.
- Xuất xứ: Trích trong tập truyện ngắn có cùng nhan đề "Những ngôi sao xa xôi"
(NXB Kim Đồng)
- Mạch truyện: phát triển theo dòng ý nghĩ, cảm xúc nhân vật đan xen hiện tại và quá
khứ.
- Chủ đề: Ca ngợi tinh thần yêu nước của dân tộc mà đặc biệt là những tấm gương nữ
anh hùng.
- Thể loại: truyện ngắn
- Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm và nghị luận.
- Ngôi kể và người kể
+ Ngôi kể 1: "tôi", Nhân vật chính của truyện.
+ Người kể: Phương Định
→ Tạo thuận lợi để tác giả miêu tả nội tâm, cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật.
- Tóm tắt văn bản
+ Truyện kể về ba nữ thanh niên xung phong Nho, Thao và Phương Định làm thành
một tổ trinh sát mặt được tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Nhiệm vụ
của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp, đánh dấu các quả
bom chưa nổ và phá bom. Công việc hết sức nguy hiểm nhưng họ đều có những niềm
vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những phút giây thanh thản và mơ mộng. Họ yêu thích
công việc, yêu thích những người đồng đội của mình.
+ Trong một lần phá bom, Nho bị thương; Thao và Phương Định hết lòng chăm sóc.
+ Một cơn mưa đá bất chợt rơi trên cao điểm khiến ba cô hết sức vui thích. Phương
Định ngồi nhớ về thành phố quê nhà.
Các bạn có thể tham khảo thêm bài Tóm tắt truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (Từ đầu...."ngôi sao trên mũ"): Hoàn cảnh sống, làm việc của tổ trinh sát
+ Phần 2 (Tiếp...."chị Thao bảo"): Một trận phá bom, Nho bị thương
+ Phần 3 (Còn lại): Mưa đá trên cao điểm.
- Tên tác phẩm mang ý nghĩa ẩn dụ: "Ngôi sao xa xôi" chính là những nữ thanh niên
hồn nhiên, quả cảm.
II. Đọc - hiểu văn bản Những ngôi sao xa xôi
a/ Hoàn cảnh sống, công việc và tính cách của tổ trinh sát
* Hoàn cảnh sống và chiến đấu
- Địa điểm: Họ ở trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường
Trường Sơn.
- Không gian sống và làm việc
+ Nơi làm việc: Mặt đường
+ Nơi sống: Trong hang đá
Hoàn cảnh sống và
Nơi làm việc Nơi nghỉ ngơi
chiến đấu
Không gian - Con đường - Ở trong một cái hang
+ Bị đánh lở loét, màu dưới chân cao điểm
đất đỏ, trắng lẫn lộn + Cảnh vật ẩm ướt
+ Dẫn đi đến đâu đó,
xa
- Chỉ có
+ Thân cây bị tước + Không khí mát lạnh,
khô cháy yên tĩnh
+ Những tảng đá to + Nơi ăn kẹo, uống
+ Thùng xăng méo nước
mó. - Uống nước suối pha
- Âm thanh đường
+ Bom nổ chậm, vắng + Nằm dài trên nền ẩm
lặng sau khi hết nổ. + Nghe nhạc mơ mộng
+ Máy bay ầm ì → Không gian nhỏ bé,
→ Không gian rộng êm dịu, bình yên và
lớn, bao trùm sự căng thơ mộng
thẳng, ngột ngạt, ác
liệt, nguy hiểm, đe dọa
sự sống
- Nhiệm vụ
+ Quan trọng, hiểm nguy, đối mặt với cái chết
+ Dũng cảm, bĩnh tĩnh, không quản ngại khó
khăn
- Cụ thể
+ Chạy trên cao điểm
+ Đếm bom
Công việc
+ Phá bom
+ Đo khối lượng đất đá.
- Khó khăn của công việc
+ Bị bom vùi luôn.
+ Khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt
lấp lánh cười.
Chạy trên cao điểm cả ban ngày.
- Nghệ thuật đối lập: Hang đá (nơi bảo toàn sự
sống) >< Con đường (nơi đe dọa sự sống)
- Câu văn ngắn, miêu tả thực
⇒ Hoàn cảnh sống của các cô gái gian khổ,
khó khăn, luôn đối mặt với nguy hiểm và ác
Nhận xét chung
liệt.
=> Hiện thực chiến tranh chống Mĩ ở Trường
Sơn rất ác liệt, nguy hiểm và gian nan. Đó
cũng là hiện thực của cuộc sống những nữ
thanh niên xung phong trên tuyến đường đó.
* Vẻ đẹp của 3 cô gái thanh niên xung phong
Tính cách Nét chung Nét riêng
Phương - Là những cô gái trẻ đến từ Hà - Cô em út
Định Nội - Hồn nhiên, hay mơ
- Tình nguyện vào chiến trường, mộng
gắn kết thành gia đình → Thương - Hay nhớ quê nhà
- Đáng yêu như một
que kem trắng
nhau như ruột thịt. - Thích ăn kẹo
- Dễ vui và cũng dễ trầm tư, nhiều - Mưa đá, nhổm dậy,
mơ ước môi hé mở, xin thêm
- Thích làm đẹp cho cuộc sống mấy viên nữa
Nho của mình ngay trên chiến trường - Thích thêu hoa lòe
- Nho: Thích thêu thùa loẹt
- Chị Thao: Chăm chép bài hát - Hay nói đùa: "Không
- Phương Định chết đâu"
+ Thích ngắm mình trong gương → Ngây thơ, trong
+ Ngồi bó gối, mơ mộng rồi hát sáng, hồn nhiên, đáng
- Là thanh niên xung phong: Ba cô yêu và dũng cảm.
gái thể hiện
+ Tinh thần trách nhiệm cao đối - Nhiều tuổi nhất
với công việc - Sợ máu, sợ vắt
+ Tinh thần dũng cảm không sợ - Thích thêu chỉ màu
hy sinh. len lên áo
+ Tình đồng đội gắn bó - Thích tỉa lông mày
→ Lòng yêu nước, dũng cảm, can - Thích chép bài hát
Thao trường, lạc quan, tin yêu cuộc - Mưa đá, lúi húi hốt
sống đá ở dưới đất
⇒ Vẻ đẹp tiêu biểu cho chủ nghĩa → Từng trải, can đảm,
anh hùng cách mạng Việt Nam dứt khoát, dũng cảm
trong thời kì kháng chiến chống trong công việc nhưng
Mỹ cứu nước vẫn tươi trẻ, yêu đời,
mềm yếu trong tình
cảm và thích làm đẹp
Nhân vật Phương Định
- Giới thiệu khái quát
Hình dáng,
Đời sống tâm Phẩm chất
Phương Định hoàn cảnh xuất
hồn, tình cảm chiến sĩ
thân
Chi tiết chính - Là con gái Hà - Cẩn thận, biết - Tuân lệnh chị
Thành chăm sóc bản Thao, thể hiện
- Vào chiến thân, giữ nét đẹp qua lần phá bom
trường 3 năm của con gái Thủ + Khung cảnh
- Ngoại hình đô. chiến trường im
xinh đẹp: Bím + Thích ngắm lặng đến phát sợ.
tóc dày, mềm; cổ mình trong - Sử dụng các
cao; ánh mắt xa gương, rất điệu câu đặc biệt, câu
xăm. + Thích hát, trần thuật ngắn
- Luôn hồi tưởng thích ngồi bó gối
về tuổi thơ mơ màng
- Yêu thương
đồng đội, biết
chăm lo.
+ Bế Nho đặt lên
đùi mình
+ Rửa vết
thương Nho
bằng nước đun
sôi
+ Pha sữa cho
Nho
+ Yêu quý
những người có
ngôi sao trên mũ
Nhận xét - Hình ảnh ẩn - Con người
dụ: Đại diện cho chững chạc, tự
lớp trẻ Hà Nội tin
lúc bấy giờ - Biết tạo dựng
+ Nhận thức cuộc sống. Gan dạ, dũng
được trách - Hồn nhiên, cảm, nghiêm túc
nhiệm với Tổ trong sáng, mơ trong công việc
quốc, họ ra chiến mộng
trường - Dũng cảm
+ Thành anh - Yêu mến đồng
hùng. đội
→ Là cô gái duyên dáng, lãng mạn, dũng cảm, có
tinh thần đồng đội cao
Nhận xét chung
⇒ Tiêu biểu cho phẩm chất của người phụ nữ Việt
Nam: Trung hậu, đảm đang
- Nét tính cách của nhân vật được thể hiện qua những sự việc cụ thể
+ Ở trong hang chờ Nho, Thao đi phá bom trở về
+ Trực tiếp tham gia phá bom nổ chậm
+ Nho bị thương
+ Cơn mưa đá bất ngờ ào đến
Nhân
vật Ở trong hang Nho bị Cơn mưa đá bất
Khi phá bom
Phương chờ bom vùi ngờ
Định
- Tâm trạng - Suy nghĩ: Có
+ Căng thẳng, ánh mắt đồng - Chăm
lo lắng cho đội dõi theo, sóc, lo
đồng đội: ”Thời tiếp thêm sức lắng - Tâm trạng
gian... quay mạnh, không + Moi + Vui thích
về ”; Gắt gỏng đi khom, đất, bế cuống cuồng
với đội trưởng đường hoàng Nho lên ”Những niềm
Tâm
+ Vô cùng sốt bước + Chăm vui...tràn đầy”
trạng
ruột: ”Không - Hành động: sóc Nho + Gợi lên nỗi nhớ
có gì cô đơn... Sắc nhọn hơn + Cáu về tình thương và
vững vậy ” khi đào đất, với chị kỉ niệm: ” Mà
+ Vui sướng, đặt mìn dưới Thao vì tôi....trên đầu ”
thích thú khi quả bom, rùng thương
hai bạn được mình, thấy Nho.
công binh chi chậm, căng
thẳng.
- Tâm trạng:
viện: ”Bỗng
Hồi hộp, lo
dưng... thích
lắng quả bom
thú ”
nổ ở nơi ẩn
nấp.
Nhận Đỉnh cao
xét Can đảm, gan của lòng
Không khí chiến
- Tình đồng đội dạ, dũng cảm tự trọng
trường như ám
cao cả vượt qua gian dâng
ảnh, đợi chờ con
- Dồn tâm sức khổ để hoàn trào:
người từ trong
cho công việc. thành nhiệm Không
cảm giác.
vụ. khóc,
cứng cỏi
Nhận
Vẻ đẹp của Phương Định trong công việc là vẻ đẹp "anh
xét
hùng, bất khuất" của phụ nữ Việt.
chung
* Tổng kết
Nghệ thuật
- Sử dụng phương thức trần thuật, với ngôi kể thứ nhất, lựa chọn nhân vật người kể
chuyện đồng thời là nhân vật trong truyện.
- Nghệ thuật khắc họa nhân vật đặc sắc bằng miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật.
- Có lời trần thuật, lời đối thoại tự nhiên, phù hợp với nhân vật kể chuyện.
- Câu văn ngắn, nhịp nhanh, hình ảnh so sánh được sử dụng nhiều
Nội dung
- Họ đều trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong công việc
- Có lòng dũng cảm, không sợ hy sinh
- Tình đồng đội gắn bó
- Dễ xúc động, nhiều mộng mơ
- Ý nghĩa văn bản: Truyện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của ba cô gái thanh niên xung
phong trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
Dàn ý phân tích Những ngôi sao xa
I. Mở bài
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm Những ngôi sao xa xôi
- Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng mơ mộng và tinh thần dũng cảm lạc quan
trong cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh của những cô gái thanh niên xung phong
trên tuyến đường Trường Sơn
II. Thân bài
1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu
- Ba cô gái Thao, Phương Định, Nho làm ở tổ trinh sát mặt đường
- Họ sống trên một cao điểm giữa vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi
tập trung bom đạn nguy hiểm
- Công việc nguy hiểm phải chạy trên cao điểm cả ngày, phơi mình giữa vùng trọng
điểm bắn phá của máy bay địch, sau mỗi trận bom phải đo khối lượng đất đá, đánh
dấu bom chưa nổ, phá bom
→ Công việc, hoàn cảnh sống nguy hiểm đòi hỏi sự gan dạ, bình tĩnh
2. Phân tích những nét chung và nét riêng của ba cô gái thanh niên xung phong
- Họ đều là những cô gái thanh niên xung phong còn trẻ, phải xa nhà, xa mái trường
đi chiến đấu
* Nét chung
- Phẩm chất cao đẹp: tinh thần trách nhiệm cao với công việc, không sợ cái chết
- Dũng cảm, gan dạ: Sẵn sàng nhận nhiệm vụ, dám đối mặt với cái chết mà không nao
núng dù nhiều lần họ bị bom vùi và làm bị thương
- Họ có tinh thần đồng đội gắn bó, thân thiết: thể hiện ở tính tình, sự quan tâm chăm
sóc chu đáo khi đồng đội bị thương
- Nêu bật vẻ đẹp tâm hồn của ba cô gái thanh niên xung phong
+ Là những cô gái trẻ dễ vui, mơ mộng nhưng cũng trầm tư sâu lắng
+ Họ nữ tính, thích làm đẹp cho cuộc sống ở chiến trường khói lửa
+ Bình tĩnh, chủ động, lạc quan luôn nghĩ về tương lai
* Nét riêng
- Nho là em út tính nết trẻ con, thích ăn kẹo, có dáng vẻ bé nhỏ, nhẹ nhàng, nhưng rất
bản lĩnh, rắn rỏi
- Chị Thao là người thích làm dáng nhất, ở chị có những nét tính cách tưởng trái
ngược nhau:
+ Thích hát bài hát do Phương Định bịa ra nhưng lại không hát trôi chảy bài nào
+ Rất dũng cảm táo bạo nhưng lại sợ máu, sợ vắt
+ Trong cô có sự nhút nhát mềm yếu của cô gái, là cô gái bản lĩnh trong chiến đấu
- Nhân vật Phương Định
+ Là cô gái Hà Nội vào chiến trường 3 năm, hay hoài niệm về quê hương, mẹ, mái
trường...
+ Là cô gái hồn nhiên mơ mộng với nhiều nét tính cách thể hiện rất rõ ràng: thích hát,
thuộc nhiều bài hát, say sưa tận hưởng cơn mưa hồn nhiên như chưa hề nghe thấy
tiếng bom đạn nổ
→ Đó là vẻ đẹp trong sáng hồn nhiên, thật đáng yêu
+ Chăm sóc chu đáo cho đồng đội
+ Là cô gái nhạy cảm, duyên dáng nhưng không biểu lộ tình cảm, tỏ ra kín đáo trước
đám đông, tưởng như kiêu kì nhưng lại tạo nên một sức hút tự nhiên
+ Nổi bật nhất phẩm chất anh hùng: có tinh thần trách nhiệm với công việc, gan dạ tự
tin, thận trọng khi làm nhiệm vụ
→ Qua hành động và dòng suy tư của nhân vật tác giả Lê Minh Khuê cho người đọc
thấy được thế giới nội tâm phong phú cùng phẩm chất anh hùng của nhân vật
3. Thành công nghệ thuật
- Phương thức trần thuật: kể bằng ngôi thứ nhất chân thực, miêu tả thế giới nội tâm
phong phú sâu sắc
- Ngôn ngữ giọng điệu: lời kể linh hoạt, câu văn ngắn, câu đặc biệt tạo được sự nhịp
nhàng phù hợp không khí chiến đấu
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý và tính cách nhân vật đa dạng, sinh động
III. Kết bài
Truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi là thành công của tác giả khi xây dựng thành
công hình tượng tiêu biểu về những người trẻ trong thời kì kháng chiến chống Mỹ
kiên cường, anh dũng nhưng cũng mơ mộng, hồn nhiên.
Dàn ý Cảm nhận về tình đồng chí đồng đội của các cô gái thanh niên xung phong
trong Những ngôi sao xa xôi
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Lê Minh Khuê, tác phẩm Những ngôi sao xa xôi và ba nhân vật
chính.
Lưu ý: học sinh được tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc
vào năng lực của bản thân.
2. Thân bài
a. Hoàn cảnh sống và chiến đấu
Ba cô gái Thao, Phương Định, Nho làm ở tổ trinh sát mặt đường.
Họ sống trên một cao điểm giữa vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi
tập trung bom đạn nguy hiểm.
Công việc nguy hiểm phải chạy trên cao điểm cả ngày, phơi mình giữa vùng trọng
điểm bắn phá của máy bay địch, sau mỗi trận bom phải đo khối lượng đất đá, đánh
dấu bom chưa nổ, phá bom.
→ Công việc, hoàn cảnh sống nguy hiểm đòi hỏi sự gan dạ, bình tĩnh.
b. Những nét chung và nét riêng của ba cô gái thanh niên xung phong
* Nét chung của ba nữ thanh niên xung phong
Họ đều là những cô gái thanh niên xung phong còn trẻ, phải xa nhà, xa mái trường đi
chiến đấu.
Phẩm chất cao đẹp: tinh thần trách nhiệm cao với công việc, không sợ cái chết.
Dũng cảm, gan dạ: Sẵn sàng nhận nhiệm vụ, dám đối mặt với cái chết mà không nao
núng dù nhiều lần họ bị bom vùi và làm bị thương.
Họ có tinh thần đồng đội gắn bó, thân thiết: thể hiện ở tính tình, sự quan tâm chăm
sóc chu đáo khi đồng đội bị thương.
Vẻ đẹp tâm hồn: là những cô gái trẻ dễ vui, mơ mộng nhưng cũng trầm tư sâu lắng;
nữ tính thích làm đẹp cho cuộc sống ở chiến trường khói lửa, bình tĩnh, chủ động, lạc
quan luôn nghĩ về tương lai.
* Nét riêng
- Nho là em út tính nết trẻ con, thích ăn kẹo, có dáng vẻ bé nhỏ, nhẹ nhàng, nhưng rất
bản lĩnh, rắn rỏi.
- Chị Thao là người thích làm dáng nhất, ở chị có những nét tính cách tưởng trái
ngược nhau: Thích hát bài hát do Phương Định bịa ra nhưng lại không hát trôi chảy
bài nào; rất dũng cảm táo bạo nhưng lại sợ máu, sợ vắt; trong cô có sự nhút nhát mềm
yếu của cô gái là cô gái bản lĩnh trong chiến đấu.
- Nhân vật Phương Định: Là cô gái Hà Nội vào chiến trường 3 năm, hay hoài niệm về
quê hương, mẹ, mái trường…, hồn nhiên mơ mộng với nhiều nét tính cách thể hiện rất
rõ ràng: thích hát, thuộc nhiều bài hát, say sưa tận hưởng cơn mưa hồn nhiên như
chưa hề nghe thấy tiếng bom đạn nổ. Chăm sóc chu đáo cho đồng đội. Phương Định
còn là cô gái nhạy cảm, duyên dáng nhưng không biểu lộ tình cảm, tỏ ra kín đáo trước
đám đông, tưởng như kiêu kì nhưng lại tạo nên một sức hút tự nhiên.
→ Qua hành động và dòng suy tư của nhân vật tác giả Lê Minh Khuê cho người đọc
thấy được thế giới nội tâm phong phú cùng phẩm chất anh hùng của nhân vật.
3. Kết bài
Khái quát lại ba nhân vật đồng thời nêu lên giá trị nội dung, ý nghĩa của tác phẩm.

Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang

Câu 1 (trang 129 sgk ngữ văn 9 tập 2): Bố cục

- Phần 1 (đoạn 1): giới thiệu

- Phần 2 (đoạn 2 và 3): trang phục của Rô-bin-xơn

- Phần 3 ( tiếp… bên khẩu súng của tôi): vũ khí bảo vệ Rô-bin-xơn

- Phần 4 (còn lại): diện mạo của Rô-bin-xơn


Câu 2 (trang 137 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Phần miêu tả chân dung chỉ chiếm lượng ít. Vì Rô-bin-xon tự thuật, tự kể về chính
mình

Điều này là do ngôi kể, nhân vật chính tự miêu tả về mình, vì thế chàng chỉ có thể
miêu tả những gì chàng trông thấy

- Khi viết về các chi tiết về trang bị vũ khí, trang phục được miêu tả khá kỹ

- Từ góc nhìn độc đáo của tác giả, tác giả miêu tả một bộ dạng kỳ khôi, thu hút sự
chú ý của bạn đọc

Câu 3 (trang 129 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Rô-bin-xơn là người nước Anh, chàng bị đắm tàu nên trôi dạt một đảo hoang thuộc
xích đạo trong một chuyến đi biển xuất phát từ Bra-xin

- Rô-bin- xơn sống một mình trên đảo hoang suốt 15 năm với mũ, quần áo, ủng bằng
da dê

- Thời gian và thời tiết khắc nghiệt làm cho giày, mũ, quần áo rách hết không dùng
được nữa

- Trang phục của Rô-bin-xơn tất cả đều bằng da dê, trên hoang đảo có rất nhiều dê
rừng. May mà Rô-bon-xơn giữ được cây súng, thuốc súng, đạn ghém

+ Rô-bin-xơn duy trì được cuộc sống bằng cách săn bắn, da dê làm trang phục

- Rô-bin-xơn tận dụng những thứ còn sót lại những thứ vớt vát từ con tàu đắm: mấy
hạt lúa mì còn sót lại, bẫy cả dê về nuôi cho chúng sinh sản

- Rô-bin-xơn không có kẻ thù phải chống chọi nhưng vẫn cần những công cụ lao
động như cái cưa, cái rìu cần thiết cho chàng vào rừng chặt cây

→ Qua trang phục, vật dụng Rô-bin-xơn cho ta thấy một nghị lực phi thường, ý chí
sắt đá, bản lĩnh sống không gì khuất phục nổi

Câu 4 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 2)

-Cuộc sống khó khăn, khổ cực của Rô-bin-xơn ngoài đảo được kể bằng giọng hài
hước, hóm hỉnh

- Rô-bin-xơn thể hiện tinh thần lạc quan (khi kể về bộ ria mép)

→ Dù rơi vào hoàn cảnh cực kì khó khăn. Một người khác ở vào hoàn cảnh ấy có lẽ
chán nản, tuyệt vọng, buông xuôi rồi chết nhưng Rô-bin-xơn luôn nỗ lực vươn lên để
cuộc sống tốt hơn, chàng không khuất phục trước số phận.

Ý nghĩa - Giá trị


Qua bức chân dung tự họa và giọng kể của Rô-bin-xơn trong đoạn trích, học sinh
hình dung được cuộc sống vô cùng khó khăn và gian khổ, cũng như tinh thần lạc
quan của nhân vật khi chỉ có một mình nơi đảo hoang vùng xích đạo suốt mười mấy
năm ròng rã.
1. Văn bản trong SGK trích từ tiểu thuyết Rô-bin-xơn Cru-xô, xuất bản năm 1719, có
tên đầy đủ là Cuộc đời và những cuộc phiêu lưu kì lạ của Rô-bin-xơn Cru-xô. Dưới
hình thức tự truyện, tác phẩm kể về cuộc đời Rô-bin-xơn Cru-xô. Trong một lần đi
biển, tàu bị đắm, mọi người trên tàu đều thiệt mạng, Rô-bin- xơn may mắn sống sót,
dạt vào một đảo hoang không dấu chân người ở vùng biển gần xích đạo. Bằng nghị
lực phi thường, khát vọng sống và sức sáng tạo, Rô-bin-xơn đã làm chủ được hoàn
cảnh, tổ chức cuộc sống của mình trên hoang đảo, sau hơn 28 năm mới trở về được
nước Anh. Đoạn trích kể về Rôbin- xơn lúc đã ở đảo hoang khoảng 15 năm.
Bức chân dung tự hoạ của Rô-bin-xơn và cuộc sống vô cùng gian khổ của chàng trên
đảo hoang:
+ Trang phục kì lạ của Rô-bin-xơn: từ mũ, áo, quần đến “đôi ủng” đều bằng da dê, tất
cả đều có hình dạng khác thường, nhằm mục đích bảo vệ mình ước những tác động
của khí hậu, thời tiết khắc nghiệt trên đảo hoang ở vùng gần xích đạo. Qua trang phục
có vẻ kì cục của Rô-bin-xơn, thấy rõ sự thiếu thốn và khí hậu khắc nghiệt ở hoang
đảo.
+ Những trang bị của Rô-bin-xơn: Quanh người là thắt lưng tự tạo bằng da dê, có quai
đeo rìu, cưa; trên vai có đai đeo hại túi đựng thuốc súng và đạn ghém; trên lưng là
khẩu súng, còn giương trên đầu là cái dù cũng bằng da dê. Tất cả trang bị lỉnh kỉnh ấy
cho thấy cuộc sống của Rô-bin-xơn trên đảo rất vất vả, nguy hiểm (luôn phải mang
theo mình công cụ lao động như cưa, rìu; còn khẩu súng và đạn vừa để săn bắn, vừa
để tự vệ; cái dù để che mưa nắng).
+ Diện mạo của Rô-bin-xơn chỉ được miêu tả rất ít, với hai chi tiết là nước da không
đến nỗi đen cháy và bộ ria thì “chiều dài và hình dáng kì quái của chúng cũng khiến
cho mọi người phải khiếp sợ”. Điều này cho thấy Rô-bin-xơn là người lạc quan, vẫn
giữ cho mình hình hài, diện mạo của con người dù chỉ có một mình ở nơi đảo hoang.
Ý chí, nghị lực phi thường và sự sáng tạo, tinh thần lạc quan của Rô-bin-xơn:
+ Những trang phục tự tạo bằng da dê để khắc phục hoàn cảnh thiếu thốn quần áo cho
thấy ý chí và óc sáng tạo của Rô-bin-xơn. Nó cũng chứng tỏ chàng có ý thức tạo cho
mình cuộc sống đích thực của con người, dù chỉ có một mình trên hoang đảo. Mặt
khác, trang phục có vẻ kì quặc, trang bị lỉnh kỉnh lại tạo cho Rô-bin-xơn dáng vẻ của
một vị “chúa đảo” trên lãnh thổ của mình. Con người ấy, dù nhỏ bé, đơn độc trước
thiên nhiên rộng lớn, đầy sức mạnh hoang .dã, nhưng không để bị thiên nhiên khuất
phục mà vẫn thể hiện vai trò làm chủ của mình.
+ Tinh thần lạc quan của Rô-bin-xơn được thể hiện trong cách miêu tả chân dung của
mình, với nụ cười hóm hỉnh về những thứ trang phục kì quặc mà chàng hình dung
“nếu có ai đó ở nước Anh gặp một kẻ như tôi lúc bấy giờ, chắc tôi sẽ làm họ hoảng sợ
hoặc phá lên cười sằng sặc”.
+ Ý chí sống và tinh thần lạc quan của nhân vật còn được thể hiện trong chi tiết về bộ
ria mép. Rô-bin-xơn chăm chút xén tỉa bộ ria của mình và tạo cho nó một hình dáng
độc đáo. Giọng bông đùa khi miêu tả bộ ria của mình cũng thể hiện tinh thần lạc quan
của Rô-bin-xơn.
+ Bị rơi vào hoàn cảnh cực kì khó khăn, đơn độc nhưng Rô-bin-xơn không chán nản,
tuyệt vọng, mà bám chắc lấy cuộc sống. Không những thế, chàng còn nỗ lực tạo cho
cuộc sống của mình ngày càng tốt hơn, biết tận dụng mọi thứ của tự nhiên để phục vụ
cho mình, vẫn sống một cuộc sống của con người ngay trên đảo hoang và không
nguôi hi vọng sẽ trở về với xã hội loài người. Chính ý chí, nghị lực lớn lao ấy đã giúp
cho nhân vật vượt qua mọi khó khăn, sống được trên đảo hoang tới hơn 28 năm và
cuối cùng trở về được đất nước.
Đặc sắc về nghệ thuật
Nghệ thuật miêu tả chân dung nhân vật: Bức chân dung không chỉ có khuôn mặt mà
là toàn thân, với đủ cả trang phục, trang bị, được miêu tả khá kĩ càng. Bức chân dung
không chỉ khắc hoạ ngoại hình nhân vật mà ý nghĩa chính là qua đó thể hiện cuộc
sống gian khổ, ý chí, óc sáng tạo và tinh thần lạc quan của Rô-bin-xơn.
Lựa chọn cách kể, tả từ ngôi thứ nhất – nhân vật tự hoạ bức chân dung của mình.
Cuốn tiểu thuyết được viết theo hình’thức tự thuật của Rô-bin-xon nên ở đoạn trích
này, tất nhiên tác giả phải để cho nhân vật tự hoạ chân dung. Đo đó, bức chân dung
tập trung chủ yếu vào trang phục (được miêu tả theo thứ tự từ đầu tới chân), trang bị,
cuối cùng mới là diện mạo (được miêu tả rất ít, chỉ tập trung vào bộ ria mép độc đáo
mà thôi)
Ngôn ngữ và giọng điệu kể tự nhiên, có chất hài hước. Nhân vật kể, tả bức chân dung
và cuộc sống của mình bằng lời lẽ dung dị, tự nhiên, giọng thân mật, pha chút hài
hước (đoạn nói về cái mũ, “đôi ủng”, bộ ria mép).
Ở phần mở đầu và câu cuối đoạn trích, người kể chuyện tạo một điểm nhìn khác vệ
chân dung của mình, bằng cách hình dung, tưởng tương nếu người nào đó ở nước Anh
mà gặp mình sẽ hết sức ngạc nhiên, sửng sốt. Tác giả còn tưởng tượng mình “lang
thang khắp miền Y-oóc-sai với trang bị và áo quần như vậy” để mà mỉm cười thích
thú.
Bố của Xi-Mông

Câu 1 (trang 143 sgk ngữ văn 9 tập 2): Bố cục

Văn bản được chia thành bốn đoạn:

- Đoạn 1 (từ đầu… em chỉ khóc hoài): nỗi tuyệt vọng của Xi- mông

- Đoạn 2 (tiếp… một ông bố): bác Phi-líp gặp Xi-mông và an ủi em

- Đoạn 3 (tiếp… bỏ đi rất nhanh): bác Phi-líp đưa Xi-mông về với mẹ và nhận làm
bố của em

- Đoạn 4 (còn lại) Xi- mông đến trường, khoe với các bạn em có ông bố là Phi-líp

Câu 2 (trang 143 sgk ngữ văn 9 tập 2)

- Xi- mông đau đớn khi bị trêu chọc là không có bố → bạn bè trêu chọc và đánh em

- Nỗi đau đớn thể hiện

- Bị bạn bè trêu chọc, em đau đớn đến mức muốn tự tử. Cảnh vật bờ sông làm em
nguôi ngoai, vẫn đau khổ vô cùng

+ Em khóc rất nhiều

+ Nghĩ đến mẹ, nhớ nhà, em khổ tâm và khóc

+ Nỗi khổ thể hiện ở giọng nghẹn ngào, mắt đẫm lệ khi em trả lời bác Phi-líp, ở
giọng nói ngắt quãng xen với tiếng nấc buồn tủi

Câu 3 (trang 143 sgk ngữ văn 9 tập 2)

- Blăng- sốt cô gái một thời lầm lỡ khiến Xi-mông không có bố


- Đó vẫn là cô gái đức hạnh, đứng đắn, là "một trong những cô gái đẹp nhất vùng"

- Bản chất của chị được thể hiện qua hình ảnh ngôi nhà "quét vôi trắng, hết sức sạch
sẽ"- thái độ sống đứng đắn, nghiêm túc

- Blăng- sốt một mình nuôi dạy Xi- mông trở thành đứa trẻ ngoan ngoãn.

- Bản chất Blăng- sốt được thể hiện qua cách chị đối xử với khách.

+ Đứng nghiêm nghị trước cửa nhà, như muốn cấm đàn ông bước qua ngưỡng cửa
của ngôi nhà

- Khi nghe con nói bị đánh, bị chế giễu vì không có bố "đôi má thiếu phụ đỏ bừng và,
tê tái đến tận xương tủy… nước mắt lã chã tuôn rơi"

+ Khi nghe đứa con hỏi "bác có muốn làm bố cháu không?" thì chị "lặng ngắt và
quằn quại, dựa người vào tường, hai tay ôm ngực"

→ Blăng- sốt là người phụ nữ đứng đắn, giàu lòng tự trọng, thương con

Câu 4 (trang 144 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Diễn biến tâm trạng của bác Phi- líp

- Khi gặp Xi- mông: thấy sự đau khổ của em, thương và an ủi em

- Trên đường đưa Xi-mông về nhà: nghĩ là mẹ em bé có thể lầm lỡ thêm lần nữa

- Khi gặp mẹ của Xi-mông: lúng túng, bối rối trước sự nghiêm nghị của chị, nhưng
cũng cảm phục, thấu hiểu cho hoàn cảnh của Blăng

- Khi nói chuyện với Xi- mông: thương và muốn nhận Xi-mông làm con, thương sự
hồn nhiên, ngây thơ của Xi-mông

→ Diễn biến tâm trạng của bác Phi-líp đầy phức tạp, bất ngờ

Ý nghĩa - Giá trị


- Qua đoạn trích, học sinh phân tích, lý giải được diễn biến tâm lý của các nhân vật
Xi-mông, Phi-líp và Blăng-sốt, đặc biệt là Xi-mông.

- Đoạn trích thức tỉnh học sinh về lòng thương yêu bè bạn mà mở rộng ra là lòng
thương yêu con người, sự đồng cảm với những nỗi đau hoặc lỡ lầm của người khác.

1/ Tìm hiểu chung bài Bố của Xi-mông


a/ Tác giả
- Ông có nhiều tiểu thuyết và truyện ngắn.
- Các tác phẩm như: Một cuộc đời (1883), Ông bạn đẹp (1885) và khoảng 300 truyện
ngắn.
- Các tác phẩm của ông phản ánh sâu sắc hiện hiện thực xã hội Pháp nửa cuối thế kỉ
XIX.
b/ Tác phẩm: "Bố của Xi - mông" trích trong truyện ngắn cùng tên.
c/ Bố cục: 4 phần
- Phần 1: từ đầu đến "chỉ khóc hoài": Tâm trạng tuyệt vọng của Xi - mông.
- Phần 2: Tiếp theo đến "một ông bố": Xi - mông gặp bác Phi - líp.
- Phần 3: Tiếp theo đến "bỏ đi rất nhanh": Phi -líp gặp chị Blang - sốt.
- Phần 4: Còn lại: Câu truyện ở trường sáng hôm sau.
2/ Đọc - hiểu văn bản Bố của Xi-mông
a/ Nhân vật Xi mông
- Là một bé trai độ 7- 8 tuổi, hơi xanh xao, rất sạch sẽ nhưng có vẻ nhút nhát.
- Cậu không biết bố là ai.
- Bị lũ bạn trêu chọc, em rất đau khổ.
→ Là một đứa trẻ đáng thương và có hoàn cảnh đáng thương.
- Tâm trạng ở bờ sông.
- Xi - mông ra bờ sông định tự tử.
+ Trước cảnh đẹp, trời ấm, ánh nắng mặt trời êm đềm, nước lấp lánh như ánh
gương,... làm em quên đi chuyện đau khổ, chỉ muốn ngủ rồi muốn chơi đùa.
+ Em theo đuổi con nhái rồi vồ hụt, tóm được hai đầu chân sau, rồi bật cười. Tâm
trạng vui đùa, bị cuốn hút bởi thiên nhiên.
+ Em nhớ mẹ, em lại khóc
⇒ Tâm trạng của một em bé hiện ra qua cảnh thiên nhiên đẹp, hành động và cử chỉ rất
phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Miêu tả tài tình diễn biến tâm lí lứa tuổi.
- Tâm trạng khi gặp bác Phi - líp và về nhà
+ Khi gặp bác em được dịp trút nỗi lòng đau khổ. Mắt đẫm lệ, giọng nghẹn ngào, nấc
buồn tủi. → Sự bất lực, tuyệt vọng của đứa bé.
+ Khi gặp mẹ: em la khóc, đau đớn, buồn tủi.
+ Hỏi bác Phi - líp: "Bác có muốn làm bố cháu không?" → mong muốn có bố rất
mãnh liệt.
⇒ Lời đối thoại rất tự nhiên, khát khao, ước mơ rất đáng thương, ngây thơ của Xi -
mông dù là những điều bình dị nhất.
- Sáng hôm sau đến trường.
+ Xi - mông quát vào mặt chúng: "Bố tao tên là Phi - líp" → sự hãnh diện, tự hào.
⇒ Niềm vui, niềm tự hào lớn cho em sức mạnh để sống và học tập.
b/ Nhân vật bác Phi - líp
- Cao lớn, vẻ mặt nhân hậu, làm nghề thợ rèn.
- Cách đặt tay lên vai em, an ủi và đưa em về.
- Lúc đầu suy nghĩ có thể đùa cợt với chị Blang - sốt. Nhưng khi gặp bác hiểu chị là
người tốt, không thể đùa được.
- Thương Xi - mông, cảm mến chị Blang - sốt.
- Nhận làm bố của Xi - mông.
⇒ Cách miêu tả ngắn gọn, giản dị. Lòng nhân hậu, thương người, đáng quí trọng.
c/ Nhân vật chị Blang - sốt
- Từng là cô gái đẹp nhất vùng. Vì nhẹ dạ nên đã một lần lầm lỡ.
- Cô gái cao lớn, xanh xao, đứng nghiêm nghị → thái độ nghiêm nghị khiến người
khác không thể đùa cợt.
- Mặt đỏ bừng tái tê đến tận xương tủy, hôn con, nước mắt lã chã. → thương và hiểu
lòng con.
⇒ Miêu tả, phân tích tâm lí. Hoàn cảnh rất cần sự cảm thông và phẩm chất tốt đẹp của
người phụ nữ bất hạnh.
* Tổng kết
Nội dung: Ca ngợi tình yêu thương và lòng nhân hậu của con người.
Nghệ thuật: Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật đặc sắc.
3/ Bài tập minh họa bài Bố của Xi-mông
Đề bài: Phân tích nhân vật Xi - mông trong tác phẩm Bố của Xi - mông
1/ Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật Xi -mông.
- Nêu tóm tắt nội dung chính của bài.
2/ Thân bài
- Giới thiệu về hoàn cảnh của Xi - mông.
- Là một bé trai độ 7-8 tuổi, hơi xanh xao, rất sạch sẽ nhưng có vẻ nhút nhát.
- Cậu không biết bố là ai.
- Bị lũ bạn trêu chọc, em rất đau khổ
⇒ Tâm trạng đau khổ, tuyệt vọng, buồn tủi của Xi - mông khi không có bố.
- Khi em ra bờ sông tự tử:
+ Khung cảnh thơ mộng, bầu trời ấm áp, ánh mặt trời êm đềm, nước lấp lánh trong
gương. Chạy đuổi, bắt con nhái màu xanh.
+ Thiên nhiên đã lôi cuốn em và em không cảm thấy buồn, quên đi tự tử.
+ Em muốn ngủ, em nhớ đến nhà, nhớ đến mẹ.
+ Điều đó làm cho em thấy buồn, thấy tủi thân và tuyệt vọng.
- Khi gặp Bác Phi - líp: Em đã kể cho bác nghe về nỗi khổ của mình.
- Khi về đến nhà em đã ôm cổ mẹ, khóc nức lên.
- Em muốn bác Phi - líp làm bố. Đưa ra tình huống "Nếu bác không động ý cháu sẽ đi
tự tử".
- Khi có bố rồi em thấy hãnh diện, tự tin để đáp lại sự trêu chọc của các bạn.
⇒ Là một em bé đáng yêu, nhưng cũng đáng thương.
3/ Kết bài
- Biết đồng cảm và sẻ chia với nhân vật Xi - mông.
- Biết trao ban tình yêu thương cho những người gặp khó khăn. Câu truyện như một
chân lý về tình phụ tử.
---------------------------------------
Con chó Bấc

Câu 1 (trang 154 sgk ngữ văn 9 tập 2)

- Phần 1 (từ đầu… mới khơi dậy lên được): khẳng định tình thương yêu đến tôn thờ,
cuồng nhiệt cảu chú chó Bấc với người chủ Thooc- tơn

- Phần 2 (tiếp… hầu như biết nói đấy!): tình cảm của Thooc- tơn đối với Bấc

- Phần 3 (đoạn còn lại) tình cảm của Bấc dành cho Thooc-tơn

Câu 2 (trang 154 sgk ngữ văn 9 tập 2)

- Thooc-tơn đối xử với những con chó của anh, đặc biệt con Bấc "như con cái của
anh vậy"

+ Trong suy nghĩ và tình cảm, anh xem Bấc là người, đồng loại, bạn bè của anh

- Thooc-tơn là "ông chủ lý tưởng" của con chó Bấc, khác với những ông chủ chăm
sóc chó vì lợi ích kinh doanh và nghĩa vụ

- Biểu hiện tình cảm đặc biệt của Thooc-tơn: chào hỏi thân mật hoặc nói lời vui vẻ,
trò chuyện tầm phào với chó

- Tình cảm biểu hiện ngay cả trong tiếng rủa "rủ rỉ bên tai" như "những lời nói nựng
âu yếm"
- Thooc-tơn là ông chủ đặc biệt coi trọng tình cảm, ngay cả đối với con vật của mình

→ Đáng lí phải nói tới những biểu hiện tình cảm của con chó Bấc. Nhưng tác giả nói
về tình cảm của Thooc-tơn đối với các con chó của anh nói chung và đối với con Bấc
trước, mục đích làm sáng tỏ tình cảm của con chó Bấc đối với anh.

Câu 3 (trang 151 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Tình cảm của chú cho Bấc được tác giả kể lại giản dị, có sức hấp dẫn đặc biệt.

+ Những cử chỉ, hành động được miêu tả xen kẽ với những chi tiết cụ thể, sinh
động cho thấy tình cảm giữa Thooc-tơn và Bấc

+ Tác giả kể lại giản dị, có sức hấp dẫn đặc biệt cho thấy tình cảm của Thooc- tơn
dành cho Bấc vượt qua quan hệ chủ tớ thông thường

+ Anh chăm sóc những con chó "như thể chúng là con cái của anh vậy"

+ Bấc vốn là con chó thông minh, hiểu cử chỉ của chủ nên nó đáp lại bằng tình cảm
chân thành

- Cách biểu lộ tình cảm của Bấc khác thường.

+ Cái cách nó ép hai hàm răng vào tay chủ cho thấy tình cảm mãnh liệt dành cho
Thooc- tơn

+ Lặng lẽ tôn thờ, quan sát chủ theo cách riêng

+ Sự giao cảm bằng ánh mắt với Thooc- tơn nói lên sự ngưỡng mộ, thành kính

- Phần cuối đoạn trích thể hiện tình cảm sâu hơn

+ Càng yêu chủ bao nhiêu, Bấc lại càng sợ mất bấy nhiêu

+ Chi tiết Bấc không ngủ "trườn qua giá lạnh đến tận mép lều, đứng đấy, lắng nghe
tiếng thở đều đều của chủ" thể hiện khả năng quan sát tinh tế của tác gỉa

Câu 4 (trang 154 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Tác giả không nhân cách hóa con chó Bấc theo kiểu của La- Phông ten, không để
cho nó nói tiếng người như các con vật trong thơ ngụ ngôn

- "Qua lời kể của tác giảm dường như con chó Bấc biết suy nghĩ (trước kia nó chưa
hề cảm thấy một tình thương yêu như vậy", "Bấc cảm thấy không có gì vui sướng
bằng cái ôm ghì mạnh mẽ ấy")

Bấc biết vui mừng và lo sợ ("Việc thay thầy đổi chủ xoành xoạch… làm nảy sinh
trong lòng nó nỗi lo sợ là…")

- Bấc còn nằm mơ "ngay cả ban đêm, trong các giấc mơ, nó cũng bị nỗi lo sợ này ám
ảnh.."

→ Tất cả thể hiện trí tưởng tượng tuyệt vời của nhà văn, và lòng yêu thương loài vật
của ông
Ý nghĩa - Giá trị
Qua trích đoạn này, học sinh thấy được những nhận xét tinh tế khi viết về những
con chó, thể hiện trí tưởng tượng tuyệt vời, phong phú khi đi sâu vào “tâm hồn” của
con chó Bấc, đồng thời bộc lộ tình cảm yêu thương của mình đối với loài vật.

1/ Tìm hiểu chung đoạn trích Con chó Bấc


a/ Tác giả
- Giắc Lân – đơn sinh năm 1876 mất năm 1916 là nhà văn Mĩ.
- Cuộc đời
+ Ông trải qua thời thanh niên vất vả, làm nhiều nghề để kiếm ăn và sớm tiếp cận tư
tưởng của chủ nghĩa xã hội.
+ Ông có nhiều cuốn tiểu thuyết lớn như: Tiếng gọi nơi hoang dã, Sói biển, Nanh
trắng, Gót sắt.
b/ Tác phẩm
Con chó Bấc trích trong tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã.
2/ Đọc - hiểu văn bản Con chó Bấc
a/ Giới thiệu về Bấc
- Lai lịch của Bấc trước khi gặp Thooc tơn: Nhà thẩm phán Mi – lơ đi săn, lang thang
cùng cậu con trai hoặc hộ vệ cho những đứa cháu nhỏ → có tình cảm nhưng tình cảm
chuyện làm ăn cùng hội cùng phường, có tình cảm bạn bè nhưng là thứ tình bạn trịnh
trọng, đàng hoàng → tình cảm mờ nhạt không sâu sắc.
- Lai lịch của Bấc sau khi gặp Thooc tơn: Tình yêu thương sôi nổi, nồng nàn, thương
yêu tôn thờ, cuồng nhiệt → trạng thái cảm xúc mãnh liệt, tràn đầy không gì kìm hãm
nổi, xen lẫn sự quí trọng, cảm phục người mình yêu thương → đó là một cuộc sống có
ý nghĩa.
⇒ Bấc là một con vật khao khát và quí trọng tình yêu thương.
b/ Tình cảm của Thooc tơn đối với Bấc
- Chào hỏi thân mật, nói lời vui vẻ.
- Trò chuyện tầm phào như với con mình, túm chặt đầu Bấc đẩy tới, đẩy lui, khe khẽ
thốt lên những tiếng rủa yêu, âu yếm.
→ Là người có tình cảm yêu quí loài vật, dành cho chúng tình cảm thân thiện, gần
gũi, hiểu biết và quí trọng.
- Thooc tơn đã đối xử với những con chó như với con anh vậy.
- Trong suy nghĩ tình cảm của anh không chỉ là con chó mà là người, là đồng loại với
anh, là bạn bè của anh.
c/ Tình cảm của Bấc đối với chủ
- Cắn đùa Thooc tơn, nằm phục ở chân Thooc tơn, chăm chú xem xét, quan tâm theo
dõi từng biểu hiện, cử động của anh, không muốn rời Thooc tơn, luôn bám theo gót
anh, đêm lắng nghe tiếng thở đều đều của chủ.
- Bị nỗi lo sợ ám ảnh Thooc tơn lại biến khỏi đời nó.
- Bấc dành cho Thooc tơn một tình cảm đặc biệt, sâu sắc: Vừa yêu thương, vừa tôn
thờ, kính trọng, biết ơn, thần phục tuyệt đối.
- Bấc là con vật có tâm hồn hơn hẳn con chó khác. Đó là tình yêu thương giống như
yêu thương con người, sâu sắc, thủy chung, quên mình.
⇒ Khả năng quan sát, nhận xét và trí tưởng tượng phong phú về loài vật, tác giả
không sử dụng nghệ thuật nhân hóa nhưng qua lời kể chuyện Bấc dường như có tâm
hồn, có suy nghĩ, tinh khôn đặc biệt → làm câu chuyện thêm hấp dẫn và sinh động.
* Tổng kết
Nội dung: Đoạn trích bộ lộ những nhận xét tinh tế của tác giả về con chó Bấc đồng
thời thể hiện tình cảm của tác giả đối với loài vật.
Nghệ thuật
- Kết hợp tự sự miêu tả bằng quan sát, nhận xét và trí tưởng tượng tuyệt vời của tác
giả.
- Không sử dụng nhân hóa một cách triệt để.
- Chỉ qua lời kể chuyện đã bộc lộ "tâm hồn" của con chó Bấc.
- Nhà văn đứng ngoài quan sát và miêu tả chứ không đóng vai nhân vật.
3/ Bài tập minh họa bài Con chó Bấc
Đề bài: Phân tích hình ảnh con chó Bấc trong đoạn trích "Con chó Bấc".
1/ Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm. Nêu nội dung chính của đoạn trích cho chúng
ta bài học gì trong cuộc sống ngày nay.
2/ Thân bài
- Nói về quan hệ của con chó Bấc đối với gia đình thẩm phán.
+ Với những cậu con trai của ông Thẩm chỉ là tình cảm chuyện làm ăn cùng hội cùng
phường.
+ Với những đứa con nhỏ của ông Thẩm là trách nhiệm ra oai hộ về.
+ Với ông Thẩm thì đó là tình bạn trịnh trọng và đường hoàng.
⇒ Tình cảm còn mờ nhạt, không sâu sắc.
- Nói về quan hệ của con chó Bấc với Thooc tơn.
+ Đối xử với chúng như với con cái của mình.
+ Anh coi Bấc như là người bạn thân thiết.
+ Anh đã nói chuyện tầm phào, trò chuyện với nó, anh dùng hai tay túm chặt lấy đầu
Bấc rồi dựa đầu anh vào đầu nó.
⇒ Tình cảm của Bấc và Thooc tơn là tình cảm đặc biệt, không chỉ là con chó mà là
người, là đồng loại với anh, là bạn bè của anh.
- Sự tinh tế của tác giả khi miêu tả tình cảm của con chó Bấc.
- Trí tưởng tượng tuyệt vời của nhà văn nói lên tình thương yêu loài vật.
- Bài học cho mỗi người chúng ta hãy hết lòng yêu thương loài vật.
3/ Kết bài: Thấy được tình yêu thương loài vật của tác giả và bài học quí giá cho mỗi
chúng ta.
Bắc Sơn


Câu 1 (trang 166 sgk ngữ văn 9 tập 2)

- Lớp I: lời tóm tắt, giới thiệu tình huống truyện của tác giả

- Lớp II: Cuộc đối thoại giữa Thơm và hai người cán bộ cách mạng là Cửu và Thái

- Lớp III: Cuộc đối thoại giữa Thơm và Ngọc

Tình huống: Trước cái chết của cha, Thơm dần nhận ra bộ mặt phản bội của Ngọc,
chồng cô. Cô vô cùng đau xót, ân hận. Khi Thái và Cửu, hai chiến sĩ cách mạng bị
giặc truy bắt thì chạy nhầm vào nhà Thơm được Thơm che giấu và cứu giúp.

Câu 2 (trang 166 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Tình huống đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong vở kịch. Nó thúc đẩy nhanh diễn
biến sự việc, buộc nhân vật phải hành động, bộc lộ tính cách, phẩm chất, tư tưởng,
quan điểm…
Xung đột kịch: Ngọc (chồng Thơm) dẫn lính đi lùng bắt cán bộ, du kích. Thái và
Cửu chạy đúng vào nhà Ngọc. Tình huống ấy buộc Thơm phải có sự lựa khoát: hoặc
là để cho Ngọc bắt cán bộ sẽ được yên, hoặc che giấu họ ngay trong nhà mình, vô
cùng nguy hiểm. Thơm quyết định che dấu cán bộ, chiến sĩ và đứng hẳn về phía cách
mạng

- Sự xuất hiện của Thái, Cửu đẩy mâu thuẫn kịch phát triển theo hướng khác: Trong
hoàn cảnh nguy kịch, lòng tin của người cán bộ với nhân dân có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, quyết định tới thành bại của cách mạng

Câu 3 (trang 166 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Hoàn cảnh Thơm: quen cuộc sống an nhàn, được chồng chiều chuộng, mặc dù cha và
em trai theo cách mạng thì cô vẫn đứng ngoài khởi nghĩa

- Tâm trạng:

+ Sự ân hận, day dứt của Thơm: người cha lúc hi sinh, những lời cuối cùng của
ông, khẩu súng trao lại cho Thơm, sự hi sinh của em trai, hình ảnh người mẹ hóa
điên ám ảnh cô

+ Sự nghi ngờ của cô đối với Ngọc tăng: Thơm dò xét nhưng Ngọc lảng tránh, cô
không dễ gì từ bỏ cuộc sống nhàn nhã mà chồng tạo ra

+ Tình huống bất ngờ xảy ra: Thái và Cửu chạy trốn vào nhà cô, cô phải lựa chọn
giữa việc báo cho chồng biết hoặc che dấu cho hai chiến sĩ cách mạng

→ Đặt nhân vật vào tình huống gay cấn, căng thẳng để bộc lộ đời sống nội tâm, nỗi
day dứt, đau xót, ân hận của Thơm để nhân vật lựa chọn đứng hẳn về phía cách mạng

- Tác giả khẳng định ngay cả khi cuộc đấu tranh bị đàn áp khốc liệt, cách mạng vẫn
không bị tiêu diệt do sự bảo vệ, che chở của người dân

Câu 4 (trang 166 sgk ngữ văn 9 tập 2)

- Ngọc bộc lộ đầy đủ bản chất tên Việt gian bán nước

+ Nuôi tham vọng thỏa mãn muốn địa vị, tiền bạc

+ Ngọc che giấu bản chất Việt gian trước Thơm, y ra sức truy lùng người cách
mạng lẩn trốn trong vùng,

- Tác giả xây dựng nhân vật phản diện như Ngọc khắc họa tính cách của một người
nhất quán nhưng không đơn giản

- Thái bình tĩnh, sáng suốt, tin tưởng vào sự che chở của quần chúng, ngay cả khi
người đó là vợ tên Việt gian

- Cửu có sự nôn nóng, thiếu chín chắn, ban đầu anh nghi ngờ và có ý định muốn bắn
Thơm

Câu 5 (trang 167 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Nghệ thuật đoạn trích:


- Thể hiện xung đột: xung đột cơ bản của vở kịch đến hồi bốn đã bộc lộ gay gắt sự
đối đầu giữa Ngọc với Thái, Cửu trong cuộc khởi nghĩa bị đàn áp

Đồng thời xung đột kịch diễn ra ngay trong nội tâm nhân vật T hơm, thúc đẩy diễn
biến tâm trạng nhân vật đi tới bước ngoặt quan trọng

- Xây dựng tình huống éo le, bất ngờ, bộc lộ rõ xung đột, thúc đẩy hành động kịch
phát triển

- Ngôn ngữ đối thoại: nhịp điệu, giọng điệu phù hợp với nhân vật, giai đoạn kịch

Luyện tập
Bài 1 (trang 167 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Chia nhóm, phân vai đọc kịch

Bài 2 (trang 167 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Đọc kĩ chú thích ∗ ∗ để hiểu rõ về kịch

Ý nghĩa - Giá trị


- Học sinh nhận diện được tình huống xung đột chính của kịch, phân tích được diễn
biến nội tâm của nhân vật Thơm – một có gái có chồng theo giặc, từ chỗ thờ ơ với
cách mạng, sợ liên lụy đến chỗ hững hẳn về phía cách mạng, từ đó thấy được tư
tưởng chủ đề của tác phẩm.

- Học sinh thấy được nghệ thuật viết kịch đặc sắc của Nguyễn Huy Tưởng qua cách
tạo dựng tình huồng để bộc lộ xung đột, tổ chức đối thoai, thể hiên tâm lí và tính
cách nhân vật.

1/ Tìm hiểu chung bài Kịch Bắc Sơn


a/ Tác giả
- Tên thật: Nguyễn Huy Tưởng sinh năm 1912 mất năm 1960.
- Quê: Xã Dục Tú, huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Cuộc đời:
+ Ông viết văn từ trước năm 1945.
+ Sau cách mạng tháng tám ông là nhà văn chủ chốt của nền văn học cách mạng.
+ Năm 1966 ông được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
b/ Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Được sáng tác vào đầu năm 1946.
- Vị trí: đoạn trích nằm ở hồi 4 của vở kịch.
- Kiểu văn bản: kịch
- Bố cục: 3 lớp kịch.
2/ Đọc - hiểu văn bản Kịch Bắc Sơn
a/ Xung đột và hành động
- Mâu thuẫn:
+ Ta – địch
+ Cán bộ cách mạng – giặc Pháp
+ Gia đình:Thơm – Ngọc
+ Nội tâm: Thơm – Ngọc
- Các mâu thuẫn – xung đột trên nảy sinh và phát triển trong tình huống kịch gay cấn,
đột ngột và kịch liệt. Khi cuộc khởi nghĩa thất bại. Giặc lùng bắt các cán bộ chiến sĩ.
b/ Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Thơm
- Thơm được đặt trong một tình huống rất căng thẳng, đầy kịch tính. Thái, Cửu – hai
chiến sĩ cách mạng bị Pháp truy lùng, họ đã chạy trốn đúng vào nhà Thơm. Trong khi
đó chồng Thơm – là Ngọc lại đi lùng bắt các anh và bắt bất cứ lúc nào.
- Tình huống buộc cô phải nhanh chóng suy tính và có quyền quyết ddingj ngay: cứu
người hay bỏ mặc để hai người bị rơi vào tay giặc thì lòng cô day dứt không yên.
+ "Chết nỗi, hai ông bị chúng nó đuổi phải không? Làm thế nào bây giờ? Tôi không
bảo hai ông đâu. Tôi chết thì chết chứ không báo hai ông đâu. nhưng làm thế nào để
hai ông đi được bây giờ?"
- Tâm trạng của Thơm: luống cuống, lúng túng, hốt hoảng chưa nghĩ ra cách cứu Thái
, Cửu
- Cô hành động: chỉ vào buồng "Hai ông đừng nói nữa, đừng đi đâu, hãy tạm vào đây
may ra → Hành động của cô mau lẹ, thân mật như người em gái, kéo tay hai người,
đẩy vào buồng với lời dặn dò.
→ Thơm thoát ra khỏi trạng thái day dứt để đứng hẳn vào hàng ngũ quần chúng có
tình cảm với cách mạng. Đây là hành động khách quan và chủ quan rất hợp tình hợp lí
đó là lòng thương người, lòng kính phục Thái, nhớ đến cái chết của cha và em và
Thơm nhận ra bộ mặt thật của chồng.
- Ngọc trở về Thơm buộc phải che mắt chồng, đóng kịch với chồng để hắn không
nghi ngờ.
+ "Anh thằng Sáng có phải đi nữa không?", "Hai thằng nào?"
+ "Chỉ thương anh thằng Sáng vất vả, lo lắng nghĩ nhiều, ngày đã thế, đêm lại chẳng
được nghỉ ngơi, cứ hốc hác đi..."
→ Qua sự chuyển biến của Thơm, tác giả khái quát, khẳng định rằng: ngay cả khi
cách mạng gặp khó khăn, bị kẻ thù đàn áp khốc liệt, cách mạng vẫn không thể bị tiêu
diệt. Nó vẫn tiềm tàng khả năng thức tỉnh quần chúng, cả với những người ở vị trí
trung gian như Thơm.
c./ Nhân vật khác
- Ngọc: Thương vợ nhưng lại tham địa vị, quyền lực, tiền tài, làm tay sai cho giặc là
kẻ phản dân, hại nước.
- Thái và Cửu: hai chiến sĩ cách mạng dũng cảm, trung thành. Trong hoàn cảnh nguy
hiểm bị kẻ thù bắt vẫn sáng suốt, bình tĩnh và tin tưởng vào nhân dân.
* Tổng kết
Nội dung
- Nguyễn Huy Tưởng đã xây dựng một tình huống làm bộc lộ xung đột cơ bản của vở
kịch giữa lực lượng cách mạng và kẻ thù, đồng thời thể hiện diễn biến nội tâm của
nhân vật Thơm – một cô gái có chồng theo giặc, từ chỗ thờ ở với cách mạng, sợ liên
lụy đến chỗ đứng hẳn về phía cách mạng.
- Tác giả khẳng định chính nghĩa cách mạng.
Nghệ thuật: Thành công bởi nghệ thuật xây dựng tình huống để bộ lộ xung đột, tổ
chức đối thoại, thể hiện tâm lí và tính cách nhân vật.
3/ Bài tập minh họa bài Kịch Bắc Sơn
Đề bài: Phân tích đoạn trích hồi 4 vở kịch Bắc Sơn của Nguyễn Huy Tưởng
1/ Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm. Nêu nội dung chính của đoạn trích hồi 4
trong vở kịch Bắc Sơn.
2/ Thân bài
- Cuộc truy lùng ráo riết của Ngọc đối với hai cán bộ cách mạng.
+ Thái, Cửu chạy nhầm vào chính nhà của Ngọc.
+ Thơm hoảng sợ, lo lắng và bối rối.
+ Thái trấn an Thơm, bày tỏ lòng tin vào truyền thống và bản chất tốt đẹp của gia đình
Thơm.
+ Ngọc dẫn lính về đến gần nhà, Thơm giấu Thái và Cửu vào buồng ngủ rồi đánh lạc
hướng Ngọc cứu thoát hai người.
+ Bằng hành động của mình, Thơm đã thấy tội ác của chồng và đứng về phía cách
mạng.
- Xung đột kịch được đẩy tới đỉnh điểm.
+ Mâu thuẫn giữa tên Ngọc Việt gian, tay sai của thực dân Pháp với các cán bộ cách
mạng
+ Mâu thuẫn giữa Thơm và Ngọc – kẻ can tâm bán nước, hại đất nước nên vừa căm
ghét, ghê tởm nhưng cũng khó xử vì đó là chồng.
- Giải quyết xung đột hợp tình hợp lí.
+ Lòng thương người, ý thức trách nhiệm công dân được tỉnh dậy trong Thơm. Sự yêu
mến cán bộ cách mạng, mối thù giết cha và em. Khiến Thơm có hành động sáng suốt
và cứu thoát hai chiến sĩ.
3/ Kết bài
- Trong hồi 4 của vở kịch Bắc Sơn, Nguyễn Huy Tưởng đã để nhân vật bộc lộ tâm
trạng trong hoàn cảnh điển hình theo đúng tâm lí.
- Khẳng định sức thuyết phục của chính nghĩa cách mạng.
Tôi và chúng ta
Bố cục
- Phần 1 (từ đầu… tăng lên ít nhất gấp năm lần): Giám đốc Hoàng Việt cùng Lê Sơn
triển khai kế hoạch kinh doanh mới.

- Phần 2 (tiếp… các đồng chí giải tán): kế hoạch vấp phải sự phản đối của phó giám
đốc Nguyễn Chính, trưởng phòng Hoàng Việt.

- Phần 3 (còn lại): Phản ứng của mọi người khi kế hoạch được quyết định thi hành

Câu 1 (trang 180 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Đọc kĩ chú thích để hiểu nội dung, chủ đề, vị trí các nhân vật

Câu 2 (trang 180 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Mâu thuẫn cơ bản trong truyện tôi và chúng ta thể hiện: mâu thuẫn giữa cái cũ vốn
có lạc hậu, lỗi thời với cái mới hiệu quả, thiết thực

- Không thể tạo ra hiệu quả bằng thứ chủ nghĩa tập trung, vì cái chung (chúng ta)
được tạo lập từ những cái tôi cụ thể

- Cuộc sống, nguồn lợi mỗi cá nhân cần được chú trọng, quan tâm một cách thiết
thực

- Không thể giữ quy chế, nguyên tắc cũ đã lỗi thời, lạc hậu, mà cần thay đổi phương
thức tổ chức để thúc đẩy sản xuất

- Vấn đề cấp thiết vở kịch đặt ra lúc bấy giờ có ý nghĩa thực tiễn lớn lao, trực tiếp
ảnh hưởng, thay đổi tới sự đổi mới đi lên của đất nước
Câu 3 (trang 180 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Mâu thuẫn cơ bản trong vở kịch:

- Tình trạng ngưng trệ sản xuất tới lúc cần phải giải quyết bằng những biện pháp
quyết liệt, mạnh bạo

+ Giám đốc Hoàng Việt quyết định mở rộng sản xuất và phương án làm ăn mới

+ Lời công bố gây bất ngờ với nhiều người (Phó giám đốc, Quản đốc phân xưởng)

- Phản ứng của Trưởng phòng Tổ chức lao động, Trưởng phòng Tài vụ liên quan đến
biên chế, quỹ lương

- Phản ứng của Quản đốc phân xưởng Trương, liên quan tới hiệu quả tổ chức, quản lí
khi Hoàng Quốc Việt khẳng định không cần vị trí

- Những xung đột gay gắt trên chứng tỏ muốn mở rộng quy mô sản xuất phải có
nhiều thay đổi mạnh mẽ, đồng bộ

Cảnh ba này đã diễn ra mâu thuẫn quyết liệt giữa hai tuyến nhân vật: tiên tiến, dám
nghĩ dám làm, người bảo thủ, máy móc

Câu 4 ( trang 180 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Vở kịch thể hiện rõ tính cách của các nhân vật tiêu biểu, cả ban cảnh đều tập trung
thể hiện mâu thuẫn cơ bản của tác phẩm:

- Giám đốc Hoàng Việt: người lãnh đạo có tinh thần trách nhiệm cao, năng động,
dám nghĩ dám làm vì sự nghiệp của xí nghiệp và quyền lợi của công nhân

+ Trung thực, thẳng thắn, tin vào chân lí

- Kĩ sư Lê Sơn: người có năng lực, trình độ chuyên môn, gắn bó nhiều năm với xí
nghiệp

+ Biết cuộc đấu tranh khó khăn nhưng vẫn cùng Hoàng Việt cải tiến toàn diện hoạt
động đơn vị

- Phó giám đốc Nguyễn Chính: tiêu biểu cho người máy móc, bảo thủ, nhưng gian
ngoan, mánh khóe

+ Luôn vin vào cơ chế, nguyên tắc để chống lại sự đổi mới

+ Là người xảo trá, chuyên nịnh nọt, luồn lách

- Giám đốc phân xưởng Trương: suy nghĩ và làm việc như cái máy, khô cằn tình
người

+ Thích tỏ ra quyền thế, hách dịch với anh chị em công nhân

Câu 5 (trang 180 sgk ngữ văn 9 tập 2)

- Là cuộc đấu tranh gay gắt: tình huống xung đột có tính thời sự nóng bỏng trong
thực tiễn cuộc sống
- Các quan niệm, cách làm mới táo bạo trong giai đoạn đầu sẽ vấp phải nhiều cản trở

- Cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt, cuối cùng phần thắng thuộc về cái mới, cái tiến
bộ

+ Cách nghĩ, cách làm của Hoàng Việt, Lê Sơn… phù hợp với xu thế, nhu cầu thời
đại, thực tiễn, thúc đẩy sự đi lên của xã hội, họ được sự ủng hộ của đông đảo công
nhân trong xí nghiệp

1/ Tìm hiểu chung tác phẩm Tôi và chúng ta


a/ Tác giả
- Lưu Quang Vũ sinh năm 1948 mất năm 1986.
- Quê quán: Quảng Nam nhưng sống tại Hà Nội.
- Cuộc đời
+ Lưu Quang Vũ tham gia kháng chiến chống Mĩ.
+ Thuộc thế hệ những nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ
cứu nước.
+ Là người đa tài và giàu tình cảm.
b/ Tác phẩm
- Xuất Xứ: Được viết năm 1985.
- Hoàn cảnh sáng tác: Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước hòa bình thống
nhất và chuyển sang một thời kì lịch sử mới. Nhiệm vụ chính của đất nước là xây
dựng nền kinh tế giàu mạnh và xã hội phồn thịnh.
- Thể loại: kịch
2/ Đọc - hiểu văn bản Tôi và chúng ta
a/ Vấn đề cơ bản, ý nghĩa nhan đề của vở kịch
- Mâu thuẫn, xung đột giữa cái cũ và cái mới trong tình hình hiện tại của một xí
nghiệp.
- Ý nghĩa nhan đề: Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, chung và riêng cần được nhìn
nhận mới, không có chủ nghĩa tập thể chung chung, dẫn đến tình trạng cha chung
không ai khóc. Cái "chúng ta" tạo thành từ những cái "tôi" cá nhân cụ thể.
+ Khi quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được đảm bảo và thống nhất quyền lợi và
nghĩa vụ của tập thể lúc đó sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp.
+ Nếu chỉ nói chúng ta cách chung chung mà không tạo điều kiện và cơ chế để người
lao động sản xuất có hiệu quả, lại cứ bán vào những nguyên tắc, chỉ thị lỗi thời thì tất
cả là giáo điều, giậm chân tại chỗ và chỉ là lời kêu gọi suông.
⇒ Đó là vấn đề thời sự của đất nước ta trong những năm 80 của thế kỉ XX, những
năm đầu của công cuộc đổi mới đất nước.
b/ Diễn biến mâu thuẫn - xung đột trong đoạn trích, tính cách nhân vật
- Các nhân vật
+ Những người tiên phong: Giám đốc Hoàng Việt, Lê Sơn, các công nhân như Dũng,
ông Quỳnh, bà Bông
+ Những người bảo thủ: Phó giám đốc Nguyễn Chính, Trưởng phòng tài vụ, quản đốc
Trương.
- Tình huống xung đột kịch: Quyết định táo bạo của giám đốc Hoàng Việt và kĩ sư Lê
Sơn đã gây ra những phản ánh gay gắt từ PGĐ Nguyễn Chính và quản đốc Trương
- Các vấn đề được nêu
+ Những người tiên phong: Mức sản xuất có thể tăng hơn 5 lần so với hiện nay, chủ
động đặt ra kế hoạch của chúng ta, cần thêm 300 công nhân nữa, chuẩn bị lãnh lương
mới, tăng lên 4 lần, bỏ chức quản đốc.
+ Phe bảo thủ: Biên chế công nhân không thể thêm, kế hoạch đã do cấp trên quy định,
phải có thêm kế hoạch 2, kế hoạch 3, không có quỹ lương cho thợ hợp đồng...
+ Giám đốc Nguyễn Chính đã trả lời: Không thể có kế hoạch ngược đời chỉ làm theo
cấp trên. Xí nghiệp chỉ cần một kế hoạch, nhưng là kế hoạch do chúng ta tự định ra,
Phải tuyển dụng thêm công nhân, sử dụng thợ hợp đồng. Dừng việc xây nhà khách sẽ
có đủ tiền trả đủ 2 tháng lương, phá vỡ nguyên tắc chi tiêu cho tiền sử máy móc.
- Tính cách của các nhân vật
+ Giám đốc Hoàng Việt: nhân vật trung tâm, là người lãnh đạo, có tinh thần và trách
nhiệm cao, thông minh và nghị lực, dũng cảm và mạnh dạn. Anh rất thẳng thắn khi
làm việc, dám chịu trách nhiệm với công việc của mình không vì bản thân mà vì lợi
ích của xí nghiệp, vì đời sống của anh chị em công nhân. Đó là mẫu người lãnh đạo
thời kì đổi mới.
+ Lê Sơn: Là người có chuyên môn giỏi, hết lòng hết sức và từng gắn bó nhiều năm
với xí nghiệp. Dù biết cuộc đấu tranh rất khó khăn nhưng anh vẫn chấp nhận, sẵn sàng
cùng Hoàng Việt cải tiến toàn diện hoạt động của đơn vị.
+ PGĐ Nguyễn Chính: là con người máy móc, bảo thủ, gian manh. Không khéo xu
lịnh và luồn lọt cấp trên, đánh đổ bốn đời giám đốc. Nguyễn Chính luôn vịn vào cơ
chế, nguyên tắc dù nó đã bị lạc hậu để chống lại cái mới.
+ Quản đốc Trương: Là người khô khan, hách dịch, thích tỏ ra quyền thế.Suy nghĩ
làm việc như cái máy, khô cằn tình người.
c/ Cảm nhận về xu thế phát triển và kết thúc vở kịch
- Đây là cuộc đấu tranh có tính tất yếu, gay gắt và dai dẳng. Nhưng cuối cùng phần
thắng đã thuộc về Hoàng Việt và Lê Sơn vì họ đại diện cho những người ưu tú của cái
mới, cái tiến bộ.
- Bên cạnh đó các quan niệm, cách làm mới, táo bạo ở giai đoạn đầu tất nhiên sẽ vấp
phải nhiều cản trở, khó khăn.
- Chiến thắng đã thuộc về cái mới, cái tiến bộ.
* Tổng kết
Nội dung
- Vấn đề đổi mới trong sản xuất, đen lại lợi ích cho mọi người.
- Cần phá bỏ cách nghĩ, cơ chế lạc hậu, cũ kĩ.
- Cần mạnh dạn đổi mới phương thức tổ chức, lề lối hoạt động
- Đây là một quá trình đấu tranh gay gắt, cần những con người có trí tuệ và bản lĩnh,
dám nghĩ dám làm.
- Nghệ thuật: kịch
Nghệ thuật: Cách xây dựng tình huống kịch hấp dẫn và khắc họa rõ nét tính cách
nhân vật.
3/ Bài tập minh họa bài Tôi và chúng ta
Đề bài: Phân tích từ nhan đề và ý nghĩa vở kịch "Tôi và chúng ta" của nhà văn Lưu
Quang Vũ, hãy viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa cá
nhân và tập thể trong cuộc sống ngày nay.
1/ Mở bài
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm. Nêu nội dung chính của đoạn kịch ảnh hưởng
tới quan hệ cá nhân và tập thể trong cuộc sống ngày nay.
2/ Thân bài
- Trình bày những hiểu biết khái quát về nhan đề và ý nghĩa vở kịch "Tôi và chúng ta"
của Lưu Quang Vũ.
+ Phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa cái cũ và cái mới. Một bên tư tưởng bảo thủ,
nguyên tắc, quy chế, cứng nhắc, lạc hậu. Một bên là những dự án mới, kế hoạch đổi
mới vì lợi ích tập thể.
+ Không có chủ nghĩa chung chung. Cái ta được hình thành từ nhiều cái tôi cụ thể.
- Trình bày những hiểu biết về cái "tôi" và cái "ta".
+ Tôi là số ít là cá nhân với những suy nghĩ chủ quan.
+ Ta vừa là cái chung vừa là cái riêng, chỉ tập thể nhiều cái tôi cùng tham gia.
+ Một tập thể mạnh khi có nhiều cá nhân xuất sắc, một tổ chức sống cá nhân ổn định,
vững mạnh.
- Những biểu hiện cụ thể của mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong cuộc sống
hiện nay.
+ Trong nhiều tổ chức, nhiều tập thể vẫn có cá nhân hết lòng cống hiến để xây dựng
cơ quan, đơn vị.
+ Bên cạnh đó một số họ đã thờ ơ trong công việc, chỉ biết sống vì lợi ích riêng mình.
+ Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong cuộc sống ngày nay có phần xấu đi, mọi
người dường như chỉ còn làm việc theo trách nhiệm làm đủ, đúng hoặc chưa hết mình
vì công việc.
- Trước hiện trạng đó mỗi cá nhân chúng ta cần làm gì?
+ Cần nêu cao tinh thần đoàn kết, trách nhiệm của mỗi người trong tổ chức, cơ quan.
+ Tập thể phải bảo vệ quyền lợi của mỗi cá nhân, bênh vực cá nhân, khích lệ họ vượt
lên mọi hoàn cảnh.
- Liên hệ mở rộng đến những quan điểm của người xưa.
"Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao"
- Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể không chỉ là sự hợp tác trong nước mà còn trên
phạm vi quốc tế. Tất cả vì tinh thần đoàn kết, hòa bình phát triển và sự tiến bộ đất
nước.
3/ Kết bài
- Nhận ra sự quan trọng của việc loại bỏ những gì lạc hậu, hủ tục thay vào đó là
những cải tiến và những cái mới.
- Đây là một quá trình đấu tranh gay gắt cần phải có những con người có trí tuệ, có
bản lĩnh dám nghĩ dám làm.

You might also like