Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU…………………………………………………………………..1
Tính tất yếu của đề tài ………….……………………………………1
NỘI DUNG…………………………………………………………
1.Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt
1.1.Khái niệm về tín ngưỡng…………………………………….3
1.2Tại sao người Việt thờ cúng tổ tiên?..............................................5
1.3.Nguồn gốc của thờ cúng tổ tiên………………………………….6
2.Bản chất của việc thờ cúng..............................................................7
2.1. Thờ cúng tổ tiên là để nhớ về cuội nguồn....................................7
2.2. Nhắc nhở ý thúc về cội nguồn....................................................7
3. Các hình thức thờ cúng..................................................................9
3.1. Bàn thờ tổ tiên………………………………………………….9
3.2. Những thời điểm thờ cúng tổ tiên của người Việt………………9
4. Ý nghĩa của việc thờ cúng tổ tiên…………………………………10
5. Kết luận……………………………………………………………11
6. Tài liệu trích dẫn.............................................................................15
MỞ ĐẦU
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người việt là 1 biểu hiện
của văn hóa, một sản phẩm của văn hóa là 1 dạng văn hóa tinh
thần mà qua thời gian đã trở thành 1 tập tục truyền thống lâu đời
mang tính phổ quát của người Việt Nam. Nó sẽ trở nên cần thiết
để luôn nhác nhở mọi người phải biết kính trọng, phụng dưỡng
cha mẹ lúc sinh thời, cũng như khi mất thì lo thờ phụng. Đây là 1
việc làm thanh cao, tinh khiết, đề cao tinh thần ý thức về cội
nguồn. Con cháu thờ cúng tổ tiên là nhằm thể hiện lòng thành
kính, biết ơn. Ý thức về tổ tiên là ý thức về cội nguồn. Chim có
tổ, người có tông, mỗi dịp giỗ tết, là mỗi dịp con cháu ở xa về quê
hương, ở gần thì tụ tập cúng giỗ, nhắc lại những công lao vất vả
của người đi trước. Thờ cúng tổ tiên là phản ánh liên tục của thời
gian. Nó là cầu nối giữa quá khứ- hiện tại-tương lai. Trong tính
ngưỡng này thì đạo lý là nội dung nổi trội. Một trong số đạo lý đó
là “Uống nước nhớ nguồn”. Với niềm tin thiêng liêng rằng tổ tiên
tuy đã chết nhưng linh hồn của họ vẫn còn tồn tại mà có khả năng
đặc biệt để hỗ trợ con cháu. Biểu hiện thông qua nghi lễ thờ
phụng, đó là sự biết ơn, tưởng nhớ đến những người có công sinh
thành, tạo dựng cuộc sống cho con cháu như cha mẹ, ông bà, cụ
kị, thành hoàng ... Dân Việt trọng lễ nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ,
hiếu kính với ông bà, tổ tiên, nguồn gốc của mình. Vào thế kỉ
XV, khi nho giáo chiếm địa vị ưu thế trong xã hội thì chữ
“HIẾU” càng được đề cao, nhà Lê đã thể chế hóa việc thờ cúng tổ
tiên. Bộ Luật Hồng Đức quy định rõ việc con cháu phải thờ cúng
tổ tiên 5 đời. Đến thời Nguyễn việc thờ cúng tổ tiên được ghi rõ
trong sách Thọ Mai Gia Lễ. Việc thờ cúng được người Việt rất
tôn trọng, vì việc thờ cúng nghiên túc là sự thể hiện lòng hiếu
thảo.
3. Các hình thức thờ cúng
3.1. Bàn thờ tổ tiên
Bàn thờ tổ tiên có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
người Việt chúng ta. Nó thể hiện sự tưởng nhớ của con cháu đối
với tổ tiên, của người còn sống đối những người thân đã khuất.
Thông thường thì bàn thờ tổ tiên sẽ gồm 2 phần là: phần trong và
phần ngoài. Phần trong: cách bày trí bàn thờ sẽ tùy thuộc vào điều
kiện kinh tế và thẩm mỹcủa mỗi gia đình nhưng thông thường sẽ
theo một trình tự như sau: Hương án (bàn để thờ) có thể được làm
từ nhiều loại vật việt liệu khác nhau nhưng hầu hết thì được làm
bằng gỗ hoặc được xây trực tiếp ở trong nhà. Phía trong cùng của
bàn thờ là bài vị tổ tiên, người đã khuất hoặc di ảnh. Có một số
quy tắc khi sắp xếp ảnh thờ người đã mất, đó là: nam tả, nữ hữu.
Tức tính từ phía trong bàn thờ nhìn ra, ảnh nam xếp bên trái, nữ
xếp bên phải. Đối với một số gia đình có điều kiện kinh tế hơn
hoặc những bàn thờ mang tính biểu trưng của dòng họ thì phía
trong này có thể đặt thêm ngai hoặc khám để tăng phần uy
nghiêm và trang trọng cho bàn thờ (việc trưng ngai và khám thờ
này thường hay xuất hiện ở những gia đình miền Bắc). Tiếp đến
là bát hương và các vật trang trí. Thông thường số bát hương
được dùng ở trên bàn thờ thì thường là số lẻ: 1-3-5. Tùy thuộc
vào diện tích và không gian thờ tự của mỗi gia đình mà sẽ chọn
số bát hương được dùng cho phù hợp. Các vật dụng trang trí hoặc
phục vụ cho việc thắp hương, cúng bái như: tam sử hoặc ngũ sử
( tam sử và ngũ sử ở đây là gồm lư đỉnh, hạc đồng và ống hương
thì tùy vào điều kiện kinh tế của mỗi gia đình có thể chọn bày trí
là tam sử hay ngũ sử ), đèn thờ, mâm đồng, hương, ống gia phả,...
Ngoài ra ở phía ngoài này có thể bày trí thêm trái cây, bánh kẹo,
cau, trầu, bình hoa để phù hợp hơn với khi có các dịp đặc biệt
như: lễ hội, tết hoặc cưới hỏi.
Phần ngoài:Thường là nơi để dâng lễ vật khi cúng bái, các đồ
vàng mã hoặc các vật dụng khác như: khay, ly, cốc, chén,...Phần
ngoài này có thể là chiếu hoặc bàn tùy thuộc vào hoàn cảnh của
mỗi gia đìnhmà sử dụng cho phù hợp .Ngoài ra còn có bàn thờ
vọng, bàn thờ dành cho người mới chết, bàn thờ cho bà cô ông
mãnh,... các loại bàn thờ trên hầu hết cấu trúc cũng đều giống với
cấu trúc bàn thờ tổ tiên thông thường chỉ có điều quy mô sẽ nhỏ
hơn, đơn giản hơn và khác hơn ở một số phần:Bàn thờ vọng : là
bàn thờ của những người con trưởng mà ở xa quê nhà không
thường xuyên về quê được.
Bàn thờ dành cho người mới chết : khi gia đình có người qua
đời thì người đó sẽ không được ngay lập tức đưa kên bàn thờ tổ
tiên mà phải lập một bàn thờ riêng và sau 49 ngày kể từ ngày
người đó mất thì mới được đưa lên bàn thờ tổ tiên để thờ cúng.
Bàn thờ bà cô ông mãnh : là bàn thờ của những người chết trẻ, có
thể thờ chungvới ban thờ tổ tiên nhưng phải đặt thấp hơn tổ tiên
một bậc.
3.2. Những thời điểm thờ cúng tổ tiên của người Việt
Người Việt thường thờ cúng ông bà, tổ tiên vào ngày mồng
một và ngày rằm hàng tháng. Theo đó thường thì họ sẽ dâng
hương, dâng trái cây lên ông bà, tổ tiên để cầu mong một tháng
mới bình an, suôn sẻ trong cuộc sống, gặp nhiều may mắn.
Người Việt thường thờ cúng ông bà vào ngày đám giỗ. Theo
đó họ sẽ dâng hương, dâng trái cây, gia đình sẽ quây quần lại để
nấu mâm cơm dâng lên bàn thờ ông bà, tổ tiên nhằm tưởng nhớ
công lao sinh thành của ông bà, tổ tiên cầu mong gia đình bình
an, sung túc. Người Việt thờ cúng tổ tiên vào các ngày Tết cổ
truyền của dân tộc. Theo đó họ sẽ làm mâm cỗ để dâng lên bàn
thờ tổ tiên. Thường thì họ sẽ dâng cơm bắt đầu tư ngày 30 tết
( cúng rước ông bà) và kết thúc vào ngày mùng 3 hoặc mùng 4
( cúng đưa ông bà) tuỳ vào thói quen của mỗi gia đình )nhằm cầu
mong một năm mới bình an, an khang thịnh vượng, vạn sự như ý.
Người Việt thờ cúng ông bà, tổ tiên mỗi khi cần được ông bà, tổ
tiên phù hộ như: sinh con, xây nhà, khai trương,… Hoặc là thờ
cúng ông bà mỗi khi hoàn thành một công việc quan trọng của
bản thân hoặc của gia đình.
4. Ý nghĩa của việc thờ cúng tổ tiên
Trải qua biết bao thăng trầm trong lịch sử, nền văn hoá Việt đã
chứng kiến những sự thay đổi to lớn do quá trình hội nhập và đón
nhận các nền văn hoá, tôn giáo và tín ngưỡng từ bên ngoài.
Nhưng trong quá trình ấy, người dân Việt Nam vẫn gìn giữ được
những nét văn hoá đặc sắc, riêng có, tiêu biểu nhất là tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên của dân tộc. Có thể thấy, thờ cúng tổ tiên là một
phong tục truyền thống của dân tộc Việt song đó không phải là
vấn đề mới mẻ nhưng đó cũng là cái "luật bất thành vǎn" của
người Việt duy trì qua nhiều đời thể hiện đạo lý uống nước nhớ
nguồn của người Việt. Với ý nghĩa giản dị và đầy tính nhân văn
chứ không cứng nhắc như nhiều tín ngưỡng khác nên việc thờ
cúng tổ tiên đã thành một phong tục, là tiêu chuẩn đạo đức và quy
tắc làm người và có giá trị to lớn trong việc xây dựng cộng đồng
trong xã hội truyền thống và tăng cường mối liên kết cộng đồng.
Thờ cúng tổ tiên, ông bà đã thành tín ngưỡng gốc trong suốt tiến
trình lịch sử Việt Nam và cũng là mối quan hệ gắn bó nhằm góp
phần thắt chặt tính đại đoàn kết của dân Thờ cúng tổ tiên là sự
biểu hiện và phát triển những giá trị văn hóa, đạo đức đặc sắc của
dân tộc Việt Nam. Những giá trị này có vai trò quan trọng trong
việc vun đắp tình yêu quê hương đất nước, tinh thần yêu nước, ý
thức về quá khứ, hiện tại và tương lai. Chúng cũng giúp thiết lập
một cuộc sống viên mãn về mặt tinh thần trong thời hiện đại.
Những giá trị này chính là lý do khiến dân tộc Việt Nam trường
tồn qua biết bao thăng trầm lịch sử, trải qua nhiều thế kỷ dựng
nước và giữ nước. Trong suốt lịch sử, người Việt Nam đã điều
chỉnh một số khía cạnh trong nhận thức và cách hiểu của họ về
thờ cúng tổ tiên, nhưng vẫn giữ lại ý nghĩa của nó. Thờ cúng tổ
tiên được coi là một trong những đạo lý đạo đức cơ bản của con
người trong văn hóa Việt và cũng là nguồn gốc của những phong
tục và tín ngưỡng Việt Nam. Đó là cách thể hiện lòng biết ơn
công ơn dưỡng dục của con cái đối với cha mẹ. Đất nước ta đang
trên con đường đổi mới và hội nhập, bên cạnh nhiều thuận lợi
cũng gặp không ít khó khăn, tình hình quốc tế diễn biến nhanh
chóng, khó lường, các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách để triệt
tiêu tình hình. Mặc dù thờ cúng tổ tiên vẫn còn nhiều bất cập,
nhưng rõ ràng sự lãnh đạo của Đảng ta đã có vai trò lớn trong
công việc của liên đoàn dân tộc anh em, góp phần làm nên thắng
lợi. Mục tiêu là dân công, cường quốc, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
5. Kết luận: Tín ngưỡng thờ cúng ông bà tổ tiên có truyền thống lâu
đời và hết sức thiêng liêng diễn ra trong mỗi gia đình người Việt. Đây
là nét đẹp văn hoá dân tộc cần được bảo tổn và phát huy, thể hiện
nguồn gốc của mỗi người trong chúng ta. Việc thờ cúng ông bà tổ tiên
cũng thể hiện tấm lòng biết ơn của con cháu đối với ông bà, người đã
khuất, thể hiện đạo lí: uống nước nhớ nguồn đáng quý. Trải qua biết
bao thăng trầm, biến cố lịch sử, tín ngưỡng thờ cúng ông bà tổ tiên đã
và đang được bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá tốt đẹp mà
nó mang lại cho mỗi người trong chúng ta. Con người có tổ có tông,
cần phải khắc ghi đạo lí: uống nước nhớ nguồn để mai sau kể cả khi
đất nước hay thế giới có đổi thay thế nào thì tấm lòng biết ơn cội
nguồn của mỗi chúng ta vẫn luôn được giữ vững. Chúng ta là những
công dân trong thời đại mới vừa phải cố gắng gìn giữ những giá trị
văn hoá, đạo đức của dân tộc vừa phải tiếp thu những cái mới tiên tiến
của nhân loại. Vậy nên cần phải biết chắt lọc, hấp thụ những cái cần
mà vẫn giữ lại bản sắc dân tộc để hoà nhập mà không hoà tan.