You are on page 1of 5

CD 11-12 日本人の発明

Những phát minh của Nhật Bản


せかい ひろ つか もの なか にほんじん はつめい もの
世界で広く使われている物の中に、日本人が発明した物がたくさんある。
Nhiều thứ được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới đều do người Nhật phát
minh ra.
た い む れ こ だ びょういん い か め ら まいにち せいかつ つか し ゃ
タイムレコーダーや 病院 の胃カメラ、毎日の生活でよく使われているシャー
ぷ ぺ ん し る さ い ん ぺ ん
プペンシル、サインペン、せんすなどがそうだ。
Ví dụ bao gồm đồng hồ bấm giờ, máy ảnh dạ dày của bệnh viện, bút chì cơ khí,
bút nỉ và gương thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
い ん す た ん と こ ひ ひと
インスタントコーヒーもその一つだ。Cà phê hòa tan là một trong số đó.
い ん す た ん と こ ひ まえ にほんじん かいはつ
インスタントコーヒーは 100 年ぐらい前に日本人 によって開発された。Cà
phê hòa tan được người Nhật phát triển cách đây khoảng 100 năm.
と う じ こ ひ に ほ ん の ちゅうもく
当時、コーヒーは日本ではあ の まり飲まれていなかったため、ほとんど注目さ
れなかった。Vào thời điểm đó, cà phê chưa được tiêu thụ rộng rãi ở Nhật Bản
nên ít được quan tâm.
かいはつ にほんじん とっきょ と あ め り か じん とっきょ と
開発した日本人が特許を取らないうちに、アメリカ人が特許を取った。Trước
khi người Nhật phát triển nó có thể cấp bằng sáng chế cho nó, một người Mỹ đã
cấp bằng sáng chế cho nó.
にほんじん な ま え わす
そのためその日本人の名前は忘れられたままになってしまった。
Kết quả là cái tên tiếng Nhật vẫn bị lãng quên.

り さ い く る ふ り ま け っ と
CD13-14 リサイクルとフリーマーケット
tái chế và chợ trời
さいきん ちきゅう おんだんか さ ば く か もんだい じ ぶ ん
最近、地球の温暖化や砂漠化が問題になってきて いる。それで、自分たち
す ちきゅう まも い し き う
が住む地球を守ろうという意識が生まれている。
Gần đây, sự nóng lên toàn cầu và sa mạc hóa đã trở thành vấn đề. Kết quả là con
người ngày càng có ý thức bảo vệ trái đất nơi họ đang sống.
いぜん ふる こわ もの す
以前は古くなったり、壊れたりした物はすぐ捨てたものだ。
Trước đây, tôi thường vứt bỏ những thứ đã cũ hoặc hỏng.
いま たいせつ つか かんが か
しかし、今はできるだけ大切に使おうという 考 えに変わってきた。
T uy nhiên, bây giờ tôi đã thay đổi ý định sử dụng nó một cách cẩn thận nhất có
thể.
り さ い く る うんどう ひと ふ り ま け っ と
このようなリサイクル運動の一つとしてフリーマーケットがある。
Chợ trời là một trong những phong trào tái chế như vậy.
つか もの き ふく こうえん う
使わなくなった物や着られなくなった服を公園などで売るのだ。
Mọi người bán những thứ họ không còn sử dụng hoặc quần áo họ không còn
mặc ở công viên và những nơi khác.
にが じゅうぶんつか もの
苦いといっても、まだ十分使える物ばかりだ。
Mặc dù chúng có vị đắng nhưng chúng vẫn có thể sử dụng được.
みせ か か やす か
店で買うよりここで買うほうがずっと安く買える。
Mua ở đây rẻ hơn nhiều so với ở cửa hàng.
もの か ふ り ま け っ と き ひと
それで、物を買うならフリーマーケットと決めてい ひと る人もいる。Một số
người quyết định đi đến chợ trời để mua đồ.
しちょうそん り さ い く る やす か り よ う ほ よ
市町村でも「リサイクルできるし、安く買えるし、ぜひ利用して欲しい」と呼び
かけている。
Các thành phố cũng đang kêu gọi người dân nói rằng, ``Nó có thể tái chế, mua
rẻ và chúng tôi muốn mọi người sử dụng nó.''
CD15-16 あいづち
にほんじん あ い て はなし き なんかい うなず
日本人は相手の 話 を聞いているあいだ、何回も 頷 いたり、「はい、ええ」とか

「うん、うん」と言ったりする。
Trong khi lắng nghe người đối diện nói gì, người Nhật thường gật đầu và nói
“Ừ, ừ” hoặc “Ừ, ừ”.
これをあいづちという。Đây được gọi là Aizuchi.
はなし き つた あ い ず
これは「あなたの 話 を聞いていますよ」ということを伝える合図だ
Đây là một tín hiệu nói rằng, ‘Tôi đang lắng nghe bạn.’
い あ い て はなし ぱ せ ん と
だから、うなずいたり、「うん、うん」と 言っていても、相手の 話 に 100 パーセント
さんせい
賛成しているわけではない。
Vì vậy, ngay cả khi bạn gật đầu hoặc nói "Ừ, ừ", điều đó không có nghĩa là bạn
đồng ý 100% với những gì người kia nói.
にほんじん あ い て ふあ ん き
日本人は相手からあいづちがないと、不安になって、聞いているかどうか、つい
たし
確かめたくなる。
Khi người Nhật không nghe thấy lời chào của ai đó, họ trở nên lo lắng và muốn
kiểm tra xem họ có nghe thấy không.
き ごか い
また「聞いていない」と誤解してしまうこともある。
Họ cũng có thể hiểu lầm rằng họ không lắng nghe.
あ い て はな お だま はなし ぶん くに
しかし、 相手が話し終わるまで、黙って 話 を聞 く国もある。
Tuy nhiên, ở một số nước, người ta giữ im lặng và lắng nghe cho đến khi người
kia nói xong.
がいこくじん なか じ ぶ ん はな にほんじん う はなし
外国人の中には、自分が話しているあいだに、日本人があいづちを打つと、 話
と ごか い ひと
を止められたと誤解する人もいる。
Một số người nước ngoài lầm tưởng rằng nếu một người Nhật chạm vào họ khi
họ đang nói thì họ đang bị chặn lại.
くに はなし き かた
国によって 話 の聞き方はいろ いろあるようだ。
Dường như có nhiều cách nghe khác nhau tùy theo quốc gia.
おとこ し ご と し ご と
CD17-18 男 の仕事・女の仕事
いぜんじょせい しょくば い ところ だんせい はたら
以前女性の職場と言われていた 所 で、男性も 働 くようになった。
Đàn ông hiện đang làm việc ở những nơi từng được coi là nơi làm việc của phụ
nữ.
か か ん ご し ほかんじょう しょくぎょう めいしょう
それにともなって、変わったのが、 看護師や保管上のような 職 業の名称である。
Cùng với đó, tên của các nghề như y tá và người trông coi cũng thay đổi.
はんたい だんせい しょくば けんちく し ご と の もの うんてんしゅ しゃしょう し ご と
反対に、男性の職場だった建築の仕事や乗り物 の運転手や車掌という仕事を
じょせい
女性もするよう になった。
Mặt khác, phụ nữ bắt đầu đảm nhận những công việc mà trước đây chỉ dành cho
nam giới, chẳng hạn như công việc xây dựng, lái xe và soát vé.
しょくぎょう だんしょう く べ つ しょう
つまり、 職 業は談笑の区別が 少 なくなってきているのだ。
Nói cách khác, ngày càng có ít sự phân biệt giữa nghề nghiệp và trò đùa.
いっぽう か て い し ご と め む じょせい か じ ろうづる 4 じ か ん 8 ふん
一方、家庭の仕事に目を向けてみると、女性の家事 勞鶴は 4時間8分であ
だんせい 28 ぶ て い ど ちょうさけっか
るが、男性は 28分程度だという調査結果がある。
Mặt khác, khi xem xét công việc gia đình, nghiên cứu cho thấy phụ nữ dành 4
giờ 8 phút để làm việc nhà, trong khi nam giới dành khoảng 28 phút.
だんせい か じ か じ ぶんたん
男性も「家事をやらされ る」というのではなく、すすんで家事を分担するような
い し き も ほ
意識を持って欲しいものだ。
Tôi mong rằng nam giới cũng sẽ sẵn sàng chia sẻ việc nhà chứ không bị ép buộc
phải làm.
CD19-20 ことばの使い方
さいきん ちょうさ にほんじん つか かた みだ かん
最近のある調査によって、「日本人のことばの使い方が乱れている」と感じて
ひと おお
いる人が多いことがわかった。
Một cuộc khảo sát gần đây cho thấy nhiều người cảm thấy rằng ``cách dùng từ
của người Nhật rất lộn xộn.''
とく け い ご おお
特に敬語のまちがいが多い。
Đặc biệt có nhiều lỗi trong cách dùng kính ngữ.
たと しょくじ ば みな い か みな
例えば、食事の場で「皆さん、いっしょにいただきましょう」と言う代わりに、「皆
め あ ま ち が
さん、いっしょに召し上がりましょう」と間違いって言う。
Ví dụ, trong một bữa ăn, thay vì nói, “Mọi người, hãy ăn cùng nhau,” bạn nói,
“Mọi người, hãy ăn cùng nhau.”
じ ぶ ん かいしゃ たず きゃく うけつけ き い
また、自分の会社を訪ねてきたお 客さんに「受付でお聞きしてください」 と言う。
Ngoài ra, tôi còn nói với những khách hàng đến công ty của tôi rằng: “Xin vui
lòng hỏi ở quầy lễ tân”.
ほん らい うけつけ き い
本来なら「受付でお聞きになってください」と言うべきである。
Thông thường, lẽ ra bạn nên nói: "Xin vui lòng hỏi ở quầy lễ tân."
へんか つか かた ただ き つか
ことばは変化していくものだが、使い方が正しいかどうか気にせずに使うのは
もんだい き か い い ち ど じ ぶ ん つか かた かくにん
問題だ。この機会に一度自分のことばの使い方を確認してみよう。
Từ ngữ có thể thay đổi, nhưng sử dụng chúng mà không lo lắng liệu chúng có
được sử dụng đúng hay không thì là một vấn đề. Hãy nhân cơ hội này để kiểm
tra cách chúng ta sử dụng từ ngữ.

You might also like