You are on page 1of 17

Lịch Sử 10 Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy

Sự xuất hiện bầy người và loài người nguyên thủy

Vượn cổ -> Người tối cổ -> Người hiện đại

Loài vượn cổ (khoảng 6 triệu năm trước)

- Có thể đi, đứng bằng 2 chân, dùng tay cầm, nắm, ăn hoa quả, động vật nhỏ.

- Xương hóa thạch ở Đông Phi, Tây Á, Việt Nam.

Người Tối cổ (4 triệu năm trước đây)

- Đi, đứng bằng hai chân, đôi tay tự do sử dụng công cụ lao động.

- Trán thấp và bợt ra sau, u mày nổi cao, hộp sọ đã lớn hơn và hình thành trung tâm
phát tiếng nói trong não.

Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người và là thời kỳ đầu tiên của lịch
sử loài người.

- Di cốt ở Đông Phi, Gia va, Bắc kinh, Thanh Hóa (tìm thấy công cụ đá).

- Công cụ:

+ Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ).


+ Làm ra lửa.

Tìm kiến thức ăn, săn bắn - hái lượm

-> Quan hệ xã hội của người tối cổ được gọi là bầy người nguyên thủy.

2. Người tinh khôn và óc sáng tạo

Người tinh khôn hay Người hiện đại (khoảng 4 vạn năm trước đây):

- Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay.

- Biết:

+ Ghè hai rìa của mảnh đá làm cho gọn và sắc hơn để làm rìu, dao, nạo.

+ Làm lao bằng xương cá,cành cây.

+ Chế tạo cung tên là thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.

- Thức ăn tăng lên

- Cư trú “nhà cửa”

- Công cụ đá.

Đá cũ → đá mới (ghè - mài nhẵn - đục lỗ tra cán)

- Công cụ mới: Lao, cung tên.

3. Cuộc cách mạng thời đá mới

- 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới bắt đầu.

- Con người biết trồng trọt, chăn nuôi, biết khai thác từ thiên nhiên.

- Làm sạch những tấm da thú để che thân, tìm thấy những chiếc khuy làm bằng
xương.

- Biết dùng đồ trang sức như vòng cổ bằng sò ốc, chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ
chân, hoa tai ….bằng đá màu, sáo bằng xương dùi lỗ, đàn đá, trống bịt da.
- Con người không ngừng sáng tạo.

→ Họ có cuộc sống no đủ,ít phụ thuộc vào thiên nhiên.

 Bài 2: Xã hội nguyên thủy

1. Thị tộc - bộ lạc

- Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình và có cùng chung một dòng máu.
Đứng đầu là tộc trưởng.

- Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên.
Quan hệ gữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau.

2. Buổi đầu của thời đại kim khí

- Con người tìm và sử dụng kim loại

+ Khoảng 5.500 năm trước đây - đồng đỏ.

+ Khoảng 4.000 năm trước đây - đồng thau.

+ Khoảng 3.000 năm trước đây - sắt.

- Hệ quả

+ Năng suất lao động tăng

+ Khai thác thêm đất đai trồng trọt

+ Thêm nhiều ngành nghề mới.

3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp

- Người lợi dụng chức quyền chiếm của chung -> tư hữu xuất hiện

- Tư hữu bắt đầu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ, gia đình thay đổi
theo, gia đình phụ hệ xuất hiện.
-> Xã hội phân chia giai cấp

 Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương đông

1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế

Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông

- Sự xuất hiện của công cụ kim loại, con người bước vào thời đại văn minh.

- Những quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên hình thành ở lưu vực các dòng sông
lớn vì có đất đai màu mỡ, mưa đều đặn, dễ trồng trọt, thuận lợi cho nghề nông như:

+ Ai Cập: sông Nin

+ Lưỡng Hà: sông Ti gơ rơ và sông Ơ phơ rát

+ Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng

+ Trung Quốc: sông Hòang Hà và Trường Giang.

- Khoảng 3500-2000 năm TCN, cư dân cổ Tây Á, Ai Cập biết sử dụng đồng thau, công
cụ bằng đá, tre và gỗ.

Làm gốm

Dẫn nước vào ruộng

Thương nghiệp

Chăn nuôi

2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại


Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo nên
giai cấp và nhà nước ra đời:

+ Thiên niên kỷ thứ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống tập
trung theo từng công xã. khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất được thành
lập.

+ Các công xã kết hợp thành liên minh công xã , gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN,
một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà nước Ai
cập thống nhất.

+ Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người Su me đã
hình thành.

+ Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.

+ Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có giai cấp
và nhà nước Trung Quốc.

3. Xã hội cổ đại phương Đông

- Do nhu cầu thủy lợi, nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong công xã nông
thôn, thành viên trong công xã gọi là nông dân công xã.

- Nông dân công xã đông đảo nhất, là lao động chính trong sản xuất.

- Đứng đầu giai cấp thống trị là vua chuyên chế, quý tộc, quan lại, chủ ruộng, tăng lữ
có nhiều quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo, quản lý bộ máy và địa phương, rất giàu sang
bằng sự bóc lột.

- Nô lệ, thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc, hầu hạ quý tộc.

. Chế độ chuyên chế cổ đại

- Từ thiên niên kỷ IV đến thiên niên kỷ III TCN, xã hội có giai cấp và nhà nước đã được
hình thành ở lưu vực sông Nin, Ti gơ rơ và Ơ phơ rát, sông Ấn, Hằng, Hoàng Hà.

- Xã hội có giai cấp hình thành từ liên minh bộ lạc, do nhu cầu thủy lợi.

Nhà nước chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là vua.
- Vua dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế –
người Ai Cập gọi là Pha ra ôn (cái nhà lớn), người Lưỡng hà gọi là En xi(người đứng
đầu ),Trung Quốc gọi làThiên Tử (con trời ).

- Giúp việc cho vua là một bộ máy hành chính quan liêu gồm quý tộc, đứng đầu là
Vidia (Ai cập), Thừa tướng ( Trung quốc), họ thu thuế, xây dựng các công trình như
đền tháp, cung điện, đường sá, chỉ huy quân đội.

5. Văn hóa cổ đại phương Đông

a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học

- Lịch pháp và Thiên văn học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông
nghiệp.

- Họ biết sự chuyển động của của Mặt trời, Mặt trăng -->Thiên văn--> nông lịch.

- Một năm có 365 ngày, chia thành tháng, tuần, ngày, mỗi ngày có 24 giờ.

b. Chữ viết

- Người ta cần ghi chép và lưu giữ nên chữ viết ra đời, đây là phát minh lớn của loài
người.

- Ban đầu là chữ tượng hình, sau được cách điệu hóa thành nét để diễn tả ý nghĩa của
con người gọi là chữ tượng ý.

- Người Ai Cập viết trên giấy Pa pi rút.

- Người Su me ở Lưỡng Hà dùng cây sậy vót nhọn là bút viết trên những tấm đất sét
còn ướt, rồi đem phơi nắng hay nung khô.

- Người Trung Quốc khắc chữ trên xương thú, mai rùa, thẻ tre, dải lụa….

c. Toán học

- Ra đời sớm do nhu cầu cuộc sống:

- Ban đầu chữ số là những vạch đơn giản: người Ai Cập cổ đại giỏi về hình học, biết
tính số Pi= 3,16
- Tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu, người -Lưỡng Hà giỏi
về số học; chữ số ngày nay ta dùng kể cả số 0 là công của người Ấn Độ.

- Đã để lại nhiều kinh nghiệm cho đời sau.

d. Kiến trúc

Phát triển phong phú

+ Kim tự tháp Ai Cập, đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba bi lon ở Lưỡng hà …

+ Đây là những kỳ tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.

 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây -


Hi Lạp và Rô - Ma

1. Thiên nhiên và đời sống của con người

- Hy Lạp, Rô ma nằm ở ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít và khô
cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn:

+Thuận lợi: có biển, hải cảng, khí hậu ấm áp, nên giao thông thuận lợi, sớm phát triển
nghề hàng hải, ngư nghiệp, thương nghiệp biển.

+ Khó khăn: đất xấu, ít, thích hợp trồng cây lưu niên như nho, ô liu, cam chanh. Lương
thực thiếu phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập, Tây Á.

- Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ
bằng sắt, cho phép khai hoang trên diện tích rộng hơn.

- Thương nghiệp đường biển rất phát triển, mở rộng buôn bán với mọi miền ven Địa
Trung Hải, với các nước phương Đông:

+ Sản phẩm mua về lúa mì, súc vật lông thú (Hắc hải, Ai CẬp); tơ lụa, hương liệu, xa
xỉ phẩm từ phương Đông.
+ Đê lốt, Pi rê là trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại..

+ Thương mại phát đạt,thúc đẩy sự lưu thông tiền tệ (tiền cổ của Rô ma và A ten).

+ Hi Lạp, Rô ma trở thành các quốc gia giàu mạnh.

-> Như vậy cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: Sớm biết buôn bán,
đi biển và trồng trọt.

2. Thị quốc Địa Trung Hải (Thành bang)

Thị quốc: do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và cư dân sống bằng nghề thủ công và
thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.

- Tổ chức của thị quốc: Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên cư dân tập trung ở
thành thị có phố sá, lâu đài đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng.

- Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong
tay Đại hội công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, (không có
vua), quyết định mọi công việc nhà nước. Hội đồng 500 có vai trò như Quốc hội, người
ta bầu 10 viên chức điều hành chính phủ, nhiệm kỳ một năm.

- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa
vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.

- Hi Lạp giàu có nhờ nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ. Nô lệ bị
bóc lột nên phản kháng chủ nô.

- Đến thế kỷ III trước công nguyên, thị quốc Rô ma lớn mạnh đi xâm chiếm các nước
khác, trở thành đế quốc Rô ma. Đế quốc Rô ma thủ tiêu thể chế dân chủ thay bằng
một hoàng đế đầu quyền lực như hoàng đế Xê da.

3. Văn hóa cổ đại Hi lạp và Rô ma

- Đồ sắt và sự tiếp xúc với biển đã nâng họ lên trình độ cao hơn về sản xuất và buôn
bán trên biển

- Cũng là cơ sở để họ đạt tới trình độ sáng tạo văn hóa cao hơn trước.

a. Lịch và chữ viết


Lịch

Người Hy Lạp có hiểu biết chính xác hơn về trái đất và hệ mặt trời, người Rô ma tính
một năm là 365 ngày ¼, định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai
có 28 ngày, rất gần với hiểu biết ngày nay.

Chữ viết

- Sáng tạo ra chữ viết gồm ký hiệu đơn giản, có khả năng ghép chữ rất linh hoạt thành
từ để thể hiện ý nghĩa của con người.

- Hệ thống chữ cái Rô ma tức A, B, C …. ra đời, ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6
chữ. Đây là một phát minh và cống hiến lớn lao cho nhân loại.

b. Sự ra đời của khoa học

Chủ yếu các lĩnh vực: Toán, lý, sử, địa.

+ Toán học: người Hi Lạp vượt lên trên như Thales, Py tha gor, Euclid..

+ Vật Lý: có Archimède.

+ Sử học: vượt qua sự ghi chép tản mạn, họ biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình
bày có hệ thống: Hê rô đốt, Tu si đi, Ta sít.

c. Văn học:

- Chủ yếu là kịch (kịch kèm theo hát).

- Một số nhà viết kịch tiêu biểu như Sô phốc, Ê-sin,...

- Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc.

d. Nghệ thuật

- Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao.
Lưc sĩ ném đĩa

Khải hoàn môn La Mã

Đền Pate nong

Đấu trường Cô li dê

1. Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến


2.
3. Trung Quốc thời Tần – Hán

Thời cổ đại, trên lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều quốc gia nhỏ của
người Trung Quốc thường gây chiến tranh và thôn tính lẫn nhau

Thời Tần: 221 TCN -206 TCN


- Đầu thế kỷ IV TCN, Tần lần lượt tiêu diệt các đối thủ, năm 221 TCN Tần thống nhất
Trung Quốc.

- Vua Tần xưng là Tần Thủy Hoàng có quyền hành tuyệt đối, bắt tay vào việc xây dựng
chính quyền.

Nhà Hán: 206 TCN - 220

- Tiếp tục củng cố bộ máy cai trị, mở rộng hình thức tiến cử.

- Nhà Tần và nhà Hán chiếm vùng thượng lưu sông Hoàng, thôn tính Trường Giang,
chiếm phía đông Thiên Sơn, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.

Tổ chức Bộ máy nhà nước Tần – Hán

Nhà Hán năm 2 TCN


Bản đồ Trung Quốc thời Nhà Đường

2. Sự phát triển chế độ phong kiến thời Đường

- Sau mấy thế kỷ rối ren, Lý Uyên dẹp tan được phe đối lập, đàn áp khởi nghĩa, lên
ngôi hoàng đế lập ra nhà Đường (618- 907).

Chế độ phong kiến thời Đường đạt đến đỉnh cao :

Kinh tế phát triển toàn diện:

+ Thực hiện chế độ quân điền, nông dân thực hiện chế độ nghĩa vụ cho nhà nước
theo chế độ tô, dung, điệu.

+ Thủ công nghiệp phát triển, các xưởng thủ công gọi là tác phường như luyện sắt,
đóng thuyền….

+ Thương nghiệp thịnh đạt, con đường tơ lụa trên đất liền và trên biển được thiết lập,
mở rộng.
Con đường tơ lụa

Chính trị : Từng bước hoàn thiện chính quyền từ TW xuống địa phương, có chức Tiết
độ sứ.

Tiếp tục chính sách xâm lược: chiếm Nội Mông, Tây vực, xâm lược Triều Tiên, củng
cố chế độ đô hộ ở An Nam, ép Tây Tạng phải thần phục. Nhà Đường trở thành một đế
quốc phong kiến phát triển nhất.

Đến cuối thời Đường: Mâu thuẫn xã hội dẫn đến khởi nghĩa nông dân thế kỷ X khiến
cho nhà Đường sụp đổ.

3. Trung Quốc Thời Minh, Thanh

Sự thành lập nhà Minh, nhà Thanh:

- Nhà Minh thành lập (1638 - 1644), người sáng lập là Chu Nguyên Chương.

- Nhà Thanh thành lập 1644 - 1911.

Sự phát triển kinh tế dưới triều Minh: Từ thế kỷ XVI đã xuất hiện mầm mống kinh tế
TBCN:

+ Thủ công nghiệp: xuất hiện công trường thủ công, quan hệ chủ - người làm thuê.

+ Thương nghiệp phát triển, thành thị mở rộng và phồn thịnh.

Về chính trị: Bộ máy nhà nước phong kiến ngày càng tập quyền. Quyền lực ngày càng
tập trung trong tay nhà vua.
- Mở rộng bành trướng ra bên ngoài trong đó có sang xâm lược Đại Việt nhưng đã thất
bại nặng nề.

Chính sách của nhà Thanh:

- Đối nội: Áp bức dân tộc, mua chuộc địa chủ người Hán.

- Đối ngoại: Thi hành chính sách "bế quan tỏa cảng"

-> Chế độ phong kiến nhà Thanh sụp đổ năm 1911.

Bản đồ Trung Quốc thời nhà Minh

Bản đồ Trung Quốc thời nhà Thanh

4. Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến: đạt nhiều thành tựu rực rỡ

Tư tưởng
- Nho giáo giữ vai trò quan trọng trong hệ tư tưởng phong kiến là công cụ tinh thần
bảo vệ chế độ phong kiến, về sau Nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm
sự phát triển của xã hội.

- Phật giáo cũng thịnh hành nhất là thời Đường

Sử học:

Tư Mã Thiên với bộ sử ký.

Văn học

+ Thơ phát triển mạnh dưới thời Đường

+ Tiểu thuyết phát triển mạnh ở thời Minh - Thanh.

Khoa học kỹ thuật: Đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực hàng hải, nghề in, làm
giấy, gốm, dệt, luyện sắt, và kỹ thuật xây dựng các cung điện phục vụ cho chế độ
phong kiến.

Cố Cung - Tử Cấm Thành Bắc Kinh (Cung điện nhà Minh và nhà Thanh)

 Bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn


hóa truyền thống Ấn Độ
1. Thời kỳ các quốc gia đầu tiên.

- Khoảng 1500 năm TCN lưu vực sông Hằng hình thành một số quốc gia nhỏ, mạnh
nhất là nước Magađa ( khoảng 500 năm TCN ).

- Thế kỷ thứ III TCN, Asôca thống nhất Ấn Độ , tạo điều kiện truyền bá đạo Phật, xây
dựng cột Asôca

2. Thời kỳ vương triều Gúp ta và sự phát triển của văn hoá truyền thống Ấn Độ.

- Quá trình hình thành và vai trò của vương triều Gúpta:

+ Đầu công nguyên, miền Bắc AĐ được thống nhất, phát triển mạnh dưới thời Gupta
319 - 467.

+ Tổ chức kháng cự không để cho các tộc người á xâm lược, thống nhất miền Bắc Ấn
Độ, làm chủ gần như toàn bộ miền Trung ấn Độ.

- Văn hoá dưới thời Gúp ta:

+ Đạo phật tiếp tục phát triển. Kiến trúc chùa Hang, tượng phật đá.

+ Ấn Độ giáo ( Hin đu giáo), thờ 3 vị thần chính: thần sáng tạo, thần thiện, thần ác.
Kiến trúc tháp thờ thần nhiều tầng.

+ Chữ viết: từ chữ viết cổ Brahmi đã nâng lên, sáng tạo và hoàn chỉnh hệ chữ Phạn
( Sanskrit)

+ Văn học cổ điển Ấn Độ - văn học Hin đu, mang tinh thần và triết lý Hinđu giáo rất
phát triển.

- Ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ ra bên ngoài:

+ Ảnh hưởng đến các nước ĐNÁ.

+ Yếu tố ảnh hưởng là tôn giáo, kiến trúc, chữ viết, tôn giáo (Việt Nam cũng ảnh
hưởng của văn hoá Ấn Độ như tháp Chàm, đạo Phật, đạo Hinđu).

You might also like