You are on page 1of 32

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Chương 1
Câu 1: Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội, tiền đề khoa học và tiền đề lý luận dẫn đến sự ra
đời của CNXHKH.
* Điều kiện KT-XH:
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cách mạng công nghiệp đã làm cho
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Kết quả tất yếu của tác động
ấy là vừa làm cho lực lượng sản xuất phát triển, vừa dẫn tới mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng gia tăng, dẫn đến hình thành mâu thuẫn đối
kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Cũng từ đây, nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều
phong trào đấu tranh đã bắt đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp:
+ Phong trào Hiến chương (Anh) năm 1835-1848.
+ Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di (Đức) năm 1884.
+ Phong trào công nhân dệt thành phố Li-on (Pháp) năm 1831-1834.
- Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân chứng tỏ, lần
đầu tiên giai cấp công nhân đã xuất hiện và đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu
tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản.
- Mặc dù các cuộc đấu tranh của GCCN diễn ra rộng khắp nhưng kết quả đều bị thất bại do chưa
có một tổ chức lãnh đạo, chưa có đường lối cách mạng đúng đắn. Điều này đòi hỏi một cách bức
thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho
hành động cách mạng của GCCN. Điều kiện kinh tế - xã hội ấy là mảnh đất hiện thực cho sự ra
đời một lý luận mới, tiến bộ - Chủ nghĩa xã hội khoa học.
* Tiền đề khoa học tự nhiên
- Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là ba
phát minh tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý luận:
+ Học thuyết Tiến hóa, phát minh năm 1859 của Đác-Uyn. Học thuyết này là cơ sở khoa học tự
nhiên chứng minh rằng tất cả các loài đều được tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường
chọn lọc tự nhiên thông qua đặc tính biến dị và di truyền. Đây là bằng chứng khoa học để bác bỏ
quan điểm duy tâm thần học cho rằng thế giới được tạo ra từ một đấng sáng thế nào đó.
+ Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, phát minh năm 1841-1845 của Julius Robert
Mayer .Định luật này đã chứng minh sự thống nhất của thế giới vật chất và bác bỏ những giới
hạn trong nhận thức siêu hình về thế giới.
+ Học thuyết tế bào, phát minh năm 1838-1839, của nhà thực vật học người Đức Matthias Jakob
Schleiden và nhà vật lý học người Đức Theodor Schwam. Đây là phát minh ảnh hưởng đến thế
giới quan của các nhà khoa học nói chung và là cơ sở, tiền đề để chuyển từ phương pháp tư duy
siêu hình sang phương pháp tư duy biện chứng.

1
 3 phát minh nêu trên đã chứng minh được sự vận động, tính biến đổi không ngừng của sự vật
hiện tượng, đây là ĐK, cơ sở để C.Mác và Ph.Ăngghen hình thành chủ nghĩa duy vật – nền tảng
lý luận CNXHKH.
* Tiền đề tư tưởng lý luận
- Cùng với những thành tựu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, trong khoa học xã hội cũng có
những thành tựu đáng ghi nhận:
+ Triết học cổ điển Đức với tên tuổi của Hêghen và Phoiobắc. Với nhãn quan khoa học uyên bác,
C. Mác và Ph. Ăngghen đã sớm nhận thấy những mặt tích cực và hạn chế trong triết học của
Hêghen và Phoiơbắc. Với triết học của Hêghen, tuy mang quan điểm duy tâm, nhưng chứa đựng
“hạt nhân” hợp lý của phép biện chứng; còn đối với triết học của Phoiơbắc, tuy mang nặng quan
điểm siêu hình. C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng của Hêghen, CN duy vật của
Phoiơbắc và loại bỏ CN duy tâm của Hêghen, phép siêu hình của Phoiơbắc để xây dựng lý luận
mới của chủ nghĩa duy vật.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với Adam Smith và David Ricardo. Các nhà kinh tế chính trị
học cổ điển Anh đã nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất, trình bày một
cách hệ thống các phạm trù kinh tế chính trị để rút ra các quy luật kinh tế. Trong đó, đáng chú ý
là quan niệm cho rằng, giá trị do hao phí lao động tạo ra. C. Mác và Ph.Ănghen đã kế thừa quan
điểm đó để hình thành học thuyết giá trị thặng dư, làm rõ bản chất bóc lột giá trị thặng dư trong
nền sản xuất TBCN. Đây là căn cứ khoa học để C.Mác và Ph.Ăngghen luận giải sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán: Xanh Ximông, Sáclơ Phurie và Rôbót Ôoen. Những
tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng đã có những giá trị nhất định: Thể hiện tinh thần phê
phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công và đã đưa ra
nhiều luận điểm có giá trị về mô hình xã hội tương lai. Tuy nhiên, không phát hiện ra được quy
luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung, quy luật vận động, phát triển của chủ
nghĩa tư bản nói riêng; không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc
chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản; không chỉ ra được những
biện pháp hiện thực cải tạo xã hội cũ áp bức, bất công, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
Những giá trị khoa học của các nhà tư tưởng đó đã tạo ra tiền đề tư tưởng lý luận để C. Mác và
Ph. Ănghen kế thừa mong muốn phê phán CNTB, kế thừa mô hình XH tương lai và đưa ra đc
con đường CM để thủ tiêu CNTB.
Câu 2: Tiền đề khoa học và tiền đề lý luận dẫn đến sự ra đời của CNXHKH. Ý nghĩa của việc
nhận thức vấn đề này đối với CM VN hiện nay?
a, Tiền đề KH và tiền đề lý luận
* Tiền đề khoa học tự nhiên
- Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là ba
phát minh tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý luận:
+ Học thuyết Tiến hóa, phát minh năm 1859 của Đác-Uyn. Học thuyết này là cơ sở khoa học tự
nhiên chứng minh rằng tất cả các loài đều được tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường

2
chọn lọc tự nhiên thông qua đặc tính biến dị và di truyền. Đây là bằng chứng khoa học để bác bỏ
quan điểm duy tâm thần học cho rằng thế giới được tạo ra từ một đấng sáng thế nào đó.
+ Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, phát minh năm 1841-1845 của Julius Robert
Mayer .Định luật này đã chứng minh sự thống nhất của thế giới vật chất và bác bỏ những giới
hạn trong nhận thức siêu hình về thế giới.
+ Học thuyết tế bào, phát minh năm 1838-1839, của nhà thực vật học người Đức Matthias Jakob
Schleiden và nhà vật lý học người Đức Theodor Schwam. Đây là phát minh ảnh hưởng đến thế
giới quan của các nhà khoa học nói chung và là cơ sở, tiền đề để chuyển từ phương pháp tư duy
siêu hình sang phương pháp tư duy biện chứng.
 3 phát minh nêu trên đã chứng minh được sự vận động, tính biến đổi không ngừng của sự vật
hiện tượng, đây là ĐK, cơ sở để C.Mác và Ph.Ăngghen hình thành chủ nghĩa duy vật – nền tảng
lý luận CNXHKH.
* Tiền đề tư tưởng lý luận
- Cùng với những thành tựu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, trong khoa học xã hội cũng có
những thành tựu đáng ghi nhận:
+ Triết học cổ điển Đức với tên tuổi của Hêghen và Phoiobắc. Với nhãn quan khoa học uyên bác,
C. Mác và Ph. Ăngghen đã sớm nhận thấy những mặt tích cực và hạn chế trong triết học của
Hêghen và Phoiơbắc. Với triết học của Hêghen, tuy mang quan điểm duy tâm, nhưng chứa đựng
“hạt nhân” hợp lý của phép biện chứng; còn đối với triết học của Phoiơbắc, tuy mang nặng quan
điểm siêu hình. C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng của Hêghen, CN duy vật của
Phoiơbắc và loại bỏ CN duy tâm của Hêghen, phép siêu hình của Phoiơbắc để xây dựng lý luận
mới của chủ nghĩa duy vật.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với Adam Smith và David Ricardo. Các nhà kinh tế chính trị
học cổ điển Anh đã nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất, trình bày một
cách hệ thống các phạm trù kinh tế chính trị để rút ra các quy luật kinh tế. Trong đó, đáng chú ý
là quan niệm cho rằng, giá trị do hao phí lao động tạo ra. C. Mác và Ph.Ănghen đã kế thừa quan
điểm đó để hình thành học thuyết giá trị thặng dư, làm rõ bản chất bóc lột giá trị thặng dư trong
nền sản xuất TBCN. Đây là căn cứ khoa học để C.Mác và Ph.Ăngghen luận giải sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán: Xanh Ximông, Sáclơ Phurie và Rôbót Ôoen. Những
tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng đã có những giá trị nhất định: Thể hiện tinh thần phê
phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công và đã đưa ra
nhiều luận điểm có giá trị về mô hình xã hội tương lai. Tuy nhiên, không phát hiện ra được quy
luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung, quy luật vận động, phát triển của chủ
nghĩa tư bản nói riêng; không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc
chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản; không chỉ ra được những
biện pháp hiện thực cải tạo xã hội cũ áp bức, bất công, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
Những giá trị khoa học của các nhà tư tưởng đó đã tạo ra tiền đề tư tưởng lý luận để C. Mác và
Ph. Ănghen kế thừa mong muốn phê phán CNTB, kế thừa mô hình XH tương lai và đưa ra đc
con đường CM để thủ tiêu CNTB.
b, Ý nghĩa của việc nhận thức vấn đề này đối với CM VN hiện nay:

3
- Việc nhận thức vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay cực kỳ quan trọng. Sự phát triển của
CNXHKH đã và đang tác động mạnh mẽ đến mọi khía cạnh của cuộc sống và kinh tế, từ gia
đình, công ty cho đến toàn xã hội. Nhận thức về tiền đề khoa học và tiền đề lý luận sẽ giúp chúng
ta hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế, công nghệ và xã hội trong thời đại hiện
đại này.
- Việc nhận thức về tiền đề khoa học và tiền đề lý luận cũng giúp chúng ta chuẩn bị và thích ứng
với các thay đổi và cơ hội mới. Chính phủ, các tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp cần hiểu rõ
vấn đề này để đưa ra chiến lược phát triển phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự đổi mới và
tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Hiểu rõ về tiền đề khoa học và tiền đề lý luận giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về xu
hướng phát triển công nghệ và hiểu rõ hơn về tác động của nó. Điều này cho phép chúng ta tham
gia tích cực vào cuộc sống số, định hình tương lai và hướng dẫn sử dụng công nghệ một cách có
ý thức và đảm bảo an toàn.
Tóm lại, nhận thức về tiền đề khoa học và tiền đề lý luận đối với Cuộc cách mạng Công
nghiệp Việt Nam hiện nay là vô cùng quan trọng.
Câu 3: Vẽ sơ đồ tư duy biểu thị Đk, tiền đề khách quan đẫn đến sự ra đời của CNXHKH.
a.
Điều kiện KT-XH

Những năm 40 (XIX): Phương thức sx TBCN phát triển cao (do tác
động của cuộc CM Cno)

Biểu hiện kte: LLSX TBCN mâu thuẫn với QHSX TBCN ( Chiếm hữu
tư nhân về TLSX)

Biểu hiện XH: giai cấp vô sản mâu thuẫn với giai cấp tư sản
(bị bóc lột) (bóc lột)

Đấu tranh của giai cấp vô sản nổ ra

Phong trào Hiến Phong trào Xi-


Phong trào Li-on
Chương (Anh) lê-di (Đức)
(Pháp) (1831-1834)
(1835-1848) (1884)

4
Thất bại
(Do chưa có tôt chức lãnh đạo, lý luận soi đường)

Yêu cầu:
Cần có lý luận soi đường, cương lĩnh ctri cho ptrao đấu tranh của GCVS

C.Mác và Ph.Ăngghen  CNXHKH ra đời để đáp ứng ptrao CM

b.

Tiền đề KH TN

Thuyết tế bào (Jakob


Học thuyết tiến hóa Định luật bảo toàn Schleiden và
(Đác-Uyn) và chuyển hóa NL Theodor Schwam)
(Robert Mayer)

chứng minh sự là phát minh ảnh hưởng


là cơ sở khoa là bằng chứng đến thế giới quan của
học tự nhiên thống nhất của
khoa học để bác các nhà khoa học nói
thế giới vật chất
chứng minh bỏ quan điểm chung và là cơ sở, tiền
và bác bỏ
rằng tất cả các duy tâm thần đề để chuyển từ phương
những giới hạn
loài đều được học cho rằng trong nhận thức pháp tư duy siêu hình
tiến hóa từ các thế giới được siêu hình về thế sang phương pháp tư
loài trước đó tạo ra từ một duy biện chứng.
bằng con đường đấng sáng thế
chọn lọc tự nào đó.
nhiên thông qua
đặc tính biến dị
và di truyền.
5
 3 phát minh nêu trên đã chứng minh được sự vận động, tính biến đổi không ngừng của sự vật
hiện tượng, đây là ĐK, cơ sở để C.Mác và Ph.Ăngghen hình thành chủ nghĩa duy vật – nền tảng
lý luận CNXHKH.

c. Tiền đề tư tưởng lý luận

CNXH không
Triết học cổ điển tưởng – phê phán
Đức Kinh tế ctri cổ điển
Anh

Phơ bách:
Hêghen: Duy Xanh Sáclơ
Duy vật- Adam David R.Ôen
tâm-biện Ximông Phurlê
siêu hình Smith Ricardo
chứng

Đưa ra quan niệm về Họ đã phên phán XHTB, mong


C.Mác và Ph.Ăngghen
Gtri hàng hóa  muốn thủ tiêu CNTB. Tuy nhiên
đã kế thừa phép biện
C.Mác và Ph.Ăngghen họ chưa chỉ đc ra con đường CM
chứng của Hêghen, CN kế thừa để xây dựng đúng đắn (nên mới đc gọi là
duy vật của Phơbách và học thuyết gtri thặng không tưởng). Các ông đã phác
loại bỏ CN duy tâm của dư (vạch trần bản chất họa ra 1 XH tương lai tươi đẹp.
Hêghen, phép siêu hình bóc lột của CNTN).
của Phơbách.

6
Những giá trị khoa học của các nhà tư tưởng đó đã tạo ra tiền đề tư tưởng lý luận để C. Mác và
Ph. Ănghen kế thừa mong muốn phê phán CNTB, kế thừa mô hình XH tương lai và đưa ra đc
con đường CM để thủ tiêu CNTB.

Câu 4: Phân tích ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu CNXHKH.
- Nghiên cứu, học tập và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học, về mặt lý luận có ý nghĩa quan
trọng trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học về quá trình tất
yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải
phóng xã hội, giải phóng con người...
- Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần giáo dục lập trường chính trị, tư
tưởng, thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho ĐCS, GCCN và NDLĐ để nhận diện,
đấu tranh chống lại những biểu hiện xuyên tạc, phống phá cách mạng của các thế lực phản động,
thù địch muốn chống phá Đảng ta, Nhà nước và chế độ ta; chống chủ nghĩa xã hội.
- Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần củng cố niềm tin, bản lĩnh kiên định
cho ĐCS, GCCN và nhân dân lao động vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu,
học tập chủ nghĩa xã hội khoa học giúp chúng ta nhận thức rõ nguyên nhân sụp đổ chủ nghĩa xã
hội ở Liên Xô và Đông Âu, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
- Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần định hướng chính trị - xã hội cho hoạt
động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân trong cách mạng xã
hội chủ nghĩa, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghiên cứu, học tập và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học có ý nghĩa chính trị cấp bách để
bảo vệ nền tảng tư tưởng của ĐCS VN.

7
Chương 2
Câu 1: Nội dung sứ mệnh lịch sử của gc CN (vẽ sơ đồ)

Giai cấp
CN là sp
của nền
GCCN là nhân tố hàng đầu
đại tư bản
của LLSX mang tính XH hóa Dưới CN tư
nên nó trở
cao, đại biểu cho qhe sx mới. bản.
thành bộ Nội dung kinh tế
phận
qtrongT/c XH hóa
nhất, CM cao đòi hỏi
nhất cấumột qhe sx
thàng mới phù
LLSXhợp với chế
Ở các nước
TBCN. độ công
hữu về các XHCN.
tư liệu sx
GCCN
chủ yếu của ND s
thông
xh.
qua quá
trình
CNH-GCCN
HĐHphải để
tăng vai
đóng
NSLĐ,trò nòng Nội dung ctri–xã hội
cốt trong
thực
quá trình
hiện
GCCN
tiến bộgp
cùng LLSX
với
và công
lđ cso
ndbằngtạo
dướixh. sựcho GCCN
lãnh đạo QHSX cùng với
của ĐCS mới sd chính
tiến hành CNXH quyền
cuộc CM ra đời. nhà nc
ctri để của mình Nội dung văn hóa,
lật đổ g/c để cải GCCN tư tưởng
tư sản, tạo xh cũtiến hành
giành và tổ cuộc CM
chính chức xdtrên lĩnh
quyền về
+ Cải tạo cái xh mới. vực văn
tay 8
cũ, nd.
lỗi thời hóa, tư
và xd cái tưởng,
mới trong tập trung
vh, tư xd hệ giá
Câu 2: Đặc điểm SMLS của g/c CN. Địa vị ctri-XH quy định SMLS của GCCN.
a, Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Là vấn đề mang tính tất yếu, khách quan.
- SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã hội của sản xuất mang tính xã hội
hóa.
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp cách mạng của bản thân GCCN cùng với đông đảo
quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số.
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này một chế độ sở hữu tư nhân
khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX.
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn diện, sâu sắc và triệt
để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
b, Địa vị chính trị - xã hội của GCCN
* Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất:
+ Do giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại nhất, đại biểu cho xu phát triển
của phương thức sản xuất tương lai phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ Do giai cấp công nhân sớm được trang bị hệ tư tưởng tiên tiến, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin và
có đội tiền phong là ĐCS dẫn dắt.
+ Do giai cấp công nhân sống tập trung ở thành phố, đô thị nên có điều kiện để mở mang trí tuệ,
nâng cao trình độ.
* Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng:
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, do giai cấp công nhân là giai cấp bị bóc lột nặng nề nên họ có tinh thần
cách mạng triệt để trong đấu tranh giải phóng giai cấp mình.
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân có lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản, nhưng lại
thống nhất với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động nên họ có tinh thần cách mạng triệt để đấu
tranh giải phóng nhân dân thoát khỏi áp bức mà còn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; đồng thời xây
dựng thành công xã hội mới.
* Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức kỉ luật và đoàn kết cao:
+ Do làm việc trong điều kiện nền sản xuất công nghiệp có tính dây chuyền và tổ chức chặt chẽ
nên đã rèn luyện cho giai cấp công nhân ý thức tôn trọng kỉ luật và đoàn kết cao.
+ Địa vị kinh tế - xã hội và các đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân còn tạo ra khả
năng thực tế để giai cấp công nhân vừa là động lực cơ bản, vừa là người giác ngộ, đoàn kết và
lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng nhằm xóa bỏ mọi xã hội bất
công và từng bước xây dựng thành công xã hội cộng sản văn minh.

9
Câu 3: Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN (Tại sao nói SMLS của GCCN Là
vấn đề mang tính tất yếu khách quan)
a) Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Dưới chủ nghĩa tư bản:
+ GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành LLSX TBCN.Công nhân trở
thành lực lượng duy nhất quyết định việc phá bỏ QHSX TBCN và xd PTSX mới, là thủ tiêu
CNTB.
+ Do bị tước đoạt TLSX nên GCCN trở thành những người buộc phải làm thuê cho nhà tư bản
và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Điều này tất yếu dẫn đến mâu thuẫn đối kháng về mặt
lợi ích giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Để giải phóng giai cấp thì GCCN phải là lực
lượng tiến hành cuộc đấu tranh để giải phóng mình.
+ GCCN có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của các tầng lớp nd ld khác bị bóc lột khác của
xh. Vì vậy họ có khả năng tập hợp lãnh đạo các tầng lớp nd ld tiến hành cuộc CM để xóa bỏ
TNCN và
- Sau khi giành chính quyền: GCCN trở thành đại biểu cho sự tiến bộ của LS và có đủ ĐK để tổ
chức, lãnh đạo xã hội, xây dựng, phát triển LLSX và QHSX XHCN, tạo nền tảng để xây dựng
CNXH với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người bóc lột người.
b, Địa vị chính trị - xã hội của GCCN
* Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất:
+ Do giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại nhất, đại biểu cho xu phát triển
của phương thức sản xuất tương lai phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ Do giai cấp công nhân sớm được trang bị hệ tư tưởng tiên tiến, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin và
có đội tiền phong là ĐCS dẫn dắt.
+ Do giai cấp công nhân sống tập trung ở thành phố, đô thị nên có điều kiện để mở mang trí tuệ,
nâng cao trình độ.
* Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng:
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, do giai cấp công nhân là giai cấp bị bóc lột nặng nề nên họ có tinh thần
cách mạng triệt để trong đấu tranh giải phóng giai cấp mình.
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân có lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản, nhưng lại
thống nhất với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động nên họ có tinh thần cách mạng triệt để đấu
tranh giải phóng nhân dân thoát khỏi áp bức mà còn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; đồng thời xây
dựng thành công xã hội mới.
* Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức kỉ luật và đoàn kết cao:
+ Do làm việc trong điều kiện nền sản xuất công nghiệp có tính dây chuyền và tổ chức chặt chẽ
nên đã rèn luyện cho giai cấp công nhân ý thức tôn trọng kỉ luật và đoàn kết cao.
+ Địa vị kinh tế - xã hội và các đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân còn tạo ra khả
năng thực tế để giai cấp công nhân vừa là động lực cơ bản, vừa là người giác ngộ, đoàn kết và
10
lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng nhằm xóa bỏ mọi xã hội bất
công và từng bước xây dựng thành công xã hội cộng sản văn minh.

Câu 4: Những đặc điểm có ý nghĩa quy định SMLS của GCCN VN.
- GCCN Việt Nam là 1 lực lượng xh to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân
tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công
nghệ hoặc sản xuất kinh doanh có tính chất công nghiệp.
- Về hoàn cảnh ra đời: GCCN Việt Nam ra đời từ những năm đầu thế kỉ 20, gắn với chính sách
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.
- Về nguồn gốc xh: chủ yếu là nông dân, chịu nhiều tầng lớp áp bức bóc lột, lại được tiếp thu
những truyền thống yêu nước nên sớm trở thành gc có tinh thần CM triệt để.
- Về qh với các giai tầng khác: gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhd trong XH, cùng chung lợi
ích, cùng chung nguyện vọng đấu tranh giải phóng dân tộc và phát triển đất nước, hướng tới xây
dựng XHCN.
- Về chính trị: Tinh thần dân tộc, cách mạng triệt để, sớm tiếp thi ánh sáng của CM tháng Mười
Nga và chủ nghĩa Mác-Lênin và trở thành lực lượng tiên phong giữ vai trò lãnh đạo CM Việt
Nam
- GCCN Việt Nam hiện nay:
+ Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là gc đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH, gắn với phát
triển ktế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
+ Đa dạng về cơ cấu ngành nghề
+Hình thành đội ngũ công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến

Chương 3: CNXH và thời kì quá độ lên CNXH


Câu 1: Quan điểm của CN Mác - Lênin về đặc trưng của CNXH.
* CNXH giải phóng gc, giải phóng dân tộc, giải phóng xh, giải phóng con người, tạo đk cho con
người phát triển toàn diện.
- Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái ktế - xh cộng sản chủ nghĩa so với các hình thái ktế -
xh ra đời trước đó.
- Thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xh, giải
phóng con người.
- Để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xh, giải phóng con người, tạo đk để con
người phát triển toàn diện cần tiến hành cách mạng XHCN triệt để.
* CNXH là xh do nhd lao động làm chủ
- Thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, XH vì con người và do con người.

11
- Nhd lao động là chủ thể của xh, thực hiện quyền làm chủ trong quá trình cải tạo xh cũ, xây
dựng xh mới.
* CNXH có nền ktế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ nông hữu về TLSX chủ
yếu.
- Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người thoát khỏi nghèo ăn, lạc hậu. Được tổ
chức, quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
- CNXH cần tổ chức lao động theo 1 trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật lao động
nghiêm minh, tự giác,
*CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí
của nhd lao động.
- Chuyên chính CM của GCVS là chính quyền do GCVS giành được và duy trì bằng bạo lực đối
với GCTS.
- Thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhd và trấn áp đối với gc, lực lượng bóc lột, thù địch.
- Nhà nước vô sản phải là 1 công cụ, 1 phương tiện đồng thời là biểu hiện tập trung trình độ dân
chủ của nhd lao động, là thiết chế để nhân dân lao động thực thi quyền lực của mình.
* CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và
tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Văn hóa phải là nền tảng tinh thần của xh, là mục tiêu, động lực của phát triển xh.
- Những người cộng sản cần tổng hợp, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và
tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Chống tư tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và
nhân loại, trái với phương hướng đi lên CNXH.
* CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân
dân các nước trên thế giới.
- Trong CNXH, cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết, hợp tác trên cơ sở chính trị-
pháp lý, cơ sở kinh tế - xã hội và văn hóa.
- Trên cơ sở đó CNXH sẽ mở rộng ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung
của nhd TG vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 2: Quan điểm của CN Mác - Lênin về đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH.
- KN: Là sự tồn tại đan xen, thâm nhập lẫn nhau giữa CNTB - CNXH trong mqh vừa thống nhất
vừa đấu tranh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống KT - XH.
* Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xh tiền TBCN và
TBCN sang xã hội XHCN.
- Về kinh tế:

12
+ Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại 1 nền ktế nhiều thành phần trong 1 hệ thống ktế
quốc dân thống nhất.
+ Nền ktế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH được xác lập trên cơ sở khách quan
của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về TLSX với những hình thức tổ chức ktế đa dạng, đan xen
hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân
phối theo lao động là chủ đạo.
- Về chính trị:
+ Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản, tiến hành xây dựng CNXH, dân chủ với nhd, tổ
chức và xây dựng chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch.
+ Tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa GCVS và GCTS, xây dựng xã hội mới, nhà nước mới.
- Về tư tưởng - văn hoá:
+ Còn tồn tại nhiều tư tưởng, văn hoá khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản
và chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
+ GCCN thông qua độ tiền phong của mình là ĐCS từng bước xây dựng nền văn hóa mới
XHCN, tiếp thu văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn
hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Về xã hội:
+ Do kết cấu của nền ktế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn
tại nhiều giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Tồn tại sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
+ Đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xh và những tàn dư của xh cũ, thiết
lập công bằng xh.
* Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:
- Chủ thể: Cuộc đấu tranh giai cấp giữa gc tư sản những thế lực chống phá CNXH với gc công
nhân và quần chúng nhd lao động.
- Điều kiện: Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong đk mới là gc công nhân đã nắm được chính
quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xh.
- Nội dung, hình thức: Cuộc đấu tranh gc với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh
vực chính trị, ktế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính
và luật pháp.
Câu 3: Thực chất của thời kì quá độ lên CNXH ở VN. Phê phán quan điểm sai trái, thù địch
về thời kỳ quá độ lên CNHX ở VN hiện nay.
* Thực chất quả độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở VN
“Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc

13
biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện
đại”
- Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường đi lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau:
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu khách quan ở nước
ta.
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tức là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa - những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN.
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các
lĩnh vực, là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao của toàn Đảng,
toàn dân.
* Phê phán quan điểm sai trái, thù địch về thời kỳ quá độ lên CNHX ở VN hiện nay. Có quan
điểm sai trái, thù địch cho rằng:
- Thứ nhất: xuyên tạc giá trị, tính khoa học, CM của học thuyết Mác - Lênin, nền tảng tư tưởng
của Đảng về CNXH..
- Thứ hai, xuyên tạc CHXH, mục tiêu, lý tưởng con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
- Thứ ba, đưa ra các kiến nghị nhiều hình thức, như “gửi thư”, “trao đổi”, “góp ý” kiến nghị vào
những dịp Đại hội Đảng, sửa đổi Hiến pháp..., cho rằng đó là thời cơ để đổi mới ctrị theo hình
thức đa nguyên ctrị, đa đảng đối lập, xây dựng nhà nước dựa trên nền tảng dân chủ, “xã hội dân
sự”. Thực chất là ý đồ xóa bỏ, lật đổ vai trò lãnh đạo, cầm quyền của ĐCS VN.
- Thứ tư, quan điểm, luận điệu lợi dụng vào những khó khăn tồn tại, hạn chế, thiếu sót, sơ hở
trong đời sống xã hội để đánh đồng hiện tượng thành bản chất của CNXH, là kết quả mang lại do
đi theo con đường CNXH.
* Phê phán quan điểm sai trái, thù địch về thời kỳ quá độ lên CNHX ở VN hiện nay.
- Một số quan điểm sai trái, thù địch cho rằng:
+ Sự lựa chọn con đường quá độ bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH ở VN là sai lầm, đẻ non,
không đi theo quy luật
+ Đi theo con đường tư bản chủ nghĩa, kinh tế sẽ phát triển
+ VN nên chuyển hướng phát triển theo con đường TBCN mới phù hợp
+ VN là nước nghèo nàn lạc hậu nên không thể thực hiện
- Âm mưu: Lật đổ chế độ XHCN, thiết lập chế độ TBCN
- Phủ nhận các quan điểm sai lầm:
+ Theo lý luận tư tưởng của CN Mác - Lênin

14
 Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại- thời đại quá độ lên CNXH.
 Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng, tiếp thu kế
thừa những thành tựu của nhân loại và những thành tựu dưới chế độ TBCN

+ Những thành tựu mà VN đã đạt được trong thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN:
 Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từng bước được hình thành và phát triển, tốc độ
tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao
 Đời sống nhân dân ổn định và được cải thiện
 Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường
- Nhận diện các thủ đoạn tuyên truyền:
+ Lực lượng:
 Một số người nghiên cứu lý luận, thực tiễn có hiện tượng lung lay về lập trường, suy thoái về
tư tưởng chính trị
 Những phần tử cực đoan người Việt ở nước ngoài
 1 số cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng và 1 số người do nhận thức lệch lạc, bị lôi kéo, bị
kích động, mua chuộc.
+ Phương thức tuyên truyền:
 Tạo dư luận phản cách mạng
 Tận dụng tối đa các phương tiện truyền thông để tiến hành tuyên truyền, xuyên tạc
 Làm nhiễu loạn trên lĩnh vực nghe nhìn và lĩnh vực tư tưởng, từ đó làm lung lay niềm tin vào
CN cộng sản của mọi người, đó là 1 thủ đoạn có thể sử dụng để lật đổ chế độ XHCN.
+ Xâm nhập tư tưởng
 Tiến hành hàng loạt hoạt động để tăng cường tiếp xúc với nhdân các nước XHCN.
 Kết hợp với tăng cường trao đổi văn hóa, y tế, giáo dục,…
+ Kiềm chế về kinh tế
 Các thế lực thù địch, phản động từ nước ngoài sử dụng phối hợp nhiều chiêu bài để các nước
XHCN luôn lệ thuộc hoặc gặp khó khăn về ktế, từ đó gây ra áp lực, đặt ra yêu sách về vấn đề
ctrị
+ Nuôi dưỡng“thế lực dân chủ”: Lợi dụng dân chủ cố ý nói, viết, làm trái Hiến pháp và
Pháp luật
Câu 4: Phương hướng chủ yếu xây dựng CNXH ở VN hiện nay.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi
trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời
sống nhd, thực hiện tiến bộ và công bằng xh.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xh.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế.

15
- Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt
trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhd, do nhd, vì nhd.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mqh lớn: Qhệ
giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới ktế và đổi mới ctrị; giữa ktế thị trường và định
hướng XHCN; giữa phát triển LLSX và xây dựng, hoàn thiện từng bước QHSX XHCN; giữa
tăng trưởng ktế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xh; giữa xây dựng CNXH và
bảo vệ Tổ quốc XHCN; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, nhà nước
quản lý, nhd làm chủ, không phiến diện, cục đoan duy ý chí.
Chương 4:
Câu 1: Quan điểm của CN Mác - Lênin về bản chất của nền dân chủ XHCN. Lấy vd.
* Bản chất chính trị:
- Với tư cách là chế độ nhà nước, dân chủ XHCN được sáng tạo bởi nhd lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản nhằm đảm bảo mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Với nghĩa này,
nền dân chủ XHCN mang tính nhất nguyên về chính trị.
- Nhà nước XHCN bảo đảm thỏa mãn ngày càng cao các nhu cầu và lợi ích của nhd, trong đó có
lợi ích của GCCN. Do vậy, nền dân chủ XHCN vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa
mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
* Bản chất kinh tế:
- Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu xh về những TLSX chủ yếu, đáp ứng sự phát
triển ngày càng cao của LLSX trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn những
nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhd lao động.
- Đảm bảo quyền làm chủ của nhd về TLSX chủ yếu, trong sx kinh doanh, quản lý và phân phối,
coi lợi ích k tế của người lao động là động lực thúc đẩy KT-XH phát triển.
- Bản chất ktế của nền dân chủ XHCN được hình thành và ngày càng được thể hiện đầy đủ thông
qua quá trình ổn định chính trị, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của toàn xh dưới sự lãnh
đạo của ĐCS và sự quản lý của Nhà nước XHCN.
VD: trước kia, nền kinh tế vẫn còn lạc hậu và chưa phát triển. Vì thế trong lao động để sản xuất
kinh tế thì các công cụ lao động còn thô sơ vì thế tốn sức lao động. Hiện nay, đất nước ngày càng
phát triển, đã có nhiều phát minh để cải tiến công cụ lao động tiên tiến hơn như: Lấy sức con vật
để cày nay đã có các máy móc cày bừa hiện đại,... vì thế tiết kiệm sức lao động và thời gian.
*Bản chất tư tưởng văn hóa - xã hội:
- Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác – Lênin làm chủ đạo, đồng thời kế thừa, phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu những giá trị tư tưởng – văn hóa, văn minh,
tiến bộ mà nhân loại đã tạo ra.

16
- Nhd được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần, được nâng cao trình độ văn hóa, có đk để
phát triển toàn diện cá nhân.
- Nền dân chủ XHCN có sức động viên, tập hợp, thu hút mọi tiềm năng, sáng tạo, tính tích cực
xh của nhd lao động.
VD: Chương trình xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước đã góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn. Chương trình này đã kết hợp hài hòa lợi ích của cá nhân (người dân nông thôn được hưởng
lợi từ những thành quả của chương trình), lợi ích của tập thể (nông thôn đổi mới, phát triển), lợi
ích của toàn xã hội (xây dựng nông thôn mới, nông thôn văn minh).
=> Như vậy, dân chủ XHCN là nền dân chủ cao nhất, rộng rãi nhất trong lịch sử.
Câu 2: Quan điểm của CN Mác - Lênin về bản chất của nhà nước XHCN.
- Về chính trị:
+ Nhà nước XHCN mang bản chất của gc công nhân, gc có lợi ích phù hợp với lợi ích chung
của quần chúng nhdân lao động.Trong xh XHCN, gc vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về
chính trị. Sự thống trị của gc bóc lột là sự thống trị của thiểu số đối với tất cả các gc, tầng lớp
nhd lao động trong xh nhằm bảo vệ và duy trì địa vị của mình. Còn sự thống trị của gc vô sản là
sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải
phóng tất cả các tầng lớp nhd lao động khác trong xh. Do đó, nhà nước XHCN là đại biểu cho ý
chí chung của nhd lao động.
- Về kinh tế:
+ Bản chất của nhà nước XHCN dựa trên qh công hữu về TLSX chủ yếu. Do đó, không còn tồn
tại qh sản xuất bóc lột.
+ Nhà nước XHCN vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, 1 cơ quan cưỡng chế, vừa là 1 tổ
chức quản lý kinh tế - xã hội của nhd lao động. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhd lao
động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN.
- Về văn hóa, xã hội:
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của CN Mác – Lênin và
những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
+ Sự phân hóa giữa các giai cấp tầng lớp được thu hẹp dần và bình đẳng trong việc tiếp cận các
nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Câu 3. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân,
vì dân.
VD: Liên minh công- nông- trí thức là cơ sở của khối đai đàon kết dân tộc vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
Pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội

17
VD: Nhà nước dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật để thực hiện xử phạt các hành vi sai
trái của các cá nhân/ tổ chức gây hại cho XH.
+ Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
VD: Quốc hội là cơ quan có toàn quyền, là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất đảm bảo cho
quyết định và thực thi quyền lực nhanh chóng, thống nhất.
+ Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở VN phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo, phù
hợp với 4 điều Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của nhà nước được giám sát bởi nhân dân “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân uỷ
nhiệm.
VD: Quyền lực nhà nước là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, tập trung thống nhất ở nhân
dân. Quyền lực của nhà nước là quyền lập pháp, hành pháp hay tư pháp đều có chung một
nguồn gốc thống nhất là nhân dân, đều do nhân dân ủy quyền, giao quyền.
+ Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi
con người là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một cách
rộng rãi: “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”.
VD: Vì xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì
dân nên khi cán bộ nhà nước sai phạm nhân dân có quyền yêu cầu bãi bỏ chức vụ, nhận xử phạt.
+ Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm tra lẫn nhau, nhưng đảm bảo quyền lực là thống nhất và
sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
VD:Về cấu trúc của bộ máy nhà nước sẽ bao gồm hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến địa phương, các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều có những vị trí , tính chất, chức năng
và tharm quyền riêng. Chẳng hạn, bộ Giao dục và đào tạo quản lí lĩnh vực giáo dục, Uỷ ban
nhân dân là cơ quan quản lý hành chính ở địa phương,…Tuy nhiên, bản chất của nó là mối quan
hệ phân cấp, phối hợp với nhau

Câu 5. Những định hướng cơ bản để phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay.
1. Xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tạo ra cơ sở vững chắc cho
xây dựng dân chủ XHCN.
2. Xây dựng Đảng Cộng sản VN trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện tiên quyết để xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện để thực thi dân chủ
XHCN.
4. Nâng cao vai trò của các tổ chức chinh trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ XHCN.
5. Xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.

Câu 6. Định hướng tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ý
nghĩa của việc nhận thức vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay.
18
- Định hướng tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
1. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng mang bản chất công nhân, gắn bó
chặt chẽ của dân tộc, với nhân dân.
+ Tổ chức của Nhà nước pháp quyền XHCN đảm bảo quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
2. Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
+ Kiện toàn tỏ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội để đảm
bảo đây là cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân.
+ Xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, văn minh, từng bước hiện đại hóa.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công. chức trong sạch, có năng lực.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng
lực lãnh đạo, điều hành quản lí đất nước.
+ Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ
4. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng
+ Đấu tranh phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài của quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN.
+ Tiếp tục hoàn thiện các thể chế và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ, phòng
chống tham nhũng.
+ Khuyến khích và bảo vệ những người đấu tranh chống tham nhũng
+ Xây dựng các chế tài để xử lý các cá nhân và tổ chức vi phạm.

Ý nghĩa:
+ Là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị XHCN VN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, do ĐCSVN lãnh đạo.
+ Có hệ thống pháp luận hoàn thiện, được thực hiện nghiêm minh, nhất quán.
+ Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong XH.
+ Tạo hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ, đồng bộ, minh bạch ổn định, dễ
tiếp cận, mở đường cho đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững và cơ chế tổ chức nghiêm minh
nhất quán.
+ Đảm bảo quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất,
được kiểm soát hiệu quả.

CHƯƠNG 5

19
Câu 1. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam về lĩnh vực kinh tế và văn hóa - xã hội.
* Nội dung kinh tế của liên minh
- Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh trong thời kì
quá độ lên CNXH
- Nội dung này cần thực hiện thoả mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế của các giai tầng
- Nd kinh tế xuyên suốt của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thực hiện đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng XHCN
- Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ
chức triển khai các hoạt động kinh tế
- Giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh
tế giữa trong nước và quốc tế
* Nội dung văn hoá – xã hội của liên minh
- Tổ chức liên minh để xây dựng nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu những
tinh hoa, giá trị văn hoá của nhân loại và thời đại
- Đảm bảo tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, tiến bộ và công bằng xã hội, xây dựng nền
văn hoá mới XHCN
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính sách xã hội;
chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực hiện tốt anh
sinh xã hội.
Câu 2. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp về kinh tế trong thời kì quá độ lên
CNXH ở Việt Nam.
- Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh trong thời kì
quá độ lên CNXH. Nội dung này cần thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết
thực của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hội,
nhằm tạo csvc-kỹ thuật cần thiết cho CNXH.
- Nội dung này cần thực hiện thoả mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế của các giai tầng. Thực chất
của liên minh về kinh tế là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp tác với các lực
lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân,… để xây dựng nền kinh tế mới XHCN hiện đại.
- Nd kinh tế xuyên suốt của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thực hiện đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng XHCN. Chuyển giao và ứng
dụng KH-KT và CN hiện đại, nhất là CN cao vào quá trình sản xuất kinh doanh NN, CN và dịch
vụ nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia.
- Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ
chức triển khai các hoạt động kinh tế. Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công
nhân, nông dân, trí thức và toàn bộ xã hội; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức

20
triển khai các hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu
tư không hiệu quả, lãng phí.
- Giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh
tế giữa trong nước và quốc tế. Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công
nghiệp - nông nghiệp - khoa học và công nghệ - dịch vụ…

Câu 3. Thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thử thách đối với việc thực hiện liên minh giai cấp,
tầng lớp giai cấp ở Việt Nam hiện nay. Phương hướng cơ bản để tăng cường liên minh giai
cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
* Thuận lợi:
+ ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là đội tiên phong của giai cấp công nhân
VN; đại biểu trung thành quyền lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc.
+ Nhà nước có quyền lực và khả năng tạo ra quyết định, áp dụng chính sách và ảnh hưởng đến các
tầng lớp, giai cấp trong xã hội. Bên cạnh đó đảm bảo trật tự, công bằng, bình đẳng và phát triển
XH.
+ Truyền thống “cha truyền con nối” là cơ sở để tạo ra sức mạnh quyết định đến khối liên minh
giai cấp, tầng lớp tạo sức sống, sức vươn lên của dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
+ Liên minh giai cấp, tầng lớp là lực lượng cơ bản đóng vai trò quan trọng về kinh tế, chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội; đây được coi là nền tảng vững chắc của chế độ và cơ sở chính trị- xã hội
đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với toàn xã hội và khối liên minh.
* Khó khăn:
+ Trình độ dân trí của nước ta hiện nay còn thấp so với các nước trên thế giới, nhiều nơi vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của giáo dục.
+ Mức thu nhập của nước ta còn thấp, chưa có sự ổn định.
+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng ở một số nơi chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra của nhà nước
+ Âm mưu chia rẽ nội bộ của các thế lực thù địch bên trong cũng như bên ngoài vẫn luôn xuất
hiện trong xã hội
* Phương hướng cơ bản để tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với đảm bảo tiến bộ, cong bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã
hội-giai cấp theo hướng tích cực.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo sự biến đổi tích
cực cơ cấu xã hội, nhất la các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội-giai cấp.

21
- Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng trong khối liên
minh và toàn xã hội.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh phát triển khoa học
và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong khối
liên minh.
- Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm tăng cường khối liên
minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

CHƯƠNG 6
Câu 1. Khái quát quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về quyền bình đẳng và quyền tự quyết
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ
phát triển cao hay thấp.
+ Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
+ Quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải
được thực hiện trên thực tế.
+ Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp,
trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng
mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
VD: Đảng ta cũng đã nhận thức được việc thực hiện bình đẳng dân tộc phải toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực và xác định những nhiệm vụ trọng tâm trong từng lĩnh vực cụ thể. Bình đẳng trong chính trị là tạo
điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số được tham gia chính quyền và các cơ quan quyền lực nhà nước
để họ có đại diện của mình. bình đẳng dân tộc về mặt kinh tế được xác định là bảo đảm những lợi ích
kinh tế và nâng cao đời sống vật chất cho đồng bào dân tộc thiểu số là nội dung cốt lõi của bình đẳng dân
tộc về mặt kinh tế. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc về mặt văn hóa là các dân tộc được tự do bảo tồn và
phát triển văn hóa truyền thống, chữ viết của mình, được hưởng các thành quả phát triển văn hóa chung
của đất nước.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn
chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng
thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên, việc thực
hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp
công nhân.

22
+ Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong một
quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên quyết đấu tranh chống
lợi dụng quyền dân tộc tự quyết để chia rẽ dân tộc, kích động đòi ly khai dân tộc.
VD: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ mà chúng ta tiến hành chính là để thực
hiện quyền dân tộc tự quyết, đưa nước ta trở thành nước độc lập tự do.

Câu 2: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin (Quan điểm của CN Mác-Lênin về vấn
đề dân tộc). Lấy VD minh họa?
* Cơ sở hình thành:
- Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp
- kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc
- dựa vào kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới
- Dựa vào thực tiễn cách mạng Nga trong việc giải quyết vấn đề dân tộc
 những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc
hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
lại”.
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ
phát triển cao hay thấp.
+ Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
+ Quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải
được thực hiện trên thực tế.
+ Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp,
trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng
mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
VD: Đảng ta cũng đã nhận thức được việc thực hiện bình đẳng dân tộc phải toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực và xác định những nhiệm vụ trọng tâm trong từng lĩnh vực cụ thể. Bình đẳng trong chính trị là tạo
điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số được tham gia chính quyền và các cơ quan quyền lực nhà nước
để họ có đại diện của mình. bình đẳng dân tộc về mặt kinh tế được xác định là bảo đảm những lợi ích
kinh tế và nâng cao đời sống vật chất cho đồng bào dân tộc thiểu số là nội dung cốt lõi của bình đẳng dân

23
tộc về mặt kinh tế. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc về mặt văn hóa là các dân tộc được tự do bảo tồn và
phát triển văn hóa truyền thống, chữ viết của mình, được hưởng các thành quả phát triển văn hóa chung
của đất nước.

Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết


+ Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn
chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng
thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên, việc thực
hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp
công nhân.
+ Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong một
quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên quyết đấu tranh chống
lợi dụng quyền dân tộc tự quyết để chia rẽ dân tộc, kích động đòi ly khai dân tộc.
VD: : Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ mà chúng ta tiến hành chính là để
thực hiện quyền dân tộc tự quyết, đưa nước ta trở thành nước độc lập tự do.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp
- phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân
chính.
- là cơ sở để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
VD: Tuyên Ngôn độc lập của hội liên hiệp các dân tộc bị áp.Và lời tuyên ngôn đưa ra lời kêu
gọi: “Hỡi các bạn thân yêu, muốn xua tan những đau khổ cần phải đoàn kết các dân tộc bị áp bức
và toàn thể công nhân trên thế giới lại để làm cách mạng...”
Vd: trong thời kì k/c chống... ĐCS đã kêu gọi nd đoàn kết để tạo ra sức mạnh của toàn thế dân
tộc....đưa đất nc lên xhcn
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng cộng
sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 3: Quan điểm của CN Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo. Lấy VD minh họa
* Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Mọi
hành vi cấm đoán, ngăn cản hay đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến
quyền tự do tư tưởng của họ.

24
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng
của nhân dân.
- Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo bình thường vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của
người dân được Nhà nước xã hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
VD: Nhà nước ta luôn bảo đảm và tạo điều kiện để các sinh hoạt tôn giáo, hoạt động tôn giáo của
tất cả các tôn giáo được diễn ra bình thường theo quy định pháp luật. Đặc biệt, những ngày lễ
trọng của các tôn giáo như: lễ Vu lan, lễ Giáng sinh, lễ Phục sinh luôn được tổ chức với quy mô
lớn, thu hút đông đảo tín đồ tham dự.
* Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân
mà không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.
- Muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ
ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều
cần thiết trước hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo
đói và thất học... cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội.
VD: Việt Nam hiện nay đi trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội - một xã hội "dân giàu,
nước mạnh, công bằng, bình đẳng,văn minh", thực hiện tiêu chí đó để người dân sẽ bỏ đi những
ảo tưởng, nhữngtư tưởng xa vời, tiêu cực, cực đoan như minh hôn trong các gia đình nhà giàucó
con, cháu chưa lập gia đình mà mất sớm.
* Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
- Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối
kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn
giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động.
- Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo và
những người không theo tôn giáo hoặc tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính
đối kháng.
- Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan
VD: trong xã hội chiếm hữu nô lệ, những tầng lớp, giai cấpmnô lệ bị áp bức, bóc lột, bần cùng
nặng nề bởi chủ nô (chính trị), vì thế họ tintưởng rằng có một thế lực siêu trần thế có thể cứu
giúp họ và cho họ tự do, hạnh phúc (tư tưởng).
* Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
- Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vận động và
biến đổi không ngừng. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển
nhất định.

25
- Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội
không giống nhau.
VD: Ở triều đại phong kiến, Phật giáo được truyền vào Việt Nam để hình thành giá trị văn hóa
chùa, làng. Còn ngày nay, đạo Phật không chỉ giữ gìn văn hóa đền chùa mà còn tổ chức rất nhiều
buổi tọa đàm giảng dạy, khóa tu, các lễ thiền, lễ phóng sanh....
Câu 4: Đánh giá nguyên tắc cơ bản của CN Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo dưới
CNXH. Ý nghĩa của việc nhận thức đúng vấn đề này đối với VN hiện nay.
a, Nguyên tắc cơ bản của CN Mác-Lênin trong vấn đề giải quyết tôn giáo dưới CNXH.
* Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Mọi
hành vi cấm đoán, ngăn cản hay đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến
quyền tự do tư tưởng của họ.
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng
của nhân dân.
- Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo bình thường vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của
người dân được Nhà nước xã hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
* Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân
mà không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.
- Muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ
ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều
cần thiết trước hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo
đói và thất học... cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội.
* Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
- Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối
kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn
giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động.
- Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo và
những người không theo tôn giáo hoặc tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính
đối kháng.
- Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan
* Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo

26
- Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vận động và
biến đổi không ngừng. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển
nhất định.
- Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội
không giống nhau.
b, Ý nghĩa
- Phát huy tinh thần đoàn kết dân tộc
- Nâng cao trình độ dân trí, nhận thức về tôn giáo
- Phát huy những mặt tích cực của tôn giáo
- Nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực,
nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó có chính sách pháp luật về tín
ngưỡng tôn giáo
-Đảng và Nhà nước đưa ra những nhận định, quan điểm chủ trương mới về tôn giáo làm cho tôn
giáo ngày càng hoàn thiện và tiếp tục phát triển.
Chương 7
Câu 1: Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục và chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng của gia
đình.
* Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng
đồng và xã hội..
- Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời
thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội.
- Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi
người.
- Gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thể hệ tương lai của xã hội.
- Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội. Do vậy, cần tránh khuynh hướng coi
trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại.
- Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, đòi hỏi mỗi người làm cha, làm mẹ phải có kiến
thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt.
* Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng.
- là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
- Gia đình còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội.

27
- Cùng với sự phát triển của xã hội, ở các hình thức gia đình khác nhau và ngay cả ở một hình
thức gia đình, nhưng tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình
có sự khác nhau.
- Thực hiện chức năng này, gia đình đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong gia đình và có cơ
sở để gd con cái. Đồng thời đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có
của xã hội.
Câu 2: Phân tích chức năng cơ bản của gđ. Liên hệ đến thực tiễn vấn đề này ở VN.
* Chức năng tái sản xuất ra con người

- Đây là chức năng đặc thù của gđ, không 1 cộng đồng nào có thể thay thế.

- Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người mà còn đáp ứng
nhu cầu duy trì nòi giống của gđ, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự
trưởng tồn của xh.

- Chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của 1 quốc gia và quốc tế,
1 yếu tố cấu thành của tồn tại xh.

- Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xh, chức năng này được thực hiện theo xu hướng
hạn chế hay khuyến khích.

VD: Hiện nay, thực hiện kế hoạch hoá gia đình nhằm hạn chế việc sinh đẻ ở mức hợp lý (mỗi
gia đình chỉ có từ một đến hai con để nuôi dạy con cho tốt). Vì tái sản xuất ra con người không
chỉ quan tâm tới số lượng mà cần chú ý chất lượng của thế hệ mai sau và thế hệ hiện tại (sức
khoẻ của bà mẹ).

* Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục của gđ

- Gđ có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gđ, cộng đồng và xh.

- Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, trách nhiệm
của gia đình với xh.

- Gđ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.

- Gđ góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xh, cung cấp và nâng cao
chất lượng nguồn lđ để duy trì sự trường tồn của xh, đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xh
hóa.

28
- GD của gđ gắn liền với gd của xh. Do vậy, cần tránh khuynh hướng coi trọng gd gđ mà hạ thấp
gd của xh hoặc ngược lại.

- Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, gd, đòi hỏi mỗi người làm cha, làm mẹ phải có kiến thức
cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc biệt là phương pháp gd.

VD: Việc gd con cái về tôn trọng, lòng nhân ái và ý thức về trách nhiệm cá nhân không chỉ ảnh
hưởng đến gđ mà còn đóng góp vào xây dựng 1 cộng đồng tích cực. Sự liên kết giữa gd gđ và
gd xã hội giúp tạo nên 1 xh với những người có ý thức công dân và giá trị nhân văn. Quan
niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó” dần được thay đổi và thay vào đó là tương tác 2 chiều giữa
cha mẹ và con cái, các thành viên trong gđ.

* Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng

- Gđ tham gia trực tiếp vào quá trình sx và tái sx ra TLSX và tư liệu tiêu dùng.

- Gđ là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sx và tái sx ra sức lao động cho xh và còn là 1 đơn
vị tiêu dùng (.) xh. Gđ thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của
gđ.

- Tùy theo từng giai đoạn phát triển của xh, chức năng ktế của gđ có sự khác nhau.

- Gđ đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gđ.
Đồng thời đóng góp vào quá trình sx và tái sx ra của cải, sự giàu có của xh.

- Tạo cho gđ có cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, đóng góp to lớn đối với sự phát
triển của xh.

VD: Một số thành viên trong gia đình VN có thể đi làm việc ở trong nước hoặc làm việc ở nước
ngoài để kiếm thu nhập cao hơn. Họ gửi tiền về cho gia đình ở Việt Nam để hỗ trợ chi tiêu hàng
ngày và đầu tư.

* Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình

- Đây là chức năng thường xuyên của gđ, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh
thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm,
người già, trẻ em.

29
- Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gđ vừa là nhu cầu tình cảm vừa là
trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Khi qh tình cảm gđ rạn nứt, qh tình cảm trong xh
cũng có nguy cơ bị phá vỡ.

VD: Sau một ngày làm việc mệt nhọc, gia đình là nơi nghỉ ngơi. Tất cả mọi căng thẳng trong
quan hệ ở nơi làm việc, va chạm ở ngoài đường, chính gia đình là nơi để họ bình tâm lại, giảm
nhẹ sự căng thẳng đó.
* Chức năng văn hóa: Gđ là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc cũng như tộc người.
Gđ không chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi stạo và thụ hưởng những giá trị văn hóa của xh.

* Chức năng chính trị: Gđ là 1 tổ chức ctrị của xh, là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
của nhà nước và quy chế (hương ước) của làng xã và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách
và quy chế đó. Gđ là cầu nối của mqh giữa nhà nước với công dân.

- Ngoài ra, gia đình cũng là nơi lưu giữ, là nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị và văn hoá
của xã hội.
Câu 3: Chức năng cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH và lấy ví dụ
minh họa?
* Chức năng sản xuất ra con người
+ Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế
+ Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu
cầu duy trì nòi giống của gia đình mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường
tồn của xã hội
+ Quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố
cấu thành của tồn tại xã hội
+ Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội vì vậy tuỳ theo từng nơi, phụ
thuộc vào nhu cầu của xã hội mà chức năng này được thực hiện theo hướng hạn chế hay khuyến
khích.
VD: Ở Việt Nam, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con vừa đảm
bảo được sức khỏe cho mẹ lại đảm bảo được chất lượng về cuộc sống cho gia đình và có điều
kiện chăm sóc, dạy bảo các con.
* Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng
đồng và xã hội..
- Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời
thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội.
- Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi
người.

30
- Gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thể hệ tương lai của xã hội.
- Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội. Do vậy, cần tránh khuynh hướng coi
trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại.
- Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, đòi hỏi mỗi người làm cha, làm mẹ phải có kiến
thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt.
VD: Con cái là tấm gương phản chiếu của cha mẹ, dó đó, các bậc phụ huynh nên vì lối sống,
cách cư xử của con cái trong tương lai, hãy tự xem xét và ý thức lại chính bản thân mình. Hãy
sửa đổi những hành vi, lời nói chưa phù hợp, hay kiểm soát bản thân theo những định hướng tốt
đẹp để làm tấm gương mẫu mực cho con cái noi theo.
* Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng.
- là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
- Gia đình còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội.
- Cùng với sự phát triển của xã hội, ở các hình thức gia đình khác nhau và ngay cả ở một hình
thức gia đình, nhưng tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình
có sự khác nhau.
- Thực hiện chức năng này, gia đình đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong gia đình và có cơ
sở để gd con cái. Đồng thời đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có
của xã hội.
VD: Mỗi thành viên trong gia đình có thể làm những công việc khác nhau như là giáo viên, nông
dân, nhân viên văn phòng,… để kiếm nguồn thu nhập cho gia đình chi tiêu, làm cân bằng đời
sống vật chất và tinh thần của các thành viên. Điều này cũng góp phần làm cho xã hội phát triển
khi có nhiều nguồn nhân lực góp phần vào các công việc
* Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
+ Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thoả mãn nhu cầu tình cảm, văn
hoá, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ người
ốm, người già, trẻ em
+ Sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau vừa là nhu cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm
của mỗi người.Do vậy, gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt
tinh thần
+ Việc duy trì tình cảm có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi quan
hệ tình cảm gia đình bị rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
VD: Khi người già trong gia đình được chăm sóc tận tình bởi con cháu, họ sẽ vui vẻ và lạc quan,
khi đó sẽ nẩy sinh ra một năng lượng tích cực đến các thành viên khác. Các thành viên sẽ cảm
nhận được sự yêu thương, gần gũi, và tin tưởng lẫn nhau để dễ dàng chia sẻ những tâm sự, nổi
buồn, niềm vui,… Tạo nên một liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ,
xóm làng => cơ sở của tình yêu quê hương, đất nước, con người, phát triển sự thịnh vượng của

31
gia đình, xã hội,… Nếu ngược lại, trong gia đình mà không có sự quan tâm, chia sẻ, tôn trọng lẫn
nhau sẽ dẫn đến sự suy sụp, tiêu cực,…
- Ngoài ra, gia đình cũng là nơi lưu giữ, là nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị và văn hoá
của xã hội.
Câu 4: Sự biến đổi các chức năng cơ bản của gia đình VN trong điều kiện hiện nay?
* Biến đổi chức năng tái sản xuất ra con người
- Hiện nay việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số
lượng con cái và thời điểm sinh con. Để đảm bảo lợi ích của gia đình và sự phát triển bền vững
của xã hội, thông điệp mới trong kế hoạch hóa gia đình là mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con
* Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Thứ nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa, tức là từ một đơn vị kinh tế khép kín
sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị mà sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu
của người khác hay của xã hội.
- Thứ hai, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường
quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trường
toàn cầu.
+ Hiện nay, kinh tế gia đình đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
+ Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia đình tăng lên làm cho
gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các gia đình Việt Nam đang tiến
tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”.
* Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
- ngày nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra những mục tiêu, những yêu
cầu của giáo dục xã hội cho giáo dục gia đình.
- phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên, hướng
đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
- Tuy nhiên hiện nay, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm. Nhưng
sự gia tăng của các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và trong nhà trường, làm cho sự kỳ vọng và
niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội trong việc rèn luyện đạo đức, nhân
cách cho con em của họ đã giảm đi rất nhiều so với trước đây.
* Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
- Trong gia đình Việt Nam hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng lên, do gia
đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị tình cảm.
- Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn tới tình trạng phân hóa giàu nghèo sâu sắc
trong các hộ gia đình.
- Cùng với đó có sự thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai, tạo dựng quan niệm bình
đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng
tổ tiên.

32

You might also like