You are on page 1of 2

VẬT LÝ KĨ THUẬT

Vật lý kỹ thuật và Điện tử được ứng dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu, chế tạo các thiết bị
điện hữu dụng trong khoa học và cuộc sống thường nhật như màn hình tinh thể lỏng, tivi
thông minh, bóng đèn LED, pin năng lượng mặt trời… Một trong những thành tựu đáng kể
nhất chính là chiếc điện thoại thông minh quen thuộc với chúng ta. Nhờ ứng dụng của Vật lý
kỹ thuật và Điện tử trong vật liệu bán dẫn, tích hợp các bộ vi xử lý với chip di động đã tạo ra
điện thoại thông minh cho phép người dùng thực hiện nhiều tác vụ nhanh chóng trên màn
hình.
VẬT LÝ BÁN DẪN
Vật lĩ bán dẫn là lĩnh vực nghiên cứu những tính chất và cơ chế vật lí xày ra trong các chất
bán dẫn. Thiết bị bán dẫn có lịch sử khá lâu đời, vào năm 1874, Rraun đã khám phá ra bản
chất của sự dẫn điện giữa các tiếp điểm kim loại và chất bán dẫn. Đến năm 1935, bộ chỉnh
lưu và diode tiếp xúc điểm silicon đã được sử dụng cho các thiết bị điện tử.

Vật liệu bán dẫn trở thành vật liệu chủ yêu trong kĩn thuật điện tử hiện đại.

Do vật liệu bán dần có thể chẻ tạo được các linh kiện rất nhỏ, vi vậy người ta đã dùng vật liệu
này đề chế tạo ra các mạch tổ hợp (mạch IC) hoặc các mạch IC siêu lớn. Trên các mạch IC
siêu lớn có hàng vạn linh kiện bản dần nhỏ, giúp cho thiết kế các máy tính, điện thoại nhỏ
gọn hơn.

Nhờ đặc tinh nhạy sáng và nhiệt độ của vật liệu bản dẫn, người ta có thể chế tạo các thiết bị
cảm biển dùng - trong các hệ thống điều khiên tự động.

MẠCH IC
Bóng bán dần đầu tiên được sáng chế bởi nhà vật li người Đức Oscar Hail vào năm 1934

VẬT LÝ Y HỌC VẬT LÝ SINH HỌC


Vật lí y sinh là môn khoa học liên ngành, ứng dụng lí thuyết và phương pháp của khoa học
vật Ii vào sinh học, y học. Nghiên cứu các hiện tượng xảy ra trong các tổ chức và cơ thể sống
dựa trên những thành tựu của Vật lĩ.

Nội dung nghiên cứu của vật lí y sinh rất rộng, như cơ chế sinh bệnh và tác dụng của các yếu
tố từ môi trường và các yếu tố vật lí, các kĩ thuật chẩn đoán và điều trị bệnh hiện đại. Những
năm gần đây, vật lí y sinh còn nghiên cứu chế tạo thiết bị hồ trợ, phục hồi chức năng vận
động và thiết bị nano đề điều hoà chức năng sinh học.

Cùng với sự phát triển của máy vi tính, vật l y sinh cũng nghiên cứu các kĩ thuật thin nghiệm
và chần đoàn bằng hình ảnh, có the quan sát gián tiếp hoặc mô hình hoá cấu trúc và tương tác
của từng phân tử hay nhiều phân tử. Vi dụ: các kĩ thuật như khuếch đại PCR có the đùng đề
xem kết quả thi nghiệm bằng mất thường hoặc với thiết bị phóng đại quang học. Bằng các kĩ
thuật này, giúp nghiên cứu hệ thống tương tác phức tạp trong các tiên trình tạo ra sự sống.

You might also like