You are on page 1of 40

Câu 1:Giả thuyết về các lớp cấu tạo Trái đất? Vỏ trái đất?

Người ta chia Trái Đất thành ba lớp đồng tâm, ngoài cùng là lớp vỏ Trái Đất, giữa là manti và trong cùng
là nhân ( lõi )

 Vỏ Trái Đất : chiều dày thay đổi từ 5-12km ở đại dương, 30-40 ở đồng bằng , 50-70 ở vùng núi,
độ dày trung bình 35km chiếm 15% thể tích và 1% khối lượng.
+ Cấu tạo : - Mặt trên là đá trầm tích ( thành phần : cát , sét,đá vôi …) dày từ 0-20km
- Dưới lớp trầm tích là lớp granit ( thành phần : đá gneiss, đa phiến, đá hoa,…) độ dày khoảng
40km ở khu vực đồi núi và 10km ở khu vực đồng bằng không tồn tại ở lòng đại dương
- Dưới cùng là lớp đá bazan ( thành phần là đá macma bazo ) độ dày 20-25km ở vùng đồng
bằng 15-20 ở vùng núi
 Lớp manti : độ dày 2900km tính từ ranh giới với lớp vỏ ( mặt M) ( thành phần : đá siêu bazo, giàu
sắt, magie…)
+ Cấu tạo : - Quyển manti trên : dày 900km từ mặt M là nơi tích tụ và tiêu hao năng lượng bên
trong sinh ra các thanh đổi cấu trúc bề mặt trái đất và các hiện tượng như động đất, núi lửa, song
thần…..
- Quyển manti dưới : nằm ở khoảng độ sâu 800 đến 2900km tính chất như vật thể rắn kết
tinh, thành phần chủ yếu là oxit magie, oxit silic, oxit sắt,… Nhiệt độ cao 2800-3800 áp suất
1-1.3 triệu at
 Nhân trái đất : bắt đầu từ độ sâu 2900 đến tâm trái đất , Nhân ngoài ( 2900km- 5100km) có tinh
chất lỏng; nhân trong rắn và trung gian. Có nhiệt độ rất cao khoảng 4000, áp suất 1.5 triệu at

Câu 2: Đá magma là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành nó? Cách gọi tên và các cách
phân loại? Đặc điểm cơ bản về thành phần kiến trúc cấu tạo của đá magma.

 Đá magma được hình thành do kết quả nguội lạnh của dung dịnh macma sâu trong vỏ trái đất
hoặc macma phun trào
 Các yếu tố ảnh hưởng : Áp lực và nhiệt độ :
+ Khi áp lực và nhiệt độ xung quanh cao ( macma xâm nhập ) => đông cứng chập chạm, kết tinh
+ Khi áp lực và nhiệu độ thấp ( macma phun trào ) => cấu trúc poocfina và lỗ rỗng,quá trình
nguội lạnh nhanh chóng
 Cách gọi tên và phân loại :
Dựa vào hàm lượng SiO2 người ta chia ra :
- Đá axit SiO2 > 65 %
- Đá trung tính SiO2 từ 52 – 65%
- Đá bazo45-52%
- Đá siêu bazo < 45 %
 Thành phần kiến trúc :
+ Theo mức độ kết tinh :
- Kiến trúc toàn tinh : Tất cả khoáng vật trong đá đều kết tinh ranh giới giữ chúng rõ rang ( đặc
trưng cho đá xâm nhập )
- Kiến trúc poocfia : chỉ thấy bằng mặt thường một số tinh thể lớn rải rác trên nền tinh thể rất
nhỏ hay thủy tinh ( đặc trưng cho đá phun trào trong các mạch đá )
- Kiến trúc ẩn tinh : tinh thể rất nhỏ không thấy được bằng mắt thường chỉ có thể thấy bằng kính
hiển vi
- Kiến trúc thủy tinh : Các Khoáng vật trong đá ở dạng thủy tinh

+ Theo kích thước hạt có các loại kiến trúc :

- Kiến trúc hạt lớn ( d >5mm )

- Kiến trúc hạt vừa ( d = 2-5mm)

- Kiến trúc hạt nhỏ ( d = 0.2- 2mm)

- Kiến trúc hạt mịn (d < 0.2mm)

 Cấu tạo hạt :


- Cấu tạo khối ( cấu tạo đồng nhất ) : Các KV tạo đá sắp xếp không theo định hướng nào,
thành phần KV theo các hướng bất kỳ đều như nhau
- Cấu tạo dải ( Cấu tạo dòng ) : Các KV trong đá tập hợp thành từng dải theo phương dịch
chuyển của dòng dung dam.

+ Theo độ chặt :

- Cấu tạo lỗ rỗng : đá được hình thành do sự thoát khí và hơi nước từ dòng dung nham
- Cấu rạo đặc sít : trong đá không có lỗ rỗng

Câu 3: Đá trầm tích là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành nó? Cách gọi tên và các cách
phân loại? Đặc điểm cơ bản về thành phần kiến trúc cấu tạo của chúng?

 Đá trầm tích là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá mácma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ Trái
đất và chiếm 75% bề mặt Trái đất. Khi điều kiện nhiệt động của vỏ trái đất thay đổi như các yếu
tố nhiệt độ nước và các tác dụng hoá học làm cho các loại đất đá khác nhau bị phong hoá, vỡ vụn. Sau
đó chúng được gió và nước cuốn đi rồi lắng đọng lại thành từng lớp.
Dưới áp lực và trải qua các thời kỳ địa chất, chúng được gắn kết lại bằng các chất keo thiên nhiên tạo
thành đá trầm tích.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến đá sự hình thành đá trầm tích :
+ Quá trình phong hóa, lắng đọng
+ Gió , nước, băng, quá trình tích tụ và lắng đọng
+Mưa tuyết …
 Cách gọi tên và cách phân loại :
Căn cứ vào điều kiện tạo thành, đá trầm tích được chia làm ba loại:
+ Đá trầm tích cơ học
Đá trầm tích cơ học được hình thành từ sản phẩm phong hoá của nhiều loại đá, thành phần khoáng
vật rất phức tạp. Có loại hạt rời phân tán như cát sỏi, đất sét; có loại các hạt rời bị gắn với nhau bằng chất
gắn kết thiên nhiên như sa thạch, cuội kết. Đá trầm tích cơ học được phân loại chi tiết hơn dựa trên thành
phần độ hạt (xem kích thước hạt) cả độ hạt trung bình và khoảng dao động của độ hạt để phân loại và
thành phần xi măng gắn kết chúng, và được định tên từ loại đá hạt thô cho đến đá sét. Theo các thang
phân chia độ hạt khác nhau mà việc phân chia đá trầm tích cũng như tên gọi của đá trầm tích cơ học cũng
khác nhau.

Các loại đá hạt thô dựa trên độ mài tròn được chia thành loại tròn cạnh (cuội, sỏi kết) và loại sắc cạnh
(dăm kết).

Các loại đá có độ hạt vừa là cát (nếu rời rạc) hay cát kết (nếu gắn kết).

Loại đá hạt mịn được gọi là bột hay bột kết.

Loại nhỏ nhất là đá sét. Riêng đối với đá sét, việc phân loại và định tên dựa trên thành phần
các khoáng vật sét
Đá trầm tích hoá học
Loại đá này được tạo thành do các chất hoà tan trong nước lắng đọng xuống rồi kết lại. Đặc điểm là hạt
rất nhỏ, thành phần khoáng vật tương đối đơn giản và đều hơn đá trầm tích cơ học. Loại này phổ biến
nhất là đôlômit, manhezit, túp đá vôi, thạch cao, anhydrit và muối mỏ.
Đá trầm tích hữu cơ
Đá trầm tích hữu cơ được tạo thành do sự tích tụ xác vô cơ của các loại động vật và thực vật sống
trong nước biển, nước ngọt. Đó là những loại đá cacbonat và silic khác nhau như đá vôi, đá vôi vỏ sò, đá
phấn, đá điatômit và trepen.
 Đặc điểm cơ bản về thành phần kiến trúc cấu tạo :
+ Kiến trúc của đất đá trầm tích cơ học :
Theo kích thước hạt đất đá có các loại kiến trúc sau
- Hạt lớn ( d > 200mm)
- Hạt thô ( d = 2-200mm )
- Hạt cát ( d= 0.05 – 2mm )
- Hạt bụi ( d = 0.005- 0.05mm)
- Hạt sét ( d< 0.005mm )
Theo hình dáng hạt ( độ tròn cạnh ) : sắc cạnh, nửa sắc cạnh, nửa tròn cạnh, tròn cạnh, rất tròn
cạnh
+ Kiến trúc trầm tích sinh hóa : Chủ yếu dựa vào hình dạng
- Kiến trúc dạng keo ( vô định hình ) : thành phần không có hạt, vết vỡ nhẵn, thường gặp với
trầm tích nhôm, sắt, manga
- Kiến trúc tự hình : hình dạng tinh thể được bảo toàn, KV có góc cạnh đều đặn . Thường gặp
với trầm tích sunfat, pirit
- Kiến trúc tha hình : hình dạng khoáng vật méo mó, hay gặp trong đá vôi…
- Kiến trúc sinh vật : di tích sinh vật còn bảo tồn, thường gặp trong đá vôi, silic
- Kiến trúc mảnh sinh vật : di tích của dinh vật nhưng đã bị cà nát, vỡ vụn thành những mảnh
nhỏ rất khó xác định.

+ Cấu tạo :
Đặc trưng cấu tạo đất đá trầm tích là tính phân lớp, quá trình phân lớp khác nhau là do sự gián
đoạn trầm tich hoặc thay đổi điều kiện trầm tích, Các hóa trầm tích sinh hóa có cấu tạo khối đặc
sít là phổ biến.
Câu 4:Đá biến chất là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành nó? Cách gọi tên và các cách
phân loại? Đặc điểm cơ bản về thành phần kiến trúc cấu tạo của đá chúng?
 Sự biến đổi thành phần, kiến trúc, cấu tạo, của đất đá dưới tác dụng áp lực lớn, nhiệt độ cao của
dung dịch hoạt tính hóa học và khí xảy ra trong vỏ trái đất tạo ra đá biến chất .
 Các yếu tố ảnh hưởng :
+ Biến chất tiếp xúc nhiệt : nhiệt dộ cao, áp suất lớn, sự tái kết tinh
+ Biến chất khu vực : do tính chất của khu vực rộng lớn và sâu dưới mặt đất
 Cách gọi tên và phân loại :
Có 2 kiểu là :
+ Biến chất tiếp xúc nhiệt : xảy ra dưới tác dụng của nhiệt độ cao, áp suất thấp của khối dung dịch
macma làm nóng chảy khối đá mà nó tiếp xúc sau đó khối đấ nguội dần ( tái kết tinh ) và tạo ra đá
mới
+ Biến chất khu vực : xảy ra mang tính chất khu vực rộng lớn và ở sâu dưới đất, đó là khu vực
tiếp giáp giữ vỏ trái đất và lớp mati trên. Do vậy nó có liên quan chặt chẽ tới hoạt động của vỏ
trái đất. Đá phiến sét là sản phẩm của biến chất khu vực
 Thành phần kiến trúc cấu tạo :
+ Kiến trúc đá : có đặc điểm riêng biệt về cấu trúc bên trong : thường bị bẹt, có đường nét tròn
cạnh và định hướng theo 1 phương song song nhau. Kiểu kiến trúc phổ biến :
- Kiến trúc kết tinh : Các tinh thể Kv kết tinh lại ở mức độ khác nhau
- Kiến trúc milonit : Các tinh thể bị nghiền nát và có thể được gắn kết lại, thường không ổn
định với nước
- Kiến trúc vảy : Các KV dạng vảy ( mica) phiến, định hướng dưới lực tác dụng
+ Cấu tạo
- Cấu tạo khối :
- Cấu tạo phiến
- Cấu tạo dải
- Cấu tạo nếp nhăn
- Cấu tạo mắt kính
- Cấu tạo đốm
Câu 5: Cơ sở nguyên tắc và tiêu chuẩn phân loại đất đá cho mục đích xây dựng ? Cách
gọi tên đất trong ĐCCT?
Có 2 cách phân loại đất đá phục vụ XD với đối tượng và tiêu chi khác nhau, đó là phân loại tổng
quát và chi tiết.
 Phân loại tổng quát : Áp dụng cho tất cả loại đất đá, Căn cứ vào tính chất cơ lý, có thể chia ra
thành 5 nhóm :
+ Đá cứng- đá rắn chắc
+ Đá nửa cứng – đá tướng đối rắn chắc
+ Đất rời xốp
+ Đất mềm dính
+ Đất đá có thành phần, trạng thái và tính chất đặc biệt
 Phân loại chi tiết
+ Theo TCVN
+ Theo tiêu chuẩn ASTM : đất hạt thô, đất hạt mịn, đất hữu cơ
+ Theo tiêu chuẩn của Anh
Câu 6:Khái niệm về các chỉ tiêu cơ lý của đất đá và phương pháp xác định chúng?
Tính chất cơ lý của đất đá thể hiện trạng thái vật lý, độ bền, độ biến dạng và quan hệ vủa đất đá
với nước.
 Tính chất vật lí : đặc trưng cho trạng thái vật lí của đất đá trong điều kiện tự nhiên hoặc trong
điều kiện XD cho phép phân loại và đánh giá sơ bộ về đất đá
- Độ ẩm tự nhiên : tỷ số giữa khối lượng nước trong đất và phần khối lượng hạt rắn (%)
- Khối lượng thể tích tự nhiên :là khối lượng của một đơn vị thể tích đất có kết cấu và độ ẩm tự
nhiên ( khối lượng mẫu đất / thể tích mẫu đất )
- Khối lượng riêng : là khối lượng của một đơn vị thể tích phần hạt rắn ( Khối lượng hạt rắn/
thể tích phần hạt rắn )
- Khối lượng thể tích khô : là phần khối lượng cốt đất có trong một đơn vị thể tich
- Độ lỗ rỗng : Là tỷ số giữa phần thể tích lỗ rỗng và mẫu đất
- Hệ số rỗng : Là tỷ số giữa phần thể tích lỗ rỗng và thể tích phần hạt rắn của đất
- Độ bão hòa : là tỷ số giữa khối lượng nước chứa trong đất và khối lượng nước lấp đầy lỗ rỗng
trong đất đặc trưng cho mức độ chứa nước trong đất
- Khối lượng thể tích đất dưới nước là khối lượng 1 đơn vị thể tích đất nằm trong nước
- Khối lượng thê tích đất bão hòa : là khối lượng củ 1 đơn vị thể tích đất khi toàn bộ lỗ rỗng lấp
đầy nước
+ Các chỉ tiêu trạng thái của đất loại sét :
- Độ ẩm giới hạn :là độ ấm của đất ứng với kết cấu bị phá hủy chuyển từ dẻo sang chảy xác
định bằng phương pháp chùy Vaxiliep hoặc Casagrande sau đó xác dịnh tương tự độ ẩm tự
nhiên
- Độ ẩm giới hạn dẻo : Xác định bằng phương pháp lăn trên kính dẻo
- Chỉ số dẻo : Là chỉ số giữa độ ẩm giới hạn chảy và dẻo, đặc trưng cho tính chảy dẻo của đất
- Độ sệt : đặc trung cho trạng thái tồn tai trong tự nhiên của đất
- Độ chặt tương đối của đất rời : đặc trưng cho mức độ nén chặt của đất trong tự nhiên
 Tính chất đối với nước của đất :
+ Tính ổn định của đất đối với nước :
- Tính chat trương nở, co ngót
- Tính tan rã của đất
- Tính lún ướt
+ Tính chất mao dẫn của đất
+ Độ chứa ẩm của đất
 Tính cơ học của đất
+ Ứng suất truyền trong đất :
- Áp lực hữu hiệu
- Áp lực nước lỗ rỗng
+ Tính chất biến dạng của đất : đặc trung là hệ số nén lún và modun tổng biến dạng
+ Sức chống cắt của đất
Câu 7: Phương pháp xây dựng biểu đồ thành phần hạt? Cách gọi tên đất dính và đất cát?
 Pp xây dựng :
Biểu đồ thành phần hạt thể hiện phần trăm tích luỹ các nhóm hạt và đường kính cỡ
hạt (nội dung này không liên quan đến các chỉ tiêu cơ lý cùng hàng). Trục đường kính
cỡ hạt biểu thị bằng trục logarit. Phần trăm tích luỹ tính bằng phần trăm hàm lượng
hạt nhỏ hơn nó (lớn nhất bằng 100%, nhỏ nhất bằng 0%).
 Cách gọi tên :
*Cách gọi tên đất dính
- Đất loại sét (đất dính) được phân theo bảng dưới đây, dựa chủ yếu vào chỉ số dẻo (Wn), thành:
+ 3 loại đất thuần (sét, á sét, á cát)
+ 6 loại đất chứa sỏi sạn với hai mức độ khác nhau (lẫn sỏi sạn và pha sỏi sạn).

TT Tên đất loại sét Chỉ số dẻo

(đất dính) (Wn)

1 Sét 17 < Wn

2 Sét pha (á sét) 7 < Wn ≤ 17

3 Cát pha (á cát) 1 ≤ Wn ≤ 7

*Cách gọi tên đất cát


– Cát sỏi: khối lượng hát lớn hơn 2 mm trên 25 %
– Cát thô: khối lượng hát lớn hơn 0,5 mm trên 50 %
– Cát vừa: khối lượng hát lớn hơn 0,25 mm trên 50 %
– Cát nhỏ: khối lượng hát lớn hơn 0,1 mm trên 75 %
– Cát bột: khối lượng hát lớn hơn 0,1 mm dưới 75 %

Câu 8: Phân biệt khái niệm chỉ tiêu vật lý và cơ học. Ý nghĩa sử dụng của các chỉ tiêu cơ lý?
 Phân biệt là khái niệm ở câu 6
 Ý nghĩa : Do điều kiện thành tạo và tồn tại, tính chất cơ lý của đất rất khác nhau, có thể thuận lợi
hay không thuận lợi đối với CTXD. Dựa vào tính chất cơ lí nhà thiết kế sẽ tính toán lựa chọn giải
pháp nền móng cũng như hạng mục hạ tầng kĩ thuật hợp lý về mặt kinh tế và đảm bảo kĩ thuật
Câu 9: Các dạng tồn tại của nước trong đất đá và phân loại nước dưới đất? Nguồn gốc của nước
dưới đất ?
 Các dạng nước trong đất đá
+ Nước kết hợp bên trong khoáng vật :
- Nước kết tinh
- Nước kết cấu
- Nước zeolite
+ Nước kết hợp mặt ngoài ( Nước liên kết vật lí )
- Nước kết hợp mạnh
- Nước kết hợp yếu
+ Nước ở trạng thái tự do
- Nước trọng lực
- Nước mao dẫn
+ Nước ở trạng thái khí
+ Nước ở trạng thá rắn
 Phân loại tầng chứa nước :
+ Nước thượng đẳng
+ Tầng nước không chứa áp
+ Tầng nước có áp
 Nguồn gốc của nước dưới đất :
- Quá trình ngấm của nước mưa và nước mặt vào đất đá qua các lỗ rỗng, khe nứt xâm nhập
vào đất đá từ không khí rồi ngưng tụ lại
- Hình thành trong trong thời kì hình thành đá trầm tích do vận động kiến tạo hạ và hình thành
các lớp trầm tích phía trên làm nước bị ép xuống dưới
- Do phản ứng hóa học trong dung nham tạo thành nước nguyên sinh
- Trong quá trình biến chất, sự khử nước của các khoáng vật tạo nên nước tái sinh hoặc nước
được tách từ vỏ hydrat của hạt dưới đất

Câu 10: Tầng chứa nước và các thông số thủy lực và đặc trưng vận động của tầng chứa nước?
*Phân loại tầng chứa nước:

a. Tầng chứa nước thượng tầng

- Là tầng chứa nước nằm trên thấu kính sét ở đới không khí, thường gặp trong tầng đất rời, đới phong hóa
nứt nẻ và đá bị karst hóa. Thuận lợi khi tạo thành ở những nơi địa hình bằng phẳng hoặc hơi trũng, ở thềm
sông…

- Động thái nước thượng tầng phụ thuộc vào lượng mưa và nước thải ngấm xuống, chiều dày, quy mô và
chiều sâu của thấu kính cách nước

- Nước thượng tầng có thể gây ảnh hưởng đến trạng thái, độ ổn định của nền đất dưới công trình, gây khó
khan cho công tác thi công hố móng, đường hầm…

b. Tầng chứa nước không áp (nước ngầm)

- Là tầng chứa nước thứ nhất kể từ mặt đất, có liên hệ với đới không khí, phía dưới thường có tầng cách
nước liên tục

- Thường chứa trong trầm tích xốp rời, đá nứt nẻ hoặc đá bị karst hóa
- Động thái của nước ngầm thay đổi theo mùa và phụ thuộc vào nước mưa, nước mặt ngấm xuống, miền
cung cấp và tàng trữ trùng nhau; có quan hệ mật thiết đến các bồn nước mặt

- Thường nằm nông, gây trở ngại cho thi công và bảo vệ móng công trình. Ở vùng sườn dốc, mái kênh…
nước ngầm dao động gây xói ngầm và sạt lở mái dốc

c. Tầng chứa nước áp lực (nước actezi)

- Là tầng nước chứa nằm giữa 2 tầng cách nước liên tục, có mực áp lực cao hơn nóc tầng chứa nước

- Thường được hình thành ở vùng đất trũng dạng nếp lõm hoặc đơn nghiêng, hình thành trước đệ tứ

-Miền cung cấp của tầng này thường rất xa và tầng chứa nước ở sâu nên nước có độ sạch cao, lưu lượng
khá ổn định, động thái ít thay đổi theo mùa. Chúng là đối tượng tìm kiếm, khai thác phục vụ sinh hoạt và
công nghiệp

Câu 11: Thành phần hóa học của nước dưới đất? Gọi tên nước?
 Các thành phần chủ yếu của NDĐ
+ Các chất khí chủ yếu : O2,H2, CO2, H2S. Ngoài ra còn các khí khác như metan, nito, các khí
hiếm như heli,neon…
+ Các cation chủ yếu : Na+, K+, Ca+, Mg+
+Cac anion chủ yếu : Cl-, SO4 2-, HCO3 -…
 Cách gọi tên nước : Theo công thức Kurlov
- Biểu diễn dưới dạng phân số :
- Tử số biểu diễn hàm lượng phần tram của các anion có hàm lượng lớn hơn 10 % theo thứ tự
giảm dần từ trái sang phải .
- Mẫu số biểu diễn hàm lượng phần trăm của cac cation có hàm lượng lớn hơn 10 % theo thứ
tự giảm dần từ trái sang phải
- Phần trước phân số biểu thị các thành phần đặc biệt như : Độ khoáng M, Các chất khí, vi
nguyên tố
- Tên nước được gọi theo các thành phần có hàm lượng lớn hơn 25 % theo thứ tự từ anion đến
cation VD bicacbonat sunfat canxi magie
Câu 12:Tính toán vận động nước dưới đất đến công trình thu nước?

Câu 13:Các vấn đề cần làm sáng tỏ khi điều tra địa chất thủy văn?
- Xác định nồng độ nguyên tố, các hợp chất của chúng trog thủy quyển bằng các phương pháp phân
tích khác nhau.
- Nghiên cứu các trạng thái tồn tại của các nguyên tố hóa học trong nước, các cân bằng ion-phân tử-
khí trong các hoàn cảnh địa hóa khác nhau
- Nghiên cứu thành phần, nồng độ, khí hòa tan, hệ số các khí trong nước
- Nghiên cứu thành phần đồng vị các nguyên tố trong nước
- Nghiên cứu các hệ số tỉ lệ của các nguyên tố và hợp phần của chúng trong nước, quá trình hóa
học,hóa lý, hóa sinh diễn ra trong thủy quyển.
- Nghiên cứu đặc điểm hóa học của nước tự nhiên trong mốii qaun hệ với ĐKTN khác nhau
- Nghiên cứu đặc điểm hóa học của nước trong các mỏ khoáng sản phục vụ cho tìm kiếm, khai thác
và bảo vệ môi trường
Nghiên cứu các nguyên nhân, các đường gây ô nhiễm, nhiễm mặn NDĐ và đề ra các biện pháp bảo vệ xử
lí ô nhiễm

Câu 14:Khái niệm các quá trình và hiện tượng địa chất động lực công trình. Nguồn gốc của
chúng?
 Khái niệm : Các quá trình và hiện tượng xảy ra trong MTDC làm thay đổi cấu trúc,thành
phần,trạng thái… của đất đá, được gọi là các quá trình và hiện tượng của ĐC động lực ( ĐCCT).
 Phân loại :
+ Các quá trình và hiện tượng DCDL tự nhiên : Xảy ra do các tác động của các nhân tố tự nhiên.
Chúng có nguồn gốc nội động lực ( kiên tạo, động đất… ) và ngoại động lực ( Phong hóa, trượt,
xâm thực, caxto,đá lở, mương xói… )
+ Các quá trình và hiện tượng DCDL CT xảy ra do tác động XDCT của con người như lún dưới
móng CT, nước chảy vào hố móng, xói ngầm,cát chảy, bùng nền,chuyển dịch và sụt lún mặt đất
xung quanh hố đào sâu….

Câu 15:Nêu khái niệm xói ngầm, cát chảy và điều kiện hình thành, biện pháp phòng chống?

Xói ngầm Cát chảy

Khái niệm Là hiện tượng các dòng thấm moi chuyển các Là hiện tượng cát di chuyển khỏi trạng thái
hạt nhỏ qua khe hổng của các hạt lớn trong tồn tại tự nhiên của nó dưới tác dụng của
đất đá, hoặc chất lấp nhét qua các khe nứt dòng thấm gây mất ổn định nền móng CT,
hay hang hốc trong đá và thoát ra ngoài, làm phá hủy bờ dốc, thúc đẩy quá trình trượt
độ rỗng của đất đá tang lên làm giảm độ bền gây khó khăn cho thi công và tốn kém về
và độ ổn định của đất đá chi phí xử lý

Phân loại Xói ngầm cơ học : Do tác dụng của dòng + Cát chảy giả : xảy ra với cát ít hạn mịn
thấm vận chuyển các hạt nhỏ. Dưới áp lực đủ lớn của nước cát mới
chảy ra ngoài và nhanh chóng ổn định cho
Xói ngầm hóa học : Do dòng thấm hòa tan,
nước chảy qua
rửa lũ các muối có trong đá
+ Cát chảy thật :xảy ra với cát hạt mịn, tính
linh động cao xảy ra ở điều kiện nước bão
hòa và trọng lượng của bản thân cát tự
chảy lộ ra ngoài như dung dịch

Điều kiện Do thành phần hạt và kết cấu của đất( hệ số NT


HT hạt không đều > 10 )
Điều kiện về gradient áp lực và tốc độ thấm
( khi tốc độ thấp cao và áp lực thủy động đủ
lớn )

Biện pháp + Giảm gradient áp lực và tốc độ thấm : + Xác định điều kiện tồn tại của lớp cát,
PC quan hệ với các lớp đất đá tiếp giáp, thành
- Hạ thấp mực NDĐ ở khu vực
phần cơ lí đặc điểm thủy văn…
- Vây cọc ván xung quanh nơi xuất hiện XN
+Tháo khô vùng có cát chảy trong thời
- Làm màn chống thấm tăng chiều dài đường gian xây dựng
thấm
+ Ngăn chặn cát chảy bằng pp cơ học ( làm
- Làm màn lọc ngược vòng vây cọc ván, hạ mức nước… )
- Ngăn cách dòng thấm với vùng cần bảo vệ + pp hóa học ( đông lạnh cát, nén khí, đ
+ Thay đổi thành phần hạt và kết cấu của đất silicat… )

Câu 15:Nêu khái niệm sạt lở sườn dốc, phương pháp đánh giá và biện pháp phòng chống?
 Khái niệm : là hiện tượng khối đất đá trên sườn dốc dưới tác dụng của trọng lực,nước mưa,NDĐ,
động đất… bị mất trạng thái cân bằng và dịch chuyển xuống chân dốc
 Phương pháp đánh giá :
- Phương pháp đánh giá định tính : phân tích các đặc điểm về địa mạo, cấu trúc để đánh giá
khả năng xaey ra trượt chủ yếu là cơ sở để đánh giá định lượng, không cho kết qua chính xác
- Phương pháp so sánh ĐCCT : dùng số liệu kinh nghiệm đã thống kê để so sánh, đánh giá sự
ổn định của sườn dốc
- Phương pháp xác định hệ số ổn định : xác định thông qua hệ số ổ định n
 Các biện pháp phòng chống :
- Điều tiết dòng mặt : loại trừ quá trình làm ướt lên bề mặt khu vực
- Tháo khô đất đá bị sung nước :
- Bảo vệ chân sườn dốc khỏi bị rửa xói
- Gia cố khối đất đá bằng CT neo giữ, chắn đỡ
- Cải tạo tính chất của đất đá
- Trồng cây cỏ giúp bảo vệ bề mặt
- Giảm độ dốc của sườn
Câu 16:Nêu khái niệm về hiện tượng sụt lún bề mặt địa hình do các tơ, phương pháp đánh giá và
biện pháp phòng chống?
 Khái niệm
Hố sụt thường được truyền thông gọi là hố địa ngục, hố tử thần, là hố sinh ra do sự sụt lún đất
đá trên bề mặt khi đất bên dưới bị làm rỗng dần dần đến mức không còn đủ liên kết để đỡ các
khối đất đá bên trên.
Hố sụt karst là hố sụt ở vùng có đá vôi, và là dạng phổ biến nhất. Tại vùng này khi nước mưa
chứa CO2 hòa tan ngấm vào đất đá, dẫn đến làm mòn hóa học các khối đá vôi, và làm trôi dần
phần đất phong hóa. Kết quả là tạo ra các hang rỗng và được giới địa chất gọi là hang karst.
 Phương pháp đánh giá :
+ Điều tra phân vùng nguy cơ
Nghiên cứu phát hiện nguy cơ sụt đất và lở đất (subsidence and landslide) là thành phần trong
nghiên cứu "địa chất môi trường - tai biến", đánh giá khả năng xảy ra lở sụt đất của vùng dựa trên
tình hình địa chất, kiến tạo, thủy văn và địa chất thủy văn,... của vùng. Nó cung cấp tư liệu cho
việc phân vùng nguy cơ tai biến tự nhiên, phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế hay đô thị, đặc
biệt là khu kinh tế trọng điểm, các lưu vực thủy điện lớn,...
+ Khảo sát vùng sụt đất cụ thể
Các phương pháp thăm dò điện trở hoặc điện từ cảm ứng (Electromagnetics, EM) dò tìm hang
hay khối xốp lớn hơn và ở sâu hơn đến 50 m, thực hiện các vùng dân sinh hay vùng công nghiệp.
Chúng phát hiện các khối đất đá khác nhau theo điện trở suất. Việc phát hiện hang này thuận lợi
hơn khi thực hiện vào mùa mưa.
 Biện pháp phòng chống :
- Tạo lớp phủ ngăn cách nước mặt tiếp xúc với đá dễ tan
- Tiêu thoát nước mặt bằng các hệ thống xây thoát nước
- Bơm, phun, phụt các chất cách nước đề lấp đầy các lỗ và khe nứt trong đá dễ tan để ngăn
chặn sự di chuyền của nước

Câu 17:Trình bày về hiện tượng lũ bùn đá?


 Khái niệm
Khi phát sinh những trận mưa rào có lưu lượng lớn, kèm theo gió bão có thể xảy ra lũ quét, lũ
bùn đá. Lũ quét, lũ bùn đá xảy ra đột ngột và nhanh chóng có tốc độ chảy lớn ở các thung lũng
sông, các hẻm suối sườn núi tạo các dòng chảy tạm thời, thường chỉ trong 3 đến 5 giờ, kèm theo
là những đợt sóng của dòng chảy do dòng bị tắc nghẽn, nhưng sau đó lại được khai thông do sức
ép của khối vật chất mang theo mỗi lúc một nhiều, do đó thời gian có thể lại tăng lên tới 8-12 giờ.
 Phân loại :
Các dạng lũ quét chính là: lũ quét sườn, lũ quét nghẽn dòng tự nhiên, lũ quét nghẽn dòng đột
biến, lũ quét vỡ dòng tự nhiên, lũ quét vỡ dòng nhân tạo, lũ bùn đá, lũ quét hỗn hợp.
 Phân vùng lưu vực lũ :
- Vùng sinh lũ: Là vùng ở thượng lưu nơi tập trung dòng chảy từ mưa được hình thành từ các
sườn dốc.

- Vùng ảnh hưởng: Khu vực trung lưu có cao độ thấp hơn, thường ở các chân núi. Dòng chảy
lũ đã được tập trung nên đủ mạnh để cuốn theo đất, đá, cây cối,.. để đổ vào sông suối.
- Vùng có lũ quét: Khu vực hạ lưu các sông, suối liền kề cửa sông. Dòng chảy có năng lượng
rất lớn do đã được tập hợp các dòng chảy lũ, bùn đá thành phần từ các tiểu lưu vực.

 Nguyên nhân :

- việc làm mất rừng đầu nguồn; khai thác khoáng sản bừa bãi, thiếu quy hoạch; xây dựng các công trình
thủy lợi, thủy điện, giao thông... làm cản trở và thu hẹp dòng chảy của các hệ thống.
- tập quán và điều kiện sản xuất, bà con các dân tộc thường lựa chọn sống gần nguồn nước, ven bờ sông
suối, hay trên các sườn núi cao... Đây là những nơi thường hứng chịu nhiều hơn về tần suất xảy ra lũ quét,
sạt lở.

- công tác phòng, chống lũ sau bão vẫn chưa được chú trọng nhiều bằng phòng, chống trước và trong bão.

 Biện pháp khắc phục :

- Xây dựng các hồ chứa, khu trữ lũ và chậm lũ.


- Cải tạo lòng dẫn để tăng khả năng thoát lũ.
- Phân dòng lũ, giảm tác động của lũ vào khu vực cần bảo vệ.
- Áp dụng các các biện pháp hợp lý trong sản xuất, nông, lâm nghiệp để giữ nước, giữ đất, chống
xói mòn đất và cạn kiệt nguồn nước. Đặc biệt, chú ý biện pháp trồng rừng và bảo vệ rừng. Quy
hoạch cơ sở hạ tầng hợp lý, đặc biệt là bố trí các khu dân cư tránh xa các nơi có nguy cơ lũ quét
cao.
- Hướng dẫn nhân dân phòng tránh lũ quét, cách nhận biết và phòng tránh lũ quét sử dụng thiết
bị cảnh báo lũ quét tại chỗ và công tác bảo vệ, bảo quản hệ thống thiết bị cảnh báo.
- Trong các vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ bùn đá cần có phương án di dân đến nơi định cư
mới.

Câu 18:Hãy trình bày các tác dụng xâm thực chủ yếu của dòng chảy sông? Các biện pháp phòng
chống tác dụng xâm thực của sông?

 Tác dụng
Tác dụng chủ yếu của dòng chảy song là hiện thượng tích tụ của sông : do khi di chuyển dòng
chảy sông mang theo các vật chất trải qua các quá trình dòng chảy vật liệu đọng lại ngày càng
nhiều kết quả hình thành 1 số dạng địa hình mới như :
- Thung lung sông
- Thềm sông
- Bãi bồi
 Biện pháp phòng chống:
+ Gia cố trực tiếp những vị trí xói lở như đặt rọ đá, xây lát bờ, đặt các tấm bê tông lớn, trồng cỏ
+ Cải tạo hướng dòng chảy và tốc độ dòng chảy bằng cách xây dựng kè chắn ngang hay để chắn
dòng với chiều dài, chiều cao và hướng kè phù hợp với từng đoạn sông.

Câu 19:Khái niệm điều kiện địa chất công trình?


- Khảo sát địa kỹ thuật là công tác nghiên cứu và đánh giá điều kiện địa chất tự nhiên của khu vực xây
dựng. Đó là điều kiện địa hình, địa mạo; cấu tạo địa chất, địa tầng và tính chất cơ lý đất đá; điều kiện
ĐCTV; các hiện tượng địa chất động lực; vật liệu xây dựng, khoáng tự nhiên. Những yếu tố đó có ảnh
hưởng đến công trình xây dựng và được gọi là điều kiên ĐCCT.

Câu 20:Mục đích, nội dung, yêu cầu và kết quả đánh giá điều kiện địa kỹ thuật của lãnh thổ?
 Mục đích : Cung cấp tài liệu khảo sát về ĐCCT để nhà thiết kế có thể đánh giá chất lượng nền đất
và lựa chọn vị trí và giải pháp xây dựng công trình phù hợp ngoài ra còn giúp dự báo sự biến đổi
của địa chất khi XDCT
 Nội dung chính :
- Công tác thu thâp tài liệu
- Công tác trắc địa
- Công tác đo vẽ DCCT và DCTV
- Công tác khoan đào thăm dò
- Công tác tí nghiệm ngoài trời
- Công tác thí nghiệm trong phòng
- Công tác chỉnh lí và viết báo cáo
 Yêu cầu :
- Chính xác , đầy đủ thông tin về đối tượng hay khu vực khảo sát
- Dự báo chính xác được sự thay đổi DC khi XD
 Kết quả :
- Cung cấp báo cáo chính xác và các thông tin hữu ích cho các nhà thiết kế
 Một số điều kiện cần khảo sát :
- Vị trí, dân cư, kinh thế
- Địa hình địa mạo
- Cấu tạo đất
- Đặc diểm địa tầng, tính chất cơ lí
- Đặc diểm địa chất thủy văn
- Các hiện tượng DCDL
- Vật liệu xây dựng và khoáng tự nhiên

Câu 21:Các dạng công tác cơ bản áp dụng trong khảo sát địa kỹ thuật? Nêu mục đích từng dạng
công tác?
- Các dạng công tác chủ yếu cần thực hiện trong khảo sát địa kỹ thuật:

+ Công tác thu thập tài liệu: Thu thập, phân tích và tổng hợp những tài liệu về điều kiện tự nhiên của
khu vực xây dựng, những khu vực đã nghiên cứu, khảo sát trước đây( nếu có). Công tác này đem lại hiệu
quả kinh tế, tránh lãng phí do sự trùng lặp giữa các công trình thăm dò.

+ Công tác trắc địa: Nhằm đưa vị trí các công trình thăm dò từ sơ đồ ra ngoài thực địa.

+ Công tác đo vẽ ĐCCT: mục đích nghiên cứu điều kiện ĐCCT lãnh thổ một cách tổng hợp trong phạm
vi xây dựng công trình. Kết quả đo vẽ là thành lập các bản đồ ĐCCT phục vụ cho mục đích quy hoạch và
khai thác lãnh thổ, thiết kế xây dựng công trình, bảo vệ môi trường địa chất, khai thác mỏ khoáng sản…

+ Công tác địa vật lý: dựa trên các trường vật lý của một khu vực nào đó để đánh giá và xđ một số đặc
điểm, tính chất, địa chất của một khu vực, đồng thời định hướng cho công tác khảo sát ĐCCT nói chung

+ Công tác khoan đào thăm dò: là công tác quan trọng nhất

+ Công tác thí nghiệm ngoài trời:

+ Công tác thí nghiệm trong phòng: lấy mẫu đất đá và nước đưa về phòng thí nghiệm để xác định tính
chất vật lý, cơ học, gọi tên…
+ Công tác chỉnh lý tài liệu và viết báo cáo

Câu 22:Mục đích, nguyên tắc, nội dung cơ bản các thí nghiệm địa kỹ thuật?
1.Công tác thí nghiệm nén tĩnh nền

-Mục đích

+Nghiên cứu tính biến dạng của đất nền.


+Xác định môđun tổng biến dạng và khả năng chịu tải của đất nền.
+Nghiên cứu các đặc tính lún ướt của đất có khả năng lún ướt.

-Bản chất của phương pháp này là nén đất bằng bản nén kim loại phẳng hình tròn vói diện tích 600-
10000cm2. Tiến hành tang tải trọng lên bản nén bẳng kích thủy lực theo các cấp và xác định độ lún bằng
đồng hồ đo biến dạng. Tối thiểu có 5 cấp độ tải trọng. Tải trọng tối đa xác định theo yêu cầu thí nghiệm,
phụ thuộc vào tải trọng công trình.

2.Công tác thí nghiệm cắt cánh

-Mục đích nhằm xác định lực chống cắt không thoát nước của đất, độ bền lien kết kiến trúc để phân loại
đất và đánh giá khả năng thay đổi độ bền khi kết cấu bị phá hoại. Thí nghiệm này áp dụng cho các loại đất
yếu như đất sét, sét pha dẻo chảy,chảy,bùn,… khó lấy mẫu nguyên dạng

-Thí nghiệm thường tiến hành trong hố khoạn. Khi khoan đến độ sâu cần thiết thì thả bộ thí nghiệm vào
hố khoan, cánh được cắm vào trong đất rồi quay với vận tốc 0,1-0,2o/s quanh trục cho đến khi đạt mô
men xoắn ổn định.

3 Công tác thí nghiệm xuyên tĩnh

-Mục đích: Dùng để xác định ranh giới địa tầng, mức độ đồng nhất của đất đá, đối chúng với
khoan thăm dò và thí nghiệm trong phòng để phân chia đất, xác định độ chặt của đất loại cát, sức chịu tải
của móng,…

-Thí nghiệm xuyên tĩnh thực hiện bằng cách ấn vào trong đất một đầu xuyên cùng với hệ thống cần xuyên
bằng lực tĩnh với tốc độ 2cm/s. Các thông tin về sức kháng xuyên của đất sẽ được truyền lên mặt đất một
cách liên tục qua cáp điện (đối với xuyên điện); hoặc được đo gián đoạn 20cm/lần và truyên lên bằng hệ
thống cần xuyên (đối với xuyên cơ). Hai thông số cơ bản thu được là sức kháng xuyên đầu mũi (qc) và
ma sát thành đơn vị (fs) ở từng độ sâu khác nhau.

- Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng đối với đất có hàm lượng các hạt lớn hơn 10mm nhỏ hơn 25%. Ngoài
ra, kết quả xuyên tĩnh phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống máy móc, thiết bị đo nên chất lượng khó kiểm
soát.

4. Công tác thí nghiệm xuyên tĩnh chuẩn.

- Dùng để phân chia địa tầng, phát hiện các thấu kính đất, độ chặt của đất rời, dự báo sức mang tải của
móng nông trên nền đất rời, sức chịu tải của cọc, khả năng hóa lỏng của đất rời, tốc độ truyền sóng trong
đất.
+ Thí nghiệm SPT được tiến hành bằng cách đóng một mũi xuyên dài 80cm có dạng hình ống mẫu vào
trong đất từ đáy lỗ khoan, mũi xuyên được nối với cần khoan và trên cùng nối với bộ phân đập do búa
năng 63.5kg rơi tự do ở chiều cao 76cm.

+ Thí nghiệm SPT được tiến hành trên đoạn 45cm và đọc số búa tương ứng với từng 15cm đi xuống của
mũi xuyên. Giá trị SPT (N30) là số búa cần thiết để đóng mũi xuyên vào trong đất nguyên dạng 30cm sau
cùng. Đất ở trong mũi xuyên có thể dùng để thí nghiệm một số chỉ tiêu vật lý và thành phần hạt. Thí
nghiệm SPT được tiến hành trong hố khoan với mật độ 1.0 – 3.0 m/lần. N30 được biểu diễn bằng biểu đồ
theo chiều sâu.

5. Phương pháp thí nghiệm hố đào.

-Thí nghiệm đổ nước vào hố đào sử dụng 1 vòng chắn kim loại, khống chế chiều cao cột nước không đổi
bằng 10cm; đo lưu lượng nước thẩm ổn định qua đáy vòng chắn; tính thẩm của đất theo định lý Darcy,
dựa trên giả thiết:

+dòng thẩm từ đáy hố đào trong vòng chắn hướng thẳng xuống đất, không chảy tản ra các phía nên tiết
diện bàng tiết diện vòng chắn;

+Chiều cao cột nước áp lực 10cm là nhỏ, nên có thể cho rằng khi lưu lượng thẩm ổn định thì chiều sâu
nước thẩm xuống đát cũng nhỏ, có gradient thủy lực tương ứng băng 1

+Áp lực mao dẫn không đáng kể.

Câu 23:So sánh thí nghiệm cắt 1 trục trong phòng và thí nghiệm cắt cánh ở hiện trường? Cách
tính ứng suất (cường độ) cắt ở 2 thí nghiệm.

TN cắt 1 trục TN cắt cánh ở hiện trường

Xác định sức chống cắt không thoát nước


của đất đá, độ bền liên kết và khả năng
thay đôi liên kết của đất đá

Áp dụng cho đất yếu như sét, sét pha dẻo


chảy, chảy,bùn…

Thí nghiệm tiến hành trực tiếp trong hố


khoan, khi đến độ sâu cần thiết thì thả thí
nghiệm vào rồi quay quanh trục đến khi
đạt momen xoắn ổn định. Cường độ
kháng cắt và chỉ tiêu độ bền được xác
định qua các thông số đo bằng thi nghiệm
và các công thức
Câu 24:Nguyên tắc và nội dung cơ bản khi xây dựng một phương án khảo sát địa kỹ thuật?

Một phương án khảo sát 3 bước:ĐCCT(địa kỹ thuật)

1, Khảo sát ĐCCT sơ bộ:

Công tác khảo sát nhằm khái quát hóa điều kiện ĐCCT của khu vực xây dựng, đặc biệt cần phát hiện quy
luật phân bố theo diện và chiều sâu của các phân vị địa tầng yếu, các hoạt động của các quá trình ĐC tự
nhiên bất lợi như các tơ, lún, trượt, trồi, xói lở, nước ngâmg,...Mục đích là được chọn vị trí xây dựng tốt
nhất trên cơ sở phương án đã dặt ra, đồng thời đưa ra thông số ban đầu nhằm phục vụ cho công tác bắt
đầu thiết kế. Số liệu được sử dụng để xác định phương án tổng mặt bằng, san nền, các CT hạ tầng kỹ
thuật chủ yếu, xử lí nền, móng sơ bộ kết cấu chịu lực chính của công trình.

2,Khảo sát ĐCCT chi tiết

Khảo sát ĐCCT giai đoạn này phục vụ thiết kế trên diện tích xây dựng được chọn tương ứng với giai
đoạn TKKT. Kết quả khảo sát giai đoạn này cũng cung cấp đầy đủ số liệu cho việc tính toán nền mings,
kết cấu chịu lực của công trình, đề xuất các giải pháp thi công nền móng, kết cấu chị lực của CT, đảm bảo
an toàn cho CT và CT lân cận. Đối với CTXD theo tuyến, kết quả khảo sát trong bước TKKT còn phải
đa,r bảo cung cấp đủ số liệu để xác định các tuyến CT trên tuyến, các mặt cắt dọc và ngang đặc trưng cho
các loại địa tầng trên tuyến, quyết định giải pháp xử lí các chướng ngại vật trên tuyến và chính xác hóa
hành lang ổn định CT.

3, Khảo sát ĐCCT bổ sung

Công tác này thực hiện khi phát hiện những sai lệch ĐC trong quá trình thi công. Những vấn đề phát sinh
đó có thể ảnh hưởng đến giải pháp nền móng, kết cấu, chất lượng,XDCT,.. Trong thực tế khảo sát ĐCCT
bổ sung khi;

- Xác định thấu kính đất đá dị thường như bùn đất kém ổn định, dị vật ảnh hưởng tới CT.
- Độ sâu cọc thi công sai nhiều so vs thiết kế. Từ đó ảnh hưởng đến tính toán tổ hợp cọc, tiến đọ cũng
như giá thành XDCT
- Sự sai lệch địa tầng, sai loại đất đá phát hiện trong quá trình thi công.
- Hiện tượng ĐCĐL phát sinh cát chảy, xói ngầm, bùng nền, hang các tơ,.. xảy ra ko lường trước dc
khi thiết kế.
- Bổ sung thông tin về ĐCCT do đơn vị TK yêu cầu
Nội dung công tác khảo sát ĐCCT tương tự như giai đoạn chi tiết, phụ thuộc vào những phát sinh cần
giải quyết. Côgn tác thí nghiệm ngoài trời được tiến hành phù hợp vs nhiệm vụ cần giải quyết ví dụ như
xuyên tĩnh, nén tĩnh, cắt cánh, xuyên tiêu chuẩn,.... Trong trường hợp cụ thể cần đề ta giải pháp nền
móng hay gia cố nền đảm nảo sự ổn định CT.

Câu 25:So sánh giữa thí nghiệm xuyên tĩnh và xuyên tiêu chuẩn? Ý nghĩa các thông số thu được
của 2 thí nghiệm.

*Thí nghiệm xuyên tĩnh

- Nguyên lý:
+ Thí nghiệm xuyên tĩnh thực hiện bằng cách ấn vào trong đất một đầu xuyên cùng với hệ thống cần
xuyên bằng lực tĩnh với tốc độ 2cm/s. Các thông tin về sức kháng xuyên của đất sẽ được truyền lên mặt
đất một cách liên tục qua cáp điện (đối với xuyên điện); hoặc được đo gián đoạn 20cm/lần và truyên lên
bằng hệ thống cần xuyên (đối với xuyên cơ). Hai thông số cơ bản thu được là sức kháng xuyên đầu mũi
(qc) và ma sát thành đơn vị (fs) ở từng độ sâu khác nhau.
+ Sức kháng mũi xuyên đơn vị là sức kháng của đất tác dụng lên mũi xuyên:
qc = (kG/cm2)
+ Ma sát thành đơn vị là sức kháng của đất tác dụng lên bề mặt măng xông đo ma sát:
fs = (kG/cm2)
+ Trong đó:
• Qc : lực tác dụng thẳng đứng lên mũi xuyên
• Qs : lực tác dụng lên bề mặt măng xông do ma sát
• Ac : tiết diện đáy mũi xuyên
• As : diện tích bề mặt măng xông
+ Ta có thể dùng tỷ sức kháng xuyên Fr để phân loại đất Fr = .100%
+ Với loại đất sét:
• qc > 30 → trạng thái cứng
• qc = 30 ÷ 50 → trạng thái nửa cứng
• qc = 10 ÷ 30 → trạng thái dẻo cứng
• qc < 10 → trạng thái dẻo mềm – dẻo chảy
- Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ áp dụng đối với đất có hàm lượng các hạt lớn hơn 10mm nhỏ hơn 25%. Ngoài ra, kết quả xuyên
tĩnh phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống máy móc, thiết bị đo nên chất lượng khó kiểm soát.

*Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn

- Mục đích:

+ Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) được dùng để phân chia địa tầng, phát hiện các thấu kính đất, độ
chặt của đất rời, dự báo sức mang tải của móng nông trên đất rời, sức chịu tải của cọc. Ngoài ra còn đánh
giá một số chỉ tiêu động lực như khả năng hóa lỏng của đất rời, tốc độ truyền sóng trong đất.
- Nguyên lý:
+ Thí nghiệm SPT được tiến hành bằng cách đóng một mũi xuyên dài 80cm có dạng hình ống mẫu vào
trong đất từ đáy lỗ khoan, mũi xuyên được nối với cần khoan và trên cùng nối với bộ phân đập do búa
năng 63.5kg rơi tự do ở chiều cao 76cm.
+ Thí nghiệm SPT được tiến hành trên đoạn 45cm và đọc số búa tương ứng với từng 15cm đi xuống
của mũi xuyên. Giá trị SPT (N30) là số búa cần thiết để đóng mũi xuyên vào trong đất nguyên dạng 30cm
sau cùng. Đất ở trong mũi xuyên có thể dùng để thí nghiệm một số chỉ tiêu vật lý và thành phần hạt. Thí
nghiệm SPT được tiến hành trong hố khoan với mật độ 1.0 – 3.0 m/lần. N30 được biểu diễn bằng biểu đồ
theo chiều sâu.
- Phạm vi áp dụng:
+ Đây là thí nghiệm hiện trường được sử dụng rộng rãi trong khảo sát ĐCCT hiện nay vì dễ thực hiện,
dễ kiểm soát. Với công tác khảo sát ĐCCT phục vụ xây dựng nhà cao tầng, thí nghiệm SPT là không thể
thiếu.
Câu 26:Khái niệm và nội dung bản đồ địa chất công trình?

*Khái niệm:

Bản đồ địa chất công trình là bản đồ trên đó thể hiện các yếu tố của điều kiện ĐCCT khu vực nghiên cứu,
nhằm phục vụ cho công tác thiết kế, thi công và XDCT hoặc khai thác kinh tế lãnh thổ. Bản đồ ĐCCT
còn phục vụ cho việc nghiên cứu chi tiết hơn về ĐCCT của khu vực
- Phân loại bản đồ ĐCCT:
Có nhiều cách phân loại bản đồ ĐCCT và có nội dung hiển thị khác nhau:
+Bản đồ điều kiện ĐCCT: Trên bản đồ thể hiện tổng hợp các yếu tố của điều kiện ĐCCT khu vực
nghiên cứu. Bản đồ này có thể thành lập cho tất cả các dạng xây dựng khác nhau.
+Bản đồ phân khu ĐCCT: Được thành lập với mục đích hoặc chuyên môn, dựa trên cơ sở khác nha
về điều kiện ĐCCT. Bản đồ thể hiện sự phân chia các khu, phụ khu, khoảnh... Có thể đồng thời thể
hiện điều kiện ĐCCT và phân khu hoặc chỉ tiến hành phân khu.
+Bản đồ ĐCCT chuyên môn: Thành lập đáp ứng yêu cầu của 1 hoặc vài dạng xây dựng giống nhau.
Trên bản đồ phải đánh giá điều kiện ĐCCT phạm vi xây dựng và dựu báo các vấn đề ĐCCT có thể
xảy ra, phục vụ cho thiết kế XDCT. Đi kèm với mỗi 1 laoij bản đồ bao giờ cũng có bản thuyết minh
cho nó, các mặt cắt ĐCCT, bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm và các chỉ tiêu cơ lú và 1 số tài liệu
khác.
Câu 27:Công tác chỉnh lý và lập báo cáo? Nội dung yêu cầu cơ bản của một báo cáo khảo sát địa kỹ
thuật.

-Báo cáo khảo sát địa chất công trình là bản tổng hợp các kết quả khảo sát ĐCCT tại hiện trường, trong
phòng tại địa điểm xây dựng và có tham khảo các tài liệu địa chất công trình các khu vực lân cận

- Nội dung yêu cầu cơ bản:

+Phần mở đầu: nêu mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của công tác khảo sát. Các căn cứ phục vụ công tác
khảo sát. Nêu khái quát về vị trí địa lý, điều kiện mặt bằng, đặc điểm công trình dự kiến xây dựng

+Phương pháp khảo sát: Nêu khối lượng công tác khảo sát, tiến độ khảo sát, thí nghiệm. Các phương
pháp khảo sát được áp dụng

+Đánh giá điều kiện ĐCCT: mô tả đặc điểm địa hình, địa mạo, mô tả và đánh giá đặc điểm địa tầng, đk
thủy văn và ĐCTV…

+Kết luận và kiến nghị: Đưa ra những nhận xét và tính phù hợp của đk địa chất công trình tại khu vực xd
đối với công trình dự kiến xd.

+Phần phụ lục: MB bố trí các điểm thăm dò, hình trụ địa tầng hố khoan, mặt cắt ĐCCT, bảng tổng hợp
các chỉ tiêu cơ lý theo lớp đất, các biểu thí nghiệm hiện tượng và trong phòng…

Câu 28:Nội dung và ý nghĩa của bản đồ ĐCCT.

*Nội dung: Chủ yếu là phản ánh điều kiện địa chất công trình tại khu vực lập bản đồ. Mức độ chi tiết mà
nội dung bản đồ cần phản ánh còn phụ thuộc vào giai đoạn thiết kế, tập chung phản ánh số liệu quan trọng
nhất:

(1)Địa hình, địa mạo:

(2)Loại và tính chất công trình đất đá:

(3)Cấu tạo địa chất;

(4)Điều kiện địa chất thủy văn

(5) Các hiện tượng địa chất động lực


*Ý nghĩa: Bản đồ ĐCCT phản ánh điều kiện địa chất công trình tại khu vực dự kiến xây dựng, đồng thời
đưa ra những đánh giá mang tính tổng hợp về điều kiện tự nhiên của công trình xây dựng. Nó là kết quả
tổng hợp của các loại phương pháp khảo sát địa chất công trình, đo vẽ địa chất công trình,… đc thông qua
việc phân tích số liệu để thành lập.

Câu 29:Nội dung và ý nghĩa của bản đồ ĐCTV.

*Nội dung:

-Bản đồ địa chất thủy văn phản ánh đặc điểm địa chất, đặc điểm địa chất thủy văn trên toàn bộ vùng lãnh
thổ hoặc 1 phần lãnh thổ. Phản ánh các yếu tố diện tích phân bố các tầng và phức hệ chứa nước, các lớp
cách nước cùng với tuổi địa chất của chúng; diện tích miền cung cấp, dòng chảy và thoát nước dưới đất,
chiều sâu thế nằm của các tầng, hướng chuyển động của nước dưới đất, các điểm lộ của nước dưới đất,
trữ lượng và chất lượng của nước dưới đất.

*Ý nghĩa:Kết quả đo vẽ địa chất thủy văn và công tác khác trong quá trình điều tra địa chất thủy văn đc
chỉnh lý và phản ánh trên bản đồ địa chất thủy văn. Bản đồ ĐCTV còn phản ánh địa hình, địa chất,… có
liên quan đến địa chất thủy văn và có ảnh hưởng đến quy luật hình thành và phân bố nước dưới đất. Vì
khác với các loại bản đồ địa chất, bản đồ thủy văn phải phản ánh yếu tố nước dưới đất là các yếu tố
“động” luôn luôn thay đổi theo không gian thời gian dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Yêu cầu sử dụng
của bản đồ địa chất thủy văn là hết sức rộng rãi.

Bài 1
a) Thí nghiệm mẫu đất sét cho kết quả: khối lượng thể tích tự nhiên là 1,95g/cm3; khối lượng riêng là
2,64g/cm3, độ ẩm bằng 22%. Tính hệ số rỗng tự nhiên và khối lượng thể tích khô của đất?
b) Kết quả thí nghiệm nén một trục không nở hông mẫu đất trên được trình bày trong bảng sau:

Áp lực nén p, (kPa) 50 100 200

Biến dạng thẳng đứng h (mm) 0,155 0,263 0,565

Hãy xác định hệ số nén lún và mô đun biến dạng của đất ở cấp áp lực nén từ 100 đến 200 kPa? Từ đó hãy
nhận xét về đặc tính nén lún của đất? Biết chiều cao ban đầu của mẫu đất là 20mm, lấy mk = 1.

Bài 2
Một mẫu đất có độ ẩm tự nhiên 45,0%; giới hạn chảy 42,0%; giới hạn dẻo 22%; khối lượng thể tích tự
nhiên 1,43g/cm3; khối lượng riêng 2,66g/cm3. Hãy:

a) Xác định tên và trạng thái của đất?

b) Tính hệ số rỗng, độ bão hòa của đất?

c) Xác định khối lượng thể tích đất bão hoà và khối lượng thể tích của đất dưới nước?

Bài 3
Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu vật lý của một loại đất cho kết quả theo bảng sau:
Độ ẩm Khối lượng thể tích tự nhiên Khối lượng riêng Giới hạn chảy Giới hạn dẻo
(%) (g/cm3) (g/cm3) (%) (%)

41,8 1,71 2,70 48,7 23,5

Hãy xác định:

a) Khối lượng thể tích khô và hệ số số rỗng của đất?

b) Độ bão hoà và khối lượng thể tích bão hoà của đất?

c) Gọi tên và xác định trạng thái của đất?

Bài 4
Một tầng chứa nước dày 6,0m có mực nước ổn định ở cao trình +0,0m. Nóc tầng chứa nước là lớp sét
cách nước có bề dày 1,0m, cao trình mặt lớp +3,0m. Đáy tầng chứa nước là lớp đá cách nước. Để hạ thấp
mực nước ổn định ở vị trí A xuống 2m thì cách A 1,5m người ta bố trí một lỗ khoan hút nước có đường
kính 200mm với ống lọc đường kính 200mm, chiều dài ống lọc là 5,5m, đáy ống lọc cắm sâu vào lớp đá
cách nước 0,5m. Biết khi hạ thấp mực nước ở lỗ khoan xuống 1,5m và 1,0m thì mực nước ở A tương ứng
là 1,2m và 0,8m. Biết hệ số thấm của tầng chứa nước là 4m/ng.đ.

a) Vẽ hình thể hiện các thông số của tầng chứa nước và cấu tạo của lỗ khoan hút nước?

b) Xác định gần đúng các bán kính ảnh hưởng khi mực nước tại A hạ xuống 1,2m và 0,8m?

Bài 5
Một hố móng hình chữ nhật có chiều rộng a = 1m, dài b = 3,14m. Đáy hố móng được đặt ngay tại bề mặt
của lớp đất sét cách nước ở độ sâu 6,0m. Hố móng được đặt hoàn toàn trong lớp đất cát pha chứa nước,
mực nước cách mặt đất 2,0m; hệ số thấm của lớp cát pha k = 2m/ng.đ; khối lượng riêng 2,66g/cm3; độ ẩm
tự nhiên 35% và khối lượng thể tích 1,80g/cm3. Hãy:

a) Vẽ hình thể hiện các thông số của bài toán?

b) Xác định lưu lượng nước cần phải hút để tháo khô hoàn toàn hố móng? Biết bán kính ảnh hưởng khi hố
móng được tháo khô hoàn toàn là 10m.

c) Khi tháo khô hoàn toàn nước trong hố móng, có xảy ra hiện tượng cát chảy không? Vì sao?

Bài 6
Một nền đất gồm 2 lớp, lớp thứ nhất có bề dày 4,0m; nằm ngay dưới nó là lớp cuội sỏi có chứa nước với
bề dày vô hạn và mực nước dưới đất nằm cách mặt đất tự nhiên 1,0 m. Biết kết quả thí nghiệm một số chỉ
tiêu của lớp đất thứ nhất như sau:

Độ ẩm tự nhiên Khối lượng thể tích tự Khối lượng riêng


nhiên
(%) (g/cm3) (g/cm3)

30,6 1,81 2,69

Hãy:
a) Vẽ hình thể hiện các thông số của bài toán?
b) Tính khối lượng thể tích của đất khi ở dưới nước và khối lượng thể tích của đất khi bão hoà?

c) Xác định chiều sâu hố đào lớn nhất để không xảy ra hiện tượng bùng nền hố đào?

Bài 7
Cấu trúc địa chất tại một khu vực xây dựng như sau: phía trên cùng là tầng cát hạt mịn chứa nước có bề
dày 12,0m, mực nước nằm cách mặt đất tự nhiên 0,5m; nằm ngay dưới nó là lớp đá gốc không thấm
nước. Để xác định hệ số thấm của lớp đất cát người ta tiến hành khoan một hố khoan hút nước thí nghiệm
và tiến hành bơm hút với lưu lượng 1,5103cm3/s. Cách hố khoan bơm hút ở các khoảng cách là 4,5m và
10,0m lần lượt tiến hành khoan các hố khoan quan trắc mực nước QS1 và QS2. Khi mực nước trong hố
khoan bơm hút hạ thấp 3,0m thì người ta quan sát thấy mực nước tại các hố khoan QS1 và QS2 hạ thấp
một lượng là 0,75m và 0,45m. Hãy:

a) Vẽ hình thể hiện các yếu tố của bài toán?

b) Dùng công thức giếng khoan hoàn chỉnh trong tầng chứa nước ngầm đồng nhất xác định hệ số thấm
của lớp đất cát?

Bài 8
a) Dùng phương pháp rây tiến hành phân tích thành phần hạt của một mẫu đất cát cho kết quả như sau:
Kích thước hạt, mm  10 10 ÷ 5 5÷2 2÷1 1 ÷ 0,5 0,5 ÷ 0,25 0,25 ÷ 0,1  0,1

Trọng lượng, g 10 15 20 30 50 60 10 5

Hãy xác định tên đất của mẫu đất cát trên?

b) Với cũng loại cát trên, dùng khuôn đầm nén tiêu chuẩn có thể tích 944cm3, khối lượng 3140g để đầm
chặt cát, cho kết quả như sau :

- Khối lượng ở trạng thái chặt nhất (khuôn + cát + nước): 5120g, ứng với độ ẩm 12,5%;

- Khối lượng ở trạng thái xốp nhất (khuôn + cát + nước): 4820g, ứng với độ ẩm 24,3%;

Hãy xác định độ chặt tương đối của cát? Biết cát có hệ số rỗng tự nhiên là 0,51.

Bài 10
Thể tích của một mẫu đất cát ở trạng thái tự nhiên là 62cm3, ở trạng thái xốp nhất là 75cm3 và chặt nhất là
50cm3. Biết rằng sau khi sấy khô mẫu đất đó cân được 90g và khối lượng riêng của cát là 2,64 g/cm3.
Hãy:

a) Xác định hệ số rỗng tự nhiên của cát?


b) Xác định độ chặt tương đối của mẫu cát trên?

Bài 11
Kết quả thí nghiệm cắt trực tiếp trên máy cắt phẳng ứng biến (cắt không thoát nước) một tổ mẫu gồm 3
mẫu đất như sau:

Mẫu 1 có áp lực thẳng đứng P1 = 1,0 kG/cm2 thì lực cắt T1 = 25,30 kG;

Mẫu 2 có áp lực thẳng đứng P2 = 2,0 kG/cm2 thì lực cắt T2 = 40,51 kG;

Mẫu 3 có áp lực thẳng đứng P3 = 3,0 kG/cm2 thì lực cắt T1 = 55,59 kG

Biết diện tích tiết diện ngang của mẫu đất F = 32cm2. Hãy:

a) Vẽ đường biểu diễn sức chống cắt của đất?

b) Xác định các chỉ tiêu đặc trưng cho sức chống cắt của đất?

Bài 12
Một lớp cát chứa nước áp lực có bề dày 30,5m nằm sau ở dưới mặt đất 10m. Lớp cát có hệ số thấm bằng
40 m/ng.đ (hình vẽ).

d = 0,152m

S = 6,0m
h = 10,0m

m = 30,5m

Đá gốc cách nước


Hãy:

a) Xác định lưu lượng đơn vị hố khoan hoàn chỉnh có đường kính d = 0,152m, khi trị số hạ thấp mực
nước S = 6,0m?

b) Để có lưu lượng Q = 30 l/s thì cần hạ thấp mực nước một lượng là bao nhiêu?

Bài 13
a) Chứng minh công thức liên hệ giữa độ lỗ rỗng n, hệ số rỗng e0 của đất với khối lượng thể tích khô và
khối lượng riêng của nó:
b) Áp dụng công thức trên để tính độ lỗ rỗng n, hệ số rỗng e0 của đất có khối lượng riêng s = 2,65g/cm3,
khối lượng thể tích tự nhiên w = 1,75g/cm3, độ ẩm tự nhiên W = 23%.

Bài 14
Một mẫu đất nguyên dạng có thể tích là 100cm3, khối lượng của đất ẩm là 0,185kg, sau khi sấy khô bằng
tủ sấy ở nhiệt độ 105°C khối lượng của mẫu đất khô là 0,145kg. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu khác như
sau: khối lượng riêng của đất bằng 2,70g/cm3; giới hạn chảy vL = 35 %; giới hạn dẻo vP = 17%. Xác
định:

a) Tên và trạng thái của mẫu đất thí nghiệm;

b) Nếu đem mẫu đất làm thí nghiệm nén chặt sao cho đất có khối lượng thể tích đất khô bằng 1,65g/cm3.
Hỏi khi đó độ lỗ rỗng của đất giảm đi một lượng bằng bao nhiêu?

Bài 15
Một mẫu đất có thể tích 60cm3, cân được 116g. Sau khi sấy khô hoàn toàn cân lại được 102g. Biết khối
lượng riêng của đất đất là 2,80g/cm3. Hãy xác định:

a) Khối lượng thể tích tự nhiên và khối lượng thể tích khô của mẫu đất?

b) Độ lỗ rỗng, hệ số rỗng ban đầu và độ bão hòa của đất?

Bài 16
Một mẫu đất sét pha có chiều cao h0 = 2,5cm, diện tích tiết diện ngang F = 50cm2 (bằng kích thước con
dao vòng), thí nghiệm nén không nở hông cho kết quả như bảng sau:
Áp lực nén thẳng đứng, P, kG/cm2 Biến dạng thẳng đứng của mẫu đất h, mm

0,0 0,0

1,0 124,0

2,0 171,0

3,0 216,0

4,0 235,0

Nén xong đem mẫu đất sấy khô được khối lượng của đất khô là 185,5g, khối lượng riêng của đất là
2,65g/cm3. Hãy:

a) Vẽ đường cong nén lún biểu diễn kết quả thí nghiệm nén mẫu đất?

b) Xác định hệ số nén lún và mô đun biến dạng của mẫu đất ở khoảng áp lực nén từ 0,75 đến 1,5 kG/cm2?
Lấy mk = 1.
Bài 17
Một mẫu đất có khối lượng riêng là 2,70g/cm3, độ lỗ rỗng là 50%, độ ẩm tự nhiên 20%.

a) Xác định hệ sổ rỗng và khối lượng thể tích tự nhiên của đất?

b) Hỏi cần thêm vào 10m3 mẫu đất này một lượng nước là bao nhiêu để đất đạt trạng thái bão hòa hoàn
toàn?

Bài 18
Một mẫu đất ở trạng thái bão hòa hoàn toàn có chiều cao 2cm, diện tích tiết diện ngang của dao vòng là
30cm2. Đem mẫu đất trên đi tiến hành thí nghiệm nén lún trong phòng, kết thúc thí nghiệm đem cân mẫu
đất được 100g. Sau đó đem mẫu đất đi sấy khô bằng tủ sấy ở 105°C rồi đem cân lại được 80g. Biết khối
lượng riêng của đất là 2,65 g/cm3. Hãy xác định:

a) Khối lượng của đất trước khi nén?

b) Sau khi nén độ lỗ rỗng của đất giảm đi một lượng là bao nhiêu?

Bài 19
Một mẫu đất nguyên dạng có thể tích là 100cm3, khối lượng của đất ẩm là 0,185kg, sau khi sấy khô bằng
tủ sấy ở nhiệt độ 105C khối lượng của mẫu đất khô là 0,145kg. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu khác như
sau: khối lượng riêng của đất bằng 2,70; giới hạn chảy 35 %; giới hạn dẻo 17%. Thí nghiệm cắt phẳng
trực tiếp trong phòng đối với mẫu đất trên cho kết quả ở bảng sau:
Áp lực nén khi cắt,  (kG/cm2) 0,5 1,0 2,0

Ứng suất cắt, , (kG/cm2) 0,30 0,41 0,54

Hãy:

a) Xác định tên và trạng thái của mẫu đất thí nghiệm?

b) Xác định khối lượng thể tích khô và hệ số rỗng ban đầu của đất?

c) Vẽ biểu đồ sức kháng cắt của đất và xác định các chỉ tiêu đặc trưng cho sức kháng cắt của đất?

Đáp án bài 1:

a) Tính hệ số rỗng tự nhiên và khối lượng thể tích khô của đấ

- Hệ số rỗng của đất: ;

-Khối lượng thể tích khô của đất:


b) Hệ số rỗng của đất ở cấp áp lực bất kỳ:

- Hệ số nén lún ứng với cấp áp lực từ 100 kPa đến 200 kPa:

- Mô đun biến dạng:

(1,0 điểm)

- Đất có a1-2 =0,25MPa-1 nên thuộc loại đất có tính nén lún trung bình.

Đáp án bài 2:
a) Xác định tên và trạng thái

- Tên:

 đất sét

- Trạng thái:

 trạng thái chảy.

b) Tính hệ số rỗng và độ bão hòa:

- Hệ sỗ rỗng:
- Độ bão hòa:

c) Xác định khối lượng thể tích bão hòa và khối lượng thể tích của đất dưới nước:

- Khối lượng thể tích bão hòa:

bh = (s+n)/(1+e0) = ( 2,66+1)/(1+1,697) = 1,356 g/cm3

- Khối lượng thể tích đầy nổi:

dn = (s - n)/(1+e0) = ( 2,66 - 1)/(1+1,697) = 0,615 g/cm3

Đáp án bài 3:

a) Tính khối lượng thể tích khô (c):

Tính độ rỗng (n):

Tính hệ số rỗng (e):

b) Tính độ bão hòa (G):

Tính khối lượng thể tích đất dưới nước (đn):

c) Gọi tên và xác định trạng thái của đất:

Tính chỉ số dẻo (IP):


Do IP = 18,3 > 17, nên mẫu đất đã cho là đất sét.

Tính độ sệt (Is):

Do đất sét có 0,50 < IS = 0,716 < 0,75, nên đất có trạng thái là dẻo mềm.

Đáp án bài 4:

a) Vẽ hình:

Từ hình vẽ có nhận xét:

- Cao trình mực nước nằm dưới cao trình mặt lớp. Như vậy đây là tầng chứa nước không áp.

- Diện thu nước của ống lọc có đáy và đỉnh trùng với đáy và đỉnh tầng chứa nước. Như vậy, đây là lỗ
khoan hoàn chỉnh.

 Bài toán hút nước trong nước trong tầng chứa nước ngầm, giếng khoan hoàn chỉnh

b) Tính gần đúng bán kính ảnh hưởng:

Khi mực nước ngầm ở A hạ xuống 1,2m là khi mực nước ở lỗ khoan hạ xuống 1,5m. Áp dụng biểu thức
tính gần đúng bán kính ảnh hưởng cho trường hợp tầng chứa nước ngầm đồng nhất R= 2.S. .

Trong đó: S là trị số hạ thấp mực nước tại lỗ khoan.

- Khi trị số hạ thấp mực nước tại A là SA= 1,2m thì R = 2*1,5* = 12m.

- Khi trị số hạ thấp mực nước tại A là SA= 0,8m thì R = 2*1,0* = 8m.
Đáp án bài 5:

a) Hình vẽ:

b) Tính bán kính qui đổi của giếng:

Lưu lượng nước chảy vào hố móng Q:

c) Tính gradien thấm giới hạn :

- Áp dụng công thức

Igh= w/ n = (s - 1)(1 - n)

Trong đó s- khối lượng riêng của đất (g/cm3);

n - độ lỗ rỗng của đất;

n= e0 / (1+e0) =1,018/(1 + 1, 018) = 0,5

Igh= (2,69 - 1)(1 - 0,5) = 0,85

- Gradien thấm thực tế


Itt= H/L= H/(R- ro)= 4/(10-1)= 4/9=0,44

So sánh Itt với Igh : Itt = 0,44 < 0,85 = Igh

Kết luận không xảy ra hiện tượng cát chảy

Đáp án bài 6:

a) Vẽ hình biểu diễn các thông số

b) Tính khối lượng thể tích đẩy nổi và khối lượng thể tích bão hoà của đất?

Tính khối lượng thể tích khô (c):

Tính độ rỗng (n):

Tính khối lượng thể tích đất dưới nước (u):

Tính khối lượng thể tích đất bão hòa (bh):

c) Chiều sâu hố đào lớn nhất để đất dưới đáy hố đào không bị đẩy trồi:

Điều kiện để không xảy ra hiện tượng bục đáy hố đào là:
Như vậy chiều sâu hố đào lớn nhất để hố đào không bị bục là 2,22m.

Đáp án bài 7:

a) Vẽ hình:

Hố bơm hút QS1 QS2

Cát mịn

Đá gốc

b) Xác định hệ số thấm:

Khi thí nghiệm bơm hút có 2 giếng quan sát, hệ số thấm được xác định theo công thức:

Lưu lượng bơm hút: Q = 1,5*103 cm3/s = 1,5*103*10-6 m3/s = 1,5*10-3*24*60*60 m3/ng = 129,6 m3/ng

Do đó:

Đáp án bài 8:

a) Xác định tên đất:

- Tổng khối lượng của mẫu phân tích:

M = 10 + 15 + 20 + 30 + 50 + 60 + 10 + 5 = 200g;

- Hàm lượng phần trăm của các nhóm hạt:


Nhóm hạt có d > 10mm chiếm:

Nhóm hạt có d = 10 ÷ 5mm chiếm:

Tương tự: d = 5 ÷ 2mm: 10 % ; d = 2 ÷ 1mm: 15 %; d = 1 ÷0,5mm: 25 %; d = 0,5 ÷ 0,25mm: 30 %; d =


0,25 ÷ 0,1mm: 5 % ; d < 0,1mm: 2,5 %.

- Hàm lượng phần trăm tích lũy của các nhóm hạt:

Các hạt có đường kính d  10mm: 100 - 5 = 95%;

Các nhóm hạt có đường kính: d  5mm: 100 - 5 - 7,5 = 87,5%. Tương tự có kết quả như bảng sau:

Kích thước hạt, mm  10 5 2 1  0,5  0,25  0,1

Hàm lượng tích lũy, 95 87,5 77,5 62,5 37,5 7,5 2,5
%

Như vậy hạt có đường kính d > 0,5mm chiếm 62,5% nên đất là cát hạt thô.

b) Xác định độ chặt tương đối của cát:

- Các thông số khi cát ở trạng thái chặt nhất:

+ Khối lượng thể tích lớn nhất:

+ Hệ số rỗng nhỏ nhất:

trong đó:

- Các thông số khi cát ở trạng thái xốp nhất:

+ Khối lượng thể tích nhỏ nhất:


+ Hệ số rỗng lớn nhất:

trong đó:

- Độ chặt tương đối của cát:  Cát thuộc loại chặt

Đáp án bài 9:

a) Xác định hệ sổ rỗng tự nhiên:

- Thể tích của mẫu đất:

- Thể tích lỗ rỗng của mẫu đất ở trạng thái tự nhiên: Vr = V - Vh = 62 - 34 = 28cm3.

- Thể tích lỗ rỗng của mẫu đất ở trạng thái xốp nhất: Vr = V - Vh = 75 - 34 = 41cm3.

- Thể tích lỗ rỗng của mẫu đất ở trạng thái chặt nhất: Vr = V - Vh = 50 - 34 = 16cm3.

Hệ số rỗng của đất ở trạng thái tự nhiên:

b) Xác định độ chặt tương đối của mẫu cát

- Hệ số rỗng của đất ở trạng thái xốp nhất:

- Hệ số rỗng của đất ở trạng thái chặt nhất:

- Độ chặt tương đối của cát:  Đất cát ở trạng thái chặt
vừa.
Đáp án bài 10:

a) Vẽ đường biểu diễn sức kháng cắt của đất:

- Ứng suất cắt của đất xác định theo công thức:

Với P1 = 1kG/cm2 ta có: 1 = 25,30/32 = 0,79 kG/cm2;

Với P2 = 2 kG/cm2 ta có: 1 = 40,51/32 = 1,26 kG/cm2;

Với P3 = 3 kG/cm2 ta có: 1 = 55,59/32 = 1,73 kG/cm2;

Biểu đồ biểu diễn sức kháng cắt của đất như hình vẽ:
Ứng suất cắt - Shrearing Re-
sistence, kG/cm2

f(x) = 0.47 x + 0.32


R² = 1

Áp lực nén khi cắt - Pres-


sure (kG/cm2 )

b) Từ đồ thị (hoặc giải hệ phương trình) ta có: C = 0,32;  = 25°10

Đáp án bài 11:

a) Xác định lưu lượng đơn vị hố khoan hoàn chỉnh:

- Do tầng chứa nước có áp, nên công thức tính bán kính ảnh hưởng:

- Lưu tới hố khoan hoàn chỉnh trong tầng chứa nước có áp:
Lưu lượng đơn vị:

b) Xác định trị số hạ thấp mực nước khi Q = 30 l/s

- Để có lưu lượng Q = 30 l/s thì cần độ hạ thấp mực nước là:

Đáp áp bài 12:

a) Chứng minh công thức:

Vẽ sơ đồ 3 pha của đất:

Pha khí

V0 Pha lỏng

Pha rắn

- Giả thiết Vs = 1 đơn vị, ta có Vr = Vw + V0 = e0 do đó: V = 1 + e0

- Theo định nghĩa: hay:

- Theo định nghĩa: + Khối lượng riêng của đất:


+ Khối lượng thể tích khô của đất:

- Biến đổi biểu thức tính n:

b) Áp dụng công thức trên để tính độ lỗ rỗng n, hệ số rỗng e0 của đất

- Khối lượng thể tích khô của đất:

- Độ lỗ rỗng của đất:

- Hệ số rỗng của đất:

Đáp án bài 13:

a) Tên và trạng thái của đất

- Khối lượng thể tích tự nhiên của đất:

- Độ ẩm xủa đất:

- Chỉ số dẻo của đất: Ip = WL - WP = 35 - 17 = 18  đất sét

- Độ sệt:  dẻo mềm

b) Độ giảm của độ lỗ rỗng:

- Khối lượng thể tích khô của đất trước khi làm chặt:

(0,5 điểm)

- Hệ số rỗng của đất trước khi nén chặt:


- Sau khi nén chặt, khối lượng thể tích khô của đất c’ = 1,65g/cm3. Khi đó hệ số rỗng của đất:

Như vaayt sâu khi nén chặt hệ số rỗng của đất giảm đi một lượng là e = e0 - e1 = 0,86 - 0,64 = 0,22.

Đáp án bài 14:

a) Khối lượng thể tích tự nhiên và khối lượng thể tích khô của mẫu đất:

- Khối lượng thể tích tự nhiên của đất:

- Khối lượng thể tích khô của đất:

b) Độ lỗ rỗng, hệ số rỗng và độ bão hòa của đất:

- Độ lỗ rỗng:

- Hệ số rỗng của đất:

- Độ ẩm của đất:

- Độ bão hòa của đất:

Đáp án bài 15:

a) Vẽ đường cong nén lún của đất:

- Hệ số rỗng của đất tương ứng với một giá trị tải trọng thẳng đứng bất kỳ được tính theo công thức:

, trong đó hi là trị số biến đổi chiều cao của mẫu đất ở các cấp tải nén khác
nhau.

- Hệ số rỗng ban đầu của đất:


- Hệ số rỗng của đất ở các cấp áp lực nén:

Tương tự: e2 = 0,692; e3 = 0,664; e4 = 0,646

- Vẽ biểu đồ đường cong nén lún:

b) Xác định hệ số nén lún và mô đun biến dạng của mẫu đất ở khoảng áp lực nén từ 0,75 đến 1,5 kG/cm2:

- Hệ số nén lún được xác định theo công thức:

- Dựa vào đường cong nén lún xác định được khi P1 = 0,75 kG/cm2 thì e1 = 0,738, khi P2 = 1,5 kG/cm2 thì

e2 = 0,704. Hệ số nén lún:

- Mô đun biến dạng của đất:

Đáp án bài 16:

a) Xác định hệ số rỗng và khối lượng thể tích tự nhiên của đất:
- Hệ số rỗng của đất:

- Khối lượng thể tích tự nhiên của đất: 

b) Tính lượng nước cần thêm:

- Hệ số rỗng của đất:

- Độ bão hòa ban đầu của đất: . Khi G = 0,54 thì

Khi bão hòa hoàn toàn: G = 1  Vw = 1  5 m3 = 5m3 (1,0 điểm). Như vậy lượng nước phải thêm vào:

Đáp án bài 17:

a) Khối lượng của đất trước khi nén:

- Thể tích của mẫu đất: V = 302 = 60 cm3;

- Khối lượng riêng của đất:

Thể tích pha nước: Vw = V - Vs = 60 - 30,2 = 29,8 cm3  khối lượng của nước mw = 29,81=29,8g

Như vậy khối lượng của đất trước khi bị nén: 80 + 29,8 = 109,8g.

b) Lượng giảm của hệ số rỗng:


- Hệ số rỗng của đất trước khi bị nén: ( khi bão hòa hoàn toàn Vv =
Vw)

- Thể tích lỗ rỗng sau khi bị nén:

- Hệ số rỗng của đất sau khi bị nén:

- Sau khi nén hệ số rỗng của đất giảm đi một lượng: e = 0,987 - 0,662 = 0,325

Đáp án bài 18:

a) Xác định tên và trạng thái của đất:

- Khối lượng thể tích tự nhiên của đất:

- Độ ẩm của đất:

- Chỉ số dẻo của đất: IP = WL - WP = 35 - 17 = 18  đất sét

- Độ sệt:  trạng thái dẻo mềm

b) Xác định khối lượng thể tích khô và hệ số rỗng ban đầu của đất:

- Khối lượng thể tích khô của đất:

- Hệ số rỗng ban đầu của đất:

c) Vẽ biểu đồ kháng cắt của đất:


kG/cm2
Ứng suất cắt - Shrearing Resistence,
f(x) = 0.16 x + 0.23
R² = 0.979957109864731

Áp lực nén khi cắt - Pressure


(kG/cm2 )

- Từ biểu đồ (hoặc giải phương trình) ta có: C = 0,235;  = 9°.

You might also like