You are on page 1of 6

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
--------------------

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN


MÔN KHOA HỌC TRÁI ĐẤT

Sinh viên thực hiện : Trần Viết Việt Anh_2112822

GVHD: Cô Trần Thị Mai Hương


Thầy Lê Thanh Phong

Lớp L02

MỤC LỤC
I, Phần nội dung………………………………………………………………………1
II, Phần Trả lời câu hỏi………………………………………………………………2
1, Câu 2 , Nêu công dụng của các loại đá magma xâm nhập…………………...2
2, Câu 1 Phân biệt áp suất thủy tĩnh – đẵng hướng và áp suất định hướng…..5

1
I, PHẦN NỘI DUNG:
Câu 1. Phân biệt áp suất thủy tĩnh- đẵng hướng và áp suất định hướng
- Khái niệm áp suất thủy tĩnh.
- Khái niệm áp suất định hướng.
- Nêu điểm giống nhau , khác nhau của 2 áp suất trên .
Câu 2 Nêu các công dụng của đá magma xâm nhập
- Khái niệm , phân loại .
- Cấu tạo đá magma xâm nhập.
- Công dụng một số loại đá magma phổ biến .
II, PHẦN TRÀ LỜI:
Câu 2
a, Khái niệm , phân loại
- Đá magma xâm nhập (đá sâu) thành tạo do magma xâm nhập vào vỏ Trái Đất và
ngưng kết ở dưới sâu.
- Đá magma xâm nhập chia làm 3 loại:
+ Đá sâu (trên 3 – 5 km )
+ Đá nông
+ Đá mạch
b, Cấu tạo của đá magma xâm nhập
- Cấu tạo của đá magma xâm nhập: đá xâm nhập thường có cấu tạo khối và cấu tạo
gơnai
+ Cấu tạo khối (đồng nhất): là trường hợp các khoáng vật trong đá được phân bố ở
mọi chỗ đều nhau (tất cả các bộ phận đều giống nhau).
+ Cấu tạo gơnai: là trường hợp các khoáng vật sắp xếp song song nằm theo một
hướng nhất định, tạo nên các dải có những màu sắc khác nhau (tối màu xen kẽ với
sáng màu).
c, Công dụng một số đá magma xâm nhập phổ biến
1, Dunite

2
- Dunite là loại đá xâm nhập sâu của nhóm đá siêu mafic. Thành phần khoáng vật
gồm chủ yếu là olivin với hơn 90%, pyroxene, hocblen thì hiếm hơn, ngoài ra còn
có mica, cromit. Cấu tạo đặc sít, đôi khi phân dải. Kiến trúc hạt thô.
Dunite được sử dụng rộng rãi trong việc xây dựng các bồn tắm và phòng xông hơi khô để
lấp đầy bếp lò và lò sưởi:

- hệ số giãn nở tuyến tính thấp bảo vệ đá không bị nứt trong quá trình gia nhiệt và
làm mát lặp đi lặp lại, cũng như khi tiếp xúc với nước nóng;
- Do cấu tạo dạng hạt nên đá có khả năng tỏa nhiệt độc đáo, đồng thời tăng khả năng
dẫn nhiệt, giúp bạn nhanh chóng làm nóng máy sưởi đến nhiệt độ mong muốn và
giữ nhiệt lâu.
Ngoài ra Dunite cũng được sữ dụng :
 làm vật liệu chịu lửa trong các lò luyện kim do đặc tính chịu lửa của nó (một loại
magnetit được sử dụng);
 làm vật liệu xây dựng cho các kết cấu chịu lửa;
 để sản xuất chèn cách nhiệt trong ngành công nghiệp thép;
 trong sản xuất gốm sứ chịu nhiệt (loại ilmenit được sử dụng);
 để sản xuất vật liệu ốp chất lượng cao cho phòng tắm, hồ bơi, v.v ...;
 đối với sàn - sàn như vậy không trơn trượt và duy trì nhiệt độ thoải mái trong bất kỳ
thời tiết nào;
 làm đá trang trí;
 khi tạo hỗn hợp xi măng để tăng khả năng chống va đập của đá xi măng và bê tông;
 trong nông nghiệp để tăng mức sinh; là nguồn vi lượng tốt nhất khi trồng khoai tây
(sử dụng giống magnetit).
2, Granit
- Granit (đá hoa cương) là loại đá acid có ở nhiều nơi, chủ yếu do thạch anh, fenspat và
một ít mica, có khi còn tạo thành cả amphibol và pyroxen. Granit có màu tro
nhạt, hồng nhạt hoặc vàng, phần lớn có kết tinh hạt lớn.

- Granit rất đặc chắc, khối lượng thể tích 2600-2700 kg/m3, cường độ nén rất lớn (1200 –
2500 kg/cm2), độ hút nước nhỏ (dưới 1%), khả năng chống phong hoá rất cao, độ chịu
lửa kém, có một số loại có màu sắc đẹp.
- Đá granite được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng nhằm mang đến vẻ đẹp quý
phái và sang trọng cho mọi công trình, kiến trúc. Mang trong mình nhiều ưu điểm nổi
bật, giá thành hợp lý nên các mẫu đá granite hầu như đều có mặt trong các công trình lớn

3
bé từ khách sạn, nhà hàng, văn phòng đến các hộ gia đình. Một số ứng dụng phổ biến của
đá hoa cương phải kể đến đó là:
 
+ Đá granite được dùng để ốp tường, mặt tiền và đại sảnh
+ Đá hoa cương được dung ốp lát cầu thang và bậc tam cấp
+ Đá hoa cương còn được dùng lát, ốp nhà vệ sinh, chậu rửa, mặt lavabo
+ Đá granite được dùng lát sân vườn , sàn nhà
+ Đá granite dùng để lát quầy bar, quầy lễ tân.
3, Syenite
- Syenit là loại đá trung tính, thành phần khoáng vật chủ yếu
là Orthoclas, plagiocla, acid, các khoáng vật màu sẫm (amphibol, pyroxen, biotit),
một ít mica, rất ít thạch anh. Syenit màu tro hồng, có cấu trúc toàn tinh đều đặn,
khối lượng riêng 2,7 -2,9 g/cm3, khối lượng thể tích 2400 – 2800 kg/m3, cường độ
chịu nén 1500 – 2000 kg/cm2.
Syenit Nepheline, trong địa chất thuộc nhóm silicat khung, được sử dụng trong:
 Sự thi công : làm đá dăm cho các lối đi và bệ gần nhà, mặt trong và mặt ngoài của nhà,
cột, ban công, sàn nhà; trong sản xuất lớp phủ chống ăn mòn cho kết cấu bê tông cốt
thép.
 Công nghiệp hóa chất: trong sản xuất xi măng, sôđa, kiềm, keo, gel, giấy và da. Từ
những năm 30 của thế kỷ 20, nó đã được sử dụng rộng rãi như một nguyên liệu để sản
xuất alumin, một chất cần thiết trong sản xuất nhôm. Nó thuộc về một số loại không
phải chất thải, vì các sản phẩm phụ: sôđa và bùn được sử dụng trong sản xuất xi măng
và các sản phẩm silicat, trong ngành công nghiệp thủy tinh và gốm sứ. Công nghệ hiện
đại cho phép cô lập đồng thời các nguyên tố hóa học hiếm: gali, rubidi và xêzi.
 Nông nghiệp: Là một phần của phân bón hiệu quả cao cho đất chua. Phân bón như vậy
được tạo ra trên cơ sở kali và không có clo. Chúng hoàn toàn vô hại đối với đất, thực
vật và con người. Chúng làm giảm độ chua, thay thế kali và tạo điều kiện cho cây trồng
hấp thụ nhanh các chất dinh dưỡng.

 Dùng cho mục đích trang trí: để làm điêu khắc, trang trí đài phun nước, cầu thang,
làm hộp, khung ảnh, tập viết.
4, Diorit
- Diorit là loại đá trung tính, thành phần chủ yếu là plagiocla trung tính (chiếm khoảng
¾), hocblen, augit, biotit, amphibol và một ít mica và pyroxen. Diorit thường có màu
xám, xám lục có xen các vết sẫm và trắng; khối lượng thể tích 2900 – 3300 kg/m3, cường
độ chịu nén 2000 – 3500 kg/cm2 .
- Diorite tuyệt vời để sử dụng trong xây dựng, bởi vì nó rất khó để làm hỏng toàn bộ một
mảnh lớn, có lẽ chỉ khi bạn sử dụng kim cương. Chính nhờ những đặc tính này mà nó rất

4
được ưa chuộng, đồng thời nó cũng rất giống với đá hoa cương mang đến sự độc đáo và
vẻ đẹp riêng cho nó.
- Ít thường xuyên hơn, diorit được sử dụng làm vật liệu để lát sàn hoặc ốp cầu thang.
Thông thường, các loại đá lát đường khác nhau được làm từ giống này, được sử dụng để
thiết kế các ô đất cá nhân. Thông thường nó là đá vụn, cũng như đá cuội, trong một số
trường hợp hiếm hơn là đá dăm. Trong những loại đá như vậy, các hạt của đá yếu không
được nhiều hơn năm phần trăm.

- Diorite cũng có những hạn chế của nó, chẳng hạn, nó đánh bóng không tốt và thay vào
đó, nó tạo ra một lớp bóng dầu trên chính nó, giống như đá granit hoặc đá cẩm thạch.

- Diorit có khả năng hấp thụ vecni, vì vậy loại đá này được chia thành cabochon và còn
được dùng làm đá quý. Ví dụ, ở Úc, một viên diorit tuyệt đẹp, có những đốm màu hồng
tuyệt đẹp, được cắt thành hình cabochon và đặt tên - "kẹo dẻo hồng".

Câu 1.

Áp suất thũy tỉnh – đẵng hướng Áp suất định hướng

1, khái niệm Áp suất giới hạn (cũng là thủy Áp suất định hướng (ứng suất)
tĩnh) là bằng nhau theo mọi hướng không bằng nhau theo mọi
và đến từ trọng lượng của đá bên hướng và có liên quan đến các
trên - buial. Áp lực mà bạn cảm quá trình xây dựng núi khi đá bị
thấy khi lặn sâu trong bể bơi rất ép, vỡ vụn và kéo dài khi lục địa
khó chịu - nó đè lên bạn như nhau này trượt qua rìa của lục địa
trên tất cả các bề mặt. khác.

5
3, Khác nhau Áp suất đẵng hướng ảnh hưởng Áp suất định hướng tác dụng
đến độ bền gãy giòn bằng cách theo những hướng khác nhau với
ngăn chặn sự phát triển của các áp suất khác nhau
vết nứt nhỏ chất làm loãng. Áp suất định hướng xảy ra ở áp

Áp suất đẵng hướng có áp suất suất thấp hơn nhiều và không


bằng nhau ở tất cả các phía và tạo ra các phản ứng hóa học
chịu trách nhiệm gây ra các phản làm thay đổi thành phần khoáng
ứng hóa học xảy ra, giống như chất và cấu trúc nguyên
nhiệt. Các phản ứng hóa học này tử. Thay vào đó, áp suất định
sẽ tạo ra các khoáng chất mới hướng làm thay đổi đá mẹ ở

Sự Cân bằng lực tác động từ bên cấp độ cơ học, thay đổi sự sắp

dưới và hai bên đá . xếp, kích thước và / hoặc hình

dạng của các tinh thể khoáng

vật.

Sự cân bằng không đều của các


lực tác động lên đá theo một
hoặc nhiều hướng.

You might also like