Professional Documents
Culture Documents
TOÀN CẦU
CHƯƠNG 18
NHỮNG BIẾN ĐỔI TOÀN CẦU
Nội dung
GEOPET
1. Bức xạ Mặt trời và khí quyển
• Bức xạ Mặt trời đến Trái đất = bức xạ điện từ.
• Bức xạ điện từ chia thành nhiều vùng khác nhau
dựa vào bước sóng.
• Ánh sáng nhìn thấy được là một phần của phổ
điện từ mà mắt người cảm nhận được.
1. Bức xạ Mặt trời và khí quyển
• Bức xạ điện từ có hai đặc trưng quan trọng là
bước sóng và tần số.
• Bước sóng (λ): là chiều dài của một chu kỳ
sóng được tính từ mô sóng này đến mô sóng liền
kề của nó. Bước sóng được ký hiệu là λ và được
tính bằng hay centimet, met, nanomet micromet.
• Chu kỳ từ khí quyển và sinh quyển xảy ra khoảng
4,5 năm. Ở các môi trường khác, chu kỳ trung
bình vài triệu năm.
• Thí dụ: Cacbon tồn tại trên Trái đất trong đá trầm
tích hay dưới dạng nhiên liệu hóa thạch chỉ trở lại
khí quyển khi sự phong hóa và xâm thực làm xuất
lộ các vật liệu này trên mặt đất.
• Khi con người khai thác và đốt cháy nhiên liệu,
quá trình xảy ra nhanh hơn nhiều so với các quá
trình tự nhiên.
3. Sự ấm lên toàn cầu
- Qua 100 năm nhiệt độ trung bình Trái đất tăng
khoảng 0.7oC.
- Mô hình toán cho thấy nếu hàm lượng các khí
nhà kính tiếp tụp tích lũy trong khí quyển bằng
gấp đôi so với trước năm 1860 thì nhiệt độ toàn
cầu sẽ tăng từ 1 đến 5oC vào năm 2050.
- Nhưng nhiệt độ không tăng đồng bộ, ảnh hưởng
lớn nhất ở vĩ độ cao (gần cực) nơi mà hằng năm
nhiệt độ là 160, nóng hơn hiện nay.
- Nếu nhiệt độ gia tăng do khí nhà kính thì nhiệt độ
tăng khoảng 0.3oC/10 năm nóng hơn 1oC vào
năm 2025 và khoảng 3oC vào năm 2100.
Most of the observed warming in the past 50 years is attributable to
human activities
Michael’s family CO2 emissions
0.3 kg per
Holiday in
0.2 kg per 0.5 kg per 0.2 kg per
mile per
California!
mile kWh kWh
person
56000
1000 7300 17000
4000 person
miles per kWh per kWh per
miles per year miles!
year year year
800 kg 16,000
600 kgkg 3650 kg 3400 kg
CO2/year CO22/year CO2/year CO2/year
My family’s CO2 emissions
24.5 tonnes!!
There are many families like Michael’s…
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu
- Thay đổi về lượng mưa: khí quyển ấm hơn gia
tăng sự bốc hơi nước lượng mưa sẽ tăng.
Vùng xích đạo sẽ ẩm ướt hơn hiện nay, trong
các lục địa sẽ trở nên ấm hơn và khô hơn hiện
nay.
- Thay đổi về thảm thực vật: do mưa phân bố khác
đi làm thực vật phải thích ứng với điều kiện mới.
Vùng vĩ độ giữa sẽ hạn hán hơn, ở vĩ độ cao ẩm
ướt và ấm hơn bình thường thay đổi kiểu
canh tác.
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu
• Gia tăng bão: khí quyển ẩm hơn, ấm hơn làm phát
triển bão nhiệt đới. Bão mạnh và tần suất tăng.
• Giảm núi băng trên biển ở vĩ độ cao, đặc biệt ở Bắc
bán cầu nơi có nhiều băng biển. Băng có độ phản xạ
cao giảm bang - giảm độ phản xạ của Trái đất và
sẽ có ít bức xạ MT phản xạ trở lại vào không trung
gia tăng nhiệt độ.
• Đất đóng băng quanh năm sẽ tan khi nhiệt độ tăng.
Hợp chất hữu cơ và khí trong đất đóng băng sẽ bị
phân hủy, giải phóng nhiều methan vào khí quyển và
thúc đẩy hiệu ứng nhà kính. Hệ sinh thái và con
người trên vùng đất đóng băng sẽ phải thay đổi để
thích nghi.
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu
• Mực nước biển tăng: Sự ấm nóng sẽ làm nước
giãn nở và gia tăng dung tích nước trong đại
dương. Cùng với việc tan chảy của các núi băng
và giảm băng trên biển sẽ làm mực nước biển
tăng và gây lụt ở vùng ven biển, nơi đông dân
cư.
• Thay đổi chu kỳ thủy quyển: chế độ mưa mới
làm thay đổi dòng chảy và mực nước dưới đất.
• Sự phân hủy vật chất hữu cơ trong đất: nhiệt độ
tăng sẽ thúc đẩy sự phân hủy vật chất hữu cơ
trong đất làm giải phóng khí of CO2 và methane
vào khí quyển và gia tăng hiệu ứng nhà kính.
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu
• Sự phá vỡ khí: Đại dương hay đất ở vĩ độ cao do
nhiệt độ tăng sẽ làm tan các khí sẽ giải phóng
methan vào khí quyển sẽ làm Trái đất nóng lên
vì methan là khí nhà kính.
• Qua các ng/c về băng hà trong quá khứ cho thấy
khí hậu thay đổi như là các quá trình tự nhiên, có
thể nóng hơn hay lạnh hơn so với hiện nay.
• Mặc dù khí hậu dao động do sự lệch tâm của quỹ
đạo Trái đất, trong băng hà quá khứ hàm lượng
của các khí nhà kính trong khí quyển thấp hơn,
khí quyển nhiều bụi hơn, và sự phản xạ của Trái
đất cao hơn, tất cả các yếu tố này góp phần làm
cho khí hậu mát hơn.
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu
• Tương tự các giai đoạn băng tan - gian băng, khí
quyển chứa ít bụi hơn, khí nhà kính cao hơn, sự
phản xạ của Trái đất thấp hơn làm cho khí hậu
ấm hơn. Vấn đề là:
• Khí nhà kính cao hơn và ít bụi hơn trong khí
quyển là do nhiệt độ cao hơn hay chúng làm
nhiệt độ cao hơn?
• Tất cả những thay đổi chỉ đơn thuần là do sự
thay đổi quỹ đạo, hay là do các quá trình điều
chỉnh tự nhiên khác làm xảy ra các chu kỳ?
• Con người tác động lên các chu kỳ như thế nào?
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ
Hơn 100 năm qua, các nhà địa chất đã khôi phục lại
hàm lượng CO2 trong khí quyển và nhiệt độ trung bình
của khí quyển dựa trên sự đa dạng của các bằng
chứng địa chất và địa hoá. Từ sự khôi phục này, cho
thấy trong K giữa, trong Eocen và trong Pliocen nhiệt
độ đã cao hơn nhiều so với hiện nay.
• Kreta giữa
• Tốc độ hình thành vỏ đại dương mới cách nay
khoảng 120 - 90 triệu năm bằng gấp đôi tốc độ trước
đó hoặc sau đó.
• Các cao nguyên núi lửa trên bồn đại dương,chưa biết
về khối lượng vì một phần đã bị hút chìm, nhưng
nhiều cao nguyên lớn hơn 10 triệu km 3 (Cao nguyên
Ontong Java ở Tây Nam TBD có thể tích ~ 55 triệu
km3.
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ
Các giai đoạn hình thành các cao nguyên núi lửa có liên
quan đến:
- Từ trường bình thường xảy ra trong thời gian dài.
- Đạt cao điểm trong sự hình thành dầu trên toàn cầu.
- Sự lắng đọng của các trầm tích như phiến sét đen (thải hết
Oxy).
- Mực nước biển cao hơn hiện nay từ 100-200m.
Điều này có thể giải thích theo cách sau:
Từ cực tồn tại ổn định nhờ nguồn nhiệt lớn từ nhân
ngoài/ranh giới manti. gia tăng địa nhiệt ở nhân và làm sự
đối lưu ở nhân trở nên mạnh mẽ có thể chống lại được sự
thay đổi từ cực (Dòng đối lưu trong nhân được xem là nguyên
nhân làm cho Trái đất có từ tính. Nếu tốc độ đối lưu cao thì
khó có thể thay đổi được từ cực).
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ
• Nhiệt độ toàn cầu tăng sẽ làm dòng đại dương
trở nên chậm kết quả là nước sẽ giảm oxy và
trầm tích phiến sét đen giàu C. Các phiến sét này
vẫn được bảo tồn vì biển tràn ngập lục địa.
• Một lượng lớn basalt phun trào trên nền đại
dương làm cho mực nước biển dâng cao.
• Cho thấy là ngay cả ở dưới sâu trong Trái đất
(ngay cả xảy ra tại ranh giới của manti và nhân
có thể ảnh hưởng đến các điều kiện trên bề mặt
trái đất).
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ