You are on page 1of 53

CHƯƠNG 18 NHỮNG BIẾN ĐỔI

TOÀN CẦU
CHƯƠNG 18
NHỮNG BIẾN ĐỔI TOÀN CẦU

Nội dung

1. Bức xạ Mặt trời và khí quyển


2. CO2 trong môi trường
3. Sự ấm lên toàn cầu
4. Sự ấm toàn cầu trong quá khứ.

GEOPET
1. Bức xạ Mặt trời và khí quyển
• Bức xạ Mặt trời đến Trái đất = bức xạ điện từ.
• Bức xạ điện từ chia thành nhiều vùng khác nhau
dựa vào bước sóng.
• Ánh sáng nhìn thấy được là một phần của phổ
điện từ mà mắt người cảm nhận được.
1. Bức xạ Mặt trời và khí quyển

Thang đo các bước sóng


1. Bức xạ Mặt trời và khí quyển
• Bức xạ điện từ bao gồm điện trường (E) có
hướng vuông góc với hướng của bức xạ điện từ
di chuyển và từ trường (M) hướng về phía bên
phải của điện trường. Cả hai cùng di chuyển như
sóng với tốc độ của ánh sáng (c).
1. Bức xạ Mặt trời và khí quyển

• Bức xạ điện từ có hai đặc trưng quan trọng là
bước sóng và tần số.
• Bước sóng (λ): là chiều dài của một chu kỳ
sóng được tính từ mô sóng này đến mô sóng liền
kề của nó. Bước sóng được ký hiệu là λ và được
tính bằng hay centimet, met, nanomet micromet.

Nanomet = 1/ tỉ m = 10-9 m


Micromet = 1/ triệu m = 10-6 m
1. Bức xạ Mặt trời và khí quyển

• Tần số (f) Tần số là số chu kỳ sóng đi qua một


điểm cố định trong một đơn vị thời gian, thường
tính bằng herzt (Hz) tương đương với 1 chu kỳ
trên một giây.
• Tần số và bước sóng quan hệ với nhau công
thức: c=λ.f.
Trong đó:
• c là tốc độ ánh sáng (c=3.108m/s),
• λ là bước sóng tính bằng mét,
• f là tần số tính bằng Hz.  Bước sóng càng ngắn thì
tần số càng cao, bước sóng càng dài thì tần số càng
thấp.
• Trái đất nhận tất cả các bước sóng của bức xạ MT.
Không khí khô chứa 79% N, 20% O và 1% Ar. Ngoài ra
còn có nước và các khí. Khí gồm:
Ozone (O3)
• Ozon được hình thành ở tầng bình lưu (cách mặt đất 30-
35km) từ các bức xạ của tia cực tím.
O2 O+O O + O2 O3.
• Tầng ozon hấp phụ nhiều bức xạ cực tím và phá vỡ O3
thành O2 và O.
• O này lại kết hợp với O2 thành Ozon. Quá trình này xảy
ra liên tục và kết quả là ngăn chận tia cực tím đến Trái
đất.
• Tia cực tím có hại cho sinh vật vì chúng là bức xạ có
năng lượng cao làm tổn thương các tế bào, có thể làm
cháy da và gây ung thư.
Ảnh hưởng của Chlorofluorocarbons (CFCs) trong khí
quyển
• CFCs là sản phẩm của công nghệ làm lạnh và chất thơm
tẩy rửa.
• CFCs thải vào khí quyển và trở thành chất xúc tác phá
hủy tầng ozon.
• Cl + ozone ClO + O2.
• Bức xạ cực tím làm ClO + O Cl + O2.
• Cl lại phản ứng với Ozone, và quá trình này được lập đi
lập lại. Ước tính mỗi phân tử Cl trong khí quyển sẽ phá
hủy 100.000 phân tử ozone.
• Tầng Ozon đã bị hủy hoại từ 50 năm qua do các hoạt
động của con người thải vào khí quyển chất CFCs .
Hiệu ứng nhà kính

• Năng lượng MT đến Trái đất sẽ:


- Một phần phản xạ trở lại vào không khí.
- Một phần đến Trái đất bị phản xạ bởi nước và băng.
- Một phần bị khí quyển hấp thụ.
• Các khí nhà kính trong khí quyển hấp thụ một số bức xạ
sóng dài và giữ chúng trong khí quyển. Điều này làm cho
nhiệt độ của khí quyển tương đối ổn định  các khí nhà
kính rất cần thiết cho đời sống trên Trái đất.
• Các khí nhà kính quan trọng nhất: hơi nước, CO 2, CH4 và
Ozone. Hơi nước chiếm đa số, nhưng hàm lượng hơi
nước sẽ thay đổi theo nhiệt độ.
Bò là 1 thảm hoạ đối với
bầu khí quyển?
• Qua hô hấp, qua phân, chúng
thải ra gấp 3 lần số chất khí
gây hiệu ứng nhà kính do 14
nhà máy lọc dầu tại Pháp thải
ra.
• Chúng cứ ăn, cứ ăn suốt cả ngày. Và khi không
ăn, các con bò của chúng ta có 1 nhược điểm: ợ
hơi đến 90 lần mỗi ngày. Các chất xơ chúng ăn
vào thật khó tiêu nên chúng phải nhai lại. Tất cả
lên men, tạo ra một chất khí là mê-tan đến 600 lít
mỗi ngày.
• Không tống khí ra thì sẽ bị nổ tung, bò buộc
phải ợ lên.
• Vấn đề là chất khí này làm tăng hiệu ứng nhà
kính.
• Khí ợ lên thực chất là gấp 2 lần chất khí thải
của các nhà máy lọc dầu Pháp.
• Còn việc quản lý phân là bằng khí thải của các
nhà máy này.
The Carbon Cycle
Ảnh hưởng của núi lửa
• Các núi lửa cung cấp các sản phẩm làm thay đổi
nhiệt độ khí quyển:
• CO2 làm gia tăng hàm lượng trong khí quyển.
• Khí Sulfur phản xạ bức xạ sóng dài vào không trung
và làm khí quyển trở nên lạnh.
• Bụi phát tán trong khí quyển phản xạ sóng ngắn vào
không trung làm khí quyển lạnh.
• Khí Chlorine góp phần suy giảm ozone trong khí
quyển.
• Núi lửa Pinatubo phun năm 1991 và El
Chichón phun năm 1981 thải lượng lớn bụi và
khí sulfur đã làm lạnh khí quyển trong một thời
gian.
• Núi lửa vào K phun basalt ở đáy biền và thải ra
lượng lớn khí CO2 làm cho Trái đất ấm hơn
hiện tại, kết quả là mực nước biển tăng.
2. CO2 trong môi trường

• Hàm lượng CO2 trong khí quyển đang gia tăng


từ những năm 1800 do việc đốt cháy nhiên liệu
hóa thạch.
• Hàm lượng Methan trong khí quyển cũng đang
gia tăng do: sự phân hủy vật chất hữu cơ, quá
trình tiêu hóa của sinh vật, hay sự rò rỉ các bồn
chứa dầu.
• Con người đã góp phần làm gia tăng Methan qua
việc chăn nuôi gia súc, gia tăng sản lượng gạo,
và sự rò rỉ từ các ống dẫn dầu và khí.
Chu trình Carbon
2. CO2 trong môi trường

• Trong khí quyển: ở dạng khí. CO2 sẽ trao đổi


với nước biển và nước trong khí quyển để trở
về đại dương, hay trao đổi trong sinh quyển
qua quá trình quang hợp thực vật.
• CO2 trở về khí quyển thông qua sự hô hấp của
sinh vật, từ sự phân hủy xác hữu cơ, từ sự
phong hóa của đá, từ sự rò rỉ của bồn chứa
dầu và sự đốt cháy nhiên liệu của con người.
2. CO2 trong môi trường
• Trong thủy quyển (đại dương và mặt biển dưới
dạng CO2 hòa tan. Từ đây CO2 kết tủa để hình thành
đá trầm tích, hay bị sinh vật hấp thụ trong sinh
quyển. CO2 trở về thủy quyển thông qua sự hòa tan
của khoáng vật carbonat trong đá và vỏ sinh vật, qua
sự hô hấp của sinh vật, qua phản ứng với khí quyển
và từ dòng chảy và nước dưới đất.
• Trong sinh quyển CO2 tồn tại dưới dạng hợp chất
hữu cơ trong sinh vật. CO2 đi vào sinh quyển chủ
yếu thông qua quá trình quang hợp. Từ sinh vật, CO 2
trở về khí quyển qua quá trình hô hấp và phân hủy
khi sinh vật chết đi, hay bị chôn vùi trong lòng đất.
2. CO2 trong môi trường
2. CO2 trong môi trường

• Trong thạch quyển dưới dạng các khoáng vật


carbonat, than chì, than đá, dầu khí. Từ đây
CO2 trở về khí quyển qua sự phong hóa, núi
lửa phun trào, suối nước nóng, hay do con
người khai thác và đốt để tạo năng lượng.
2. CO2 trong môi trường

• Chu kỳ từ khí quyển và sinh quyển xảy ra khoảng
4,5 năm. Ở các môi trường khác, chu kỳ trung
bình vài triệu năm.
• Thí dụ: Cacbon tồn tại trên Trái đất trong đá trầm
tích hay dưới dạng nhiên liệu hóa thạch chỉ trở lại
khí quyển khi sự phong hóa và xâm thực làm xuất
lộ các vật liệu này trên mặt đất.
• Khi con người khai thác và đốt cháy nhiên liệu,
quá trình xảy ra nhanh hơn nhiều so với các quá
trình tự nhiên.
3. Sự ấm lên toàn cầu
- Qua 100 năm nhiệt độ trung bình Trái đất tăng
khoảng 0.7oC.
- Mô hình toán cho thấy nếu hàm lượng các khí
nhà kính tiếp tụp tích lũy trong khí quyển bằng
gấp đôi so với trước năm 1860 thì nhiệt độ toàn
cầu sẽ tăng từ 1 đến 5oC vào năm 2050.
- Nhưng nhiệt độ không tăng đồng bộ, ảnh hưởng
lớn nhất ở vĩ độ cao (gần cực) nơi mà hằng năm
nhiệt độ là 160, nóng hơn hiện nay.
- Nếu nhiệt độ gia tăng do khí nhà kính thì nhiệt độ
tăng khoảng 0.3oC/10 năm  nóng hơn 1oC vào
năm 2025 và khoảng 3oC vào năm 2100.
Most of the observed warming in the past 50 years is attributable to
human activities
Michael’s family CO2 emissions

0.3 kg per
Holiday in
0.2 kg per 0.5 kg per 0.2 kg per
mile per
California!
mile kWh kWh
person
56000
1000 7300 17000
4000 person
miles per kWh per kWh per
miles per year miles!
year year year

800 kg 16,000
600 kgkg 3650 kg 3400 kg
CO2/year CO22/year CO2/year CO2/year
My family’s CO2 emissions

8500 kg of CO2 per year at home


16000 kg For our holiday in California!

24.5 tonnes!!
There are many families like Michael’s…
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu

- Thay đổi về lượng mưa: khí quyển ấm hơn  gia
tăng sự bốc hơi nước  lượng mưa sẽ tăng.
Vùng xích đạo sẽ ẩm ướt hơn hiện nay, trong
các lục địa sẽ trở nên ấm hơn và khô hơn hiện
nay.
- Thay đổi về thảm thực vật: do mưa phân bố khác
đi làm thực vật phải thích ứng với điều kiện mới.
Vùng vĩ độ giữa sẽ hạn hán hơn, ở vĩ độ cao ẩm
ướt và ấm hơn bình thường  thay đổi kiểu
canh tác.
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu
• Gia tăng bão: khí quyển ẩm hơn, ấm hơn làm phát
triển bão nhiệt đới. Bão mạnh và tần suất tăng.
• Giảm núi băng trên biển ở vĩ độ cao, đặc biệt ở Bắc
bán cầu nơi có nhiều băng biển. Băng có độ phản xạ
cao  giảm bang - giảm độ phản xạ của Trái đất và
sẽ có ít bức xạ MT phản xạ trở lại vào không trung
 gia tăng nhiệt độ.
• Đất đóng băng quanh năm sẽ tan khi nhiệt độ tăng.
Hợp chất hữu cơ và khí trong đất đóng băng sẽ bị
phân hủy, giải phóng nhiều methan vào khí quyển và
thúc đẩy hiệu ứng nhà kính. Hệ sinh thái và con
người trên vùng đất đóng băng sẽ phải thay đổi để
thích nghi.
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu
• Mực nước biển tăng: Sự ấm nóng sẽ làm nước
giãn nở và gia tăng dung tích nước trong đại
dương. Cùng với việc tan chảy của các núi băng
và giảm băng trên biển sẽ làm mực nước biển
tăng và gây lụt ở vùng ven biển, nơi đông dân
cư.
• Thay đổi chu kỳ thủy quyển: chế độ mưa mới
làm thay đổi dòng chảy và mực nước dưới đất.
• Sự phân hủy vật chất hữu cơ trong đất: nhiệt độ
tăng sẽ thúc đẩy sự phân hủy vật chất hữu cơ
trong đất làm giải phóng khí of CO2 và methane
vào khí quyển và gia tăng hiệu ứng nhà kính.
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu
• Sự phá vỡ khí: Đại dương hay đất ở vĩ độ cao do
nhiệt độ tăng sẽ làm tan các khí sẽ giải phóng
methan vào khí quyển  sẽ làm Trái đất nóng lên
vì methan là khí nhà kính.
• Qua các ng/c về băng hà trong quá khứ cho thấy
khí hậu thay đổi như là các quá trình tự nhiên, có
thể nóng hơn hay lạnh hơn so với hiện nay.
• Mặc dù khí hậu dao động do sự lệch tâm của quỹ
đạo Trái đất, trong băng hà quá khứ hàm lượng
của các khí nhà kính trong khí quyển thấp hơn,
khí quyển nhiều bụi hơn, và sự phản xạ của Trái
đất cao hơn, tất cả các yếu tố này góp phần làm
cho khí hậu mát hơn.
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu

• Tương tự các giai đoạn băng tan - gian băng, khí
quyển chứa ít bụi hơn, khí nhà kính cao hơn, sự
phản xạ của Trái đất thấp hơn làm cho khí hậu
ấm hơn. Vấn đề là:
• Khí nhà kính cao hơn và ít bụi hơn trong khí
quyển là do nhiệt độ cao hơn hay chúng làm
nhiệt độ cao hơn?
• Tất cả những thay đổi chỉ đơn thuần là do sự
thay đổi quỹ đạo, hay là do các quá trình điều
chỉnh tự nhiên khác làm xảy ra các chu kỳ?
• Con người tác động lên các chu kỳ như thế nào?
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ
Hơn 100 năm qua, các nhà địa chất đã khôi phục lại
hàm lượng CO2 trong khí quyển và nhiệt độ trung bình
của khí quyển dựa trên sự đa dạng của các bằng
chứng địa chất và địa hoá. Từ sự khôi phục này, cho
thấy trong K giữa, trong Eocen và trong Pliocen nhiệt
độ đã cao hơn nhiều so với hiện nay.
• Kreta giữa
• Tốc độ hình thành vỏ đại dương mới cách nay
khoảng 120 - 90 triệu năm bằng gấp đôi tốc độ trước
đó hoặc sau đó.
• Các cao nguyên núi lửa trên bồn đại dương,chưa biết
về khối lượng vì một phần đã bị hút chìm, nhưng
nhiều cao nguyên lớn hơn 10 triệu km 3 (Cao nguyên
Ontong Java ở Tây Nam TBD có thể tích ~ 55 triệu
km3.
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ
Các giai đoạn hình thành các cao nguyên núi lửa có liên
quan đến:
- Từ trường bình thường xảy ra trong thời gian dài.
- Đạt cao điểm trong sự hình thành dầu trên toàn cầu.
- Sự lắng đọng của các trầm tích như phiến sét đen (thải hết
Oxy).
- Mực nước biển cao hơn hiện nay từ 100-200m.
Điều này có thể giải thích theo cách sau:
Từ cực tồn tại ổn định nhờ nguồn nhiệt lớn từ nhân
ngoài/ranh giới manti.  gia tăng địa nhiệt ở nhân và làm sự
đối lưu ở nhân trở nên mạnh mẽ có thể chống lại được sự
thay đổi từ cực (Dòng đối lưu trong nhân được xem là nguyên
nhân làm cho Trái đất có từ tính. Nếu tốc độ đối lưu cao thì
khó có thể thay đổi được từ cực).
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ

• Nhiệt độ toàn cầu tăng sẽ làm dòng đại dương
trở nên chậm kết quả là nước sẽ giảm oxy và
trầm tích phiến sét đen giàu C. Các phiến sét này
vẫn được bảo tồn vì biển tràn ngập lục địa.
• Một lượng lớn basalt phun trào trên nền đại
dương làm cho mực nước biển dâng cao.
• Cho thấy là ngay cả ở dưới sâu trong Trái đất
(ngay cả xảy ra tại ranh giới của manti và nhân
có thể ảnh hưởng đến các điều kiện trên bề mặt
trái đất).
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ

• Sự ấm lên trong Eocen


• Hóa thạch của cá sấu alligator ở đảo Elmere ở vĩ
tuyến 78o Bắc.
• Hóa thạch thực vật nhiệt đới và sinh vật biển
nhiệt đới phát hiện được ở vĩ độ 45 đến 55 0, cao
hơn khoảng 150 so với hiện nay.
• Ước tính hàm lượng CO2 trong khí quyển trong
khoảng từ 2 đến 6 lần hiện nay.
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ
• Hàm lượng CO2 tăng đã là thuộc tính của một sự
kiện biến dạng trên quy mô lớn làm xảy ra sự va
chạm lục địa để bắt đầu dựng núi Hymalaysia, và
sự kiện biến dạng khác đã xảy ra ở vùng Địa
Trung Hải và đai TBD trong Eocen. Các sự kiện
biến đổi này đặc biệt ở phần trên của vùng biến
chất nơi mà quá trình biến chất đá phiến lục thải
ra lượng lớn CO2 vào khí quyển.
• Thí dụ này cho thấy chu kỳ là quá trình tự nhiên,
thêm vào đó là các quá trình kiến tạo đã ảnh
hưởng đến điều kiện của khí quyển
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ
• Sự phức tạp của các quá trình này chưa được hiểu
hết. Có liên quan đến chính trị. T/d. Các nhà khoa
học chưa chắc về sự tin cậy của các mô hình để cố
gắng dự đoán các điều kiện của tương lai.
• Sự không chắc này xảy ra bởi các bè phái chính trị
như đã phủ nhận sự ấm lên toàn cầu sẽ xảy ra. Tuy
nhiên, đa số các nhà khoa học đồng ý rằng có khả
năng cao là ấm lên toàn cầu, nhưng họ chưa sẵn
lòng để nói chắc nó xảy ra.
• Câu hỏi là, dù muốn hay không chúng ta nên chuẩn
bị các phương án để tránh các tai họa sẽ xảy ra, hay,
chỉ đợi cho đến khi tai họa xảy ra và chúng ta chẳng
làm gì cả?
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ
• Kể từ cuộc CM KHKT, các nước phát triển đã làm
tăng lượng khí nhà kính do đốt cháy nhiên liệu hóa
thach như than, dầu và khí để chạy xe, cho công
nghiệp và sinh hoạt. Các hoạt động khác như phá
rừng để canh tác và phát triển đô thị, bãi chôn lấp và
các p/p chôn chất thải khác cũng đã góp phần vào
việc gia tăng khí nhà kính.
• Kết quả là hàm lượng của CO2 tăng 31% so với 1895.
Hàm lượng methan va NO2 liên quan đến hoạt động
con người cũng tăng lên 151% và 17% trong cùng
thời kỳ. Hàm lượng tăng của khí nhà kính đã làm tăng
khí nhà kính tự nhiên làm Trái đất ấm dần lên.
4. Sự ấm lên toàn cầu trong quá khứ

• Ở Canada, thải khí nhà kính năm 2000 nhiều hơn


15% so với năm 1990, góp 2,5% khí nhà kính so
với toàn cầu, nhưng là nước thứ ba sau Mỹ và Úc
“Đây là bằng chứng mới và hiển nhiên nhất cho
thấy hầu hết các nghiên cứu về sự ấm lên toàn
cầu là có sự góp phần từ các hoạt động của con
người”.
Bản đồ phạm vi ngập của đồng bằng sông Cửu Long
theo kịch bản nước biển dâng 1m của Bộ Tài nguyên -
môi trường VN
Biến đổi khí hậu làm thời tiết lạnh bất thường dẫn đến
cá chết hàng loạt tại một nông trại thuộc tỉnh Thiểm
Tây (Trung Quốc) - Ảnh: Reuters
Đất đai nứt nẻ, khô cằn ở một bản người Mông vùng cao
Mộc Châu (Sơn La) - chuyện hiếm khi thấy ở nơi này ngày
xưa - Ảnh: Việt Hưng
Một nhóm người khiêng một thân cây lớn ở bãi gỗ cầu Quảng Huế,
huyện Đại Lộc, Quảng Nam. Ngay sau đợt lũ của bão số 9, những bãi
gỗ khổng lồ với những cây gỗ cực lớn đã được cưa xẻ ngay thẳng từ
thượng nguồn miền Trung - Tây nguyên đổ về các bãi sông như sông
Vu Gia (Quảng Nam), sông Pa Cô (Kontum)... Lũ đã lôi ra ánh sáng sự
tàn phá khủng khiếp của con người - Ảnh: Việt Hưng
Một khu đồi trọc chỉ còn vài ba ngọn cây ở Điện Biên Đông.
Cơ bản rừng ở Sơn La đã bị phá hết - Ảnh: Việt Hưng
Sông Hồng những ngày đầu tháng 12-2009 cạn trơ đáy
đến mức người dân có thể làm chòi để sinh hoạt. Từ
tháng 11 đến nay mực nước sông Hồng đã xuống mức
thấp kỷ lục trong 107 năm qua - Ảnh: Việt Dũng
Triều cường cuốn trôi 18 căn nhà ở xã Bình Hải, huyện Bình
Sơn, Quảng Ngãi. Không chỉ ở Quảng Ngãi, triều cường là
hiện tượng dễ nhận thấy nhất về tác động của biến đổi khí
hậu, nó từng ngày một tàn phá nhiều khu dân cư ở khắp nơi
trên cả nước như ở phường Đức Long (Phan Thiết, Bình
Thuận) hay ở bờ bắc sông Dinh, đoạn chảy ngang thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm (Ninh Thuận) - Ảnh: Minh Thu
• Ông Nguyễn Văn Đấu ở khu phố 5, P.Hiệp Bình Phước (Q.Thủ
Đức, TP.HCM) cùng cháu ăn cơm trong cảnh nước ngập do triều
cường. Từ vài năm nay gia đình ông đã phải sống chung với nước
ngập. Đỉnh triều năm sau luôn cao hơn năm trước - Ảnh: Chí Quốc
Trạm năng lượng Belchatow, nhà máy nhiệt điện lớn nhất
EU, nhả khói ào ạt vào không trung. Chính nhu cầu sử
dụng năng lượng không có điểm dừng của con người đã
làm các nhà máy điện phải hoạt động hết công suất. Nó
không chỉ tiêu tốn tài nguyên khủng khiếp mà còn xả khí
CO2 làm Trái đất nóng lên nhanh chóng - Ảnh: Reuters
Một núi băng đang tan chảy ở Nam Cực trước sự chứng
kiến của đoàn thám hiểm vừa trở về từ Nam Cực. Việc Trái
đất nóng lên đã làm băng tan ngày một nhanh, từ đó nước
biển khắp nơi dâng lên gây hiện tượng xâm thực, triều
cường - Ảnh do tổ chức 2041 cung cấp
Global warming. animation
HẾT
CHƯƠNG 18

You might also like