Professional Documents
Culture Documents
Cũng như vật chất, năng lượng tồn tại khách quan trong thế giới tự nhiên và
có thể biến đổi từ dạng này sang dạng khác trong các quá trình năng lượng
(các phản ứng cháy tỏa nhiệt, nhiệt năng biến thành cơ năng trong các động
cơ nhiệt, phản ứng phân rã hạt nhân,…).
Trong tự nhiên, nguồn năng lượng sơ cấp tồn tại ở các dạng khác nhau: nhiên
liệu hóa thạch, năng lượng tái tạo, năng lượng hạt nhân, lực hấp dẫn,… Dạng
năng lượng cuối cùng con người sử dụng chủ yếu là nhiệt năng, cơ năng và
điện năng,... được tạo ra trong các quá trình và thiết bị biến đổi năng lượng
1% Các dạng năng lượng
8% 10%
Nhiên liệu hóa thạch
Thủy điện và NL hạt nhân
dầu sinh học
81%
dạng khác
Hơi nước (H2O) Cacbon dioxit (CO2) Methane (CH4) Ozon (O3)
Bảng 1.3. Phát thải CO2 của một số nước năm 2011
Phát thải CO2 của các quá trình sử dụng năng lượng được
đại dương, mặt đất và thế giới thực vật hấp thụ khoảng 50%,
phần còn lại mới thực sự làm tăng nồng độ khí nhà kính CO2 trong
khí quyển.
Trong tự nhiên cacbon tồn tại trong các đại dương khoảng
451015 kg, nhiên liệu hóa thạch chứa 101015 kg, chất hữu cơ
chứa 2,41015 kg và khí quyển chỉ chứa khoảng 0,8251015 kg.
Mặt khác, do ảnh hưởng nhiệt thừa của các quá trình năng
lượng đã làm nước từ các đại dương bay hơi nhiều hơn vào khí
quyển dẫn đến tăng tỷ lệ khí nhà kính H2O gây “ô nhiễm nhiệt”.
Bảng 1.4. Nhiệt trị - Hệ số phát thải CO2 của một số nhiên liệu
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia chịu
ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, đồng bằng sông Cửu
Long là một trong ba đồng bằng trên thế giới chịu tổn thất nặng
nề do nước biển dâng, bên cạnh đồng bằng sông Nile (Ai Cập) và
đồng bằng sông Ganges (Bangladesh).
Theo kịch bản biến đổi khí hậu vào cuối thế kỷ 21, khi
nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 2 ÷ 3oC, mực nước biển có
thể dâng cao từ 75cm ÷ 100cm so với thời kỳ 1980 ÷ 1999, thì có
khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích
đồng bằng sông Hồng và 3% diện tích của các tỉnh ven biển sẽ bị
ngập úng. Thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị ngập 20% diện tích, 10 ÷
12% dân số nước ta bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất GDP
khoảng 10%. Tác động của biến đổi khí hậu đối với nước ta là rất
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
Bộ môn Năng lượng và Môi trường / P.417.A1 / 024 3 8697053 / bm_nlmt@nuce.edu.vn
1.2 SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Quá trình sử dụng năng lượng không chỉ gây ô nhiễm nhiệt ở quy mô
toàn cầu mà còn gây biến đổi môi trường sinh thái do hậu quả của khai
thác mỏ và phát thải tro, bụi, xỉ,... khoảng 20 ÷ 40% lượng than sử dụng
trong quá trình đốt. Những hạt bụi có kích thước bé hơn 10micron
(PM10) có khả năng gây nên các bệnh về hô hấp, viêm phổi cho con
người. Các chất SO2, NOx và các hợp chất khác có thể tạo nên các
trận mưa axit gây tác hại cho cây rừng, ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp và môi trường sinh thái
Bảng 1.5. Tỷ lệ nguồn phát thải các chất gây biến đổi khí hậu
Sản xuất năng lượng, công Cháy Sản xuất Sản xuất môi chất lạnh
Nguồn Chôn chất
nghiệp, giao thông vận tải, rừng, nông và chất tẩy rửa (CFC,
phát thải thải
xây dựng,… núi lửa nghiệp HCFC,…)
Tỷ lệ phát thải
46 18 9 24 3
(%)
Ngoài tác động gây hiệu ứng nhà kính, các môi chất lạnh
(CFC, HCFC,…) khi thoát vào khí quyển là nguyên nhân chính
phá hủy tầng ozon ở độ cao khoảng 25 km. Sự phá hủy tầng
ozon, lá chắn hấp thụ tia tử ngoại có bước sóng λ = 240 ÷ 320
nm có hại cho sự sống trên Trái Đất theo phản ứng dây chuyền
sau:
Bảng 1.6. Sản lượng và cân đối cung – cầu than thương phẩm
Năm Sản lượng (triệu tấn) Cân đối cung – cầu (triệu tấn)
2012 45 ÷ 47 Thừa 12,1 ÷ 13,3
2015 55 ÷ 58 Tạm cân đối
2020 60 ÷ 65 Thiếu 52,4 ÷ 53,5
2025 66 ÷ 70 Thiếu 79,5 ÷ 107,5
2030 > 75 Thiếu 145 ÷ 195
Thủy
điện
BX Mặt
trời NL Gió
Sinh
khối
Địa
nhiệt
Hiện nay tại Việt Nam, thủy điện đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu sản xuất điện, đóng vai trò quan trọng cho an ninh năng lượng quốc
gia. Ngoài mục tiêu phát điện, các nhà máy thủy điện còn có nhiệm vụ cắt
và chống lũ cho hạ du trong mùa mưa bão, đồng thời cung cấp nước
phục vụ sản xuất và nhu cầu dân sinh trong mùa khô.
Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-
2020, có xét tới năm 2030, Việt Nam tiếp tục ưu tiên phát triển các nguồn
thủy điện, đưa tổng công suất các nguồn thủy điện từ 14.000 MW hiện
nay lên 21.300 MW vào năm 2020. Tuy nhiên để nguồn năng lượng này
phát triển bền vững thì chúng ta phải làm tốt công tác quy hoạch, quy
trình xây dựng và công bố thông tin đầy đủ cho người dân.
Các quốc gia dẫn đầu về năng lượng sinh học (trung bình năm
2010 – 2012)
– Cung cấp năng lượng ổn định, an toàn, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguồn tài
nguyên năng lượng.
– Dự báo cung cầu năng lượng phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội; kết hợp hài hòa, cân đối giữa các ngành: than, dầu, khí,
điện lực và các quy hoạch năng lượng khác.
– Trên cơ sở nguồn tài nguyên than Bitum của đồng bằng Bắc Bộ có thể phát
triển nhiệt điện đốt than ở Việt Nam, ưu tiên sử dụng tổ máy có công suất 600
MW và hiệu suất năng lượng của toàn nhà máy lớn hơn 42%.
– Thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ưu tiên phát triển hợp lý
công nghệ năng lượng sạch, nâng cao tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo đạt tỷ
lệ 3% tổng năng lượng thương mại sơ cấp vào năm 2010; khoảng 5% vào năm
2020 và khoảng 11% năm 2050.
Quản lý nhu cầu tiêu thụ (DSM – Demand Side Management), trong
đó tiêu thụ năng lượng và tiêu thụ điện năng là một vấn đề lớn, mang
tính toàn cầu. Nhiều quốc gia thuộc những nhóm có trình độ phát
triển kinh tế – xã hội khác nhau đã tiến hành chương trình quốc gia về
DSM cho năng lượng và điện lực. Sau đây là những vấn đề chung của
DSM và một số vấn đề cụ thể của công tác quản lý nhu cầu năng
lượng.
– Sự phân bố không đồng đều theo thời gian của nhu cầu
– DSM trong chính sách năng lượng
– Ảnh hưởng của biểu giá điện
– Giải pháp kỹ thuật của chương trình DSM