You are on page 1of 19

1

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, có tiềm năng
đa dạng. Nhiều khoáng sản có trữ lượng lớn, chất lượng cao như than đá, bôxit,
quặng sắt, đất hiếm, apatít,… chủng loại khoáng sản đa dạng. Đặc biệt trữ lượng
than của Việt Nam đứng đầu Châu Á. Vì vậy việc khai thác than đá tại Việt Nam
luôn là vấn đề nóng, được quan tâm. Tình hình khai thác than đá ở Việt Nam cũng
luôn có những biến động nhất định trong thời gian gần đây.
Trên thế giới, sự chuyển dịch năng lượng đang diễn ra với tốc độ nhanh
chóng và Việt Nam cũng đang tích cực tham gia vào xu hướng này. Điện gió và
điện mặt trời được coi là những nguồn năng lượng tái tạo sạch và bền vững, có khả
năng giảm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu.
Sự phát triển ngành điện gió và điện mặt trời tại Việt Nam đang mang lại
nhiều lợi ích. Trước hết, việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo giúp giảm sự
phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch, giảm đi khí thải carbon và tác động
đến hiệu ứng nhà kính. Điều này góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường
và làm giảm nguy cơ biến đổi khí hậu.
Ngoài ra, việc phát triển ngành điện gió và điện mặt trời cũng tạo ra nhiều cơ
hội việc làm và kích thích sự phát triển kinh tế xanh. Việc xây dựng và vận hành
các nhà máy điện gió và điện mặt trời tạo ra công ăn việc làm cho người dân và
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng này cũng đặt ra
một số thách thức cần được quan tâm và giải quyết. Vấn đề lưu trữ và phân phối
năng lượng từ các nguồn tái tạo là một trong những thách thức quan trọng. Cần có
hệ thống lưu trữ và mạng lưới điện phù hợp để đảm bảo ổn định và hiệu quả trong
việc cung cấp điện từ các nguồn này.
3

PHẦN A TÌNH TRẠNG KHAI THÁC THAN ĐÁ Ở VN HIỆN


NAY NHƯ THẾ NÀO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC
ĐÓ TỚI XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
Chương 1: Tình trạng Khai thác than đá ở Việt Nam
1. Thực Trạng
Sau đại dịch COVID-19, kinh tế đẩy mạnh phục hồi. Nhu cầu tiêu thụ than
trong nước tăng đột biến. Vì vậy việc khai thác than hiện ngày càng tăng.
Điều này xảy ra bởi than đóng vai trò quan trọng cho sản xuất điện, công
nghiệp, cơ khí,...

Như cầu tiêu thụ than tăng đột biến sau đại dịch

Vậy bạn có biết than đá được khai thác chủ yếu ở đâu? Tài nguyên than đá
được khai thác nhiều ở than Đông Bắc và bể than Sông Hồng. Ngoài trữ
4

lượng than đã khai thác tính, nếu không tính than thuộc bể Sông Hồng, trữ
lượng và tài nguyên còn lại là không lớn (khoảng 05 tỉ tấn kể cả tài nguyên dự
báo).
Ngoài ra Việt Nam hiện còn bể than Sông Hồng, đang được điều tra, đánh giá
tổng thể tiềm năng than. Kết quả bước đầu cho thấy, tiềm năng than tại phần
đất liền bể Sông Hồng là rất lớn. Mật độ chứa than tại đây xuất hiện dầy đặc ở
chiều sâu từ -330 đến -1200m. Phân bố dải dác từ Hưng Yên đến Tiền Hải,
Thái Bình - Hải Hậu Nam định. Kết quả bước đầu đã xác định than có chất
lượng tốt cho việc sử dụng làm than năng lượng.
Quảng Ninh được xem là vựa than lớn nhất cả nước, chiếm 90% sản lượng
than. Mỗi năm, Quảng Ninh sản xuất 30-40 triệu tấn than, đáp ứng nhu cầu sử
dụng ngày càng cao các các doanh nghiệp trong cả nước.

2 Ảnh hưởng của việc khai thác đó tới xã hội, môi trường
2.1 Ảnh hưởng tới xã hội
Khai thác than đá có thể có những ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội, bao gồm:

1. Ô nhiễm môi trường: Quá trình khai thác than đá gây ra sự ô nhiễm không khí
và nước. Việc đốt than để tạo năng lượng cũng góp phần vào tăng lượng khí thải
gây hiệu ứng nhà kính và gây biến đổi khí hậu. Ngoài ra, việc khai thác than cũng
có thể gây ra ô nhiễm nhiễm độc từ các chất phóng xạ và kim loại nặng.

2. Tác động đến sức khỏe cộng đồng: Ô nhiễm môi trường từ khai thác than đá có
thể gây ra các vấn đề sức khỏe như viêm phổi, bệnh tim mạch, ung thư và các vấn
đề hô hấp khác. Các cộng đồng sống gần các mỏ than cũng có thể chịu ảnh hưởng
từ tiếng ồn và chấn động đất do hoạt động khai thác.

3. Tác động xã hội và kinh tế: Khai thác than đá có thể gây ra sự mất mát đất đai và
di dời dân cư. Ngoài ra, ngành công nghiệp than đá cũng có thể gây ra sự thay đổi
trong cơ cấu kinh tế của một khu vực, dẫn đến sự phụ thuộc vào nguồn lực không
bền vững và tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo.
4. Sự cạnh tranh tài nguyên: Khai thác than đá đòi hỏi sử dụng một lượng lớn nước
và năng lượng. Điều này có thể gây ra sự cạnh tranh với các ngành khác, như nông
5

nghiệp và nguồn nước sạch, gây ra sự thiếu hụt và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng
ngày của cộng đồng.

Tổng quát, khai thác than đá có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường,
sức khỏe cộng đồng và kinh tế xã hội. Việc tìm kiếm các nguồn năng lượng thay
thế và cải thiện công nghệ khai thác than đá có thể giúp giảm bớt những ảnh hưởng
này.

2.2 Ảnh hưởng tới môi trường


Khai thác than đá có những ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến môi trường, bao gồm:

1. Ô nhiễm không khí: Quá trình đốt than đá để tạo ra năng lượng gây ra lượng lớn
khí thải, bao gồm các chất gây ô nhiễm như khí CO2, SO2, NOx và các hợp chất
hữu cơ bay hơi. Những chất này gây ra hiệu ứng nhà kính, góp phần vào biến đổi
khí hậu và gây ô nhiễm không khí, gây hại cho sức khỏe con người và động vật.

2. Ô nhiễm nước: Quá trình khai thác than đá có thể gây ra ô nhiễm nước bởi vì
nước trong đất và suối có thể bị ô nhiễm bởi các chất thải từ mỏ than. Các chất thải
này chứa các hợp chất hóa học độc hại như kim loại nặng và chất phóng xạ, gây
hại cho động thực vật và động vật sống trong môi trường nước.

3. Mất môi trường sống: Khai thác than đá đòi hỏi diện tích lớn và có thể gây mất
mát đất đai và đa dạng sinh học. Các mỏ than đá thường phá hủy các khu vực rừng,
đồng cỏ và khu vực đất nông nghiệp, gây ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái và động
vật sống trong khu vực.

4. Sự suy thoái đất: Quá trình khai thác than đá có thể gây ra sự suy thoái đất do
việc đào sâu và đào bới, làm thay đổi cấu trúc đất và làm mất lớp đất màu. Điều
này ảnh hưởng đến khả năng trồng trọt và sử dụng đất cho mục đích khác.

5. Sự sụp đổ đất và sạt lở: Các hoạt động khai thác than đá có thể gây ra sự sụp đổ
đất và sạt lở đất do việc khai thác dưới lòng đất. Điều này có thể gây nguy hiểm
cho con người và gây thiệt hại đáng kể cho cơ sở hạ tầng và môi trường xung
quanh.
2.3 Quan điểm về ảnh hưởng của việc khai thác than đá
1. Quan Điểm Chung
6

Quan điểm chung về ảnh hưởng của khai thác than đá tới môi trường và xã hội là
rằng nó có những tác động tiêu cực đáng kể. Các tác động này bao gồm ô nhiễm
không khí và nước, mất môi trường sống, sự suy thoái đất, sự sụp đổ đất và ảnh
hưởng đến sức khỏe con người và động vật.

Trên mặt môi trường, khai thác than đá góp phần vào biến đổi khí hậu và ô nhiễm
không khí do khí thải gây ra. Nó cũng gây ra ô nhiễm nước và phá hủy môi trường
sống tự nhiên, làm mất đi đa dạng sinh học và gây ra sự suy thoái đất.

Về mặt xã hội, khai thác than đá có thể gây mất mát đất đai và di dời dân cư. Nó
cũng có thể tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo, làm thay đổi cơ cấu kinh tế của một
khu vực và tạo ra sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng không bền vững. Ngoài ra,
nó còn có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như viêm phổi, bệnh tim mạch và ung thư
do ô nhiễm môi trường.

Tuy nhiên, quan điểm này cũng nhận thấy rằng ngành công nghiệp than đá cung
cấp một nguồn năng lượng quan trọng cho nhiều quốc gia và đóng góp vào phát
triển kinh tế. Vì vậy, việc cân nhắc và tìm kiếm giải pháp để giảm tác động tiêu
cực của khai thác than đá và chuyển đổi sang nguồn năng lượng sạch là rất quan
trọng.

Tóm lại, quan điểm chung là khai thác than đá có những ảnh hưởng tiêu cực đáng
kể đến môi trường và xã hội, và cần có sự quản lý và giám sát cẩn thận để giảm
thiểu tác động này và tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế bền vững.
2. Ý Kiến
Ý kiến về ảnh hưởng của khai thác than đá tới môi trường và xã hội có thể khá đa
dạng và phụ thuộc vào quan điểm và giá trị cá nhân của mỗi người. Dưới đây là
một số ý kiến phổ biến:

1. Tiêu cực: Một số người cho rằng khai thác than đá gây ra nhiều tác động tiêu
cực đáng kể đến môi trường và xã hội. Họ cho rằng ô nhiễm không khí và nước,
mất môi trường sống và sự suy thoái đất là những vấn đề nghiêm trọng cần được
giải quyết. Họ cũng quan tâm đến sự tác động đến sức khỏe con người và động vật,
cũng như tác động xã hội như di dời dân cư và chênh lệch giàu nghèo.

2. Trung lập: Một số người có quan điểm trung lập cho rằng khai thác than đá có cả
ảnh hưởng tiêu cực và lợi ích. Họ nhận thấy rằng ngành công nghiệp than đá cung
7

cấp năng lượng cho nhiều quốc gia và đóng góp vào phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
họ cũng chấp nhận rằng cần có sự quản lý và giám sát cẩn thận để giảm thiểu tác
động tiêu cực và tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế bền vững.

3. Lạc quan: Một số người có quan điểm lạc quan và tin rằng công nghệ khai thác
than đá ngày càng được cải tiến để giảm tác động tiêu cực. Họ cho rằng với việc áp
dụng các biện pháp và công nghệ xanh, khai thác than đá có thể trở thành một
ngành công nghiệp bền vững và không gây hại đến môi trường và xã hội.

Tuy nhiên, quan điểm về ảnh hưởng của khai thác than đá tới môi trường và xã hội
có thể khác nhau tùy thuộc vào thông tin và hiểu biết của mỗi người. Việc thảo
luận và đánh giá các ý kiến khác nhau là quan trọng để có cái nhìn tổng quan và
đưa ra quyết định hợp lý cho tương lai của ngành công nghiệp này.

Chương 2: Ý TƯỞNG GÌ VỀ VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THAN KHOÁNG


SẢN Ở VN HIỆN NAY
1. MỤC TIÊU
1.1 Quan điểm
Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia là nền tảng, đồng thời
là tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên phát triển năng lượng
nhanh và bền vững, đi trước một bước, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phát triển năng lượng quốc gia phải phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xu thế hội nhập quốc tế; nhanh chóng xây
dựng thị trường năng lượng đồng bộ, cạnh tranh, minh bạch, đa dạng hoá hình
thức sở hữu và phương thức kinh doanh; áp dụng giá thị trường đối với mọi loại
hình năng lượng. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành
phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia phát triển năng lượng; kiên
quyết loại bỏ mọi biểu hiện bao cấp, độc quyền, cạnh tranh không bình đẳng,
thiếu minh bạch trong ngành năng lượng.
Phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hoá các loại hình năng lượng; ưu
tiên khai thác, sử dụng triệt để và hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng
lượng mới, năng lượng sạch; khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng
hoá thạch trong nước, chú trọng mục tiêu bình ổn, điều tiết và yêu cầu dự trữ
năng lượng quốc gia; ưu tiên phát triển điện khí, có lộ trình giảm tỉ trọng điện
8

than một cách hợp lý; chủ động nhập khẩu nhiên liệu từ nước ngoài cho các nhà
máy điện. Phân bổ tối ưu hệ thống năng lượng quốc gia trong tất cả các lĩnh vực
trên cơ sở lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương.
Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư trong phát triển tất cả các phân ngành, lĩnh vực năng
lượng; đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành năng lượng; từng bước làm chủ
công nghệ hiện đại, tiến tới tự chủ sản xuất được phần lớn các thiết bị năng
lượng.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường phải được
xem là quốc sách quan trọng và trách nhiệm của toàn xã hội. Tăng cường kiểm
toán năng lượng; xây dựng cơ chế, chính sách đồng bộ, chế tài đủ mạnh và khả
thi để khuyến khích đầu tư và sử dụng các công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm
năng lượng, thân thiện môi trường, góp phần thúc đẩy năng suất lao động và đổi
mới mô hình tăng trưởng
1.2 Mục Tiêu
Mục tiêu về việc khai thác và sử dụng than khoáng sản ở Việt Nam hiện nay có
thể được liệt kê như sau:

1. Tối ưu hóa khai thác: Mục tiêu này nhằm nâng cao hiệu suất và hiệu quả của quá
trình khai thác than, bằng cách sử dụng các công nghệ và phương pháp tiên tiến
nhất. Điều này giúp giảm thiểu lãng phí và tối đa hóa sản lượng than khai thác.

2. Bảo vệ môi trường: Mục tiêu này nhằm đảm bảo rằng quá trình khai thác và sử
dụng than không gây tác động tiêu cực đến môi trường. Các biện pháp bảo vệ môi
trường như kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải phải được thực hiện đầy đủ và
hiệu quả.

3. Đảm bảo an toàn lao động: Mục tiêu này nhằm bảo đảm môi trường làm việc an
toàn và lành mạnh cho các công nhân trong ngành khai thác than. Các biện pháp an
toàn như đào tạo lao động, sử dụng thiết bị bảo hộ và quản lý rủi ro lao động phải
được áp dụng đúng quy định.

4. Phát triển bền vững: Mục tiêu này nhằm đảm bảo rằng việc khai thác và sử dụng
than được thực hiện theo cách bền vững, không gây thiệt hại về tài nguyên và
không làm suy giảm chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương.

5. Đa dạng hóa nguồn năng lượng: Mục tiêu này nhằm khuyến khích phát triển các
nguồn năng lượng thay thế, như năng lượng tái tạo, để giảm sự phụ thuộc vào than
9

khoáng sản. Điều này giúp đảm bảo an ninh năng lượng và giảm lượng khí thải gây
hiệu ứng nhà kính.

6. Nâng cao công nghệ và năng lực: Mục tiêu này nhằm đẩy mạnh nghiên cứu và
phát triển công nghệ khai thác than tiên tiến, cũng như nâng cao năng lực của
ngành công nghiệp than Việt Nam. Điều này giúp tăng cường sự cạnh tranh và đáp
ứng nhu cầu năng lượng của đất nước.

2. Ý TƯỞNG

Một ý tưởng về việc khai thác và sử dụng than khoáng sản ở Việt Nam hiện nay là
tập trung vào phát triển công nghệ và quy trình khai thác than hiện đại và bền
vững. Đây là một cách để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và đảm bảo
an toàn cho người lao động.

Cụ thể, ý tưởng này có thể bao gồm:

1. Đầu tư vào công nghệ khai thác than hiện đại: Đầu tư vào các thiết bị và công
nghệ hiện đại để tăng hiệu suất khai thác, giảm thiểu lượng chất thải và ô nhiễm
môi trường. Ví dụ, sử dụng các hệ thống thông minh để giám sát quá trình khai
thác và điều chỉnh các hoạt động theo thời gian thực.

2. Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển các công nghệ xử lý than sạch: Tìm kiếm các
phương pháp xử lý than để giảm lượng khí thải và chất thải gây ô nhiễm. Đầu tư
vào nghiên cứu và áp dụng các công nghệ mới như than không khí, than khí hóa,
hoặc các phương pháp xử lý khí thải hiệu quả.

3. Tăng cường quản lý môi trường và an toàn lao động: Đảm bảo tuân thủ các quy
định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động trong quá trình khai thác và vận
chuyển than. Đào tạo và nâng cao nhận thức cho công nhân về các biện pháp an
toàn và bảo vệ môi trường.

4. Khuyến khích sử dụng than sạch và năng lượng tái tạo: Khuyến khích sử dụng
các loại than sạch như than mạch, than bùn hoặc các nguồn năng lượng tái tạo như
năng lượng mặt trời, gió, thủy điện. Đồng thời, đầu tư vào phát triển hạ tầng và
công nghệ để tận dụng và phát triển các nguồn năng lượng tái tạo.
10

5. Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển các vật liệu thay thế than: Tìm kiếm và phát
triển các vật liệu thay thế than như năng lượng mặt trời, pin lithium, pin hydro, hay
các nguồn năng lượng sạch khác để giảm sự phụ thuộc vào than và tăng cường sự
bền vững của nguồn năng lượng.

Tổng hợp lại, ý tưởng trên tập trung vào việc cải thiện công nghệ khai thác, xử lý
và sử dụng than khoáng sản ở Việt Nam, nhằm đảm bảo bền vững về môi trường
và năng lượng.
11

PHẦN B ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN GIÓ VÀ ĐIỆN MẶT TRỜI


1. ẢNH HƯỞNG ĐIỆN GIÓ TỚI MÔI TRƯỜNG

1.1 Môi trường đất


Các nhà máy điện gió chiếm dụng diện tích đất, diện tích biển tương đối lớn,
tuy phần diện tích còn lại vẫn có thể sử dụng cho mục đích khác. Phần móng của
tua bin gió có đường kính khoảng 10 - 20 m và thường nằm sâu dưới mặt đất/đáy
biển khoảng 40 - 80m.
Ở các nước như Đan Mạch, Hà Lan, Đức trong một trang trại gió, tua bin chiếm
khoảng 1% diện tích. Phần 99% diện tích còn lại vẫn có thể sử dụng cho mục đích
khác. Móng của tua bin gió có đường kính khoảng 10m và thường nằm sâu dưới
mặt đất, cho phép tăng diện tích sử dụng đất đến tận chân tháp gió. Chi phí thuê
đất cho 1 tua bin gió ở Mỹ bình quân 3000÷5000 $/năm.
Mức độ chiếm đất bình quân (m2) của các nguồn điện (tính cho 1 triệu kWh trong
30 năm) như sau: điện địa nhiệt - 404; phong điện - 1067; quang điện công nghệ
PV - 364; quang điện công nghệ tháp - 3561; nhiệt điện than - 3642.

1.2 Môi trường nước


Điện gió không sử dụng nước làm mát, không gây ô nhiễm môi trường nước.
Tuy nhiên, ưu thế này sẽ không đáng kể nếu so với các dự án nhiệt điện Duyên Hải
của Việt Nam hiện đang được làm mát bằng nước biển.
Phong điện không sử dụng nước làm mát, không gây ô nhiễm môi trường nước.
Tuy nhiên, ưu thế này sẽ không đáng kể nếu so với các dự án nhiệt điện Duyên Hải
của Việt Nam hiện đang được làm mát bằng nước biển
1.3 Môi trường không khí
Theo đánh giá của Tổ chức năng lượng gió toàn cầu (GWEC), hàng năm, 1
MW điện gió giúp giảm phát thải khoảng 1.800 tấn CO2, 9 tấn SOx và 4 tấn NOx.
Theo dự tính của GWEC, đến 2050 chương trình điện gió trên toàn thế giới sẽ làm
giảm phát thải 1,5 tỷ tấn CO2. Nếu tính hàm lượng bình quân của CO2 trong khí
quyển hiện nay khoảng 400 ppm thì lượng 1,5 tỷ tấn CO2 này của toàn thế giới chỉ
tương đương 0,07% (tổng khối lượng của khí quyển là 5,1 x 10^18kg).
1.4 Tiểu khí hậu
Các tua bin gió sẽ lấy một phần động năng của luồng không khí chuyển động,
làm giảm vận tốc của gió. Về mặt lý thuyết, việc sử dụng hàng loạt tua bin gió,
giảm tốc độ gió sẽ có ảnh hưởng đến các điều kiện khí hậu tại chỗ. Nếu tốc độ gió
12

trung bình giảm đi thì luồng không khí chuyển động đó sẽ bị nung nóng hơn về
mùa hè và lạnh hơn về mùa đông.
Các tua bin gió sẽ “ăn” một phần động năng của luồng không khí chuyển động,
làm giảm vận tốc của gió. Về mặt lý thuyết, việc sử dụng hàng loạt nhiều tua bin
gió, việc giảm tốc độ gió sẽ có ảnh hưởng đến các điều kiện khí hậu tại chỗ. Nếu
tốc độ gió trung bình giảm đi thì luồng không khí chuyển động đó sẽ bị nung nóng
hơn về mùa hè và lạnh hơn về mùa đông. Điều này làm cho khí hậu mang tính lục
địa hơn.
Ngoài ra, khi năng lượng của gió trong không khí bị giảm đi sẽ kéo theo sự thay
đổi về độ ẩm trong không khí bao quanh. Việc nghiên cứu về vấn đề tác động này
mới chỉ bắt đầu, chưa có các đánh giá định lượng. Tuy nhiên, các số liệu ban đầu
đã khẳng định ảnh hưởng của các tua bin gió đến các điều kiện tiểu khí hậu của
vùng là không nhỏ như chúng ta dự báo trước đây.
Theo mô phỏng của Đại học Stendford, các trạm phong điện lớn ngoài khơi có thể
làm suy yếu đáng kể các trận bão từ ngoài biển trước khi tràn vào đất liền. Theo
tính toán của các chuyên gia Mỹ, trong vòng 9 năm các trạm phong điện trong đất
liền đang làm nhiệt độ cục bộ của mặt đất nóng lên 0,72 độ C. Như vậy, đối với
những nơi có trạm phong điện trên đất liền thì sau 100 năm, nhiệt độ không khí có
thể sẽ nóng lên.
Rainer Abbencet - giám đốc hãng “Exxton Mobil” cho rằng phong điện và
quang điện không những không thể giúp làm giảm phát thải khí độc hại vào khí
quyển, mà còn làm ảnh hưởng đến việc luân chuyển tự do của các luồng không khí
và ở các khu vực gần các khu công nghiệp chúng còn cản trở việc phát tán khí thải
vào các lớp trên cao của khí quyển.

1.5 Về tiếng ồn:


Phong điện sản sinh ra 2 loại tiếng ồn: (i) Tiếng ồn cơ học - phát ra trong quá
trình làm việc của các chi tiết cơ khí. Đối với các tua bin mới, tiếng ồn cơ học có
thể được khắc phục tương đổi triệt để; (ii) Tiếng ồn khí động học - phát ra trong
quá trình tương tác của cánh tua bin với luồng gió. Tiếng ồn này tăng lên rõ rệt khi
cánh tua bin quay đến gần thân tháp.
Theo đánh giá của Công ty AKF (Đan Mạch), chi phí tiếng ồn và ảnh hưởng
đến thị giác từ máy phát điện gió ước tính gần 0,0012 Euro/kWh. Đánh giá dựa
trên các cuộc phỏng vấn những người sống gần các trang trại gió. Cư dân được hỏi
họ sẵn sàng trả bao nhiêu để được thoát khỏi (ở xa) máy phát điện gió.
Hiện nay, độ ồn của các tua bin gió chỉ được xác định bằng phương pháp tính
toán. Việc đo độ ồn trực tiếp không phản ảnh đúng thực tế vì việc tách tiếng ồn của
tua bin gió ra khỏi tiếng ồn của gió tại thời điểm hiện nay là không thực hiện được.
13

Mức độ ồn của tua bin gió (ở khoảng cách 350m có độ ồn 35÷45 Db) được so
sánh với các mức độ ồn khác như sau: tai người có thể chịu đựng - 120 Db; ô tô tải
chạy với tốc độ 48km/h cách xa 100m - 65Db; ô tô con chạy tốc độ 64km/h -
55Db; trong phòng làm việc - 60 Db; ở làng quê về ban đêm - 20-40 Db, vv... Ở
gần trục cánh quạt của các tua bin gió công suất lớn, độ ồn có thể vượt 100 Db.
Quy định của các nước về độ ồn tối đa của tua bin gió là 45 Db (vào ban ngày)
và 35 Db (ban đêm). Khoảng cách tối thiểu cách nhà ở của dân cư là 300m.
Các nghiên cứu về hoạt động của các trang trại nông nghiệp nằm trong vùng hoạt
động của phong điện cho thấy, các súc vật nuôi có phản ứng sợ hãi do tiếng ồn tạo
ra từ các cánh quạt tua bin gió. Các trạm phong điện nằm trong vùng nước cạn gần
bờ sẽ làm thay đổi môi trường sống thông thường của chim và cá heo. Vì vậy, Bộ
trưởng Kinh tế Đức Clement và Bộ trưởng Môi trường Trittin đã quyết định giảm
trợ cấp trong việc xây dựng các trang trại gió. Các hiệp hội môi trường, các nhà
khoa học và nông dân đề xuất để thay đổi triệt để các chương trình phát triển năng
lượng thay thế
1.6 Môi trường cảnh quan:
Để cải thiện vẻ đẹp thẩm mỹ của các trạm phong điện, nhiều công ty lớn sử dụng
các nhà thiết kế chuyên nghiệp. Các kiến trúc sư cảnh quan cũng được tham gia
vào việc thiết kế các dự án mới. Về cơ bản, phong điện không có ảnh hưởng đến
du lịch.
Đèn cảnh báo hàng không được quy định bắt buộc phải lắp ở chiều cao trên 60m.
Bóng của các cách quạt khi quay có thể làm rối mắt.

2. ẢNH HƯỞNG ĐIỆN MẶT TRỜI TỚI MÔI TRƯỜNG

2.1 Tác động đến đất sử dụng và ô nhiễm nhiệt


Pin mặt trời (quang điện) có tác động đa dạng đến hệ sinh thai tự nhiên. Những tác
động này có liên quan đến một số yếu tố cụ thể, như khu vực và địa hình của vùng
đất mà hệ thống điện một trời bao phủ, hồ sinh thái nhạy cảm và đa dạng sinh học.
Việc sử dụng pin mặt trời trên vùng đất có thể trồng trọt có thể gây ra tác hại trên
vùng đất sản xuất, Việc sử dụng đất ở quy mô lớn cũng anh hưởng đến sự cân bằng
nhiệt của khu vực do bề mặt mặt đất hấp thụ nhiều năng lượng hơn so với phần
nhiệt được phản xạ trở lại không gian. Việc tạo ra môi trường khắc nghiệt hơn tại
các mảnh đất xung quanh cổ thể dẫn tới làm hủy diệt hệ động thực vật sinh sống lại
những nơi này
2.2 Lượng nước sử dụng
Pin mặt trời không sử dụng nước để tạo ra diện. Tuy nhiên, như trong tất cả các
quy trình sản xuất, nước được sử dụng để sản xuất các thành phần điện mặt trời
14

Các nhà máy nhiệt diện mặt trời tập trung (Concentrated solar thermal power
plants-CSP), giống như tất cả các nhà máy nhiệt điện, cần nước để làm mất. Việc
sử dụng nước phụ thuộc vào thiết kế nhà máy, vị trí nhà máy và loại hệ thống làm
mất.
Các nhà máy CSP sử dụng công nghệ tuần hoàn tốt với tháp tan nhiệt có thể rút
từ 2700 đến 2500 lit nước cho mỗi megawatt giờ điện được sản xuất. Các nhà máy
CSP với công nghệ làm mặt một lần có mức độ rút nước cao hơn, nhưng tổng
lượng nước tiêu thụ thấp hơn (vì nước không bị mất do hay hen). Công nghệ làm
mái khó có thể giảm lượng nước sử dụng tại các nhà máy CSP khoảng 90%
Tuy nhiên, sự đánh đổi về công nghệ để tiết kiệm nước sẽ dẫn tới chi phi cao
hơn và hiệu quả thấp hơn. Ngoài ra, công nghệ làm mát khô có hiệu quả kém hơn
đáng kể khi nhiệt độ trên 100 độ F.
Nhiều khu vực ở Việt Nam có tiềm năng năng lượng mặt trời cao nhất như Miền
Trung, Nam Trung Bộ cũng có xu hướng là những nơi có khí hậu khô nhất, vì vậy
việc xem xét cẩn thận các công nghệ làm mát là rất cần thiết.
2.3 Những vật liệu nguy hiểm- Xã chất ô nhiễm
Pin mặt trời không phát ra bất kỳ chất ô nhiễm nào trong quá trình hoạt động.
Nhưng các mô- dun pin mặt trời có chứa một số chất độc hại, và có nguy cơ tiềm
tàng giải phóng các hóa chất này ra môi trường nếu các tâm Pin quang điện bị
chay. Các hiện pháp phong ngựa cần thiết nên được thực hiện cho các tình huống
khẩn cấp như hỏa hoạn. Khả năng vô tinh giải phóng các hóa chất từ các mô-đun
pin mặt trên vào đất và nước ngầm gây ra mối đe dọa lớn cho môi trường.
Quy trình sản xuất tế bảo quang điện (PV) hao gồm một số vật liệu nguy hiểm,
hầu hết được sử dụng để làm sạch và lấy rưa hề mặt chất hàn dẫn Các hóa chất này,
trong u như các hóa chấ được sử dụng trong ngành công nghiệp bản dẫn nói chung,
bao gồm axit hydrochloric, axit sulfuric, axit nitric, hydro Flona, I,1,1-
richloroethane và acelone. Số lượng và loại hóa chất được sử dụng tùy thuộc vẫn
loại tế bào, số lượng cần làm sạch và kích thước của lớp silicon được gắn vào 13
Công nhân sản xuất Pin mặt trời cũng phải đối mặt với rủi ro liên quan đến việc
lút phải bụi silicon. Do đó, các nhà sản xuất PV cũng cần phải đảm bảo rằng công
nhân không bị tổn hại khi tiếp xúc với các hoa chất này và việc sản xuất các sản
phẩm chất thải phải được xử lý đúng cách

Tài nguyên bức xạ mặt trời ở Việt Nam. Tế bào PV mang mông chứa một số
vật liệu độc hại hơn so với các tế bào quang điện silicon truyền thống, bao gom
gallium arsenide, doug-indium- gallium-diselenide cadmium- Telluride . Nếu
15

không được xử lý và xử lý đúng cách, những vật liệu này có thể gây ra các mối đe
dọa nghiêm trọng về môi trường hoặc sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, các nhà sản
xuất cần có phương án lâu dài để đảm bảo rằng những vật liệu quý hiếm và thưởng

2.4 Phát thải nóng lên toàn cầu
Mặc dù hệ thống điện mặt trời không có phát thải nóng lên bầu khí quyển trong
quá trình vận hành nhưng có những phát thải liên quan đến các giai đoạn khác tính
theo vòng đời của hệ thống điện mặt trời, bao gồm sản xuất. vận chuyển vật liệu,
lắp đặt, bao trì, ngừng hoạt động và tháo đồ. Hầu hết các ước tình về phát thải theo
vòng đời cho các hệ thống quang dien turong duong tir 0,07 den 0.18 pound carbon
dioxide trên mỗi kilowatt giờ.
Hầu hết các ước tính cho việc tập trung năng lượng mặt trời nằm trong khoảng
từ 0,08 đến 0,2 pound carbon dioxide tương đương mỗi kilowat-gia. Trong cả hai
trường hợp, con số này thấp hơn nhiều so với tốc độ phát thải của vòng đời đối với
khi tự nhiên (0,6-2 Ils CO2E. A Wh) và than đã (1,4-3,6 lbs CO2E/kWh)
3. QUAN ĐIỂM Ý KIẾN BẢN THÂN
Việc khai thác và sử dụng nguồn điện từ gió và mặt trời là một việc vô cùng cần
thiết. Nó góp phần đưa đất nước ta lên một tầm cao mới, đưa đát nước ta sánh vai
cùng các nước phát triển. Nó cũng góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đi.Thay
bằng các cách sản xuất điện bằng cách thủ công như đốt than lấy sức nóng làm ô
nhiễm môi trường thì chúng ta sử dụng chính từ các năng lượng có sản trong tự
nhiên làm giảm lượng ô nhiễm đó
Năng lượng được tạo ra từ việc thu các bức xạ mặt trời và chuyển đổi chúng
thành điện năng có thể sử dụng. Khi mặt trời giải phóng các năng lượng dưới dạng
photon này chạm vào các tế bào quang điện Solar cell. Trong quá tình sản xuất
chúng sẽ đánh bật các electron và các tế bào được làm từ silicon và chứa 2 lớp
(một dương và một âm).
Nếu như các electron di chuyển sẽ tạo ra một mạch điện để có thể sản xuất điện
bên trong. Đối với một tấm pin năng lượng mặt trời sẽ có rất nhiều tế bào quang
điện (tương ứng với số ô trên tấm pin).
Khi sẽ kết hợp nhiều tấm pin với nhau để tạo ra dòng điện lớn hơn. Các hệ
thống điện năng lượng mặt trời cần thêm bộ biến tần (inverter) để chuyển đổi dòng
điện DC AC tương thích các thiết bị cần tải.
Dòng điện năng lượng từ mặt trời là nguồn năng lượng tái tạo từ ánh sáng mặt
trời, nó có thể tạo ra những nằng năng lẫn ngày có mây. Bởi các tâm pin được thiết
kế bởi các tế bào quan điện có thể hấp thụ được ánh sáng khả kiến, các tia hồng
16

ngoại, tia cực tím. Do đó, chúng có thể tạo ra được dòng điện kể cả những ngày u
ám nhất.
Khác với mặt trời gió sẽ thổi vào không khí và các cánh quạt đặt ở những nơi
đoán gió để làm cho chúng xoay. Thì ưu nhược điểm của năng lượng gió thì điện
sẽ được tạo ra khi các cánh quạt quay các tua-bin, rotor làm máy phát hoạt động và
tạo ra dòng điện.Các cánh quạt quay khi thổi gió qua các cánh quạt và áp xuất
không khí có sự chênh lệch đều này là cánh quạt xoay mà không cần lực. Khi trục
quay được kết nối với hộp số để có thể điều chỉnh tốc độ quay có thể lên gấp 10
lần. Mà khi hộp số hoạt động thì cấp nguồn cho máy phát tạo ra điện.
Còn năng lượng gió thì để có thể hoạt động sử dụng năng lượng gió này cần
phải có điều khiện là gió và có thể nói là đi theo là không gian rộng. Theo ước tính
và tính toán thì chỉ thích hợp ở nơi có tốc độ gió tối thiểu trung bình là khoảng 12
dặm/ giờ ( Mph). Nếu đặt các hệ thống năng lượng gió cần phải có địa hình cũng
như lưu lượng gió ở khu vực để có thể thay đổi được tốc độ quay cánh quạt.
Khi nói điện năng lượng được tạo bởi các công nghệ hiện đại và các tế bào
quang điện có kích thước nhỏ. Thì nó có thể được ứng dụng được nhiều các thiết bị
khác hơn. Các loại năng lượng sạch khi cần sử sử dụng tới điện chỉ cần có mặt trời.
Bởi cấu tạo tấm pin năng lượng mỏng và nhẹ và có thể thiết kế được nhiều thiết bị
khác nhau.
Có thể kể đến là các ứng dụng được sử sụng nhiều hiện nay như: đèn năng
lượng mặt trời, oto năng lượng mặt trời, thùng rác năng lượng mặt trời, balo năng
lượng mặt trời… và còn rất rất nhiều đồ dùng thiết bị được tích hợp pin quang
điện.
Về ứng dụng năng lượng điện gió thì được đánh giá khá là hạn chế về các ứng
dụng đã được đưa vào hoạt động thực tế. Khi mà các tuabin gió quá lớn có thể lắp
đặt và di chuyển chúng một cách tiện dụng trong cuộc sống.
Cũng như muốn sử dụng cũng cần phải có lưu lượng gió mạnh và dòng chảy ổn
định. Do đó, nguồn năng lượng gió này rất khó để đưa vào các thiết bị điện hoặc
vật dụng trong cuộc sống hiện nay.
Như vậy, thì cả 2 điều có ưu nhược điểm nguồn năng lượng tự nhiên gồm tái
tạo đến từ tự nhiên này rất thích hợp để khai thác sử dụng trong cuộc sống. Bởi có
nhiều lợi ích to lớn đêm lại mà không gây ô nhiễm môi trường sống của người và
động vật nếu biết cách khai thác. Tuy nhiên, để lựa chọn cái nào tốt hơn thì sẽ phụ
thuộc nơi sống điều khiên sống của mỗi người.
Tóm lại, sự chuyển dịch năng lượng đang diễn ra trên toàn cầu và Việt Nam
đang tham gia tích cực vào xu hướng này. Điện gió và điện mặt trời được coi là các
nguồn năng lượng sạch và bền vững, có thể giúp giảm ô nhiễm môi trường và tác
17

động lên biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng các nguồn điện
trên cũng đặt ra một số thách thức cần được quan tâm và giải quyết.
18

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]Giáo trình năng lượng cho phát triển bền vững
[2] Ban kinh tế trung ương, “chuyển dịch Năng lượng Việt Nam Cơ hội và Thách
thức”,Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2022
[3]https://www.bbc.com/vietnamese/vietnam-64258847
[4]https://nangluongvietnam.vn/chuyen-dich-nang-luong-cua-viet-nam-phan-tich-
va-dinh-huong-chinh-sach-cho-tuong-lai-28116.html
[5]https://dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi-nhap/xu-huong-chuyen-dich-nang-luong-
va-ham-y-chinh-sach-doi-voi-nganh-dau-khi-viet-nam-622522.html
19

MỤC LỤC

PHẦN A TÌNH TRẠNG KHAI THÁC THAN ĐÁ Ở VIỆT NAM....................4

CHƯƠNG 1: TÌNH TRẠNG KHAI THÁC THAN ĐÁ Ở VIỆT NAM............................... 4


1. THỰC TRẠNG .................................................................................................4
2. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆN KHAI THÁC ĐÓ TỚI XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG ..................... 4
2.1 Ảnh hưởng tới xã hội ..........................................................................................5
2.2 Ảnh hưởng tới môi trường ..................................................................................6
2.3 Quản điển về ảnh hưởng của việc khai thác than đá .......................................... 7
CHƯƠNG 2: Ý TƯỞNG GÌ VỀ VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THAN KHOÁNG
SẢN Ở VN HIỆN NAY.................................................................................................8
1.MỤC TIÊU ...............................................................................................................7
1.1 QUAN ĐIỂM.........................................................................................................7
1.2 MỤC TIÊU............................................ ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
2. Ý TƯỞNG...........................................................................................................10

PHẦN B ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN GIÓ VÀ ĐIỆN MẶT TRỜI..................11

1. ẢNH HƯỞNG ĐIỆN GIÓ TỚI MÔI TRƯỜNG..........................................11


1.1 MÔI TRƯỜNG ĐẤT.............................................................................................11
1.2 MÔI TRƯỜNG NƯỚC.......................................................................................... 11
1.3 MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ................................................................................. 11
1.4 TIỂU KHÍ HẬU....................................................................................................11
1.5 VỀ TIẾNG ỒN:....................................................................................................12
1.6 MÔI TRƯỜNG CẢNH QUAN :..............................................................................14
2. ẢNH HƯỞNG ĐIỆN MẶT TRỜI TỚI MÔI TRƯỜNG.............................13
2.1 Tác động đến đất sử dụng và ô nhiễm nhiệt.....................................................13
2.2 Lượng nước sử dụng........................................................................................ 13
2.3 Những vật liệu nguy hiểm- Xã chất ô nhiễm................................................... 15
2.4 Phát thải nóng lên toàn cầu.............................................................................. 16
3. QUAN ĐIỂM Ý KIẾN BẢN THÂN.............................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................19

You might also like