Professional Documents
Culture Documents
Trí Tuệ Nhân Gian
Trí Tuệ Nhân Gian
*****************************
Văn Bản 1:
d. Đặc điểm hình thức câu tục ngữ số 5 so với các câu khác
Câu tục ngữ số 5 có hình thức là một câu lục bát
d. Đặc điểm hình thức câu tục ngữ số 1 và số 6 so với các câu 2,3,4,5
Về hình thức, câu số 1 rất ngắn, chỉ gồm bốn chữ; câu số 6 là một câu lục bát
e. Biện pháp tu từ trong tục ngữ
- Câu số 6 sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa. ->Tác dụng: giúp cho việc miêu tả
(lúa chiêm) trở nên sinh động, tăng sức biểu cảm.
2. Tìm hiểu chủ đề và thông điệp của văn bản
- Ngày xưa, một năm nhân dân ta chỉ làm hai vụ lúa: vụ chiêm và vụ mùa (vụ
mười) . Tháng ba nắng hạn, ruộng đồng khô cạn, khi lúa đang trổ đòng đòng. Mưa
tháng ba đối với nhà nông là ‘cơn mưa vàng’ làm cho lúa tốt bời bời, bội thu. Trái
lại, trong tháng tư, lúa sắp chín, khoai đỗ sắp thu hoạch, nếu mưa nhiều sẽ gây
nhiều thiệt hại lớn cho nhà nông
=> Như vậy, theo quan niệm dân gian, mưa tháng Ba tốt cho mùa màng còn mưa
tháng Tư thì ngược lại.
- Các câu tục ngữ trong bài giúp người nông dân hiểu thêm về giá trị của đất và các
yếu tố khác trong lao động sản xuất. Đó là những kinh nghiệm quý báu của cha
ông trong lao động sản xuất
3. Khái quát đặc điểm thể loại và rút ra kinh nghiệm đọc
Một số đặc điểm của tục ngữ Lưu ý khi đọc thể loại tục ngữ
- Nội dung: Tục ngữ thể hiện những kinh Khi đọc tục ngữ cần lưu ý:
nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao - Xác định số dòng, số chữ, vần, cấu trúc
động sản xuất, con người và xã hội. các vế trong các câu tục ngữ.
- Hình thức: - Xác định nghĩa của những từ ngữ khó
+ Thường ngắn gọn (câu ngắn nhất gồm 4 hiểu.
chữ, câu dài có thể trên dưới 16 chữ). - Chú ý những từ ngữ, hình ảnh độc đáo.
+ Có nhịp điệu, hình ảnh. - Tìm và phân tích hiệu quả của những
+ Hầu hết đều có vần và thường là vần biện pháp tu từ được sử dụng trong văn
lưng. Vần lưng trong tục ngữ có thể được bản (nếu có).
gieo ở hai tiếng liền nhau (gọi là vần sát) - Tìm hiểu kinh nghiệm mà cha ông muốn
hoặc gieo ở hai tiếng cách nhau (gọi là gửi đến chúng ta qua mỗi câu tục ngữ.
vần cách).
+ Thường có hai vế trở lên, các vế đối
xưng nhau cả về hình thức lẫn nội dung.
+ Thường đa nghĩa nhờ sử dụng các biện
pháp tu từ, nhất là tục ngữ về con người
và xã hội.
Đặc điểm Là một tập hợp từ cố định. Nghĩa của Mỗi câu diễn đạt
thành ngữ không phải là phép cộng đơn trọn vẹn một ý (một
giản nghĩa của các từ cấu tạo nên nó mà là nhận xét, một kinh
nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính nghiệm).
hình tượng và biểu cảm.
Chức năng - Làm cho lời nói, câu văn trở nên giàu Nhằm tăng thêm độ
hình ảnh và cảm xúc. tin cậy, sức thuyết
- Làm thành một bộ phận của câu hay phục về một nhận
thành phần phụ trong các cụm từ. thức hay một kinh
nghiệm.
2. Đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh.
a. Phân tích ví dụ
- Cách nói thánh thót như mưa ruộng cày: phóng đại mức độ, tính chất vất vả,
khó nhọc trong công việc nhà nông. Ý nghĩa của câu ca dao này là diễn tả nỗi vất
vả, cực nhọc của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo, vì thế chúng ta
nên trân trọng thành quả lao động của họ. Tác dụng của cách nói ấy là nhằm nhấn
mạnh, gây ấn tượng với người đọc và tăng sức biểu cảm cho câu nói (giúp người
nghe hình dung cụ thể hơn).
- Cách nói thôi đã thôi rồi ý muốn nói là “Bác Dương đã chết rồi” (căn cứ vào
“Dòng bát” Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta và tên bài thơ Khóc Dương
Khuê để suy luận ý nghĩa). Tác dụng: làm giảm cảm giác đau buồn, mất mát nặng
nề do sự việc mang lại.
b. Kết luận
- Nói quá là biện pháp phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng
được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.
- Nói giảm nói tránh là biện pháp dùng cách diễn đạt tế nhị, tránh gây cảm giác quá
đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
II. Thực hành tiếng Việt
Câu 1: Xác định thành ngữ trong các câu sau và cho biết đó là thành phần nào
trong câu:
a. Được 10 điểm kiểm tra môn Toán, nó vui như Tết.
b. Vì không có nhiều thời gian nên chúng tôi cũng chỉ cưỡi ngựa xem hoa thôi.
c. Khi tối lửa tắt đèn, họ luôn giúp đỡ lẫn nhau.
Câu Thành ngữ Thành phần câu Tác dụng
a Vui như Tết Vị ngữ Làm cho lời nói, câu văn
trở nên giàu hình ảnh và
b Cưỡi ngựa xem Vị ngữ cảm xúc hơn.
hoa
c Tối lửa tắt đèn Trạng ngữ
Câu 2: Tìm năm thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của
chúng.
Stt Thành ngữ Giải thích
1 Đen như cột nhà Chỉ về làn da, rất đen, rất xấu. ở đây chỉ thái độ chê
cháy bai.
2 Đẹp như tiên Chỉ vẻ đẹp lý tưởng của người con gái.
3 Lớn nhanh như thổi Nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh
5 Mình đồng da sắt Thân thể khoẻ mạnh, rắn chắc như sắt như đồng,
có thể chịu đựng được mọi gian lao, vất vả
Câu 3: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là thành ngữ, trường hợp nào
là tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào em phân loại như vậy?
a. Ếch ngồi đáy giếng
b. Uống nước nhớ nguồn.
c. Người ta là hoa đất.
d. Đẹp như tiên
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp.
Thành ngữ Tục ngữ
a. Ếch ngồi đáy giếng b. Uống nước nhớ nguồn
d. Đẹp như tiên c. Người ta là hoa đất
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp.
*Cơ sở phân loại:
+ Thành ngữ: là một tập hợp từ cố định, thành ngữ là một bộ phận của câu hay
thành phần phụ trong các cụm từ.
+ Tục ngữ là một câu, diễn đạt một ý trọn vẹn.
Câu 4: Đặt câu có sử dụng các thành ngữ: nước
đổ đầu vịt, như hai giọt nước, trắng như tuyết.
- Tôi nói nó mãi mà nó cứ như “nước đổ đầu vịt”.
- Hai chị em giống nhau như “hai giọt nước vậy”.
- Cô gái kia có làn da “trắng như tuyết”.
Câu 5: Câu tục ngữ “Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng; Ngày tháng Mười,
chưa cười đã tối” sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp ấy.
- Câu tục ngữ “Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng; Ngày tháng Mười, chưa cười
đã tối” sử dụng biện pháp tu từ: Nói quá
- Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.
Câu 6: Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” trong câu sau có gì đặc biệt?
Xác định biện pháp tu từ và cho biết tác dụng của cách diễn đạt này.
Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến đi mất như lò sưởi, ngỗng ngay và cây
Nô-en ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ chúa ở nơi này; trước kia khi bà chưa về với
Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
(An-đéc-sen, Cô bé bán diêm)
- Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” đồng nghĩa với “chết”. Ở đây cô bé
bán diêm không nói “chết” tránh cảm giác quá đau buồn.
- Đây là biện pháp nói giảm nói tránh.
- Biện pháp này có tác dụng tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề
Câu 7: Tìm các hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn trích sau và chỉ ra tác
dụng của chúng.
Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên
sông, cuốn theo sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả chim đen
bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau
những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt.
Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Và
gió đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến tôi chỉ chực buồn nôn ọe
Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây mắm, cây chà là, cây vẹt
rụng trụi gần hết lá. Cồng cốc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ
nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa.
Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn
xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây
- Các hình ảnh so sánh:
+ “[...] vươn cổ dài như tàu bay”
+ “[...] tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng”.
+ “Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng
đen đang vươn tay múa”.
+ “Chim già đãy, đầu hói như ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống
chân”.
+ “Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây”.
- Tác dụng:
+ Những hình ảnh miêu tả thiên nhiên trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm hơn.
+ Giúp biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
***************
Đọc Mở Rộng Theo Thể Loại
Những Kinh Nghiệm Nhân Gian Về Con Người Và Xã Hội
I. Trải nghiệm cùng văn bản
II. Luyện Tập
1. Đặc điểm về số chữ, số dòng, số vế
Câu Số chữ Số dòng Số vế
1 4 1 2
6 8 1 2
8 8 1 2
9 8 2 2
Viết:
Viết Một Bài Văn Nghị Luận Về Một Vấn Đề Trong Đời
Sống
- Gợi ý:
+ Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống
+ Một số tình huống cần viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống: trong
một bài báo, bức thư, bài dự thi, bài viết trên mục “Góc nhìn””của một số tờ báo,
bài xã luận,...
****************
Nói Và Nghe
Trao Đổi Một Cách Xây Dựng Tôn Trọng Các Ý Kiến Khác
Biệt
Gợi ý:
(1)
- Không thầy đố mày làm nên: Trong học tập, người thầy đóng vai trò rất quan
trọng.
- Học thầy không tày học bạn: Học thầy không bằng học bạn.
=> Học thầy là rất quan trọng, nhưng cũng phải biết học bạn nữa. Hiểu như vậy,
hai câu tục ngữ trên không hề loại trừ nhau.
(2)
- Ai ăn mặn người ấy khát nước (làm điều không tốt thì tự người đó phải chịu hậu
quả)
- Đời cha ăn mặn, đời con khát nước (Cha mẹ làm việc xấu xa, con cái phải chịu
quả báo)
Hs có thể đưa ra các quan điểm khác nhau, từ quan điểm khác nhau, GV dẫn dắt
vào bài: Trong cuộc sống, chúng ta cũng thường xuyên gặp những tình huống mà ở
đó có những quan điểm đưa ra khác biệt nhau. Vậy làm thế nào để có thể trao đổi
về những quan điểm khác biệt như vậy? Chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay
I. Đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói
- Đề tài: Trao đổi ý kiến về hai câu tục ngữ Một giọt máu đào hơn ao nước lã, Bán
anh em xa mua làng giềng gần
- Mục đích nói: Để trao đổi với bạn bè một cách xây dựng và tôn trọng
- Không gian: Trong lớp học
- Thời gian trình bày: 5 phút
Ôn Tập
Câu 1
Tên văn bản Nội dung Thể loại
Những kinh nghiệm dân
gian về thời tiết
Những kinh nghiệm dân
gian về lao động sản xuất
Những kinh nghiệm dân
gian về con người và xã
hội
Câu 2: Hãy xác định số dòng, số chữ, các cặp vần, các vế, biện pháp tu từ trong các
câu tục ngữ sau:
a. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
b. Én bay thấp, mưa ngập bờ ao
Én bay cao, mưa rào lại tạnh.
Câu Số chữ Số dòng Các vế Các cặp vần Biện pháp tu từ
a.
b.
Câu 3: Thành ngữ và tục ngữ khác nhau như thế nào?
Yếu tố Thành ngữ Tục ngữ
Đặc điểm
Chức năng
Câu 4: Viết ba câu có sử dụng biện pháp nói quá và ba câu có sử dụng biện pháp
nói giảm nói tránh.
- Câu sử dụng biện pháp nói quá
1. Thúy Kiều có nhân sắc nghiêng nước nghiêng thành.
2. Da bạn Mai trắng như tuyết.
3. Ngôi nhà to như cái cột đình.
- Câu dùng biện pháp nói giảm, nói tránh.
1. Các chiến sĩ đã hy sinh anh dũng ngoài chiến trường.
2. Bác Hùng đã từ trần vào chiều qua.
3. Cô ấy trông không được xinh lắm nhưng rất dễ thương
Câu 5: Em hãy chia sẻ với bạn những kinh nghiệm khi viết bài văn nghị luận trình
bày ý kiến về một câu tục ngữ hoặc danh ngôn bàn về một vấn đề trong đời sống.
Khi viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một câu tục ngữ hoặc danh ngôn bàn
về một vấn đề trong đời sống:
- Nêu được vấn đề cần bàn luận.
- Trình bày được ý kiến tán thành, phản đối với vấn đề cần bàn luận.
- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.
- Bố cục đảm bảo: 3 phần
Câu 6: Khi trao đổi ý kiến về một vấn đề trong đời sống, em cần lưu ý những gì để
có thể trao đổi một cách xây dựng và tôn trọng ý kiến khác biệt.
Khi trao đổi ý kiến về một vấn đề trong đời sống, em cần lưu ý những điều sau để
có thể trao đổi một cách xây dựng và tôn trọng ý kiến khác biệt:
- Tôn trọng ý kiến của người khác.
- Không chen ngang khi người khác đang trình bày.
- Không có thái độ khinh thường, dè bỉu ý kiến người khác.
- Tập trung, chú ý, lắng nghe ý kiến và quan điểm người khác.
- Có thể đưa ra lời nhận xét, góp ý với thái độ cầu thị.
Qua bài đọc, em hiểu thế nào về “trí tuệ dân gian”?
Qua bài đọc, em hiểu “trí tuệ dân gian” là những kiến thức, kinh nghiệm mà ông
cha ta đã đúc kết trong đời sống sinh hoạt qua những câu truyện ngụ ngôn, câu ca
dao,...đặc biệt là tục ngữ. Đây là những câu nói ngắn gọn, sâu sắc và giàu vần điệu,
được truyền từ đời này qua đời khác và được xem là bài học kinh nghiệm quý báu,
có thể dựa vào đó để dự đoán và có cách xử lý kịp thời các tình huống. Tục ngữ có
ý quan trọng với cuộc sống của chúng ta, chính vì thế chúng ta phải trân trọng kho
tàng phong phú này của cha ông